Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

nghiên cứu công nghệ sấy cà phê, và tính toán thiết kế hệ thống sấy tháp dùng để sấy 500 kg cà phêmẽ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.35 KB, 42 trang )

Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
MỤC LỤC

GVHD: Hà Văn Tuấn

A. LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................3
B. NỘI DUNG.........................................................................................................5
CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU CƠNG NGHỆ SẤY CÀ PHÊ....................................5
I.1 Đặc tính chung của cà phê.........................................................................5
I.1.1Cấu tạo giải phẩu quả cà phê.................................................................6
I.1.2 Cấu tạo của nhân cà phê........................................................................6
I.1.3 Thành phần hóa học của nhân...............................................................6
I.1.4 Tính chất vật lý của cà phê nhân...........................................................6
I.2 Quy trình sản xuất.....................................................................................7
I.2.1 Giới thiệu các phương pháp sản xuất cà phê........................................8
I.2.2 Dây chuyền sản xuất cà phê nhân ( phương pháp khô)........................9
CHƯƠNG II: CHỌN PHƯƠNG ÁN SẤY, THIẾT BỊ SẤY, TÁC NHÂN SẤY,
THÔNG SỐ CHẾ ĐỘ SẤY,

CÁCH SẮP XẾP VẬT LIỆU, NHIÊN LIỆU SỬ

DỤNG.
II.1 Chọn phương án sấy.................................................................................10
II.2 Chọn tác nhân sấy....................................................................................10
II.3 Chọn chế độ sấy........................................................................................11
II.4 Cách sắp xếp vật liệu................................................................................12
II.5 Chọn thời gian sấy....................................................................................12
II.6 Nhiên liệu sử dụng....................................................................................12
CHƯƠNG III: CÁC BƯỚC TÍNH TỐN Q TRÌNH SẤY THÁP.......................13
III.1 Chọn sơ bộ kết cấu và kích thứơc tháp sấy..........................................13
III.1.1 sơ bộ kết cấu.......................................................................................13


III.1.2 kích thứơc tháp sấy.............................................................................13
III.2 chọn chế độ sấy........................................................................................15
III.2.1 phân bố giáng ẩm...............................................................................15
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 1


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
GVHD: Hà Văn Tuấn
III.2.2 nhiệt độ tác nhân sấy vào các vùng t1i ...............................................16
III.2.3 thời gian sấy mỗi vùng.......................................................................17
III.2.4 nhiệt độ cho phép đốt nóng hạt..........................................................17
III.2.5 nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi các vùng...............................................18
III.2.6 nhiệt độ vào và ra khỏi các vùng của vật liệu sấy..............................18
III.3 tính tốn q trình cháy và q trình hịa trộn...................................18
III.3.1 nhiệt trị cao của nhiên liệu.................................................................18
III.3.2 lượng khơng khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy một kg nhiên liệu Lo
III.3.3 thơng số khói sau buồng đốt( trứơc buồng hịa trộn).........................19
III.3.4 hệ số khơng khí thừa sau các q trình hịa trộn................................20
III.3.5 thơng số khói lị sau buồng hòa trộn hay trước khi vào các vùng sấy
III.3.6 độ ẩm tương đối ϕ 1i.............................................................................................................................. 22
III.4 tính cân bằng ẩm cho từng vùng...........................................................23
III.5 quá trình sấy lý thuyết............................................................................25
III.6 tính các tổn thất nhiệt.............................................................................28
III.6.1 tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi................................................29
III.6.2 tổn thất do thiết bị vận chuyển...........................................................30
III.6.3 tổn thất qua kết cấu bao che (tổn thất ra mơi trừơng)........................31
III.7 xây dựng q trình sấy thực..................................................................35
III.8 bảng cân bằng nhiệt................................................................................37

III.9 tính nhiên liệu tiêu hao...........................................................................38
III.10 tính tốn vùng làm mát........................................................................39
III.11 chọn dạng bố trí kênh dẫn và kênh thải.............................................41
III.12 chọn quạt..............................................................................................41
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................42

Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 2


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy

GVHD: Hà Văn Tuấn

A. LỜI NÓI ĐẦU
Từ đầu thế kỷ 19 đến nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển vô cùng mạnh mẽ.
Nó đã giải phóng sức lao động cho con ngừơi, tăng năng suất lên hàng chục lần.
Các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đóng góp cho lồi người nhiều phát
minh mới, phát triển các loại máy móc phục vụ cho cuộc sống tiện nghi của loài
người.
Ngày nay đối với nước ta, năng suất của ngươi lao động được nâng lên rất
cao, nhờ sự giúp sức của nhiều loại máy móc hiện đại. Sản lượng lương thực, thực
phẩm hàng năm khơng những đủ dùng, mà cịn xuất khẩu đi nhiều nước trên thế
giới. các loại lương thực, thực phẩm đều dễ bị hư hỏng ở điều kiện khí hậu bình
thường.
Do đó, muốn bảo quản lương thực, thực phẩm được lâu dài để có thể dể
dàng vận chuyển đi xa, thì khơng cịn cách nào khác là chúng ta phải sấy khơ hoặc
ướp lạnh. Sau đó, bảo quản ở mơi trừơng thích hợp. Ngồi kỹ thuật lạnh, kỹ thuật
sấy là một ngành khoa học phát triển mãi từ những năm 50 đến năm 60, ở các viện

và các trường đại học trên thế giới, chủ yếu giải quyết những vấn đề kỹ thuật sấy
các vật liệu cho công nghiệp và nơng nghiệp.
Sấy là một q trình cơng nghệ được sử dụng nhiều trong nghành công
nghiệp, đặc biệt là nghành công nghiệp chế biến nông- hải sản. Trong nông
nghiệp, sấy là một trong những công đoạn quan trọng sau thu hoạch. Q trình sấy
khơng chỉ là tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu một cách dơn thuần mà là một
q trình cơng nghệ. Nó địi hỏi sau khi sấy, vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao,
tiêu tốn ít năng lượng, và chi phí vận hành thấp. chẳng hạn, trong chế biến nông hải
sản, Sản phẩm sấy phải đảm bảo duy trì màu sắc, hương vị, các vi lượng. v.v…
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 3


