bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp Hà NộI
Nguyễn văn vũ
nghiên cứu tác động của giải pháp hỗ trợ
li suất đối với sự phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng
đầu t và phát triển tỉnh bắc ninh
luận văn thạc sĩ kinh tế
Chuyờn ngnh : kinh tế nông nghiệp
Mó s : 60.31.10
Ngi hng dn khoa hc : TS. trần văn đức
Hà Nội - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
(ký tên)
NguyÔn V¨n Vò
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc kinh t
ii
LI CM N
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ
nhiệt tình và sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã
tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trớc hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS Trần Văn
Đức - là thầy giáo trực tiếp hớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Sau đại học,
KhoaKế toán và Quản trị kinh doanh, Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu t và phát triển tỉnh Bắc Ninh (BIDV Bắc
Ninh) đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần
thiết để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Nhân Phợng- Chủ tịch
hội DNNVV tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian qua.
Cảm ơn gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Vũ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng………………………………………………………………vi
Danh mục biểu đồ …………………………………………………………vii
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………………viii
1. ðẶT VẤN ðỀ 86
1.1. Tính cấp thiết 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung: 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu 4
1.4. Phạm vi nghiên cứu 4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Cơ sở lý luận về tín dụng và tín dụng Ngân hàng 5
2.1.2 Cơ sở lý luận về lãi suất 14
2.1.3 Cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ lãi suất 21
2.1.4 Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường 28
2.2 Cơ sở thực tiễn 32
2.2.1 Một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới về hỗ trợ tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. 32
2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho nước ta 34
3. TỔNG QUAN ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CÚU 37
3.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu 37
3.1.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội ở tỉnh Bắc Ninh 37
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
iv
3.1.2 Tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và phát
triển tỉnh Bắc Ninh (BIDV)
41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Khung lý thuyết: 44
3.2.2. Phương pháp thu thập 45
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu: 45
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 45
3.2.5. Phương pháp thông tin phản hồi: 46
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4. 1. Sơ lược về tình hình biến động lãi suất & chính sách hỗ trợ lãi
suất 4% vốn vay 47
4.2. Tình hình cho vay hỗ trợ lãi suất 4% tại BIDV Bắc Ninh 50
4.2.1 Kết quả HTLS phân theo hình thức vay vốn 51
4.2.2 `Kết quả HTLS phân theo ngành, đối tượng khách hàng 52
4.3. Tác động của hỗ trợ lãi suất lên hoạt động sản xuất kinh doanh của DN 56
4.3.1. Tác động của hỗ trợ lãi suất lên giá thành sản phẩm 56
4.3.2 Tác động của hỗ trợ lãi suất lên giá bán sản phẩm 57
4.3.3 Tác động của hỗ trợ lãi suất đến sức cạnh tranh trong và ngoài
nước 59
4.3.4 Tác động đến khả năng tạo việc làm của DN 60
4.3.5 Tác động đến trả lương & đóng bảo hiểm xã hội 62
4.3.6 Tác động đến môi trường kinh doanh & kế hoạch sản suất kinh
doanh trong 3 năm tới 63
4.4 Hiệu quả tích cực của giải pháp hỗ trợ lãi suất 64
4.5 Một số hạn chế & những khó khăn, thách thức của doanh nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Bắc Ninh trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng HTLS 65
4.5.1 Một số hạn chế khi thực hiện giải pháp HTLS 65
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
v
4.5.2 Những khó khăn, thách thức của DNNVV tỉnh Bắc Ninh trong
tiếp cận nguồn vốn tín dụng HTLS 72
4.6 Một số giải pháp nhằm mở rộng, tăng khả năng tiếp cận nguồn
