Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TRANG QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.75 KB, 90 trang )

[Type text]
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Trong điều kiện đó, các Công ty của Việt Nam ngày càng
nỗ lực hơn nữa trong cuộc tìm kiếm thị trường của mình. Các Công ty
cần nắm vững lĩnh vực tài chính của mình như thế nào để có thể đưa ra
thì hạch toán phương hướng hoạt động thích hợp nhất. Đối với các Công
ty sản xuất nguyên vật liệu là đối tượng kế toán rất cần được quan tâm
bởi:
Thứ nhất: Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó
quyết định chất lượng đầu ra của sản phẩm.
Thứ hai: Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong
tổng giá thành sản xuất, chính vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi một
biến động nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến sự
biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế việc sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả nguyên vật liệu là việc rất quan trọng.
Thứ ba: Nguyên vật liệu trong doanh ngiệp rất đa dạng về chủng loại
nên yêu cầu phải có điều kiện bảo quản tốt và thận trọng. Việc bảo quản
tốt nguyên vật liệu sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công của của công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Chính vì những lý do trên mà công tác quản lý và hạch toán nguyên
vật liệu là cần thiết trong mỗi Công ty. Có tổ chức tốt công tác kế toán thì
mới giúp cho quá trình quản lý nguyên vật liệu tốt hơn. Khi nguyên vật
liệu được quản lý tốt sẽ góp phần xác định được các định mức về cung
cấp, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý nhất, góp phần
tiết kiệm tránh lẵng phí, mất mát góp phần giảm chi phí, tăng lợi nhuận
cho Công ty.
1
[Type text]
Đối với Công ty TNHH Trang Quang là một công ty xây dựng thì


chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí
của công trình và ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình hoàn thành.
Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh
hưởng đáng kể đến chi phí sản xuất và giá thành của công trình.Vì vậy,
quá trình thu mua , bảo quản, sử dụng, hạch toán và sử dụng nguyên vật
liệu có ý nghĩa rất quan trọng. Đứng trước yêu cầu đó thì kế toán cũng có
một vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
cho công ty.
Được sự giúp đỡ của doanh nghiệp và sự hướng dẫn tận tình của cô
Dương Thị Hạnh và sau thời gian tìm hiểu Công ty TNHH Trang Quang
nên tôi đã nhận thức được tầm quan trọng trong công tác kế toán nguyên
vật liệu trong việc quản lý chi phí của công ty. Chính vì đó tôi đã chọn
chuyên đề : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Trang Quang” làm chuyên đề thực tập Nghề nghiệp của mình.
Trong suốt quá trình thực hiện báo cáo thực tập không thể tránh khỏi
thiếu sót nên tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô
và bạn bè để báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của chuyên đề được chia
thành 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về kế toán NVL trong
DN
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán NVL trong Công ty
TNHH Trang Quang
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Trang Quang.
2
[Type text]
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Trang
Quang
Tên đơn vị: Công ty TNHH Trang Quang
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Trang Quang
-Trụ sở chính: TT Huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La
- Ngày thành lập: Thành lập ngày 04/10/2010 theo giấy phép kinh
doanh số 5500409632 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Tỉnh Sơn La cấp.
- Điện thoại:
- Mã số thuế: 5500409632
- Vốn điều lệ đăng ký kinh doanh:03 tỷ
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
+ Xây dựng các công trình dân dụng , đường giao thông , thuỷ lơi,
nước sinh hoạt
+ Sản xuất kinh doanh kinh doanh vật liệu (Khai thác đá, cát, sỏi).
Tiền thân của Công ty là một đội xây dựng thi công các hạng mục
công trình độc lập, có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thi
3
[Type text]
công các công trình. Công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cũng như thi công các hạng mục
công trình ở nhiều địa phương trong tỉnh. Với chính sách ưu đãi của Nhà
Nước, đơn vị thực sự lành mạnh về mặt tài chính, vững vàng trong
chuyên môn, có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động chuyên ngành.
Công ty luôn luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để người lao
động có thể phát huy hết năng lực, trình độ sáng tạo của bản thân. Từ đó
năng suất lao động ngày càng được nâng cao, uy tín của công ty ngày
càng được củng cố, thu nhập ngày càng tăng, đời sống CBCNV phát triển
rõ rệt. Cùng với kinh nghiệm, năng lực sẵn có kết hợp với sự nỗ lực của
tập thể CBCNV Công ty TNHH Trang Quang đã thực sự hoà nhập vào cơ
chế thị trường đưa sản lượng từ 03 tỷ đồng (năm 2010) và phấn đấu đạt