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
GVHD: Hà Văn Tuấn
Trong những năm 70 trở lại đây người ta đã đưa kỹ nghệ sấy các nông sản
thành những sản phẩm khô, không những kéo dài thời gian bảo quản mà còn làm
phong phú thêm các mặt hàng sản phẩm như: trái cây, cà phê, sữa, bột, cá khô, thịt
khô….
Đối với nước ta là nước nhiệt đới ẩm, việc nghiên cứu cơng nghệ sấy để sấy
các ngun vật liệu có ý nghĩa đặc biệt. kết hợp phơi sấy để tiết kiệm năng lượng,
nghiên cứu công nghệ sấy và thiết bị sấy phù hợp với từng loại nguyên vật liệu để
đạt được chất lượng cao nhất. Đặc biệt là sấy cà phê nhân. Đó là thành phẩm để chế
biến cà phê bột, cà phê sữa, các loại bánh cao cấp.v.v…
Do đặc thù của cà phê nhân khi sấy phải giữ được mùi thơm, và màu sắc
đặc trưng nên ta có thể dùng các thiết bị sấy như: sấy tháp, thùng quay, sấy
hầm.v..v..
Trong bài tập lớn này, đề tài của chúng tơi có nhiệm vụ: nghiên cứu cơng
nghệ sấy cà phê, và tính toán thiết kế hệ thống sấy tháp dùng để sấy 500 kg cà phê/

mẽ. Đây là lần đầu tiên tiếp nhận nhiệm vụ, thiết kế hệ thống sấy mang tính chất
đào sâu chuyên nghành. Do kiến thức và tài liệu tham khảo cịn hạn chế, nên chúng
tơi khơng thể tránh khỏi sai sót trong q trình thiết kế. Chúng tơi, mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các bạn. Và chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo của
Thầy Giáo Hà Văn Tuấn để chúng tơi có thể hoàn thành tốt bài tập lớn này.
Huế, tháng 12 năm 2010.
(Nhóm thiết kế)
Phan Đăng Hoan
Bùi Thị Thu Hiền
Lê Gia Hiếu
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 4


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy

GVHD: Hà Văn Tuấn
Trần Xuân Hiếu

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẤY CÀ PHÊ
I.1 Đặc tính chung của cà phê
I.1.1Cấu tạo giải phẩu quả cà phê
Quả cà phê đưa vào
chế biến gồm có các
phần sau: lớp vỏ quả,
lớp nhớt (vỏ nhớt),
lớp vỏ trấu (lớp vỏ
thóc), lớp vỏ lụa và

nhân.
+ lớp vỏ quả: là lớp vỏ ngồi, mềm, ngồi bì có màu đỏ, vỏ của cà phê chè
mềm hơn cà phê vối và cà phê mít.
+ dưới lớp vỏ mỏng là lớp vỏ thịt, gọi là trung bì, vỏ thịt cà phê chè mềm,
chứa nhiều chất ngọt, dễ xay xát hơn. Vỏ cà phê mít cứng và dày hơn.
+ hạt cà phê sau khi loại các chất nhờn và phơi khô gọi là cà phê thóc, vì bao
bọc nhân là một lớp vỏ cứng nhiều chất xơ gọi là vỏ “trấu” tức là nội bì. Vỏ trấu
của cà phê chè mỏng và dễ dập hơn là phê vối và cà phê mít.
+ sát cà phê thóc cịn một lớp vỏ mỏng, mềm gọi là vỏ lụa, chúng có màu sắc
và đặc tính khác nhau tùy theo loại cà phê: vỏ lụa cà phê chè có màu trắng bạc rất
mỏng và dễ bong ra khỏi hạt trong quá trình chế biến. Vỏ cà phê vối có màu nâu
nhạt. Vỏ lụa cà phê mít có màu vàng nhạt bám sát vào nhân cà phê
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 5


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
GVHD: Hà Văn Tuấn
+ trong cùng là nhân cà phê. Lớp tế bào phần ngồi của nhân cứng có những
tế bào nhỏ, trong có chứa những chất dầu. phía trong có những tế bào lớn và mềm
hơn. Một quả cà phê thường có một, hai , hoặc ba nhân. Thơng thường thì chỉ có
hai nhân.

Bảng 1: Tỉ lệ giữa các thành phần cấu tạo của quả cà phê: (tính theo % quả tươi)
Thành phần
Vỏ quả
Lớp nhớt
Vỏ trấu
Nhân và vỏ lụa


Cà phê chè (%)
43- 45
20- 23
6- 7,5
26- 30

Cà phê vối (%)
41- 42
21- 42
6- 8
26- 29

I.1.2 Cấu tạo của nhân cà phê
Bao gồm:+ phôi
+ mô dinh dưỡng
I.1.3 Thành phần hóa học của nhân
Thành phần hóa học
Nước
Chất dầu
Đạm
Prôtêin
Caphêin
Clorogenic axit
Trigonelline
Tanin
Caphê tanic axit
Caphê ic
Pentozan
Tinh bột

Saccaro
Xenlulô
Hemi xenlulo
Linhin
Sinh viên thực hiện: NHĨM 3.