vốn HTLS thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh 73
4.6.1 Đối với các DNNVV 73
4.6.2 Đối với BIDV Bắc Ninh 75
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
5.1 Kết luận 76
5.2 Kiến nghị 77
5.2.1. Đối với doanh nghiệp thực hiện để duy trì và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh 77
5.2.2. Kiến nghị đối với Chính phủ, các cơ quan ban ngành 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 01 Tốc độ tăng GDP qua các năm của tỉnh Bắc Ninh
40
Bảng 2 Các gói kích thích kinh tế của Chính phủ, 2009
48
Bảng 3 Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất tính đến ngày 31/12/2009
50
Bảng 4 Báo cáo kết quả HTLS năm 2009
52
Bảng 5 Sự thay đổi giá thành sản phẩm trong 6 tháng đầu năm 2009 so
với cùng kỳ 2008
57
Bảng 6 Sự thay đổi trong giá bán sản phẩm sau khi nhận hỗ trợ lãi
suất vốn vay
58
Bảng 7 Tỷ lệ các nguyên nhân làm giảm giá bán sản phẩm
58
Bảng 8 Tỷ lệ các nguyên nhân làm tăng giá bán sản phẩm
59
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu đồ 1. Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất theo đối tượng vay vốn 2009 49
Biểu đồ 2: Tỷ lệ dư nợ hỗ trợ lãi suất vốn vay 50
Biểu đồ 3: Tỷ lệ các ngành, lĩnh vực DN tham gia khảo sát 53
Biểu đồ 4: Tác động của HTLS đến DN 54
Biểu đồ 5: Mục đích sử dụng vốn vay của DN 55
Biểu đồ 6: Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của DN 56
Biểu đồ 7: Khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước sau khi được HTLS 60
Biểu đồ 8: Sự thay đổi số lượng lao động qua các thời kỳ 61
Biểu đồ 9: Tác động của HTLS trong việc duy trì làm việc 62
Biểu đồ 10: Tình hình trả lương và BHXH trước và sau khi được hỗ trợ lãi suất 63
Biểu đồ 11: DN đánh giá về môi trường kinh doanh ở tỉnh Bắc Ninh 64
Biểu đồ 12: Kế hoạch dự kiến của DN trong 3 năm tới (2010-2012) 64
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TDNH Tín dụng ngân hàng
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
ĐT&PT Đầu tư và phát triển
HĐV Huy động vốn
TCTD Tổ chức tín dụng
TD Tín dụng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM
NHTM CP
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
DN
DNNN
HTX
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Hợp tác xã
HTLS Hỗ trợ lãi suất
UBND
SX
ủy ban nhân dân
Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
MMTB Máy móc thiết bị
VLXD Vật liệu xây dựng
BHXH Bảo hiểm xã hội
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết
Xu hướng toàn cầu hoá và khu vục hoá đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các
quốc gia trên thế giới nhằm tạo ra một xã hội tiên tiến hơn, văn minh hơn và
phát triển hơn nữa. Hoà chung vào dòng chảy đó không còn cách nào khác là
mỗi quốc gia phải tự tìm ra một hướng đi cho riêng mình, bảo đảm sự kế thừa
và phát huy những tinh hoa của xã hội, trong đó đặc biệt quan tâm đến tốc độ
phát triển kinh tế vì đây chính là yếu tố rất quan trọng để khẳng định uy tín và
vị thế của quốc gia đó trên trường quốc tế, qua đó quá trình hội nhập cũng
được thuận lợi hơn.
Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là những đóng góp không nhỏ của
các doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Lịch sử của
các nước cho thấy DNNVV đã hình thành và phát triển rất sớm cả về số lượng
và chất lượng, tạo điều kiện hoàn thiện nền kinh tế. Các nhà kinh tế học trên
thế giới thừa nhận rằng: DNNVV giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân về nhiều mặt như: tạo ra các của cải vật chất, phân phối lưu thông
và dịch vụ đồng thời giải quyết việc làm cho số đông người lao động thực tế
ở các nước phát triển cho thấy DNNVV tạo nên trên 50% giá trị gia tăng kim
ngạch xuất khẩu, số người lao động chiếm khoảng 75% tổng số lao động ở
các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường, các DNNVV ngày càng có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước,
chính đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước với chủ trương phát triển
kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước càng tạo điều kiện cho
các loại hình doanh nghiệp phát triển trong đó có các DNNVV.
Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và châu Âu đã có những ảnh hưởng rất
xấu tới thị trường tài chính châu Á với mức độ khác nhau. Tuy chưa hội nhập
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
2
sâu vào thị trường tài chính thế giới, nhưng do hoạt động sản xuất chủ yếu
hướng vào xuất khẩu và chưa khai thác tốt thị trường trong nước rộng lớn với
hơn 80 triệu dân, nên mức độ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này là khá
lớn đối với Việt Nam. Hoạt động tín dụng tại Việt Nam bị thắt chặt ảnh
hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khiến nhiều doanh
nghiệp bị phá sản.
Trong năm 2008, dưới sức ép của tình trạng lạm phát tăng cao và tác
động từ các giải pháp chống lạm phát của Chính phủ, mặt bằng lãi suất cho
vay của các NHTM trên thị trường đã có những biến động bất thường và gây
ra nhiều xáo trộn trong nền kinh tế, trong đó khu vực DN là nơi chịu nhiều
ảnh hưởng nhất. Theo đó lãi suất cho vay được đẩy lên đúng bằng lãi suất tối
đa 21%/năm. Những tác động tiêu cực của lãi suất đến các DN trong năm vừa
qua đã làm cho hiệu quả SXKD của hầu hết các DN đã bị giảm sút, nhiều DN
bị thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm. Lãi suất vay cao, cùng với nguồn cung
tín dụng bị hạn chế đã dẫn đến tình trạng hầu hết các DN buộc phải cơ cấu lại
hoạt động SXKD, cắt giảm việc đầu tư, thu hẹp quy mô và phạm vi hoạt
động. Nhiều DN có quy mô nhỏ, vốn ít, không chịu đựng được mức lãi suất
cao, không có khả năng huy động vốn để duy trì hoạt động SXKD đã phải
ngừng hoạt động, giải thể và phá sản.
Bước sang năm 2009, bằng nhiều giải pháp của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, mặt bằng lãi suất đã liên tục được điều chỉnh giảm,
nguồn cung tín dụng được nới lỏng, cùng với chính sách kích cầu thông qua
hỗ trợ lãi suất vay vốn phục vụ SXKD cho các DN, hoạt động SXKD của các
DN trong nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi trở lại, nhu cầu vay vốn của DN
cũng như số tiền giải ngân cho nền kinh tế của các NHTM đã tăng trở lại.
Điều đó cho thấy các tác động tích cực của lãi suất trong bối cảnh cả nước
đang tập trung thực hiện các giải pháp kích cầu, chống suy giảm kinh tế, đối
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
3
phó với cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đang diễn ra
lan rộng.
Câu hỏi ñặt ra là:
- Thực trạng hỗ trợ lãi suất cho các DNNVV như thế nào ở Ngân hàng
ðT&PT Bắc Ninh?
- Tác ñộng của lãi suất ra sao, có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực ñến
sự phát triển của các DNNVV?
- Tại sao, nguyên nhân nào dẫn ñến thực trạng ñó?
- ðể khắc phục những tồn tại, phát huy ñược những ảnh hưởng tích cực
cần áp dụng những giải pháp gì ñể hỗ trợ các DNNVV phát triển?
Xác định được tầm quan trọng của DNNVV đối với nền kinh tế và
những đóng góp của DNNVV cho xã hội nói chung và cho địa phương nói
riêng; xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc của DNNVV và khả năng
tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ lãi suất cho các DNNVV hiện nay, qua quá trình
hoạt động kinh doanh tại ngân hàng ĐT&PT tỉnh Bắc Ninh khi nghiên cứu lý
luận kết hợp với tình hình thực tế, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: " Nghiên cứu
tác ñộng của giải pháp hỗ trợ lãi suất ñối với sự phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng ðầu tư và phát triển tỉnh Bắc
Ninh " làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đúng đắn tác động giải pháp
hỗ trợ lãi suất để phát triển các DNNVV tại BIDV, từ đó có những định
hướng, giải pháp đối với BIDV và các DNNVV
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cở sở lý luận về tác động hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng
và hoạt động tín dụng của Ngân hàng từ đó thấy được vai trò của việc hỗ trợ
lãi suất cho các DNNVV trong nền kinh tế nói chung và ở Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Ninh nói riêng…
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
4
- Đánh giá đúng thực trạng việc giải ngân hỗ trợ lãi suất cho các
DNNVV và chỉ ra những thuận lợi khó khăn vướng mắc, các nguyên nhân
ảnh hưởng trong quá trình thực hiện.
