Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng và giải pháp huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Sơn La.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.41 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế cao
nhất thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã khiến nhu cầu về vốn
của các NHTM ngày càng lớn, để đầu tư phát triển. Trong điều kiện đó những
năm qua ở nước ta vốn đầu tư của ngân sách hạn hẹp, vốn tự có của doanh
nghiệp hạn chế, thị trường chứng khoán chưa phát triển nên nguồn vốn giành
cho tăng trưởng chủ yếu là từ hệ thống ngân hàng nhất là các ngân hàng thương
mại nhà nước. Nguồn vốn của các ngân hàng thương mại nhà nước chiếm tới
76% thị phần cung ứng vốn tín dụng của tồn bộ hệ thống ngân hàng.
Mặc dù vấn đề huy động vốn có ý nghĩa quan trọng, song trong năm qua
tồn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và chi nhánh chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và phát triển tỉnh Sơn La nói riêng chịu ảnh hưởng mạnh từ chính sách thắt chặt
tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát của Chính phủ. Trong một môi trường với các
điều kiện; thay đổi liên tục, cả hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã gặp
nhiều khó khăn: thiếu hụt thanh khoản kéo dài; Các Ngân hàng thương mại luôn
cạnh tranh gay gắt về lãi suất huy động, để thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm hiếm
hoi, và nhu cầu vốn của khách hàng tăng cao buộc các NHTM phải đặc biệt chú
trọng đến công tác huy động vốn và được quan tâm hàng đầu trong các chương
trình nhiệm vụ cơng tác; nhằm đảm bảo thanh khoản và tăng trưởng nguồn vốn
phục vụ cho đầu tư phát triển.
Nhận thức được vai trò to lớn của vốn đối với nền kinh tế nước nhà, tầm
quan trọng của vốn đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh. Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Sơn La đã có chủ trương, giải pháp tăng cường huy động
mọi nguồn vốn tạm thời nhàn dỗi, để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng nền kinh tế, nâng dần tính ổn định và duy trì mức chi phí hợp lý, đáp
ứng yêu cầu xin vay hợp lý của khách hàng. Những năm qua nguồn vốn huy
động tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Sơn La luôn tăng, song vẫn



Lê Tiến Thành

1

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn phục vụ khách hàng, bởi cịn gặp phải một
số hạn chế, khó khăn.
Đây là lý do khiến em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp huy
động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Sơn La” làm
đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài tuy không phải là mới song em thiết nghĩ thực trạng và giải
pháp huy động vốn vẫn là vấn đề cần thiết và cấp bách trong bối cảnh phát
triển vốn hiện nay.
Bài viết gồm 3 phần chính:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Sơn La
Chương III: Giải pháp huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Sơn La.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Thạc sỹ Lương Hương Giang, cùng
các Bác, cô chú, anh chị công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Sơn La đã tận tình hướng dẫn em trong q trình thực tập và hồn thành chuyên
đề tốt nghiệp này!

Do chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em cịn nhiều thiếu sót rất
mong được sự góp ý của các thầy cơ, các Bác, cô chú, anh chị tại Chi nhánh để
bài viết của em được hoàn chỉnh.

Lê Tiến Thành

2

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

CHƯƠNG I:
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
I. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1. Khái niệm
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, là cầu nối giữa những tổ chức, cá nhân tạm thời thâm hụt chi
tiêu tổ chức cá nhân có tiền nhàn rỗi thông qua hoạt động thu hút nguồn tiền nhàn rỗi
trong các tầng lớp dân cư và tiến hành cấp tín dụng cho những đối tượng cần vay tiền.
Với một mạng lưới rộng khắp, một quá trình hoạt động lâu dài, quy trình nghiệp vụ và
cơng nghệ hiện đại cùng nhiều mối quan hệ truyền thống, các NHTM đã trở thành
kênh huy động vốn có hiệu quả, một kênh tín dụng đáp ứng nhu cầu cho vay của mọi
khách hàng, một trung gian thanh tốn tiện lợi và nhanh chóng. Thơng qua chức năng
này, NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất cả các chủ thể kinh tế tham gia vào lợi ích
chung của nền kinh tế.

Có thể hiểu NHTM là một tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện
nhiều chức năng nhất định so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng 1997 của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Thành tựu của hệ thông Ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua là kết quả của
nhiều nhân tố tác động. Cùng với q trình cải cách kinh tế nói chung, Đảng và Nhà
nước đặc biệt quan tâm cải cách trong lĩnh vực ngân hàng. Các chính sách tiền tệ - tín
dụng của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Kinh tế thị
trường đã thúc đẩy quá trình xâm nhập và phát triển của tư tưởng và tác phong kinh
doanh mới trong Ngân hàng. Sự có mặt của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và