Tính bằng g/100g
8- 12
4- 18
1,8- 2,5
9- 16
1(arabica), 2(robusta)
2
1
2
8- 9
1
5
5- 23
5- 10
10- 20
20
4

Tính bằng mg/100g

trang 6


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy


GVHD: Hà Văn Tuấn

Canxi
Photphat
Sắt
Natri
Mangan

85- 100
130- 165
3- 10
4
1- 45

I.1.4 Tính chất vật lý của cà phê nhân
 Cà phê nhân được bóc ra từ cà phê thóc
 Cà phê nhân có hình dáng bầu dục, có chiều dài khoảng 1cm, chiều rộng
khoảng 0,5cm.
 Khối lượng riêng ρ = 650 kg/m3.
 Nhiệt dung riêng C = 0,37 (kcal/kg.k) = 1,5466 kJ/kg.k
 Độ ẩm ban đầu khoảng 20 % đến 40 %
 Độ ẩm cuối để bảo quản phải nhỏ hơn 13%.
I.2 Quy trình sản xuất
I.2.1 Giới thiệu các phương pháp sản xuất cà phê
Sản xuất cà phê nhân nhằm mục đích loại bỏ các lớp bao vỏ bọc quanh hạt
nhân cà phê để thu được cà phê nhân. Để cà phê nhân sống có một giá trị thương
phẩm cao, chúng ta phải sấy khô đến mức độ nhất định( độ ẩm mà nhà chế biến u
cầu). rồi sau đó các q trình chế biến tinh khiết hơn như: chế biến cà phê rang, cà
phê bột thơ, cà phê hịa tan… hoặc các sản phẩm khác có phối chế như: cà phê sữa,

các loại bánh kẹo cà phê.
Trong kỹ thuật sản xuất cà phê nhân có hai phương pháp chính:
- phương pháp sản xuất ướt
- phương pháp sản xuất khô
+phương pháp sản xuất ướt: gồm hai giai đoạn chính
- giai đoạn xát tươi và phơi sấy loại bỏ các lớp vỏ, thịt và các chất nhờn
bên ngồi và phơi sấy khơ đến mức độ nhất định

Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 7


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
GVHD: Hà Văn Tuấn
- giai đoạn xay xát loại bỏ các lớp vỏ trấu và một phần vỏ lụa tạo thành cà
phê nhân.
+ phương pháp sản xuất khơ:
- chỉ có một giai đoạn chính là: sau khi phơi quả cà phê đến mức độ nhất
định dùng máy xát khô loại bỏ các lớp vỏ bao bọc nhân, không cần qua
giai đoạn sản xuất cà phê thóc
so sánh hai phương pháp ta thấy:
- phương pháp chế biến khơ tuy đơn giản ít tốn năng lượng, nhân cơng
nhưng phương pháp này có nhiều hạn chế là phụ thuộc vào điều kiện thời
tiết. Nó chỉ phù hợp với nơi có điều kiện khí hậu nắng nhiều mưa ít,
khơng đáp ứng được những u cầu về mặt chất lượng.
- phương pháp chế biến ướt phức tạp hơn, tốn nhiều thiết bị và năng lượng
hơn đồng thời đòi hỏi dây chuyền công nghệ cũng như thao tác kỹ thuật
cao hơn. Nhưng phương pháp này thích hợp với mọi hồn cảnh, mọi điều
kiện khí hậu thời tiết. đồng thời rút ngắn được thời gian sản xuất, tăng

năng suất của nhà máy và nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê nhân.
Hiện nay ở nước ta các nhà máy, xí nghiệp sản xuất cà phê nhân chủ yếu sử
dụng phương pháp khô ( phương pháp cổ điển).
I.2.2 Dây chuyền sản xuất cà phê nhân ( phương pháp khô)
Quả cà phê

Thu nhận và bảo
quản cà phê

Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 8


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy

GVHD: Hà Văn Tuấn

Sàng phân loại và làm sạch

Xát tươi

Rửa

Làm ráo

Xát khô loại bỏ các lớp
vỏ bao bọc nhân
Thu được cà phê nhân


Sấy

Đóng bao đưa vào bảo
quản

Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 9


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
GVHD: Hà Văn Tuấn
CHƯƠNG II: CHỌN PHƯƠNG ÁN SẤY, THIẾT BỊ SẤY, TÁC NHÂN SẤY,
THÔNG SỐ CHẾ ĐỘ SẤY,

CÁCH SẮP XẾP VẬT LIỆU, NHIÊN LIỆU SỬ

DỤNG.
II.1 Chọn phương án sấy
Hệ thống sấy đối lưu gồm các dạng: HTS buồng, HTS hầm, HTS tháp, HTS thùng
quay, HTS khí động, HTS tầng sơi, HTS phun.
Trong đó ta thấy:
Để sấy cà phê nhân, là dạng hạt nên ta dùng hệ thống sấy tháp theo yêu cầu của nội
dung đề tài.
- HTS tháp: Có thể sấy liên tục với năng suất cao. Rất phù hợp cho sấy hạt,
VLS chảy liên tục từ trên xuống dưới dưới tác dụng của trọng lực bản
thân ⇒ Trong quá trình sấy VLS được xáo chộn đều cùng TNS ⇒ Sản
phẩm sấy đồng đều. Hơn nữa việc phân vùng TNS nóng – lạnh cũng dễ
dàng ⇒ áp dụng được hiệu ứng A.V.Luikov.


Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 10


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy

GVHD: Hà Văn Tuấn

II.2 Chọn tác nhân sấy
Trong HTS (sấy đối lưu) tác nhân sấy có nhiều dạng: Khơng khí – khói – hơi. Mỗi
loại lại có những tính chất khác nhau phù hợp cho từng HTS và đặc biệt là vật liệu
sấy. VLS của ta ở đây là cà phê do đó ta chọn TNS là khơng khí nóng là rất phù
hợp bởi vì: cà phê nhân trong quá trình sấy yêu cầu sạch không bị ô nhiễm, bám bụi
và yêu cầu nhiệt độ sấy không cao nên ta chọn tác nhân sấy là khơng khí nóng
II.3 Chọn chế độ sấy
Hệ thống sấy tháp là một hệ thống sấy đối lưu có những đặc thù riêng ở đây ngừơi
ta tổ chức quá trình trao đổi nhiệt ẩm giữa hai dịng: dịng tác nhân và dòng hạt.
tháp sấy chia làm 3 vùng: hai vùng sấy và một vùng làm mát.
Do đó một trong những đặc trưng khi tính tốn sấy tháp:
 Phải tính cân bằng nhiệt ẩm cho từng vùng
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 11


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
 Chọn chế độ sấy cho từng vùng

GVHD: Hà Văn Tuấn


⇒ do đó theo yêu cầu chúng ta phân chia độ ẩm của vật liệu sấy:

Độ ẩm vật liệu sấy khi vào ω1i ( i = 1, 2,3 )
Độ ẩm vật liệu sấy khi ra ω2i ( i = 1, 2,3 )
Cho từng vùng.
Độ ẩm của vật liệu sấy vùng một bằng độ ẩm của nguyên liệu ω11 = ω1
Do vật liệu sấy liên tục qua từng vùng 1 sang vùng 3 và vùng làm mát 2 nên có
ω21 = ω12 và ω22 = ω13

Độ ẩm vật liệu sấy ra khỏi vùng sấy nóng 3 cũng chính là độ ẩm vật liệu ra khỏi hệ
thống sấy( hay độ ẩm sản phẩm) ω23 = ω2
Việc phân chia này thường lấy theo kinh nghiệm
- nhiệt độ tác nhân sấy vào và ra cũng thường chọn theo kinh nghiệm:
Đối với vật liệu sấy là cà phê nhân cần có một chế độ sấy thích hợp để đảm
bảo giữ được tính chất về hương vị, màu sắc và các thành phần có trong hạt
nên ta chọn:
+ thơng số tác nhân sấy: - nhiệt độ vào t1= 80oC
- nhiệt độ ra t2i= (5 ÷ 10) + thi
23,5

trong đó thi = 2,218 - 4,343.ln τ + 0,37 + 0, 63.ω
tb
với ωtb =

ω1 + ω2
2

+ thông số vật liệu sấy:
- nhiệt độ vật liệu vào: tv1= to= 33oC

- độ ẩm : ϕo = 80oC
áp suất khí trời: B = 745 mmHg
độ ẩm ban đầu của vật liệu là: ω1 = 30%
độ ẩm của vật liệu sau khi sấy : ω2 = 12%
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 12


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
nhiệt dộ vật liệu ra: tv2i= t2i - (5 ÷10 )oC

GVHD: Hà Văn Tuấn

II.4 Cách sắp xếp vật liệu
Hệ thống sấy với các thiết bị vận chuyển băng tải, để vận chuyển cà phê sau
vịng sấy đầu lên vịng sấy cuối. q trình này coi như là một lần làm mát nên
khơng tính tổn thất.
II.5Chọn thời gian sấy
Việc xác định thời gian sấy đóng vai trị quan trọng trong tính tốn thiết kế,
và vận hành thiết bị sấy. các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sấy, phụ thuộc vào
nhiều yếu tố: loại vật liệu sấy, hình dáng, kích thước hình học của vật liệu, độ ẩm
đầu và độ ẩm cuối của vật liệu, loại thiết bị sấy, phương pháp cung cấp nhiệt, chế
dộ sấy( nhiệt độ , độ ẩm tương đối, và tốc độ tác nhân sấy). ta chọn thực nghiệm
thời gian sấy là τ = 6h thì xong một mẻ.
II.6Nhiên liệu sử dụng
Chọn nhiên liệu dầu có thành phần:
C= 86%; H= 13,7%;

S= 0,2%;


O= 0,05%;

N= 0,05%

CHƯƠNG III: CÁC BƯỚC TÍNH TỐN Q TRÌNH SẤY THÁP
III.1 Chọn sơ bộ kết cấu và kích thứơc tháp sấy
III.1.1 sơ bộ kết cấu
Tháp sấy với năng suất G2= 500 kg/mẻ, với thời gian 4,5 đến 6 giờ. Thời gian này
là thời gian tính cho cà phê được sấy nóng, do đó thời gian sấy thực tế sẽ lớn hơn
do:
VLS là cà phê có độ ẩm lớn 30%, khi sấy cần đạt được 12% nên độ chênh
ẩm là tương đối cao. Để độ ẩm được đồng đều trong VLS ta cần bố trí thêm một
vùng làm mát. Điều này rất quan trọng, một là không gây ra ứng suất ẩm làm gãy
hạt , hai là ta ứng dụng được thế sấy của A.V.LuiKov. Độ ẩm của VLS khơng được
giảm q nhanh, vì nếu nhanh thì TNS phải có thế sấy cao ⇒ nhiệt độ cũng sẽ cao ⇒
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 13


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
GVHD: Hà Văn Tuấn
khi cao quá nhiệt độ cho phép sẽ làm thay đổi thành phần dinh dưỡng trong cà phê.
Điều này hoàn tồn khơng có lợi, do đó ta tính tốn để VLS dịch chuyển 2 lần qua
tháp, đảm bảo ẩm giảm từ từ.
Với những phân tích nêu trên thì tháp sấy được chia làm 3 vùng sấy, thêm 1 hệ
thống băng tải để chuyển cà phê lên sấy lần 2. cà phê được băng tải chuyển lên,
trước khi vào các vùng sấy được đưa vào vùng chứa nằm ở đỉnh tháp. Vùng này có
tác dụng phân phối cà phê đi trong tháp đồng đều.

Ba vùng sấy, đi từ trên xuống lần lượt là: Vùng sấy nóng 1, vùng làm mát 2 và
cuối cùng vùng sấy nóng 3. Vùng làm mát là điểm đặc biệt của hệ thống sấy:
Vùng 2 làm thay đổi chiều gardt, gardt cùng chiều với gardu ứng dụng thế sấy
của A.V.LuiKov ⇒ ẩm dịch chuyển ở dạng lỏng từ trong VLS ra ngoài bề mặt, rồi
ra khỏi VLS. Tuy nhiên cũng có trường hợp do tác nhân làm lạnh có độ ẩm cao, khi
này ẩm lại có xu hướng chuyển ngược lại VLS, nhưng khi vào tới bề mặt VLS thì
ẩm này bị ngăn lại do dịng ẩm lỏng từ trong VLS đi ra. Trường hợp này vùng làm
mát chỉ có tác dụng làm đồng đều ẩm trong VLS, để qua các vùng sấy tiếp theo ẩm
thoát ra được dễ dàng (ẩm trong VLS đã chuyển ra bề mặt VLS ). Các vùng trên
đều là hình hộp chữ nhật.
Phần cuối của tháp thu nhỏ dần sao cho lưu lượng cà phê ra đúng như thiết kế
III.1.2 kích thứơc tháp sấy
Tháp sấy có dạng hình hộp chữ nhật, cần phải xác định chiều cao cho tháp để thoả
mãn qua mỗi vùng sấy lượng ẩm thốt ra như đã tính tốn. Các kênh dẫn và kênh
thải được bố trí so le nhau, theo mặt cắt dọc tháp có kích thước như hình vẽ:
Xét một cặp kênh dẫn và kênh thải, ta xem nó là đơn vị thể tích của tháp.
Với các kích thước: 2,7 x 1,5 x 0,436 m.
Thể tích đơn vị của tháp V0 = 2,7.1,5.0,436 = 1,766 m3
Trong thể tích V0 thì kênh chiếm thể tích: VK = n.Fk.2,7
Trong đó: n là tổng số kênh dẫn và thải
Fk là diện tích của một kênh
Lấy n = 28 (cái). Fk = 0,15.0,125+1/2.0,15.0,0433 = 0,022 m2
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 14


