Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ bắc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.71 KB, 52 trang )

B GIO DC V O TO NGN HNG NH NC VIT NAM
HC VIN NGN HNG
KHOA QUN TR KINH DOANH
*****
CHUYấN TT NGHIP
ti:
GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả HOạT ĐộNG MARKETING
TạI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ Và CÔNG NGHệ BắC Hà.
H v tờn sinh viờn : Chu Minh Ngc
Lp : QTMA-K12
Chuyờn ngnh : Qun tr Marketing
Khoa :Qun Tr Kinh Doanh
H Ni, Nm 2013
Chuyờn tt nghip Chu Minh Ngc
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng báo cáo thực tập này là do chính em thực hiện,
các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực, không
sao chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Nều như có bất kỳ một sự vi phạm nào, em xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn.
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Tên bảng Mục Nội dung Trang
Bảng 2.1 2.2.1
Đánh giá của khách hàng về giá các sản phẩm
công ty Bắc Hà
20
Bảng 2.2 2.2.2
Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản
phẩm của công ty Bắc Hà
22


Bảng 2.3 2.2.2
Đánh giá của khách hàng về sự độc đáo của các
sản phẩm công ty Bắc Hà so với các sản phẩm
của công ty khác trên thị trường
23
Bảng 2.4 2.2.2
Đánh giá của khách hàng về sự phong phú, đa
dạng của sản phẩm công ty Bắc Hà
24
Bảng 2.5 2.2.2
Đánh giá của khách hàng về mức độ nhập hàng
nhanh chóng các sản phẩm theo xu hướng
25
Bang 2.6 2.2.3
Đánh giá của khách hàng về sự thuận tiện trong
việc đi lại
27
Bảng 2.7 2.2.3
Mức độ hài lòng của khách hàng về chỗ để xe
29
Bảng 2.8 2.2.4
Đánh giá hiệu quả của các phương tiện quảng
cáo
31
Bảng 2.9 2.2.5
Mức độ hài lòng của khách hàng về đội ngũ
nhân viên bán hàng
33
Bảng 2.10 2.2.5
Mức độ hài lòng của nhân viên về mức lương,

thưởng hiện tại của công ty Bắc Hà
35
Bàng 2.11 2.2.6
Đánh giá của khách hàng về sự đầy đủ, chính
xác của các chứng từ, hóa đơn
37
Bảng 2.12 2.2.6
Mức độ hài lòng của khách hàng về các gian
37
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
hàng hiện tại
Bảng 2.13 2.2.7
Mức độ hải lòng của khách hàng về quy trình
cung ứng sản phẩm
39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Đánh giá của khách hàng về giá các sản phẩm công ty Bắc Hà 12
Bảng 2.2 Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty Bắc Hà 15
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
Bảng 2.3 Đánh giá của khách hàng về sự độc đáo của các sản phẩm công ty Bắc Hà
so với các sản phẩm của công ty khác trên thị trường 17
Bảng 2.4 Đánh giá của khách hàng về sự phong phú, đa dạng của sản phẩm công ty
Bắc Hà 18
Bảng 2.5 Đánh giá của khách hàng về mức độ nhập hàng nhanh chóng các sản
phẩm theo xu hướng 19
Biểu đồ 2.5 Đánh giá của khách hàng về mức độ nhập hàng nhanh chóng các sản
phẩm theo xu hướng 19
Bảng 2.6 Đánh giá của khách hàng về sự thuận tiện trong việc đi lại 21
Bảng 2.7 Mức độ hài lòng của khách hàng về chỗ để xe 23
Bảng 2.8 Đánh giá hiệu quả của các phương tiện quảng cáo 25

Biểu đồ 2.8 Đánh giá hiệu quả của các phương tiện quảng cáo 25
Bảng 2.9 Mức độ hài lòng của khách hàng về đội ngũ nhân viên bán hàng 27
Bảng 2.10 Mức độ hài lòng của nhân viên về mức lương, thưởng hiện tại của công
ty Bắc Hà 28
Bảng 2.11 Đánh giá của khách hàng về sự đầy đủ, chính xác của các chứng từ, hóa
đơn 30
Biểu đồ 2.11 Đánh giá của khách hàng về sự đầy đủ, chính xác của các chứng từ,
hóa đơn 30
Bảng 2.12 Mức độ hài lòng của khách hàng về các gian hàng hiện tại 30
Bảng 2.13 Mức độ hải lòng của khách hàng về quy trình cung ứng sản phẩm 32
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING THƯƠNG MẠI TRONG THỊ TRƯỜNG
PHÂN PHỐI SẢN PHẨM SÁNG TẠO 4
1.1. Khái niệm marketing thương mại 4
1.2. Vai trò của marketing thương mại 4
1.3. Nội dung cơ bản của marketing thương mại trong thị trường phân phối sản phẩm
sáng tạo 5
1.3.1. Chíến lược giá 5
1.3.2. Chiến lược sản phẩm 6
1.3.3. Chiến lược phân phối 7
1.3.4. Chiến lược xúc tiến 7
1.3.5. Con người 8
1.3.6. Cơ sở vật chất 9
1.3.7. Quy trình cung ứng sản phẩm 9
CHƯƠNG 2 10
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
CÔNG NGHỆ BẮC HÀ 10