07 tỷ đồng năm vào năm 2013 . Công ty đã làm hài lòng các ban quản lý
dự án, các nhà đầu tư ở các hạng mục, công trình mà Công ty đã hoàn
thành. Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, Công ty sẽ còn nâng cao hơn
nữa về năng lực quản lý, chất lượng các công trình để đáp ứng đòi hỏi của
nhà đầu tư.
Trải qua gần 3 năm xây dựng và phát triển vị thế của Công ty trong
ngành xây dựng ngày càng được củng cố vững chắc, tạo được niềm tin
đối với những nhà đầu tư. Đặc biệt Công ty có đội ngũ kỹ sư giàu kinh
nghiệm, là những kỹ sư giao thông, kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư có kinh
nghiệm đủ khả năng để tiến hành tổ chức thi công những công trình phức
tạp. Để từ đó Công ty luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ mà chủ đầu tư giao
cho và sẵn sàng đáp ứng các công trình trong và ngoài tỉnh.
Trong tương lai Công ty luôn mong muốn hợp tác, liên doanh, liên
kết với các đơn vị bạn trong lĩnh vực xây dựng để cùng thực hiện các
công trình, hạng mục lớn phức tạp mà nhà đầu tư giao cho. Bên cạnh đó
4
[Type text]
việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề
luôn được Công ty quan tâm hàng đầu.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Trang Quang
Chức năng
+ Xây dựng các công trình dân dụng, đường giao thông, thuỷ lơi,
nước sinh hoạt
+ Sản xuất kinh doanh kinh doanh vật liệu (Khai thác đá, cát, sỏi)
Nhiệm vụ
- Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh , phát triển hợp tác kinh
tế
- Đoàn kết, giúp đỡ công nhân viên phát triển sản xuất kinh doanh,
xúc tiến thương mại, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường
tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu, không nghừng nâng cao trình

độ về mọi mặt.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong quá trình sản xuất kinh
doanh thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, chính sách đối với người lao động,
thực hiện hợp tác cạnh tranh lành mạnh.
- Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý cũng như bộ phận trực tiếp
thi công công trình đều đi vào hoạt động có nề nếp, khoa học nhằm trao
đổi kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau nâng cao kết quả kinh doanh, hội nhập
kinh tế quốc tế, tất cả vì mục tiêu phát triển nhanh, bền vững của công ty.
1.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Công ty được tổ chức theo hình thức doanh nghiệp căn cứ vào luật
Công ty số…/2005 /QH10 được nước cộng hoà xã hộ chủ nghỉa việt nam
thông qua ngày…/…/…
Dựa trên đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH
Trang Quang tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc trực tiếp trong cơ
cấu tổ chức quản lý thì các phòng ban, bộ phận đều có quyền hạn và
5
[Type text]
nghĩa vụ riêng. Tuy nhiên vẫn có mối quan hệ phục vụ hỗ trợ lẫn nhau để
đảm bảo chức năng quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
Sơ đồ1.9 :Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Trang
Quang

Trong đó, nhiệm vụ của từng cấp, từng bộ phận như sau:
Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc
+ Giám đốc: Có chức năng quản lý, kiểm tra và giám sát hoạt
động của Công ty. Chịu trách nhiệm trước cơ quan chức năng, trước pháp
luật về điều hành Công ty, điều hành các hoạt động hàng ngày của Công
ty cũng như thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, có quyền miễn
nhiệm, bổ nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
+ Phó giám đốc: Có trách nhiệm điều hành thiết kế, đọc bản vẽ,