Lê Tiến Thành

3

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

ngân hàng liên doanh đã góp phần tạo ra những động lực mới cho sự phát triển của hệ
thống NHTM Việt Nam.
2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
NHTM được xem là một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, với
chức năm là trung gian tín dụng. Các NHTM vừa là chủ thể đi vay nhưng cũng vừa

thực hiện cho vay. Từ đó, nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của NHTM là nghiệp vụ huy
động vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn. Thông qua hai nghiệp vụ này ngân hàng đã cung
cấp các dịch vụ trung gian khác.
2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là hoạt động đầu tiên và rất quan trọng của một ngân hàng. Để tạo nguồn
vốn cho mình các ngân hàng thực hiện huy động vốn sau:
Vốn chủ sở hữu: nguồn này được hình thành từ đóng góp của các cổ đơng và
các quỹ của ngân hàng hình thành trong quá trình kinh doanh thể hiện dưới hình thức
lợi nhuận khơng phân chia.
Hoạt động huy động tiền gửi: Là việc ngân hàng huy động nhận tiền gửi, tiền
nhàn rỗi trong dân cư nhằm mục đích thanh tốn, hưởng lãi của các cá nhân, hộ gia
đình.
Hoạt động đi vay: Là hoạt động ngân hàng tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các
tổ chức tín dụng, vay trên thị trường tiền tệ, vay NHNN dưới hình thức tái chiết khấu,
vay có bảo đảm…. mục đích tạo sự cân đối trong điều hành vốn của NHTM khi họ
không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Ngân hàng cũng có thể huy động
bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Ngân hàng sử dụng cách này để thu hút các khoản
vốn có tính chất dài hạn với ngân hàng vào nền kinh tế. Ngồi ra, nghiệp vụ này cịn
giúp NHTM tăng cường tính ổn định của đồng vốn trong hoạt động kinh doanh của
mình.
Hoạt động huy động vốn khác: NHTM có thể tạo vốn cho mình thơng qua việc
nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức trong và ngoài
nước.
Nghiệp vụ huy động vốn là một khâu quan trọng trong chu trình hoạt động kinh doanh
của NHTM mà sẽ được đi sâu nghiên cứu trong Chương II, hoạt động huy động vốn

Lê Tiến Thành

4


Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

ngày càng được mở rộng thì uy tín, vị thế của ngân hàng ngày càng được khẳng định
và nâng cao. Việc mở rộng kênh huy động vốn là một trong những mục tiêu của ngân
hàng song điều quan trọng là ngân hàng cần phải căn cứ vào mục tiêu, chiến lược phát
triển kinh doanh của ngân hàng, chiến lược phát triển kinh tế của ngành, của vùng…
để có đủ vốn và cơ cấu phù hợp với chi phí huy động hợp lý cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận.
Việc sử dụng vốn chính là q trình tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng
trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng đồng thời đây cũng là
hoạt động trực tiếp đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Các nguồn vốn mà NHTM có
được đều phải mất chi phí và do đó ngân hàng phải thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn
một cách an toàn và hiệu quả, đảm bảo thu hồi vốn, đủ bù đắp chi phí và có lãi. Trong
ngân hàng có các hoạt động sử dụng vốn sau:
a. Nghiệp vụ ngân quỹ: Với mục đích đảm bảo an tồn khả năng thanh
tốn thường xun của ngân hàng, nghiệp vụ ngân quỹ được thể hiện qua các khoản
mục sau:
 Tiền mặt tại quỹ: Bao gồm tiền giấy, tiền kim loại có tại kho ngân hàng. Nhu
cầu dự trữ tiền mặt cao hay thấp là tùy thuộc quy mô hoạt động, nhu cầu rút tiền mặt
của khách hàng và tính chất thời vụ trong năm.
 Tiền gửi tại ngân hàng khác: Các ngân hàng có thể mở tài khoản lẫn nhau để
đổi lấy những dịch vụ khác nhau như: trung gian thanh toán cho khách hàng, giao
dịch ngoại tệ, mua bán chứng khoán…

 Tiền gửi tại ngân hàng Trung ương: Bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo
quy định của ngân hàng Trung ương và tiền gửi thanh toán. Mức tiền gửi dự trữ bắt
buộc trong từng thời kỳ thường chiếm tỷ lệ từ 10 – 35% trên nguồn vốn huy động. Dự
trữ bắt buộc vừa là một biện pháp để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
vừa là một trong những công cụ điều tiết cung cầu tiền tệ trong q trình thực thi
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
Các bộ phận trên hình thành nên phần dự trữ của các NHTM. Mặc dù dự trữ của

Lê Tiến Thành

5

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

NHTM khơng tạo nên lợi nhuận nhưng nó đảm bảo khả năng thanh tốn và các nghĩa
vụ tài chính khác cho ngân hàng. Nó hạn chế nguy cơ rủi ro thanh khoản, góp phần
nâng cao uy tín của ngân hàng, tạo nên nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời của
ngân hàng.
Chứng khốn: NHTM nắm giữ chứng khốn vì mục tiêu thanh khoản và đa
dạng hóa tài sản. Ngân hàng giữ nhiều loại chứng khốn có thể là chứng khốn của
chính phủ, của địa phương, chứng khốn của các ngân hàng khác, của cơng ty tài
chính hay doanh nghiệp phát hành. Ngân hàng giữ chứng khốn vì chúng mang lại thu
nhập cho ngân hàng và có thể bán được để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Trong đó
chứng khốn ngắn hạn của chính phủ thường được xếp hàng đầu trong số các chứng
khoán thanh khoản, được giữ như một tài sản đệm cho ngân quỹ: chúng sinh lời cao