2.1.Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà 10
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà 12
2.2.1. Chíến lược giá 12
2.2.2. Chiến lược sản phẩm 15
2.2.3. Chiến lược phân phối 20
2.2.4. Chiến lược xúc tiến 24
2.2.5. Con người 26
2.2.6. Cơ sở vật chất 29
2.2.7. Quy trình cung ứng sản phẩm 31
2.3. Đánh giá hoạt động marketing của công ty Bắc Hà 33
2.3.1. Những thành quả đạt được 33
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 34
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 35
CHƯƠNG 3 36
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ BẮC HÀ 36
3.1. Phương hướng phát triển của công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà trong
thời gian tới 37
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty cổ phần đầu tư và
công nghệ Bắc Hà 38
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động marketing đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp 38
3.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ làm Marketing 38
3.2.3. Phổ biến kiến thức cho đội ngũ nhân viên bán hàng về các mặt hàng trước khi
phân phối các mặt hàng mới 39
3.2.4. Xây dựng lại trang web của công ty 40
3.2.5. Tìm kiếm thêm nhiều nguồn hàng mới 41
3.2.6. Mở rộng thị trường ra một số thành phố lớn bằng cách mở thêm cửa hàng sáng
tạo 42

KẾT LUẬN 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc
Hà cùng với những kiến thức đã học trong trường đại học và kinh nghiệm của
bản thân, em nhận thấy tầm quan trọng của Marketing đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp thương mại nói chung, công ty cổ phần đầu tư và
công nghệ Bắc Hà nói riêng. Marketing hiện đại đòi hỏi tất cả các bộ phận
phải theo đuổi mục tiêu rõ ràng làm sao đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
tốt nhất, qua đó doanh nghiệp thu được lợi nhuận. Nói đến cùng triết lý
Marketing đã phản ánh những tư tưởng cốt lõi, cơ bản nhất của nền kinh tế thị
trường cũng như marketing là chìa khóa cho mọi thành công, quyết định đến sự
thành bại đồng thời giúp cho doanh nghiệp thu hút khách hàng, nâng cao uy tín
hình ảnh thương hiệu, khả năng cạnh tranh, sử dụng nguồn lực hiệu quả.
Nhận thức được điều đó, công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà
đã thực hiện các hoạt động marketing và đạt được một số thành công trong
việc thu hút khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên
bên cạnh những tín hiệu đầy lạc quan thì doanh nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều
vấn đề. Chính bởi lẽ đó em quyết đinh chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động marketing tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà”
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu và tính cấp thiết của đề tài, chuyên đề tốt nghiệp
nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất hệ thống hóa lý luận về marketing thương mại trong thị
trường phân phối sản phẩm sáng tạo
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc

2
Thứ hai đánh giá thực trạng hoạt động marketing của công ty cổ phần
đầu tư và công nghệ Bắc Hà
Thứ ba đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
marketing của công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động marketing của
công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà. Qua đó đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động marketing.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu:
Sưu tầm và đọc nguồn tài liệu của các tác giả trong nước cũng như
nước ngoài liên quan đến vấn đề hoạt động marketing. Bên cạnh đó đọc các
tài liệu do công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà cung cấp.
- Phương pháp điều tra viết:
Phương pháp này nhằm thu thập ý kiến của các khách hàng, cụ thể là
120 120 khách hàng của cửa hàng sáng tạo Hà Nội và 120 khách hàng của
cửa hàng sáng tạo Hồ Chí Minh. Trên cơ sở các ý kiến đó tổng hợp lại, phân
tích và căn cứ vào tình hình thực tiễn để đưa ra giải pháp nâng cao.
Trong quá trình xây dựng phiếu điều tra, em rất chú trọng đến kỹ thuật
xây dựng bản câu hỏi. Các từ ngữ cũng như các câu hỏi đưa ra đơn giản cho
người trả lời nhằm mang lại kết quả sát thực nhất cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp toán thống kê:
Sau khi đã thu thập được các phiếu điều tra, chúng tôi đã xử lý số liệu
bằng phương pháp toán thống kê nhằm xử lý số liệu điều tra để tính giá trị
phần trăm, tính điểm cho các câu trả lời có phần cho điểm…
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được kết cấu theo ba chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về marketing thương mại trong thị