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
Khi này Vk = 28.0,022.2,7 = 1,66 m3


GVHD: Hà Văn Tuấn

Thể tích của cà phê:
Vcafe = V0 – Vk = 1,766 – 1,66 = 0,106 m3
Như vậy khi đã xác định được V cafe ta dễ dàng tìm được khối lượng cà phê
trong đơn vị thể tích tháp. Khối lượng riêng của cà phê ở độ ẩm 12% là ρ = 650
kg/m3 (phụ lục 1)[1].

125 mm

50 mm

436 mm

2781 mm

150 mm

Mặt khác do hệ số điền đầy của cà phê trong tháp là α = 0,6 ⇒ Ta tính được
khối lượng cà phê trong vùng tháp đơn vị sấy xong: mcafe = 0,106.650.0,6
= 41,34 kg
Chiều cao của vùng sấy nóng thứ 3 là: h3 =

250
41, 34

Số vùng tháp đơn vị trong vùng sấy này là: n0 =

.0,436 = 2,64 (m)
h3

2,64
=
0.436
0.436

= 6 (vùng)

Nhận thấy, khối lượng riêng của tháp thay đổi theo độ ẩm như thể tích của nó
thì gần như khơng thay đổi. Mà chiều cao các vùng tháp liên quan đến thể tích của
cà phê trong vùng, vì thế mà chiều cao của vùng sấy nóng 3 cũng chính là chiều cao
vùng sấy nóng 1và chiều cao vùng làm mát 2 bằng một nửa chiều cao các vùng này
h2 =

h 3 2, 64
=
= 1,32 (m).
2
2

Trên cùng tháp là vùng chứa cà phê, nó có chiều cao bằng 1/2 chiều cao của
1 vùng sấy. Để đảm bảo lượng thóc dịch chuyển liên tục trong tháp. hc = 1,35 (m).
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 15


Bài tập lớn: mơn học Kỹ thuật Sấy
*Vậy ta có kích thước của tháp như sau:
Các vùng
Sấy nóng 1

Làm mát 2
Sấy nóng 3
Vùng chứa
Vùng đáy

Chiều rộng (m)
1,5
1,5
1,5

GVHD: Hà Văn Tuấn
Chiều dài (m)
2,7
2,7
2,7

Tổng chiều cao tháp

Chiều cao (m)
2,64
1,32
2,64
0,66
0,66
7,92

III.2 chọn chế độ sấy
III.2.1 phân bố giáng ẩm
VLS được sấy làm hai vòng qua tháp. Theo yêu cầu và kinh nhiệm ta lấy phân
bố giáng ẩm trong các vùng sấy và vùng làm mát như sau:

-Vịng sấy 1:
Vùng sấy nóng thứ 1:

ω 11=

30%;

ω 21=

28%;

ω tb=

29%

Vùng làm mát thứ 2 :

ω 12= ω 21=

28%;

ω 22=

26%;

ω tb=

27%

Vùng sấy nóng thứ 3:


ω 13= ω 22=

24%;

ω 23=

20%;

ω tb=

22%

-Qua băng tải: Ta xem như 1 quá trình làm mát và độ ẩm của VLS giảm
đi 1%,
ω 1bt=

23%;

ω 2bt=

22%;

ω tb=

22,5%

-Vịng sấy thứ 2:
Vùng sấy nóng 1:


ω 11= ω 2bt=

22%;

ω 21=

19%;

ω tb=

20,5%

Vùng làm mát 2:

ω 12= ω 21=

19%;

ω 22=

18%;

ω tb=

18,5%

Vùng sấy nóng 3:

ω


18%;

ω 23=

12%;

ω tb=

15%

13

=

ω 22=

III.2.2 nhiệt độ tác nhân sấy vào các vùng t1i
Theo kinh nhiệm nhiệt độ TNS vào các vùng trong HTS tháp đối với cà phê là
(700C ÷ 80C0), nếu cao hơn thì sẽ làm thay đổi các thành phần dinh dưỡng trong cà
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 16


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
GVHD: Hà Văn Tuấn
phê. Trừ trường hợp là sấy lại cà phê trong kho bảo quản, khi này ẩm thâm nhập
vào cà phê bảo quản nên ta phải sấy lại để khử lượng ẩm đó đi.
Khi sấy cà phê ta xem khơng có thành phần ẩm tự do, mà chỉ có ẩm liên kết.
Thành phần ẩm tự do trong quá trình chuẩn bị vào sấy đã bị sử lí qua. Như vậy