hơn ngân quỹ và khi cần có thể bán để chi trả như ngân quỹ. Chứng khốn chính phủ
có thời gian đáo hạn dài, chứng khoán trung và dài hạn của các cơng ty có tỷ lệ sinh
lời cao ngân hàng thường nắm giữ đến ngày đáo hạn để hưởng lợi. Ngân hàng cũng
nắm chứng khốn cơng ty để thực hiện quyền tham dự, kiểm sốt hoạt động cơng ty.
b. Nghiệp vụ tín dụng: Đây là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực
tiếp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng xã hội. Nghiệp vụ này sử dụng
lượng vốn lớn nhất và tạo lợi nhuận nhiều nhất, khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân
hàng có thể kiểm sốt trực tiếp và thường xun mục đích sử dụng tiền vay. Có nhiều
hình thức phân loại tín dụng.
 Theo thời gian: có tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
 Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động
 Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố
định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mịn.
 Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho cơng trình xây dựng như nhà,
sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
 Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều
khoản cho vay khơng xác định trước được chính xác thời hạn. Tín dụng ngắn hạn tại
các NHTM thường chiếm tỷ trọng cao hơn tín dụng trung và dài hạn.
 Theo hình thức tài trợ: Tín dụng được chia thành

Lê Tiến Thành

6

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân


 Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó ngân
hàng mua những thương phiếu chưa đến hạn thanh toán với giá trị bằng giá trị thương
phiếu trừ đi phần lợi tức chiết khấu và hoa hồng phí. Đến thời hạn thanh tốn thương
phiếu ngân hàng sẽ đòi người mắc nợ theo giá trị của thương phiếu.
 Cho vay ứng trước: Là một hình thức cho vay được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó người đi vay được phép sử dụng một hạn mức tín dụng
trong một thời gian nhất định. Để thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng mở cho khách
hàng một tài khoản, chuyển số tiền cho vay vào tài khoản để khách hàng sử dụng theo
nhu cầu.
 Cho vay thấu chi: Là hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước, thực
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể sử dụng một số tiền trong một
thời hạn nhất định vượt quá số dư ngay trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân
hàng.
 Để đa dạng hóa nghiệp vụ tín dụng và đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng ngân hàng cịn có các hình thức cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo
hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp…
 Theo tài sản đảm bảo: Có các loại tín dụng sau
 Nghiệp vụ cho vay cầm cố: Ngân hàng có thể cho vay khi người đi vay
có tài sản cầm cố tại ngân hàng dưới các hình thức như: tài sản là động sản, các chứng
từ có giá (Sổ tiết kiệm,kỳ phiếu, trái phiếu, chứng khốn…), vàng, bạc.
 Nghiệp vụ cho vay thế chấp tài sản: Ngân hàng cho vay trên cơ sở người
đi vay mang các giấy tờ sở hữu các loại tài sản là bất động sản để thế chấp vay vốn.
Nghiệp vụ này cũng tương tự như nghiệp vụ cho vay cầm cố nhưng khác ở chỗ là
trong suốt thời hạn cho vay tài sản thế chấp vẫn được người đi vay sử dụng, ngân
hàng chỉ nắm giữ hồ sơ gốc.
 Nghiệp vụ cho vay khơng cần tài sản đảm bảo (tín chấp): Có thể được
cấp cho các khách hàng có uy tín thường là khách hàng làm ăn thường xun có lãi,
tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa hoặc món vay
tương đối nhỏ so với vốn của người vay.


Lê Tiến Thành

7

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

 Ngồi ra cịn có các hình thức phân loại tín dụng khác như: theo ngành
kinh tế có tín dụng cơng, nơng, lâm, ngư nghiệp; theo mục đích là sản xuất hay tiêu
dùng…
c. Nghiệp vụ đầu tư: Bộ phận vốn được ngân hàng sử dụng phải có tính ổn
định cao, chủ yếu là vốn tự có. Các hình thức đầu tư phổ biến như: liên doanh, đầu tư
chứng khoán. Nghiệp vụ này cịn góp phần nâng cao năng lực thanh tốn của ngân hàng
và bảo tồn được ngân quỹ.
d. Nghiệp vụ sử dụng vốn khác: Đối với ngân hàng mới thành lập phải dành
một phần vốn cần thiết để đầu tư mua sắm tài sản cố định, phương tiện làm việc của ngân
hàng. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng luôn phải quan tâm đổi mới công nghệ, cơ sở
vật chất tương ứng với quy mô kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ khách khàng,
hội nhập với tiến trình phát triển của thế giới. Đồng thời ngân hàng tổ chức các lớp đào
tạo, khen thưởng nhằm nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp và khuyến khích tinh thần
làm việc của cán bộ nhân viên.
2.3. Các nghiệp vụ trung gian
Nghiệp vụ trung gian chủ yếu và thường xuyên của ngân hàng là trung gian
thanh toán. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu
hết các quốc gia. Để việc thanh tốn nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí,

ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh tốn như thanh toán bằng
séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử,
kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển
theo để đáp ứng nhu cầu càng phong phú đa dạng của khách hàng. Qua việc thực
hiện các dịch vụ trung gian: tư vấn, môi giới, ủy thác, bao thanh toán, đại lý bảo
hiểm, mua bán ngoại tệ ngân hàng được hưởng thu nhập từ phí hoặc hoa hồng.
Các dịch vụ tiện ích như cho thuê két sắt, bảo quản vật có giá, đổi tiền cũng góp
phần tăng thu nhập từ phí dịch vụ cho ngân hàng.
Các hoạt động trung gian phản ánh mức độ phát triển của ngân hàng. Việc
đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng sẽ làm tăng thu nhập cho ngân hàng,
tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Thực hiện tốt các hoạt động

Lê Tiến Thành

8

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

này, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, điều đó cũng tạo điều kiện
phát triển hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng. Đồng thời với các
hoạt động trung gian này, NHTM góp phần làm tăng khả năng chu chuyển của
đồng vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thơng do đó tiết kiệm được chi phí lưu
thơng trong xã hội.


II. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM là tất cả các nguồn tài chính mà NHTM có quyền sử dụng để
tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc sở hữu của các chủ ngân hàng. Tuy chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng có vai trị quan trọng trong q trình hoạt động kinh
doanh, nó là căn cứ để tính tốn các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, là
nguồn có thể sử dụng lâu dài hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn
chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm:
 Nguồn vốn hình thành ban đầu (vốn tự có ban đầu)
Vốn này được hình thành khi ngân hàng mới bắt đầu hoạt động. Số lượng vốn này
tùy theo năng lực tài chính và tính chất sở hữu. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do
cá nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì do ngân sách nhà nước cấp;
nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đơng đóng góp thơng qua mua các cổ phần (hoặc cổ
phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp vốn…
 Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức
khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân hàng gia
tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Thường
những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận có thể cao hơn
so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Vốn của chủ còn được bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm hoặc được cấp
thêm… để mở rộng quy mô hoạt động hoặc để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng yêu

Lê Tiến Thành

9


Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

cầu gia tăng vốn của chủ do NHNN quy định.
Ngân hàng có thể gia tăng vốn của chủ từ các quỹ: Ngân hàng thường lập nhiều quỹ,
mỗi quỹ có mục đích riêng.
Quỹ dự phịng tổn thất: quỹ này được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù
đắp những tổn thất xảy ra.
Quỹ bảo toàn vốn: nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát.
Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và
mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Ngoài ra ngân hàng thường trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế như quỹ khen
thưởng, quỹ đào tạo, quỹ phúc lợi, quỹ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới…
Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu. Một số
ngân hàng coi cổ phần ưu đãi có thời hạn, các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng có
khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần là một bộ phận của vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Do nguồn này có thể sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể khơng phải
hồn trả khi đến hạn.
Vốn chủ sở hữu có vai trị quan trọng trong hoạt động của NHTM. Nó khơng những
tạo cảm giác an tâm cho người gửi tiền mà còn tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt
động ngân hàng. Bởi nếu quy mô vốn của chủ lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ cảm
thấy an tâm hơn về ngân hàng (với các điều kiện khác là như nhau). Mặt khác để hoạt động,
điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải có được số vốn tối thiểu ban đầu (vốn pháp định). Số
vốn này trước hết để mua sắm hoặc thuê trang thiết bị, nhà cửa cần thiết cho q trình kinh
doanh, phần cịn lại tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng như cho vay, mua bán
chứng khốn…Cũng thơng qua vốn của chủ, chúng ta có thể tính được các tỷ lệ quy mơ

nguồn tiền gửi trên vốn của chủ, hệ số COOK, ROE, quy mơ cho vay tối đa đối với một
hoặc một nhóm khách hàng…
1.2. Vốn nợ
Là nguồn chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng bao gồm tiền gửi, tiền vay và
các nguồn vốn khác.
2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm thu hút vốn từ bên ngoài

Lê Tiến Thành

10

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Thông qua nghiệp vụ này sẽ hình thành nên nguồn
vốn kinh doanh cho ngân hàng.
Ngoài lợi nhuận giữ lại ngân hàng thường huy động những nguồn vốn sau.
2.1. Phát hành cổ phiếu
Để huy động vốn các NHTM cổ phần có thể phát hành cổ phiếu nhằm mở rộng
quy mô hoạt động hoặc để đổi mới trang thiệt bị hay để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn
của chủ do NHNN quy định. Tuy nhiên việc huy động vốn bằng cách này không phải
là việc làm thường xuyên và dễ dàng đối với các ngân hàng. Việc phát hành cổ phiếu
với số lượng và mệnh giá như thế nào cần phải được xem xét kỹ lưỡng bởi hội đồng
quản trị và phải được Ủy ban Chứng khốn Nhà nước thơng qua. Thơng thường thì
những cổ phiếu của những ngân hàng cổ phần lớn có uy tín được ưa chuộng hơn là cổ

phiếu của những ngân hàng cổ phần vốn nhỏ và không nổi tiếng.
2.2. Huy động tiền gửi
Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và có vai trị chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm:
 Tiền gửi khơng kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể
yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho người thụ hưởng, hoặc
chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Đối với khoản tiền gửi này, mục đích
chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản
thanh tốn qua ngân hàng, do vậy nó cịn được gọi là tiền gửi thanh tốn. Tiền gửi
khơng kỳ hạn có chi phí thấp, tuy nhiên ngồi chi phí trả lãi, cịn có chi phí phát sinh
trong hoạt động phục vụ thanh tốn.
Để tăng nguồn tiền gửi khơng kỳ hạn ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện
tốt các dịch vụ trung gian, huy động nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn sẽ làm
cho mức dư tiền gửi bình qn tại ngân hàng ln cao và ổn định, tạo điều kiện cho
ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến
khả năng thanh tốn của ngân hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ

Lê Tiến Thành

11

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân


hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi cho nên
ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì chủ động được
thời gian. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thỏa thuận giữa
hai bên về những điều kiện đảm bảo an tồn trong quan hệ tín dụng. Để mở rộng
khoản vốn này, ngoài biện pháp lãi suất ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp
nhằm tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn như cho phép khách hàng rút trước
hạn hoặc xổ số trúng thưởng...
Song đối với các khoản tiền gửi khách hàng rút ra trước hạn, ngân hàng thường
áp dụng lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn hoặc lãi suất của tiền gửi khơng kỳ hạn. Khách
hàng gửi tiền có kỳ hạn nhìn chung không được phát hành séc hoặc sử dụng dịch vụ
ngân hàng từ tài khoản này. Ngân hàng được toàn quyền sử dụng lượng vốn này trong
thời hạn khách hàng gửi tiền nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn này là rất cao.Tuy
nhiên chi phí huy động của loại vốn này lại khá đắt vì lãi suất huy động cao hơn lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào ngân hàng để
được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ. Là loại tiết
kiệm người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền
ra, đồng thời nó cịn xác nhận số tiền đã gửi.
Ở Việt Nam hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và
rút ra bất cứ lúc nào, ngân hàng trả lãi theo số dư bình quân hàng tháng nhân với lãi
suất, lãi được nhập gốc hàng tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Tuy nhiên nếu khách hàng có nhu cầu rút trước thời hạn có thể được
đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp. Nếu đến hạn người gửi khơng có nhu cầu sử
dụng thì ngân hàng tự động nhập lãi vào gốc và tiếp tục được hưởng lãi kỳ tiếp theo.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thường là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn,
người tham gia ngoài việc được ngân hàng trả lãi cịn được ngân hàng cấp tín dụng

nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ nhu cầu tiêu

Lê Tiến Thành

12

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

dùng.
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch. Chúng có
cùng tính chất là được hưởng lãi cao và chủ tài khoản không được phát hành séc.
Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến
khích người dân thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng
mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp
dẫn. Với hình thức tiền gửi này, người gửi tiền nhận được sổ tiết kiệm. Tuy sổ tiết
kiệm này khơng được dùng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ song có thể thế chấp
để vay vốn ngân hàng.
 Tiền gửi của các ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ và một số mục đích khác, NHTM này có thể
gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mô nguồn tiền này không lớn.
Đặc điểm chung của nguồn tiền gửi là phải được thanh tốn khi khách hàng u
cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn nhưng chưa đến hạn. Quy mô của tiền gửi rất lớn
so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm 65 -70% tổng nguồn vốn và
được huy động thường xuyên. Là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi
thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Ở nhiều nước, ngân hàng phải mua bảo hiểm cho tiền

gửi. Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất,
tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu,…Việc huy động tiền gửi chịu sự ảnh hưởng của các yếu
tố như địa điểm ngân hàng, mạng lưới chi nhánh và quầy tiết kiệm, phương thức huy
động, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng,…
2.3. Vốn vay
Các NHTM có thể vay vốn từ Ngân hàng Trung ương, các NHTM hoặc các
trung gian tài chính khác và vay từ cơng chúng dưới các hình thức:
 Vay Ngân hàng Trung ương
Bất kỳ NHTM nào khi được Ngân hàng Trung ương cấp giấy phép hoạt động
đều được vay vốn tại Ngân hàng Trung ương trong trường hợp cần bổ sung vốn khả
dụng. Nghiệp vụ vay vốn này được Ngân hàng Trung ương thực hiện dưới hình thức
phổ biến là tái cấp vốn, bao gồm tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá và cho vay cầm
cố, thế chấp. Khoản vay này liên quan đến lượng tiền cung ứng của Ngân hàng Trung

Lê Tiến Thành

13

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

ương, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Do đó, các Ngân hàng Trung
ương điều hành việc vay mượn này một cách chặt chẽ, các NHTM phải thực hiện các
điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
 Vay các tổ chức tín dụng khác
Qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng

trong thời gian ngắn, các ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục đích điều hịa
nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên tục trong hệ
thống ngân hàng.
 Phát hành các chứng từ có giá (Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu)
Ngân hàng chủ động phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hàng để huy động vốn nhằm thực hiện các dự án đầu tư đã định. Việc huy động
vốn dưới hình thức phát hành chứng từ có giá được thực hiện theo hai phương thức:
phát hành theo mệnh giá (trả lãi sau, người mua trả tiền theo mệnh giá được ghi trên
bề mặt chứng từ); phát hành bằng hình thức chiết khấu (trả lãi trước, người mua sẽ trả
một số tiền bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng). Thông thường đây là
khoản vay khơng có đảm bảo, những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao hơn sẽ
vay mượn được nhiều hơn. Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển
của thị trường tài chính tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân
hàng.
2.4. Các nguồn vốn khác
Khi ngân hàng có những mối quan hệ quốc tế rộng lớn cịn có thể tranh thủ các
khoản vốn tín dụng hoặc tiếp nhận từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Bao gồm
các nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn vốn khác…