- Đánh giá tác động của chương trình hỗ trợ lãi suất vốn vay đối với các
DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng và tăng khả năng tiếp cận nguồn
vốn hỗ trợ lãi suất, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. ðối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng ngân hàng;
DNNVV về mặt lý luận và thực tiễn. Đi sâu nghiên cứu vấn đề tác động hỗ
trợ lãi suất đối của chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Ninh đối với sự phát
triển các DNNVV.
Cụ thể là: Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Ninh và các DNNVV có
quan hệ vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Bắc Ninh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung
+ Thực trạng giải ngân hỗ trợ lãi suất của BIDV, những thuận lợi khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, sự phát triển các DNNVV.
+ Các chính sách hỗ trợ để phát triển DNNVV được đề cập trên nhiều
phương diện nhưng do nguồn lực, thời gian có hạn nên trong luận văn tôi chỉ
đi sâu nghiên cứu chương trình hỗ trợ lãi suất vốn vay 4% cho các tổ chức,
cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất- kinh doanh
- Không gian: Các khách hàng vay vốn là DNNVV tại Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Bắc Ninh
- Thời gian: Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên cứu tập
trung trong giai đoạn 2009-2010
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hỗ trợ lãi suất từ tháng 2 năm 2009
đến 2010 và đưa ra các định hướng và giải pháp cho giai đoạn 2011-2015.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Cơ sở lý luận về tín dụng và tín dụng Ngân hàng
2.1.1.1. Cơ sở lý luận về Tín dụng
- Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá
trị được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang
người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của
khoảng thời gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một
lượng giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay lợi
tức. Đây chính là cái giá mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được
quyền sử dụng một lượng tiền tệ hay hiện vật nhất định.
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ gốc La tinh, có nghĩa là lòng tin, sự
tín nhiệm; tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan tồn tại qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội khác nhau. Quan hệ tín dụng thời sơ khai chủ yếu bằng
hiện vật và dưới hình thức cho vay nặng lãi trên cơ sở của nền sản xuất hàng
hóa nhỏ, kém phát triển ở các thời kỳ Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến và phát
triển mạnh mẽ vào thời kỳ đại công nghiệp của phương thức sản xuất Tư bản
chủ nghĩa. Và quan hệ tín dụng không chỉ bằng hiện vật mà còn phát triển
bằng hiện kim, với các hình thức tín dụng tiến bộ hơn: tín dụng ngân hàng, tín
dụng chính phủ, …
- Bản chất của tín dụng
Tín dụng là hình thức vận động của vốn cho vay, nó phản ánh mối quan
hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức.
Quan hệ tín dụng ra đời bắt nguồn từ sự xuất hiện mối quan hệ cung
cầu về vốn giữa người đi vay và người cho vay. Quan hệ tín dụng tồn tại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
6
trong nhiều nền kinh tế hàng hóa, nhưng do tính chất của các phương thức sản
xuất xã hội khác nhau nên tín dụng cũng mang những bản chất khác nhau. Và
chung quy lại tín dụng mang 3 đặc điểm cơ bản sau:
+ Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng.
+ Có thời hạn tín dụng xác định do người vay và người đi vay thỏa thuận.
+ Người chủ sở hữu tín dụng nhận được khoản thu nhập dưới hình thức
lợi tức.
- Chức năng của tín dụng:
Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng thực hiện hai chức năng cơ bản là
phân phối và giám đốc.