VLS coi như sấy trong giai đoạn tốc độ giảm. Lúc đầu ẩm ở ngay bề mặt cà phê
nhận nhiệt bốc hơi sau đó mới tới ẩm trong hạt cà phê ⇒ nhiệt độ TNS vùng sấy
nóng 3 sẽ cao hơn vùng sấy nóng 1, có vậy mới làm bay hơi ẩm ở trong hạt cà phê
ra. Ta chọn độ chênh này là 50C.
Vùng làm mát 2 lấy ngay khơng khí ngồi trời thổi vào. Chọn nhiệt độ khơng
khí ngồi trời làm mát . Cả hai vòng đều chọn nhiệt độ tác nhân sấy đầu vào như
nhau.
Trên cơ sở phân tích trên ta chọn phân bố nhiệt độ TNS vào các vùng như
sau:
Vùng sấy nóng 1: t11= 750C.
Vùng làm mát 2 : t12= 330C.
Vùng sấy nóng 3: t13= 800C.
III.2.3 thời gian sấy mỗi vùng
Khi sấy cà phê trong các HTS tháp, thời gian sấy tùy thuộc độ ẩm của VLS và
nhiệt độ TNS thường nằm trong khoảng (0,75 ÷ 1,5h). Như vậy thời gian trong các
vùng sấy nóng phải thoả mãn điều kiện trên. Thời gian làm mát cũng được chọn
theo kinh nhiệm và bằng 1/2 thời gian sấy nóng. Thời gian sấy nóng ở mỗi vùng
bằng nhau, gọi là τ . Giả sử khơng có vùng làm mát thì theo cách phân tích trên và
kết hợp với bài thì ta có:
Thời gian
Vùng sấy 1
Vùng sấy 2
Sản phẩm

τ

*1
*2



*2
*1


*3
*2


*4
*3

*i: Chỉ lượng sản phẩm sấy của một vùng vào tháp lần thứ i

Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 17


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
GVHD: Hà Văn Tuấn
Từ bảng trên thì sau 6. τ (h) thì mới xong một mẻ. Như vậy thời gian sấy cà
phê qua một vùng là: τ =

4, 5
4

= 1,125 (h) (Thoả mãn điều kiện kinh nhiệm)

Do có vùng làm mát nằm giữa 2 vùng sấy nóng nên thời gian qua vùng làm
mát của 1 vòng sẽ bằng τ m= τ =


1,125
2

= 0,562 (h). Thời gian qua vùng làm mát của

cả mẻ là 2 vòng nên: 2. τ m=1,125 (h)
III.2.4 nhiệt độ cho phép đốt nóng hạt
Theo cơng thức (10.11)[1] ta được nhiệt độ cho phép của hạt trong các vùng
tương ứng là:
(Do 2 vòng sấy đều giống nhau nên ta chỉ xét một vòng)
th= 2,218 – 4,343.ln τ +

23, 5
0, 37 + 0, 63.ωtb

;

Thay các giá trị vào ta được kết quả
-Vùng sấy nóng 1: th1= 490C
-Vùng sấy nóng 2: th2= 520C
III.2.5 nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi các vùng
Theo điều kiện (11.1)[1] nhiệt TNS lớn hơn nhiệt độ hạt (5 0C ÷ 10C0) thì nhiệt độ
ra TNS t2 phải chọn theo điều kiện: t2i ≤ (50C ÷ 10C0) + thi
Như vậy kết hợp với nhiệt độ cho phép trên đây ta có:
-Vùng sấy nóng 1: t21 = th1 + 5 = 49 + 5 = 540C
-Vùng làm mát 2: t22 = t12 + 5 = 33 + 5 = 380C
-Vùng sấy nóng 3: t23 = th2 + 5 = 52 + 5 = 570C
III.2.6 nhiệt độ vào và ra khỏi các vùng của vật liệu sấy
Chúng ta chọn nhiệt độ vào và ra khỏi các vùng theo nguyên tắc. Nhiệt độ vào

vùng sau bằng nhiệt ra vùng trước. Trong đó nhiệt độ ra của các vùng sấy theo
nhiệt độ TNS bằng quan hệ:
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 18


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
tv2i = t2i – (50C ÷ 10C0)

GVHD: Hà Văn Tuấn

Khi này ta có:
*Vịng đầu:
tv11= t0 = 330C; tv21 = 54 – 10 =440C

-Vùng sấy thứ 1:
-Vùng làm mát 2:

tv12 = tv21 = 440C; tv22 =t22 - 8 = 38 - 8 = 30oC

-Vùng sấy thứ 3:

tv13 = tv22 = 300C; tv23 = 57 – 10 = 47 0C

*Vòng cuối:
-Trong băng tải:

tv1bt = 470C; tv2bt = t0 + 9 = 33 + 9 = 420C


-Vùng sấy thứ 1:

tv11= 420C; tv21 = 54- 7 = 470C

-Vùng làm mát 2:

tv12 = tv21 = 470C; tv22 = 430C

-Vùng sấy thứ 3:

tv13 = tv22 = 430C; tv23 = 480C

III.3 tính tốn q trình cháy và q trình hịa trộn
III.3.1 nhiệt trị cao của nhiên liệu
Nhiên liệu là dầu có thành phần:
C= 86%; H= 13,7%;

S= 0,2%;

O= 0,05%;

N= 0,05%

Trên cơ sở nhiệt lượng toả ra trong các phản ứng cháy, Menđêlêep đã đưa ra cơng
thức tính nhiệt trị cao của nhiên liệu:
Qc

= 33858.C + 125400.H – 10868.(O – S)
= 33858.0,86 + 125400.0,137 – 10868.(0,0005 – 0,002)
= 46314


(kJ/kg)

III.3.2 lượng khơng khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy một kg nhiên liệu Lo
Lượng khơng khí khơ lý thyết để đốt cháy 1kg nhiên liệu là lượng khơng khí khơ
vừa đủ cung cấp O2 cho các phản ứng cháy. từ các phản ứng cháy ta tính được
lượng khơng khí khơ lý thuyết cần thiết để đốt cháy 1kg nhiên liệu (3.11)[1]
L0

= 11,6.C + 34,8.H + 4,3.(S – O)
= 11,6. 0,86 + 34,8.0,137 + 4,3.(0,002 – 0,0005)

Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 19


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
= 15 (kg kk/kg nl)