quản lý tình hình thực hiện kế hoạch quản lý chỉ đạo phòng kỹ thuật.
Thay mặt giám đốc chịu trách nhiệm trước công trình sản xuất của Công
ty, Phó Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước giám
6
Ban giám đốc
Phòng kế toán Phòng kế hoạch
kinh doanh
phòng
kỹ
thuật
Phòng tổ
chức hành
chính
[Type text]
+ Phòng kỹ thuật: Chỉ đạo thi công, đảm bảo cho tiến độ hoạt động
tốt, công trình đạt chất lượng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chọn lựa kỹ
thuật hợp lý cho mỗi quy trình, kiểm tra quy trình thi công, đề xuất ý kiến
tiết kiệm nguên liệu. Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị , sửa đốc về tất cả
các hoạt động sản xuất, thay mặt giám đốc chỉ đạo công nhân viên làm
việc tốt, đúng kỹ thuật.
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính: Phòng có chức năng xây dựng
phương án tổ chức, chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, tuyển chọn, đào
tạovà bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong Công ty, giúp giám đốc
tổng hợp chính sách về BHXH- BHYT đối với người lao động giải quyết
các thủ tục hành chính trong nội bộ Công ty .
+ Phòng kế toán: Phòng có chức năng giúp giám đốc quản lý tài
chính, thực hiện công tác kế toán thống kê tài chính và hạch toán kinh tế
trong sản xuất kinh doanh .Tổ chức mở sổ sách phù hợp với mô hình kinh
doanh của Công ty, làm tốt công tác ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh hàng nghày phải chính xác và kịp thời.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất , làm định
mức cho các loại sản phẩm.Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, tổ chức
mạng lưới tiêu thụhàng hoá, tìm hiểu các nhà cung cấp để chuẩn bị cho
việc sản xuấtvà kinh doanh của Công ty.chữa, bảo dưỡng, thay thế máy
móc thiết bị.
*Tình hình lao động của Công ty trong thời kỳ từ năm 2010- 2012
Năm Chỉ tiêu
Tổng
số
Trình độ chuyên môn tay nghề
Bậc thợ
Bậc
3
Bậc
4
Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
7
[Type text]
2010 Toàn đơn vị 224
Quản lý 18 6 5 7
Trực tiếp thi
công
206 6 6 8 48 29 58 34 17
2011

Toàn đơn vị 249
Quản lý 19 8 7 5
Trực tiếpthi
công
230 6 8 11 52 35 60 37 21
2012
Toàn đơn vị 273
Quản lý 23 9 7 7
Trực tiếp thi
công
250 7 8 13 54 42 65 39 22
2.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.1.Nguyên vật liệu và vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh của Công ty.
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
* Khái niệm.
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất,
nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con
người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật
liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là
nguyên vật liệu.
* Đặc điểm.
- Bị hao mòn trong quá trình sản xuất và cấu thành nên thực thể của
sản phẩm.
- Giá trị vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần
vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
8
[Type text]
- Nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản

xuất và giá thành.
- Vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau
2.1.1.2. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, là đối
tượng lao động đã qua sự tác động của con người. Nguyên vật liệu được
chia thành NVL chính và NVL phụ, việc phân chia này không phải dựa
vào đặc tính vật lý, hoá học hoặc khối lượng tiêu hao mà dựa vào sự tham
gia của chúng vào việc cấu thành nên sản phẩm mới.
Trong Công ty xây dựng, chi phí về NVL thường chiếm tỷ trọng rất
lớn (khoảng 60-70 % trong tổng giá trị của công trình). Do vậy NVL có
vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nếu thiếu NVL thì không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật
chất nói chung và quá trình thi công xây dựng nói riêng. Thông qua quá
trình thi công xây dựng, kế toán NVL có thể đánh giá những khoản chi
phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy Công ty cần tổ chức công
tác kế toán quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo
quản, dự trữ, sử dụng NVL nhằm hạ thấp chi phí sản xuất xuống một mức
nhất định nào đó, giảm mức tiêu hao NVL trong sản xuất còn là cơ sở để
tăng sản phẩm mới. Qua đó ta có thể nói rằng NVL có vị trí, vai trò đặc
biệt quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh nói chung và quá trình thi công xây dựng nói riêng.
2.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Quản lý NVL là yếu tố khách quan của nền sản xuất. Tuy nhiên, do
trình độ kỹ thuật quản lý khác nhau nên phạm vi và phương pháp quản lý
khác nhau.
Trong điều kiện sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển, khối
lượng sản phẩm ngày càng nhiều đòi hỏi chất lượng và chủng loại NVL
9
[Type text]
ngày càng cao. Ở nước ta hiện nay, NVL sản xuất trong nước còn chưa

đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất về cả mặt lượng và mặt chất, một số NVL
còn phải nhập ngoại và thanh toán bằng ngoại tệ. Do vậy, để sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cần quản lý NVL tiết kiệm, đúng mức, đúng quy
trình công nghệ để sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, đồng thời
góp phần đánh giá tài sản của đơn vị môt cách đầy đủ, xác thực, đảm bảo
tính trung thực khách quan của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
của Công ty.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL trong quá trình sản xuất,
việc quản lý NVL đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu
mua, bảo quản và dự trữ, sử dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
bình thường thì Công ty phải thường đảm bảo cho các loại NVL được thu
mua đủ khối lượng, đúng quy cách chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng
tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của Công ty. Đồng thời, Công ty
phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch thu
mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và
chi phí thu mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản NVL quan tâm tới việc tổ chức
tốt kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các thiết bị cân đo, kiểm tra, thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng mất
mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý NVL.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của NVL, hạn
chế NVL bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi
đối với khâu dự trữ. Do đó, Công ty phải xây dựng định mức tối đa và
định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình
sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp, thu mua không
kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều.
10
[Type text]
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng

hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi
phí, tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm, tăng tích lũy cho Công ty.
Do vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn
có nhiều Công ty để thất thoát NVL do không quản lý tốt ở các khâu hoặc
không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt NVL Công ty cần
phải luôn cải tiến công tác quản lý NVL cho phù hợp với thực tế.
2.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng
và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập - xuất - tồn
kho, sử dụng tiêu hao cho sản xuất.
Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu. Hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về
nguyên vật liệu.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu
hao vật liệu. Phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ
đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu lãng phí,
phi pháp.
Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo chế độ qui định của Nhà
Nước, lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo
và quản lý, điều hành, phân tích kinh tế.
2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu.
Có rất nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu (NVL) nhưng thông
thường kế toán sử dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật
11
[Type text]
liệu phục vụ cho quá trình theo dõi và phản ánh trên các sổ kế toán khác
nhau.

Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia NVL ra thành các
nhóm sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên
thực thể vật chất của sản phẩm. "Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ đối
tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, "Vật liệu" dùng để chỉ
những nguyên liệu đã qua sơ chế.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất, không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết
hợp với nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng
bề ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công
nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện
bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho
quá trình lao động.
+ Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như:
xăng, dầu, ở thể rắn như: các loại than đá, than bùn, và ở thể khí như:
gas
+ Phụ từng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải ví dụ như các
loại ốc, đinh vít, bulông để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, các loại
vỏ, ruột xe khác nhau, để thay thế trong các phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết
bị dùng trong xây dựng cơ bản như: gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột
trát tường, sơn. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần
12
[Type text]
lắp, không cần lắp, công cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các
công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện

+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà Công ty có thể thu hồi được
trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn
kho, do đó kế toán nguyên vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán
hàng tồn kho
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc trị giá thực tế tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
Để có thể theo dõi sự biến động của NVL trên các loại sổ kế toán
khác nhau (cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp) và tổng các chỉ tiêu kinh tế có
liên quan tới NVL Công ty cần phải thực hiện việc tính giá NVL. Tính
giá NVL là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá
của nguyên vật liệu nhập - xuất và tồn kho trong kỳ. Nguyên vật liệu của
Công ty có thể được tính giá thực tế hoặc giá hạch toán.
Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn
nhập, từng lần nhập, cụ thể như sau:
+ Đối với NVL mua ngoài:
Trị giá thực tế
NVL mua ngoài
nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
(cả thuế nhập
khẩu (nếu có)

+
Chi phí thu
mua (kể cả
hao hụt trong
định mức)
-
Các khoản giảm trừ
phát sinh khi mua
NVL
13
[Type text]
+ NVL tự chế tạo:
Giá thực tế của
NVL chế tạo
=
Giá thực tế
NVL xuất đi
chế tạo
+
Các chi phí chế
biến phát sinh
+ NVL thuê ngoài, gia công chế tạo:
Giá thực tế
của NVL thuê
ngoài gia công
chế tạo
=
Giá thực tế NVL
xuất thuê ngoài
gia công chế tạo

+
Chi phí vận chuyển
NVL đến nơi chế tạo
(chở về)
+
Tiền thuê
ngoài gia
công chế tạo
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần:
Giá thực tế của NVL nhận
góp vốn liên doanh, góp cổ
phần
=
Giá thoả thuận
các bên tham gia
góp vốn
+
Chi phí liên quan
(nếu có)
Giá trị phế liệu nhập
kho
=
Giá tạm tính trên thị trường (hoặc giá ước
tính của DN)
2.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.
Vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn
khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn
giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế
xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương
pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính

14
[Type text]
nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho
có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
a./ Phương pháp tính giá bình quân: Theo phương pháp này giá
thực tế NVL.CC,DC xuất kho được tính trên cơ sở số liệu vật liệu xuất
dùng và đơn giá bình quân vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ
=
Số lượng NVL xuất
dùng
x
Đơn giá bình quân
NVL
+ Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế NVLtồn
đầu kỳ
+
Tổng giá trị NVLnhập
kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu
kỳ
+
Tổng sổ lượng
NVLtrong kỳ
* Ưu điểm: Phương pháp này giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết

NVL và không phụ thuộc vào số lần nhập - xuất của từng danh điểm
NVL.
.* Nhược điểm: Việc tính giá NVL xuất kho thường tiến hành ở cuối
kỳ báo cáo nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng
thời sử dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng
danh điểm NVL .
+ Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập =
Giá thực tế vật tư hàng hoá sau mỗi lần
nhập
Số lượng vật tư hàng hoá sau mỗi lần nhập
* Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho
kịp thời.
* Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến
hành tính giá theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này chỉ sử dụng
15
[Type text]
được ở những Công ty có ít danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại
không nhiều.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Theo phương pháp này người ta lấy giá thực tế bình quân của kỳ
trước để tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Lượng thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
b./ Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất

kho từng loại NVL theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập
cụ thể. Phương pháp này thường được áp dụng đối với Công ty có ít loại
mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn hơn hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được.
c./ Phương pháp nhập trước-xuất trước: (FIFO)
- Theo phương pháp này NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo
đơn giá của những lần nhập trước.
- Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho
cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi
nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong
kỳ sẽ lớn sẽ dẫn đến trong kỳ giảm.
* Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất
kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị
vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ có lợi nhuận
cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động
trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
16
[Type text]
* Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với
doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi
phí nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước.
Như vậy chi phí kinh doanh của Công ty không phản ứng kịp thời với giá
cả thị trường của nguyên vật liệu.
d./ Phương pháp nhập sau-xuất trước:(LIFO)
- Phương pháp nhập sau-xuất trước áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá thực tế của lần nhập
sau, sau đó mới tính thêm vào giá nhập của lần nhập trước.

* Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi
phí hiện tại. Chi phí của Công ty phản ứng kịp thời với giá cả thị trường
của nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của Công
ty trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này Công ty thường có
lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng khi đó giá xuất sẽ lớn, chi
phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
* Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của Công
ty giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm
trên bảng cân đối kế toán so với giá thực của nó.
e./ Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ.
Gtt NVL tồn kho
cuối kỳ
=
Số lượng NVL tồn kho
cuối kỳ
x
Đơn giá NVL nhập
kho lần cuối
Gtt NVLxuất
kho
=
Gtt NVL
nhập kho
+
Gtt NVL tồn
kho đầu kỳ
-
Gtt NVL tồn kho
cuối kỳ
17

[Type text]
f./ Phương pháp giá hạch toán.
Đối với các Công ty có nhiều loại NVLgiá cả thường xuyên biến
động, nghiệp vụ nhập - xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch
toán theo giá thực tế trở lên phức tạp, tốn nhiều công sức và trong nhiều
trường hợp không thể thực hiện được. Khi đó kế toán có thể sử dụng giá
hạch toán để tính giá trị NVL xuất hàng ngày, sau đó cuối kỳ điều chỉnh
về giá thực tế nhờ hệ số giá.
Gtt NVLxuất kho = Ght NVLxuất kho x Hệ số giá NVL
Hệ số giá vật
liệu
=
Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập kho
trong kỳ
Ght NVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho
trong kỳ
1.3 Nội dung kế toán nguyên vật liệu trong Công ty.
1.3.1. Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
141/TC/QĐ/CĐ kế toán nguyên vật liệu ngày 1/11/2005 của Bộ trưởng
Bộ tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01 – VT)
- Phiếu xuất kho (02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 – VT)
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (02 – BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (03 – BH)
18
[Type text]
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo quy định của

Nhà nước các Công ty có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng
dẫn như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (04 – VT), phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ (07 – VT)…Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng
Công ty thuộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kinh tế, tình hình sở
hữu khác nhau.
1.3. 2 Sổ kế toán sử dụng.
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Thẻ kho.
- Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư, sổ cái tài khoản 151, 152
- Bảng kê nhập, xuất (nếu có)
1.3. 3.Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hiện nay trong các Công ty sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa
kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
a/. Phương pháp thẻ song song.
Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ
kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất NVL thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực
xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho.
Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất,
nhập đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
19
[Type text]
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL để
ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về
cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL có kết cấu giống như thẻ kho nhưng

có thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng
sổ chi tiết NVL và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra để có số liệu
đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ
chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất ,tồn kho NVL theo từng nhóm,
loại NVL. Có thể khái quát nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp thẻ song song theo sơ đồ.
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai
sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện
có của từng loại NVL theo số liệu và giá trị của chúng.
20
Thẻ kho
Sổ kế toán
Bảng kê tổng
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
[Type text]
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần
trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu
chủng loại vật tư nhiều và tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên hàng
ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng,
do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: Chỉ sử dụng ở những Công ty có ít danh điểm