+ Chức năng phân phối: đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nó thể
hiện qua việc tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế. Phân phối của
tín dụng dựa trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc cho vay có thế chấp hoặc
tín chấp; sử dụng đúng mục đích có hiệu quả và hoàn trả cả vốn gốc lẫn lợi
tức. Nội dung của chức năng này biểu hiện ở cơ chế hút và đẩy, đuợc thực
hiện thông qua nghiệp vụ huy động để thu hút các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi,
phân tán trong xã hội và nghiệp vụ cho vay để đẩy vốn vào hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
+ Chức năng giám đốc: được thể hiện ở việc kiểm soát các hoạt động
kinh tế của tín dụng có liên quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền
sử dụng vốn, đến mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Sự vận
động của vốn tín dụng thường gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa,
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân trong nền
kinh tế. Qua đó có thể kiểm soát các hoạt động kinh tế, giúp phòng ngừa và
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu
quả của hoạt động tín dụng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
7
- Vai trò của tín dụng:
Trên cơ sở phát huy các chức năng vốn có của mình, tín dụng thể hiện
vai trò tích cực trong nền kinh tế cụ thể như sau:
+ Góp phần huy động số tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn; tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông
và khắc phục lạm phát tiền tệ.
+ Thông qua cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, tín dụng góp phần
tăng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm, tạo khả năng và khuyến khích đầu tư vào các công trình lớn, các
ngành, lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng đối với quốc kế dân sinh, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh tạo điều kiện chủ động hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
+ Thông qua cho vay vốn tiêu dùng, tín dụng góp phần hỗ trợ vốn cho
dân cư cải thiện đời sống.
+ Góp phần thúc đẩy giao lưu tiền tệ giữa các quốc gia trên thế giới.
Việt Nam sau khi khai thông, bình thường hóa quan hệ với cộng đồng tài
chính tiền tệ quốc tế, hệ thống tín dụng của Việt Nam đã có những đóng góp
to lớn trong việc thúc đẩy các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
của đất nước, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp kỹ thuật của các nước để đào tạo
và đào tạo lại cán bộ, nâng cao năng lực quản lý và đổi mới, hiện đại hóa nền
kinh tế đất nước.
2.1.1.2 Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, được thực hiện bằng cách huy động vốn với các
công cụ như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,… và sử dụng nguồn
vốn này để cho vay.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
8
HĐV Cho vay
Trong mối quan hệ trên, ngân hàng là trung gian trong việc điều phối từ
nơi thừa tiền sang nơi thiếu tiền; với tư cách vừa là người đi vay, vừa là người
cho vay. Là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau; là người cho vay, ngân hàng cấp
tín dụng, chiết khấu các chứng từ có giá, đầu tư, cho thuê tài chính,… Chính
những hoạt động này, giúp ngân hàng sử dụng đồng vốn có hiệu quả một cách
tối đa, góp phần đáng kể vào phát triển nền kinh tế quốc gia.
- ðặc ñiểm của tín dụng ngân hàng;
Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm sau:
+ TDNH là hình thức tín dụng gián tiếp.
+ TDNH thực hiện cho vay và thu nợ được thực hiện chủ yếu dưới hình
thức tiền tệ, nguồn vốn mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ
những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội.
+ Trong quan hệ TDNH, người cho vay là các ngân hàng, người đi vay
là các tổ chức và cá nhân.
+ TDNH vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động
của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng gắn với đời sống sinh hoạt
của con người cho nên quá trình phát triển của TDNH không hoàn toàn phù
hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Phân loại tín dụng ngân hàng:
Có nhiều tiêu chí làm căn cứ để phân loại TDNH, tùy theo tiêu chí phân
loại mà có các loại hình TDNH khác nhau:
Căn cứ vào loại hình nghiệp vụ cấp tín dụng:
NGÂN HÀNG
Doanh
ngh
i
ệp,
TCKT, hộ
g
i
a
đ
ình,
c
á
n
h
ân
Doanh
ngh
i
ệp,
TCKT, hộ
g
i
a
đ
ình,
c
á
n
h
ân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
9
Theo Điều 49 Luật các TCTD do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 và được sửa đổi, bổ sung năm
2004 thì hoạt động cấp tín dụng của các TCTD bao gồm các hình thức:
+ Cho vay;
+ Chiết khấu thương phiếu và các loại chứng từ có giá;
+ Bảo lãnh ngân hàng;
+ Cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn tối đa là 12
tháng.
+ Tín dụng trung hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
+ Tín dụng dài hạn: là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn trên 60 tháng.
Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn:
+ Tín dụng vốn lưu động: là việc cấp vốn lưu động cho các doanh
nghiệp, cá nhân để mua nguyên, nhiên liệu, hàng hóa,… phục vụ cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của mình.
+ Tín dụng vốn cố định: là việc cấp vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân để
đầu tư vào máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định.
Căn cứ vào tài sản ñảm bảo:
+ Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là việc TCTD cho khách hàng
vay mà không có ràng buộc các biện pháp thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo
lãnh của một bên thứ 3 để đảm bảo cho món vay đó.
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo: là việc cho vay của TCTD cho khách
hàng trong đó có ràng buộc các biện pháp thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo
lãnh của một bên thứ 3 để đảm bảo cho món vay đó.
Căn cứ vào phương thức cho vay – thu nợ:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
10
+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Hiệu quả của tín dụng ngân hàng:
Hiệu quả tài chính: được đánh giá qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Tốc ñộ tăng trưởng dư nợ: là chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng
dư nợ của NHTM, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của NHTM cho nền kinh tế
cũng như khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh tế. Chỉ số này được
tính toán như sau:
Tổng dư nợ (năm i + 1)
Tốc độ tăng trưởng dư nợ = x 100%
Tổng dư nợ năm i
Chỉ số này càng lớn thể hiện khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế
của NHTM cũng như khả năng hấp thụ vốn ngân hàng của nền kinh tế càng
cao.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng tín dụng của các
NHTM, nếu chỉ số này thấp thể hiện chất lượng của NHTM đó cao, rủi ro tín
dụng thấp và ngược lại. Chỉ số này được tính toán như sau:
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 %
Tổng dư nợ
Về chỉ tiêu tổng dư nợ quá hạn hiện nay theo “Quyết định số
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
11
18/2007/QĐ- NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN” thì việc phân
loại nợ để xác định chất lượng tín dụng sẽ bao gồm:
• Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn nợ lần đầu.
• Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2 theo
quy định;
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
• Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
• Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2;
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
12
Các khoản nợ cơ cấu lại lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Ngoài ra Quyết định này còn quy định các TCTD phải chuyển khoản
nợ vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp như:
Trường hợp khách hàng có từ 2 khoản nợ trở lên nếu có một khoản nợ
nào đó được phân vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì tất cả các khoản nợ còn
lại cũng phải được phân vào nhóm nợ có rủi ro cao nhất đó.
Đối với cho vay hợp vốn, nếu có một phần dư nợ của thành viên cho
vay hợp vốn được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn thì các phần dư
nợ còn lại của các thành viên khác cũng phải phân loại vào cùng một nhóm nợ
có rủi ro cao hơn đó. Các TCTD phải chủ động phân loại các khoản nợ vào
nhóm nợ có rủi ro cao hơn nếu đánh giá của các TCTD đối với các khỏan nợ
đó có nhiều rủi ro hơn như: có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến
khách hàng, khoản vay; khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng bị
suy giảm nghiêm trọng; khách hàng không cung cấp kịp thời, đầy đủ các
thông tin tài chính để giúp TCTD đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng,…
Theo cách hiểu của quyết định này, ta có thể tính một chỉ tiêu mới thay cho
chỉ tiêu nợ quá hạn, đó là chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Nợ nhóm 3+4+5
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
+ Vòng quay vốn tín dụng: thể hiện tốc độ luân chuyển cả vốn tín
dụng, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh
tế. Xét về mặt hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, chỉ số này càng cao
thể hiện chi phí của họat động tín dụng càng lớn và thời gian khả dụng
của vốn tín dụng thấp; bởi vì thu nhập của hoạt động tín dụng được tính
dựa trên sự hình thành của dư nợ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
13
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân trong kỳ
Trong đó, chỉ tiêu dư nợ bình quân được tính bằng phương pháp bình
quân gia quyền.