GVHD: Hà Văn Tuấn

III.3.3 thơng số khói sau buồng đốt( trứơc buồng hòa trộn)
trên đồ thị I – d trạng thái này được biểu diễn bởi điểm K. Để xác định điểm này
trên đồ thị I – d chúng ta xác định lượng chứa ẩm d’ và entanpy I’ của nó.
-Theo (3.28)[1] thì lượng chứa ẩm của khói d’ được tính theo:
(9.H + A) + α bd .L0 .d 0

(9.H + A) + α bd .L0 .d 0


d’ = (α .L + 1) − { W + (9.H + A)} = (α .L + 1) − { W + (9.H + A)}
bd
0
bd
0
d0: Lượng chứa ẩm của khơng khí ứng với nhiệt độ t0.
ở (t0, ϕ 0) = (330C,80%) ta chọn được các giá trị sau:
d0 = 0,026 kg ẩm/kg kk.
I0 = 101 kJ/kg kk
Ta chọn α bd = 1,2
Thay các giá trị vào ta được:
(9.0,137 + 0,009) + 1, 2.15.0,026

d’ = (1, 2.15 + 1) − { 0 + (9.0,137 + 0)} = 0,0957 kg ẩm/kg kk
-Theo (2.31)[1] Entanpy của khói lị sau buồng xác định bởi:
I’=

Q c .ηbd + Cnl .t nl + α bd .L 0 .I0
Lk'

Lk’ :Khối lượng khói khơ thu được sau buồng đốt.
Theo (3.23)[1] ta xác định được
Lk’ = ( α bd.L0 + 1) – { W + (9.H + A)}
ηbd : Hiệu suất buồng đốt ở đây chúng ta chọn ηbd = 90%

Cnl , tnl : Nhiệt dung riêng và nhiệt độ của nhiên liệu tương ứng bằng:
Cnl = 4,07 kJ/kgK và tnl = 330C
Khi đó entanpy của khói là:
Q c .η bd + C nl .t nl + α bd .L 0 .I 0


I’= (α .L + 1) − { W + (9.H + A)} =
bd
0
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

46314.0, 9 + 4, 07.33 + 1, 2.15.101
(1, 2.15 + 1) − { 0 + (9.0,137 + 0)}

trang 20


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
= 2156,62 kJ/ kg kk

GVHD: Hà Văn Tuấn

-Nhiệt độ của khói lị sau khi đốt:
t’ =

I' − 2500.d '
2156, 62 − 2500.0, 0957
=
= 16240C
'
1, 004 + 1,842.0, 0957
1, 004 + 1,842.d

III.3.4 hệ số khơng khí thừa sau các q trình hịa trộn
Do nhiệt độ khơng khí nóng sau buồng đốt rất lớn so với u cầu, trong các
HTS dùng khơng khí nóng làm TNS người ta phải tổ chức hồ trộn với khơng khí

ngồi trời để cho một hỗn hợp có nhiệt độ thích hợp. Vì vậy, trong HTS người ta
xem hệ số khơng khí thừa là tỷ số giữa khơng khí khơ cần cung cấp thực tế cho
buồng đốt cộng với lượng khơng khí khơ đưa vào buồng hồ trộn với lượng khơng
khí khơ lý thuyết cần cho q trình cháy. Sơ đồ ngun lý sử dụng khơng khí khơ
làm TNS trong HTS biểu diễn như hình vẽ:
1

2

Nhiên liệu

3

Vật liệu ẩm

Khói

Khí thải

K

B

A
Khơng khí

C

A
Khơng khí


1.Buồng đốt

Vật liệu khơ

; 2.Buồng hồ trộn ; 3.Buồng sấy.

Theo (3.15)[1] ta có:
αi =

Q c .ηbd + C nl .t nl - (9.H + A).i ai -{1 - (9.H + A + W)}C pk .t li
L 0 {d 0 .(i ai - i a0 ) + C pk . (t li - t 0 )}

Trong đó:
ηbd : Hiệu suất buồng đốt ở đây chúng ta chọn ηbd = 90%

Cnl , tnl : Nhiệt dung riêng và nhiệt độ của nhiên liệu tương ứng
Cnl = 4,07 kJ/kgK
tnl = 330C
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 21


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
GVHD: Hà Văn Tuấn
Cpk: Nhiệt dung riêng của khói. Cpk= 1,004 kJ/kgK
ia và ia0: Entanpy của hơi nước chứa trong khói sau buồng hồ trộn và
trong khơng khí ngồi trời, tính theo cơng thức:
i = 2500 + 1,842t1i


(kJ/kg)

d0: Lượng chứa ẩm của không khí ứng với nhiệt độ t0.
t1i : Nhiệt độ của khói sau mỗi buồng hồ trộn (cũng chính là nhiệt độ
TNS vào các vùng)
Để thuận tiện cho q trình tính toán ta đặt: t11 = t11 = t1; t12 = t12 = t2
Với nhiệt độ tli đã chọn ta tính được:
Entanpy của hơi nước chứa trong khói sau buồng hồ trộn của vùng sấy nóng 1.
ia1 = 2500 + 1,842.75 = 2638,15

(kJ/kg)

Entanpy của hơi nước chứa trong khói sau buồng hồ trộn của vùng sấy nóng 3.
ia3 = 2500 + 1,842.80 = 2647,36(kJ/kg)
Thay các giá trị vào biểu thức ta được:
-Hệ số khơng khí thừa cở buồng hồ trộn 1: α1 = 58,47
- Hệ số khơng khí thừa cở buồng hồ trộn 2: α 2 = 52,22

III.3.5 thơng số khói lò sau buồng hòa trộn hay trước khi vào các vùng sấy
Như chúng ta đã biết, trạng thái này là trạng thái hỗn hợp giữa khói lị sau buồng
đốt (điểm K) và khơng khí ngồi trời (điểm A). Do đó, điểm hồ trộn B phải nằm
trên đường thẳng AK. Có thể xác định lượng chứa ẩm của trạng thái B theo (3.29)
[1].
d1i =

(9.H + A) +α i.L 0.d 0
(αi .L0 +1) - { W + (9.H + A)}

Thay α i và các đại lượng đã biết chúng vào ta tính được lượng ẩm của khói

trước khi vào các vùng sấy:
Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

trang 22


Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
d11 = 0,027412
(kg ẩm/ kg kk)
d13 = 0,027581