III. Vai trò vốn của ngân hàng thương mại
1. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng là một trung gian tài chính và thơng qua hoạt động của mình, ngân
hàng đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. Bằng phương thức huy
động các nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư để
đáp ứng các yêu cầu về sử dụng vốn của các chủ thể có dự án hoặc kế hoạch sử dụng

Lê Tiến Thành

14


Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

vốn hiệu quả. Sự kết hợp các nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn với các dịch vụ
trung gian, ngân hàng đã tập hợp và phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế một cách
hiệu quả, đồng thời giảm thiểu chi phí vốn cho nền kinh tế. Bởi sự ra đời của ngân
hàng đã giảm thiểu chi phí một cách đáng kể, khi ta tưởng tượng khơng có NHTM nói
riêng và các trung gian tài chính nói chung: người cho vay sẽ phải tìm gặp người đi
vay có nhu cầu vay vốn phù hợp với vốn liếng của mình, sau đó phải thẩm định dự án
của người đi vay. Không những thế thông qua kỹ năng hoạt động của ngân hàng cũng
đã hạn chế được các vấn đề của thị trường như thông tin không cân xứng: sự lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức…
Hoạt động huy động vốn của NHTM đã đem lại thu nhập cho những người gửi
tiền và làm đa dạng hóa thêm danh mục đầu tư của những người có tiền. Gửi tiền vào
ngân hàng được đánh giá là một trong những sự lựa chọn an tồn và có tính sinh lời
thơng qua việc nắm giữ các trái phiếu, kỳ phiếu hay sổ tiết kiệm tiền gửi của ngân
hàng. Ngày nay khi thị trường tài chính phát triển đã làm tăng tính lỏng của các cơng
cụ huy động vốn của ngân hàng. Ngồi việc hưởng lãi từ các chứng chỉ tiền gửi. kỳ
phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm, khách hàng có thể hưởng chênh lệch giá từ việc mua
bán chúng, mang đi chiết khấu... khi cần tiền, chúng có thể là tài sản thế chấp khi đi
vay nếu ngân hàng chấp nhận.
Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn của NHTM cũng góp phần hình
thành nên tỷ suất lợi nhuận tối thiểu của các doanh nghiệp. Nó buộc các doanh nghiệp
phải hoạt động với tỷ suất lợi nhuận lớn hơn so với lãi suất huy động của các ngân
hàng; là cơ sở tham chiếu để cá nhân, tổ chức lựa chọn nên tiến hành hoạt động sản

xuất kinh doanh hay gửi tiền vào ngân hàng.
Sự phát triển của ngân hàng về quy mơ, uy tín, cơng nghệ, mạng lưới chi
nhánh… được coi là tấm gương phản ánh sự phát triển kinh tế của một nước. Một nền
kinh tế phát triển là ở đó ngành dịch vụ phát triển và một trong những lĩnh vực dịch
vụ đi đầu đó là dịch vụ ngân hàng. Huy động vốn là một trong các hoạt động thu hút
khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp xúc, sử dụng các
dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Điều này không những làm tăng nguồn vốn huy động
của ngân hàng mà cịn góp phần hình thành nên thói quen, phong cách giao dịch, sử

Lê Tiến Thành

15

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

dụng các phương tiện giao dịch, thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi thơng qua
các dịch vụ, nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
2. Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình. Nguồn vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động.
Ngân hàng là một trung gian tài chính đi vay để thực hiện kinh doanh thu lợi nhuận.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng giúp ngân hàng thực hiện
các hoạt động kinh doanh của mình. Quy mơ, cơ cấu vốn huy động sẽ trực tiếp quyết
định đến quy mơ và cơ cấu tín dụng của NHTM. Các ngân hàng không thể cho vay
dài hạn với quy mô lớn trong khi vốn huy động nhỏ và thời hạn ngắn.

Thông qua hoạt động huy động vốn cũng thể hiện uy tín, quy mơ, sức cạnh tranh
của NHTM trên thị trường. Bởi vốn huy động trên tổng nguồn vốn là một trong những
chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn
ngày càng gia tăng (đặc biệt là vốn dài hạn) khẳng định uy tín và sức cạnh tranh của
mình. Khách hàng có tin tưởng mới gửi tiền vào ngân hàng và nguồn vốn gia tăng thể
hiện ngân hàng đó có vị thế trên thị trường. Và điều này cũng sẽ tạo điều kiện tốt cho
ngân hàng trong các lĩnh vực khác như nghiệp vụ cho vay, phát triển các sản phẩm
mới,…
Huy động vốn giúp tăng cường mở rộng mối quan hệ giữa ngân hàng với ngân
hàng và với các tổ chức tài chính khác trong nền kinh tế. Sự liên kết, điều hòa vay
mượn các nguồn vốn lẫn nhau sẽ làm gia tăng vòng quay của đồng tiền, tăng hiệu quả
sử dụng vốn trong nền kinh tế. Các ngân hàng dư thừa vốn tạm thời sẽ có cơ hội cho
các ngân hàng thiếu vốn tạm thời vay để lấy lãi. Không những thế nhận thức được tầm
quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của mình các
ngân hàng có thể liên kết, thỏa thuận với nhau mức lãi suất trần, sàn các phương thức
huy động để tránh xảy ra các cuộc chạy đua về lãi suất, các cuộc cạnh tranh gây thiệt
hại về kinh tế lẫn nhau.
Tóm lại, hoạt động huy động vốn là cơ sở, tiền đề nó tạo ra nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh của NHTM. Nó tác động khơng chỉ cho vay, đầu tư và các nghiệp vụ
kinh doanh khác của NHTM mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế quốc dân.