+ Hệ số sinh lời (Lợi nhuận biên tế): là chỉ số hiệu quản quản lý thu nhập
của ngân hàng, nó cho biết hiệu quả một đồng doanh thu của ngân hàng. Chỉ số
này cao chứng tỏ ngân hàng đã có những giải pháp hiệu quả trong việc tăng thu
nhập nhưng chi phí thực hiện không tăng mà còn giảm thấp, khoảng chênh lệch
giữa lãi suất bình quân đầu vào và lãi suất bình quân đầu ra càng lớn.
Thu nhập ròng
Hệ số sinh lời =
Doanh thu
Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội:
+ Giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong xã hội, qua đó mang
lại thu nhập cho người lao động, giúp người lao động ổn định cuộc sống; từ
đó góp phần ổn định trật tự xã hội.
+ Gia tăng giá trị sản phẩm, hàng hóa, bao gồm cả giá trị gia tăng trực
tiếp và giá trị gia tăng gián tiếp. Đó là những giá trị gia tăng do các dự án có
vốn tín dụng tác động tăng thêm (giá trị gia tăng trực tiếp) và những giá trị thu
được từ các hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền từ các dự án có
vốn tín dụng tạo ra (giá trị gia tăng gián tiếp).
+ Thông qua cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân để đầu tư dây
chuyền sản xuất, công nghệ, máy móc thiết bị,… có thể hỗ trợ và ràng buộc
các tổ chức, cá nhân này trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Đóng góp quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách và tăng nguồn
thu ngoại tệ cho quốc gia thông qua hoạt động xuất khẩu.
+ Góp phần quan trọng vào việc cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế
xã hội của các địa phương thông qua các chương trình, dự án cho vay phát
triển hạ tầng cơ sở; và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
14
thông qua đầu tư cho vay tiêu dùng, cho vay đầu tư các công trình công cộng
phục vụ cho cộng đồng.
2.1.2 Cơ sở lý luận về lãi suất
2.1.2.1 Khái niệm lãi suất
Khi sử dụng bất kỳ một khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả
thêm một phần giá trị ngoài phần gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần
tăng thêm này so với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất. Đó là giá cả
của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử
dụng trả cho người sở hữu nó.
Lãi suất phải được trả bởi lẽ đồng tiền ngày hôm nay có giá hơn đồng tiền
nhận được ngày mai khi tính đến giá trị thời gian của tiền tệ. Khi người cho vay
chuyển quyền sủ dụng vốn cho ngưòi khác có nghĩa là anh ta hy sinh quyền sử
dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình với hy vọng có được lượng tiền lớn hơn vào
ngày mai. Sẽ không có sự chuyển nhượng vốn nếu không có phần lớn lên thêm
đó hoặc là nó không đủ để bù đắp cho giá trị thời gian của tiền tệ.
Với ý nghĩa như vậy, lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định
của cá nhân trong việc hình thành tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm. Lãi suất
cũng ảnh hưởng đến các quyết định phân bổ vốn đầu tư của các DN và hộ gia
đình: nên đầu tư vào nhà xưởng hay gửi tiết kiệm. Xét ở phạm vi toàn xã hội,
các quyết định này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ thất nghiệp
của quốc gia.
2.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng ñến lãi suất thị trường
+ Cầu quỹ cho vay: Là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
(SXKD) hoặc tiêu dùng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Cầu quỹ
cho vay được cấu thành từ nhu cầu vay của các DN và hộ gia đình; Nhu cầu
vay vốn của khu vực Chính phủ và nhu cầu vay vốn của chủ thể nước ngoài.
Doanh nghiệp và hộ gia đình vay vốn nhằm mục đích đầu tư và trang
trải các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
15
các yếu tố ngoại sinh (lạm phát dự tính, khả năng sinh lợi dự tính của các cơ
hội đầu tư) không đổi, nhu cầu vốn của DN và hộ gia đình rất nhậy cảm với
biến ñộng lãi suất. Chính phủ và khu vực Chính phủ phát sinh nhu cầu vốn
nhằm bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước. Nhu cầu này ñộc lập với sự biến
ñộng của lãi suất.
Các chủ thể nước ngoài bao gồm DN, Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức trung gian tài chính nước ngoài. Nhu cầu vốn của loại chủ thể này phản
ứng với sự chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia và phụ thuộc rất nhiều vào
mức độ mở cửa và khả năng di chuyển vốn giữa hai nước.