GVHD: Hà Văn Tuấn

(kg ẩm/ kg kk)

Từ đồ thị I – d với trạng thái B được xác định bởi cặp thông số (t 1i, d1i) chúng
ta có thể xác định được entanpy I 1i của khói lị trước khi vào các vùng sấy. Đương
nhiên, chúng ta có thể tính theo cơng thức (3.32)[1]. Khi đó:
I1i =

Qc .ηbd + Cnl .t nl + αi .L0 .I0
(αi .L0 + 1) - {W + (9.H + A)}

Thay các đại lượng cụ thể vào cơng thức trên ta tính được entanpy của khói
trước khi vào các vùng sấy nóng:
I11 =
I13 =

46314.0, 9 + 4, 07.33 + 58, 47.15.101
(58,47.15 + 1) − { 0 + (9.0,137 + 0)} =

46314.0,9 + 4,07.33 + 52,22.15.101
(52,22.15 + 1) − { 0 + (9.0,137 + 0)}

148,718 (kJ/kg kk)

= 154,431 (kJ/kg kk)

III.3.6 độ ẩm tương đối ϕ 1i
Để tính ϕ li ta cần tính phân áp suất pb ứng với nhiệt độ tli. Chúng được xác định
B.d

li
theo công thức: ϕ1i = p .(0,621 + d )
bi
li

Trong đó:
pbi là phân áp suất bão hồ của hơi nước theo nhiệt độ t i được xác định
theo công thức:
B: áp suất khí trời nơi ta xác định độ ẩm tương đối ϕ


pbi = exp12 −


4026,42 

235,5 + t i 

Thay các giá trị vào ta tính được pbi như sau:



pb1 = exp12 −



pb3 = exp12 −


Sinh viên thực hiện: NHÓM 3.

4026,42 
4026,42 

 = exp 12 −
 = 0,38 bar
235,5 + t 1 
235,5 + 75 

4026,42 
4026,42 

 = exp 12 −
 = 0,46 bar
235,5 + t 2 
235,5 + 80 


trang 23



Bài tập lớn: mơn học Kỹ thuật Sấy
Do đó:
B.d l1
ϕ11 =
=
p b1 .(0,621 + d l1 )

ϕ13

B.d l3
= p .(0,621 + d ) =
b2
l3

GVHD: Hà Văn Tuấn
745
.0,027412
750
= 11%
0,38.(0, 621 + 0,027412)
745
.0,027581
750
= 9,1%
0,46.(0, 621 + 0,027581)

III.4 tính cân bằng ẩm cho từng vùng
Để tính được cân bằng ẩm cho từng vùng ta cần phải biết được lưu lượng VLS
trong tháp. Với điều kiện ta cho hạt cà phê chuyển động cùng tốc độ qua các vùng

trong tháp. Nhận thấy trong lần sấy đầu tiên do VLS phải đi lần lượt từ trên xuống
dưới, đồng thời có VLS đi vào nhưng khơng có sản phẩm sấy đi ra. Chỉ tới khi có
lượng VLS đầu tiên xong đi ra thì lúc này có bao nhiêu cà phê cần sấy đi vào, thì có
bấy nhiêu cà phê sấy được đi ra trong 2 mẻ liên tiếp. Đó là thời kỳ quá độ của hệ
thống, ta chỉ xét ở thời kỳ ổn định của HTS tức là ln có lượng cà phê trong tháp ở
các vùng sấy, làm mát tổng cộng là 500 kg. Tổng thời gian trong 1 mẻ sấy:
∑τ

= τ + 4,5 = 1,125 + 4,5 = 5,625 (h)
(Do phải qua làm lạnh nên ta cộng thêm thời gian làm lạnh).

Lưu lượng VLS đi ra khỏi tháp (năng suất sấy thực tế): G2
Luợng ẩm bốc hơi ra trong quá trình sấy là: w
ω −ω

30 − 12

1
2
W = G2 . 100 − ω = 500. 100 − 30 = 128,57 kg/mẻ
1

Khối lượng vật liệu sấy (cà phê) vào tháp: G1
G1 = w + G2 = 128,57 + 500 = 628,57 kg/h
Trong 1 mẻ sấy có 2 vịng nên lưu lượng VLS ra khỏi tháp ở 2 vịng là như
nhau và cũng chính là VLS đi ra khỏi tháp. Nó là tỷ số của tổng khối lượng thóc
Sinh viên thực hiện: NHĨM 3.

trang 24



Bài tập lớn: môn học Kỹ thuật Sấy
GVHD: Hà Văn Tuấn
được sấy với tổng thời gian sấy nóng của 1 vịng cộng với thời gian làm mát của
vịng đó.
G1

Ta xác định được: G2 = 2.τ + τ

=

2

628, 57
1,125
2.1,125 +
2

= 223,49 (kg/h)

Lượng ẩm cần bốc hơi trong 1h khi năng suất đã ổn định. Theo (7.6)[1] ta
tính được lượng ẩm cần bốc hơi trong 1h cho vùng thứ i là:
Wi = G2i .

ω1i − ω2i
1 − ω1i

Trong 1 mẻ sấy có 2 vòng, nhưng chúng giống nhau nên ta chỉ cần tính cho
một vịng, cịn vịng kia tương tự.
Tính cho vịng cuối. Thay các giá trị vào tính tốn ta được:

W3 = 223,49.

0,18 − 0,12
1 − 0,18

= 15,24 (kg/h).

Tính tương tự ta có bảng kết quả sau:
Thứ tự
Vịng cuối
Vùng sấy nóng

ϖ 1i

ϖ 2i

3
Vùng làm mát

0.18

0.12

223,49

15,24

2
Vùng sấy nóng


0.19
0,22

0,18
0,19

238,73
241,68

2,95
9,30

Sinh viên thực hiện: NHĨM 3.

Gi(kg/h) Wi(kg/h)

trang 25


×