NVL. Tuy nhiên trong điều kiện Công ty làm kế toán máy thì phương
pháp này vẫn áp dụng cho những Công ty có nhiều chủng loại vật tư,
hàng hoá với các nghiệp vụ nhập, xuất diễn ra thường xuyên. Do vậy
phương pháp này có xu hướng được áp dụng ngày càng rộng rãi.
b/.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sử dụng để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về
số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và
mỗi danh điểm vật tư chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân
chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần
kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập xuất cả về mặt số
lượng và giá trị theo từng loại NVL
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại NVL
đã nhập - xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại NVL
trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu trên thẻ kho và số liệu kiểm kê
thực tế, nếu chênh lệch phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đã đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến
hành tính tổng trị giá NVL nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp này đơn giản, dễ dàng nhưng còn có nhược điểm là tập
trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến tính kịp thời và đầy
21
[Type text]
đủ của việc cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu dùng khác
nhau.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra

: Ghi cuối cuối kỳ
c/. Phương pháp sổ số dư.
Sử dụng để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về
mặt giá trị theo giá hạch toán mà theo đó phương pháp này thường được
dùng cho các Công ty sử dụng giá hạch vật liệu để ghi sổ kế toán trong
kỳ.
Định kỳ sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi
chép của thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất, thu nhận
phiếu này cùng chứng từ có liên quan về phòng kế toán, sau đó căn cứ
vào giá hạch toán được đánh giá vào chứng từ và cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ.
Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, kế toán phản ánh số liệu, vào
bảng luỹ kế nhập-xuất và tồn kho cho từng loại NVL. Bảng lũy kế nhập-
xuất-tồn được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm NVL chỉ được
ghi trên một dòng.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập-xuất trong tháng và
xác định số dư cuối tháng của từng loại NVL trên bảng luỹ kế, số lượng
từng loại NVL tồn kho trên sổ số dư do thủ kho chuyển về phải khớp với
số lượng tồn kho ở thẻ kho và số lượng tồn kho thực tế, trị giá từng loại
22
Thẻ
kho
Sổ đối
chiếu
luân
chuyển
Bảng kê xuấtChứng từ xuất
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ

cái
[Type text]
NVL tồn kho trên sổ cái phải khớp với trị giá tồn kho trên bảng luỹ kế, số
liệu tổng cộng trên bảng luỹ kế dùng để đối chiếu với số liệu trên tài
khoản 152,153 trong sổ cái.
23
[Type text]
- Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiểt vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
.1. 3.4. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản
ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
tư hàng hoá trên sổ kế toán. Việc tính toán xác định trị giá vốn của hàng
xuất kho được dựa trên các chứng từ xuất kho. Sau mỗi nghiệp vụ tăng,
giảm hàng tồn kho kế toán xác định được giá hàng tồn kho giao ngay.
24
Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho
Phiếu giao nhận chứng
từ nhập
Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Sổ số dư
Sổ tổng hợp nhập,
xuất, tồn

[Type text]
1.3.4.1.Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng tài
khoản:
TK 152 – Nguyên vật liệu
Nội dung của tài khoản 152: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số
hiện có về nguyên vật liệu ở kho theo trị giá vốn.
Kết cấu của tài khoản 152- Nguyên vật liệu
TK 152 “Nguyên vật liệu”
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu
nhập kho
- Trị giá nguyên vật liệu thừa khi
kiểm kê.
- Kết chuyển giá gốc của nguyên
vật liệu tồn kho cuối kỳ
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
xuất trong kỳ
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại
người bán hoặc được giảm giá
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt,
mất mát khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá gốc nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ.
Số dư: Phản ánh trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu tồn kho cuối
kỳ.
Tài khoản 152 được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu tuỳ
theo yêu cầu quản lý của Công ty, bao gồm:
Tài khoản 1521 Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 1522 Vật liệu phụ

Tài khoản 1523 Nhiên liệu
Tài khoản 1524 Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528 Vật liệu khác
25

×