Cả ba bộ phận trên tạo thành cầu quỹ cho vay của xã hội, biến ñộng
ngược chiều với lãi suất.
+ Cung quỹ cho vay: Là khối lượng vốn dùng để cho vay kiếm lời của
các chủ thể khác nhau trong xã hội. Nó được tạo bởi các nguồn sau:
Tiền gửi tiết kiệm của các hộ gia đình. Đây là bộ phận chủ yếu nhất của
quỹ cho vay. Trong điều kiện bình thường, tiền gửi tiết kiệm phụ thuộc nhiều
vào lãi suất: nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng nhu cầu tiết kiệm và ngược lại. Tuy
nhiên mức độ nhạy cảm này còn tuỳ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế, thu
nhập cũng như thói quen tiết kiệm và tiêu dùng của công chúng.
Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các DN dưới hình thức: quỹ khấu hao
cơ bản, lợi nhuận chưa chia, các quỹ khác chưa sử dụng…
Các khoản thu chưa sử dụng đến của Ngân sách Nhà nước.
Nguồn vốn của chủ thể nước ngoài có thể là Chính phủ, có thể là DN,
có thể là dân cư nước ngoài.
Như vậy cung quỹ cho vay được tạo bởi số vốn dư thừa chưa sử dụng
đến của các hộ gia đình, của các DN, của Chính phủ và của ngưòi nước ngoài.
Mặc dù có những bộ phận biến động không phụ thuộc vào lãi suất, nhưng
tổng hợp lại cung quỹ cho vay phản ứng ñồng biến với sự thay ñổi của lãi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………
16
suất trong điều kiện các yếu tố ngoại sinh (lạm phát dự tính, của cải…) không
thay đổi.
2.1.2.3 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
+ Lãi suất là công cụ kích thích lợi ích vật chất ñể thu hút các khoản
tiết kiệm của các chủ thể kinh tế.
Tiết kiệm là phần thu nhập còn lại sau khi tiêu dùng ở hiện tại của các
chủ thể kinh tế. Với việc tạo thu nhập cho người tiết kiệm, lãi suất trở thành
một nhân tố cơ bản điều tiết tiêu dùng và tiết kiệm. Lãi suất cao khuyến khích
người ta hy sinh tiêu dùng hiện tại, tiết kiệm nhiều hơn để có khoản tiêu dùng
cao hơn trong tương lai và ngược lại. Trong một nền kinh tế có thị trưòng tài
chính phát triển, các khoản tiết kiệm được thu hút triệt để qua các kênh tài
chính trực tiếp và kênh tài chính gián tiếp để tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế.
+ Lãi suất là công cụ ñiều tiết nền kinh tế vĩ mô
Với tư cách là cái giá phải trả cho những số tiền vay để đầu tư hay mua
các sản vật tiêu dùng, lãi suất tạo nên khoản chi phí của người đi vay. Việc so
sánh giữa lãi suất phải trả với hiệu quả biên của đồng vốn là căn cứ quan
trọng để người kinh doanh đưa ra quyết định về đầu tư. Một sự gia tăng trong
lãi suất sẽ làm giảm khả năng có được những thu nhập khá lớn để bù đắp
được số lãi phải trả, và do đó số đầu tư chắc chắn sẽ giảm.
Cũng có thể lập luận như vậy về việc đi vay để tiêu dùng. Những người
tiêu dùng so sánh số lãi phải trả cho một khoản vay mượn với ý muốn có càng
sớm càng hay một sản vật như một căn nhà hay một chiếc ô tô chẳng hạn.
Nhưng lãi suất cao hơn sẽ làm cho một số người tiêu dùng chờ đợi chứ không
mua ngay, và số tiêu dùng dự định sẽ giảm xuống. Tổng cầu bao gồm cả các
thành phần nhu cầu đầu tư của DN và cầu tiêu dùng của cá nhân, của hộ gia
đình sẽ thay đổi theo. Vì sự biến động lãi suất có tác động đến đầu tư, đến tiêu