Lê Tiến Thành

16

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Đại học Kinh tế Quốc Dân

Nguồn vốn huy động của NHTM gia tăng thể hiện sự tích lũy tập trung vốn đạt hiệu
quả cao tạo điều kiện để phát triển kinh tế đất nước. Nhưng điều này sẽ hạn chế việc
phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh của tư nhân. Lãi suất gia tăng sẽ thúc đẩy
nguồn vốn huy động gia tăng nhưng sẽ hạn chế đầu tư dân cư. Như vậy có thể nói huy
động vốn phù hợp với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng được nhu cầu
phát triển của nền kinh tế thực sự là một vấn đề quan trọng không chỉ đối với các nhà
ngân hàng mà cịn đối với các nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế của quốc
gia.
2.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
a. Uy tín, quy mơ ngân hàng
Tạo được sự tin tưởng của khách hàng là một yếu tố quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài để
xây dựng được hình ảnh quen thuộc và uy tín trong mắt khách hàng. Uy tín và các
chính sách huy động thích hợp sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch.
Khách hàng thường lựa chọn gửi tiền vào những ngân hàng có truyền thống lâu đời
với chất lượng dịch vụ đã được khẳng định qua nhiều năm. Mức độ thâm niên và uy
tín của ngân hàng cịn tạo điều kiện cho các khách hàng của mình có thể giao dịch
rộng rãi với các đối tác, vì đối tác hồn tồn tin tưởng uy tín của ngân hàng đặc biệt
trong nghiệp vụ bảo lãnh hay thanh toán quốc tế…Uy tín ngân hàng được thể hiện bởi
tổng hợp rất nhiều yếu tố: hiệu quả hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính, lượng
vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ an toàn vốn đạt tiêu chuẩn, đảm bảo khả năng thanh khoản,
đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả bất cứ khi nào khách hàng gửi tiền yêu cầu. Nâng
cao uy tín đồng thời với việc tăng cường quan hệ khách hàng thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, không chỉ tiếp cận thị trường trong nước mà các ngân hàng
phải nâng cao uy tín trên cả thị trường quốc tế và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
b. Các dịch vụ ngân hàng
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt
khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục dịch vụ, đáp ứng nhu cầu

đa dạng của người gửi tiền. Các hình thức huy động mới kèm theo các dịch vụ ưu đãi,
khuyến mại tăng hàm lượng công nghệ hiện đại trong sản phẩm dịch vụ đang là

Lê Tiến Thành

17

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

hướng phát triển của các NHTM nhằm tích cực thu hút đông đảo khách hàng. Sản
phẩn dịch vụ của ngân hàng cung ứng càng đa dạng sẽ càng đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, do vậy sẽ thu hút được vốn từ dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức xã
hội. Ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để đa dạng hóa các dịch vụ đi đơi
với nâng cao chất lượng của các hoạt động này nhằm mục đích thu hút ngày càng
nhiều các nguồn vốn vào trong ngân hàng. Ngày nay nhờ sự tiến bộ của công nghệ
thông tin đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên quan đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng như dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking), dịch vụ BSMS ,
máy rút tiền tự động ATM, POS, thẻ tín dụng…Với những sản phẩm dịch vụ mới tỷ
lệ gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng.
c. Đội ngũ cán bộ ngân hàng
Trình độ, năng lực cán bộ luôn ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của
NHTM. Họ chính là những người hoạch định chính sách phát triển kinh doanh của
ngân hàng: huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý với mục tiêu an toàn và sinh lời.
Đồng thời họ cũng là những người trực tiếp gặp gỡ, giao dịch với khách hàng. Các
cán bộ, nhân viên ngân hàng cần nâng cao trình độ nghiệp vụ, phong cách, thái độ

phục vụ văn minh lịch sự tạo nên văn hóa riêng của ngân hàng.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng ngày càng gia tăng. Cán bộ ngân hàng không những thực thi nghiệp vụ
nhanh chóng, chính xác, linh hoạt mà cịn phải cịn phải có kiến thức sâu rộng có thể
tư vấn cho khách hàng trong các lĩnh vực kinh doanh: mua bán ngoại tệ, kinh doanh
chứng khốn,…Các ngân hàng khơng những cần phải nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của mình mà cịn phải xây dựng mối quan hệ, kết
hợp các phịng ban, các chính sách khuyến khích… tạo nên động lực lao động, khơi
dậy trí sáng tạo, niềm tự hào phát huy tốt nhất nội lực của ngân hàng nhằm xây dựng
hình ảnh tốt trong tâm trí khách hàng.
d. Cơng nghệ ngân hàng
Ngày nay cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật thì cơng nghệ hiện đại luôn
là sự lựa chọn và cũng là mục tiêu phát triển của các NHTM. Cơng nghệ góp phần
đưa dịch vụ ngân hàng tới khách hàng nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, hiệu quả,

Lê Tiến Thành

18

Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

tiết kiệm chi phí. Việc thay thế lực lượng lao động thủ cơng bằng hệ thống máy tính
hiện đại, nối mạng điện tử đã rút ngắn thời gian và chi phí cho các giao dịch chuyển
tiền, thanh tốn bù trừ chỉ còn vài giây đồng thời tăng tốc độ chu chuyển vốn trong
nền kinh tế. Với sự trợ giúp của cơng nghệ các loại hình dịch vụ mới đã ra đời như

dịch vụ qua Internet, thẻ ATM, thanh toán lương tự động, chuyển tiền, chi trả kiều hối
Westem Union, Home – banking,…giúp cho công tác huy động vốn ngày càng đạt
hiệu quả cao. Việc áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật giúp cho các ngân hàng
nâng cao sức cạnh tranh và ngày càng đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế.
e. Hoạt động Marketing ngân hàng
Marketing góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tạo
uy tín hình ảnh và tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Các ngân hàng
phải vận dụng đồng bộ chính sách Marketing hỗn hợp: chính sách sản phẩm, giá cả,
phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Phải nghiên cứu thị trường để đưa ra chính sách
Marketing phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của ngân hàng. Chính sách sản
phẩm cần phải tạo được tính độc đáo, khác biệt của sản phẩm dịch vụ đồng thời khách
hàng dễ nhận biết được lợi ích của sự khác biệt đó. Với chính sách giá cả thì chính
sách lãi suất chính là giá cả của sản phẩm, cần phải xây dựng một chính sách lãi suất
hợp lý, linh hoạt hấp dẫn phù hợp với từng nhóm khách hàng. Kết hợp với mạng lưới
phân phối rộng khắp gồm các chi nhánh, điểm giao dịch khang trang, công nghệ hiện
đại, phong cách phục vụ văn minh lịch sự sẽ thu hút khách hàng lựa chọn sử dụng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các biện pháp xúc tiến hỗn hợp: quảng cáo, tiếp thị,
phát tờ rơi, băng rôn, áp phích… sẽ làm cho khách hàng biết đến, hiểu hơn về dịch vụ
của ngân hàng, thuyết phục họ sử dụng sản phẩm dịch vụ và duy trì mối quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng.
f. Chính sách lãi suất
Lãi suất chi trả càng cao càng có thể huy động được nguồn vốn lớn song lại làm
gia tăng chi phí cho ngân hàng. Một chính sách lãi suất thấp sẽ hạn chế khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng.
Vì vậy hoạch định được một chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý là vấn đề luôn được
đặt ra đối với các NHTM. Lãi suất huy động phù thuộc vào lãi suất cho vay, mặt bằng

Lê Tiến Thành

19


Kinh Tế Đầu Tư_47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại học Kinh tế Quốc Dân

lãi suất trên thị trường, mức lãi suất cơ bản do NHNN quy định, thời hạn khác nhau
lãi suất phải khác nhau; mức độ rủi ro khác nhau lãi suất phải khác nhau; các đối
tượng khác nhau lãi suất phải khác nhau…Do đó để gia tăng nguồn vốn các ngân
hàng thường áp dụng chính sách đa dạng hóa lãi suất, các nhóm lãi suất sẽ phân biệt
theo từng loại tiền, kỳ hạn, từng nhóm khách hàng, mục đích gửi tiền, theo quy mơ…
nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Mỗi khách hàng khác nhau
có nhu cầu khác nhau khi giao dịch với khách hàng, các doanh nghiệp thường có nhu
cầu thanh tốn và vay vốn qua ngân hàng; với các cá nhân tùy theo độ tuổi, nghề
nghiệp… mà họ có nhu cầu gửi tiền, vay tiền hay sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Một chính sách lãi suất phù hợp cùng với các hình thức khuyến mại như quay số trúng
thưởng, quà tặng… sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân
hàng: gửi tiền, vay tiền, thanh tốn góp phần gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
g. Mạng lưới, địa điểm hoạt động
Ngân hàng là một trong những loại hình kinh doanh mà địa điểm có vai trị quan
trọng. Đây là nơi đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Một ngân
hàng có trụ sở, chi nhánh ở nơi đông dân cư, trung tâm kinh tế phát triển…sẽ thu hút
được nhiều khách hàng đến gửi tiền và vay tiền sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Trụ sở bề thế, tiện nghi hiện đại cùng với mạng lưới chi nhánh rộng khắp
sẽ là một ưu thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Kênh phân phối rộng sẽ tăng
cường khả năng giao dịch, tiếp xúc giữa ngân hàng với các khách hàng. Ngân hàng sẽ
có cơ hội huy động được mọi nguồn vốn kể cả nguồn vốn nhỏ lẻ, phân tán trong mọi
tầng lớp dân cư để nhằm đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn, đầu tư giữa các cá nhân, tổ

chức trong nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay ngân hàng cần kết hợp các kênh phân phối truyền
thống gồm chi nhánh, đại lý, quầy, quỹ tiết kiệm với các dịch vụ ngân hàng hiện đại
như Phone - banking, Home - banking, Internet - banking, POS, ATM… để mở rộng
giao dịch kinh doanh, gia tăng mạng lưới hoạt động, quảng bá hình ảnh thương hiệu
ngân hàng tạo nên uy tín và niềm tin cho khách đến gửi tiền, giao dịch với ngân
hàng…
h. Chính sách tín dụng

Lê Tiến Thành

20

Kinh Tế Đầu Tư_47B



×