trường phân phối sản phẩm sáng tạo
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của công ty cổ phần đầu tư và
công nghệ Bắc Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
3
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty
cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
4
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING THƯƠNG MẠI
TRONG THỊ TRƯỜNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM SÁNG TẠO
1.1. Khái niệm marketing thương mại
Để hiểu thế nào là marketing thương mại trước hết phải biết hoạt động
thương mại là gì. Theo Mục 1, Điều 2, Luật Thương mại, Số 36/2005/QH11
hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lời khác.
Marketing có nguồn gốc từ thương mại, trải qua nhiều thời ký phát triển,
dần dần trở thành một môn khoa học hoàn chỉnh được vận dụng trong nhiều
lĩnh vực. Xuất phát từ lĩnh vực thương mại thì marketing được hiểu như sau:
“ Marketing thương mại là quá trình tổ chức, quản lý và điều khiển các
hoạt động, nhằm tạo ra khả năng và đạt được mục tiêu tiêu thụ có hiệu quả
nhất sản phẩm của một tổ chức trên cơ sở thỏa mãn một cách tốt nhất các
nhu cầu của nhà sản xuất, nhà thương mại và người tiêu dùng.”
Như vậy thực chất của marketing thương mại là xác định lại cho phù
hợp với điều kiện mới của nền kinh tế hiện đại vị trí của nhà kinh doanh và
khách hàng trong hoạt động kinh tế. Từ đó sử dụng một cách đồng bộ và khoa
học các lý thuyết hiện đại về tổ chức và quản trị kinh doanh trong quá trình
tiếp cận và chinh phục khách hàng để tiêu thụ sản phẩm.

1.2. Vai trò của marketing thương mại
Marketing thương mại trong doanh nghiệp có nhiều vai trò khác nhau,
trong đó gồm những vai trò chính là:
- Nghiên cứu tổng hợp về thị trường để phát hiện ra nhu cầu của khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
5
- Hoạch định các chính sách kinh doanh, chính sách marketing của
doanh nghiệp phù hợp với tiềm lực doanh nghiệp cũng như sự biến động của
thị trường.
- tổ chức thực hiện các chính sách đã hoạch định.
- điều tiết và thực hiện các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các hoạt động marketing cụ thể.
- thực hiện việc kiểm tra đối với các hoạt động marketing đã thực hiện.
1.3. Nội dung cơ bản của marketing thương mại trong thị trường phân
phối sản phẩm sáng tạo
Sản phẩm sáng tạo là những sản phẩm độc đáo về thiết kế, chức năng
và nhìn qua chưa chắc đoán được công dụng của nó. Đa phần các sản phẩm
sáng tạo hiện có trên thị trường đều chỉ chú trọng vào sự độc đáo, sáng tạo
chứ về chất lượng, độ bền thì không thể bằng so với các sản phẩm truyền
thống. Do vậy mỗi tháng trôi qua lại liên tục có rất nhiều sản phẩm mới.
Chính vì lẽ đó có thể nói thị trường phân phối sản phẩm sáng tạo có những
đặc điểm riêng biệt và hoạt động marketing trong thị trường này cũng khác so
với các thị trường khác. Cụ thể sẽ được trình bày ở phần dưới đây.
1.3.1. Chíến lược giá
Giá là một trong những công cụ mà doanh nghiệp có thể kiểm soát
và thu lại giá trị cho mình từ những giá trị đã tạo ra cho khách hàng. Trong
nghiên cứu kinh tế, giá được hiểu là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa. Trong kinh doanh, giá cả được hiểu một cách đơn giản là khoản tiền phải
bỏ ra để đổi lấy một món hàng hoặc một dịch vụ.
Có thể nói giá là một yếu tố nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói

chung và hoạt động thương mại nói riêng bởi giá liên quan đến lợi ích cá
nhân, có tính mâu thuẫn giữa người mua và người bán. Chính vì vậy chiến
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
6
lược giá của doanh nghiệp cần được xem xét một cách thận trọng. Để xác
định được chiến lược giá thì đầu tiên chúng ta cần hiểu rõ về các yếu tố ảnh
hưởng đến việc định giá. Các yếu tố đó có thể kể đến các yếu tố bên trong
doanh nghiệp như tiềm lực tài chính…và các yếu tố bên ngoài như đặc điểm
thị trường kinh doanh…
Trong thị trường phân phối sản phẩm sáng tạo, khách hàng mua hàng
chủ yếu là những người đam mê sự độc đáo, mới mẻ. Do vậy giá không phải
là vấn đề cốt lõi họ quan tâm đầu tiên khi quyết định mua một sản phẩm mà
chính sự sáng tạo mới là điều họ quan tâm nhất. Bên cạnh đó, chính vì sự độc
đáo, sáng tạo của sản phẩm nên khách hàng cũng dễ dàng chấp nhận mua với
mức giá cao hơn rất nhiều so với giá thành sản xuất. Đây có thể coi là một
điều thuận lợi cho các doanh nghiệp phân phối sản phẩm sáng tạo. Tuy nhiên
hiện tại chủ yếu nguồn hàng mà các doanh nghiệp phân phối lấy đều từ các
nhà sản xuất Trung Quốc. Do vậy sản phẩm của các công ty phân phối ở Việt
Nam không khác biệt nhau nhiều. Do vậy các doanh nghiệp cần tính toán kỹ
về chiến lược giá để có thể tạo lợi thế cạnh tranh tốt nhất.
1.3.2. Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là chiến lược bộ phận quan trọng trong chiến lược
marketing hỗn hợp của doanh nghiệp. Trong thị trường phân phối sản phẩm
sáng tạo, chiến lược sản phẩm được coi như xương sống ảnh hưởng đến sự
tồn vong và phát triển của doanh nghiệp. Do đặc tính riêng biệt của thị trường
nên các công ty cần đặc biệt lưu ý đến hai vấn đề chính sau:
Thứ nhất là xác định danh mục sản phẩm sẽ cung ứng ra thị trường.
Danh mục sản phẩm là tập hợp một số nhóm sản phẩm mà doanh nghiệp lựa
chọn và cung cấp cho khách hàng mục tiêu của mình. Qua danh mục sản
phẩm của công ty, chúng ta sẽ biết được mức độ đa dạng, phong phú của sản

phẩm. Đối với thị trường phân phối sản phẩm sáng tạo nói riêng hay hầu hết
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
7
các thị trường thì sự phong phú trong chủng loại sản phẩm là một trong những
yếu tố thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp. Do vậy xác định danh mục
sản phẩm sẽ cung ứng ra thị trường là một điều quan trọng cần được các
doanh nghiệp cân nhắc cẩn trọng.
Thứ hai là xác định về nhà cung cấp sản phẩm cho công ty. Bởi lẽ việc
công ty lấy hàng từ những nguồn nào, nhà sản xuất nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm, mức độ độc đáo của các sản phẩm cũng như mức
độ cập nhật nhanh chóng các sản phẩm theo xu hướng từ đó liên quan đến
mức doanh thu, lợi nhuận của công ty.
1.3.3. Chiến lược phân phối
Trong thị trường phân phối sản phẩm sáng tạo, chiến lược phân phối bao
gồm những nội dung cơ bản là lựa chọn địa điểm đặt cửa hàng và chọn kênh
phân phối qua mạng. Lựa chọn địa điểm được tiến hành theo hai tiêu thức cơ
bản là lựa chọn theo yếu tố địa lý và lựa chọn theo đặc điểm khách hàng mục
tiêu. Thứ nhất công ty phải xác định mình muốn tập trung vào thị trường mục
tiêu nào ví dụ Hà Nội hay Đà Nẵng. Sau đó căn cứ vào đặc điểm của khách
hàng mục tiêu để xem xét nên chọn địa điểm đặt cửa hàng ở đâu. Đặc biệt lưu ý
tới mặt tiền và chỗ gửi xe của cửa hàng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần xem
xét việc chọn kênh phân phối nào qua mạng. Hiện nay bên cạnh những hình
thức phân phối truyền thống thì hình thức phân phối bán hàng qua mạng đang
được nhiều doanh nghiệp sử dụng bởi nó giúp xóa bỏ khoảng cách địa lý giữa
khách hàng và doanh nghiệp, bán hàng không kể khách hàng ở vùng, miền,
quốc gia nào. Một số kênh hay được các doanh nghiệp sử dụng là website của
công ty, facebook của công ty hay hình thức groupon.
1.3.4. Chiến lược xúc tiến
Xúc tiến là công cụ quan trọng của marketing được các doanh nghiệp
sử dụng để tác động vào thị trường. Nó bao gồm một tập hợp các hoạt động

nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm hiện tại và sản phẩm mới đồng thời
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
8
làm tăng mức độ trung thành của khách hàng. Để xây dựng chính sách xúc
tiến hiệu quả, các doanh nghiệp thường phải xác định được mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố và tổ chức thực hiện theo tiến trình nhất định. Các
hình thức xúc tiến bao gồm quảng cáo, khuyến mại, hội chợ triển lãm, bán
hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khác. Do các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối sản phẩm sáng tạo chủ yếu là
những doanh nghiệp nhỏ và vửa nên các hoạt động xúc tiến chủ yếu được sử
dụng là những công cụ xúc tiến không tốn quá nhiều chi phí ví dụ quảng cáo
qua facebook, khuyến mại. Bởi lẽ facebook đang là mạng xã hội lớn nhất toàn
thế giới nói chung và lớn nhất Việt Nam nói riêng. Số lượng người dùng ngày
càng tăng một cách chóng mặt. Do vậy quảng cáo qua facebook sẽ tiếp cận
được một lượng lớn khách hàng mục tiêu cũng như tiết kiệm chi phí cho
doanh nghiệp trong thời kỳ kinh tế đang trì trệ.
1.3.5. Con người
Trong hoạt động kinh doanh, con người là một nhân tố đóng vai trò
quan trọng thể hiện bộ mặt đại diện cho toàn doanh nghiệp, ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Do vậy vấn đề quản trị nguồn nhân
lực được tất cả các doanh nghiệp coi trọng bất kể doanh nghiệp đó có đang
hoạt động trong lĩnh vực nào và đặc biệt vấn đề chất lượng nguồn nhân lực và
vấn đề giữ chân người lao động là hai vấn đề cốt lõi. Thông qua các hoạt
động tuyển chọn và đào tạo, các doanh nghiệp góp phần đảm bảo chất lượng
nguồn nhân lực tốt. Bên cạnh đó, thông thường lương thưởng và các chế độ
phúc lợi xã hội tốt sẽ là những điều kiện tiên quyết để giữ chân người lao
động giỏi ở lại doanh nghiệp. Một điểm cần lưu ý là trong thị trường phân
phối sản phẩm sáng tạo, đội ngũ bán hàng là những người trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng và tư vấn cho họ chọn được sản phẩm ưng ý đồng thời góp
phần vào quyết định mua hàng của khách. Do vậy các công ty trong thị

Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
9
trường này cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề tuyển chọn, đào tạo đội ngũ bán
hàng cho tốt góp phần duy trì được lượng khách cũ và thu hút được nhiều
khách hàng mới đến với doanh nghiệp.
1.3.6. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố tạo nên hình ảnh của công ty
mà khách hàng có thể nhận thấy trực tiếp qua quan sát như: gian hàng, các
chứng từ, biển hiệu…
Cơ sở vật chất có tác dụng hữu hình hóa hình ảnh, thương hiệu công ty
đồng thời thể hiện sự khác biệt của doanh nghiệp mình so với doanh nghiệp
khác. Để phát huy hiệu quả tốt nhất thì doanh nghiệp cần đảm bảo tính đồng
bộ nhất quán và có sự phù hợp giữa đặc điểm khách hàng mục tiêu với cơ sở
vật chất của công ty. Trong thị trường phân phối sản phẩm sáng tạo, khách
hàng mục tiêu đều là những người ưa thích sự độc đáo, mới lạ. Do vậy doanh
nghiệp khi kinh doanh trong lĩnh vực này cũng cần tạo ra một không gian cửa
hàng với cơ sở vật chất lạ, độc để tạo ấn tượng mạnh với khách hàng ngay từ
khi khách hàng mới bước chân vào cửa hàng.
1.3.7. Quy trình cung ứng sản phẩm
Quy trình là một tập hợp những quy định, thủ tục, trình tự của quá trình
cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp cho khách hàng.
Quy trình cung ứng sản phẩm là vấn đề mang tính đặc thù trong chiến
lược marketing hỗn hợp của các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ bởi các
sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho khách hàng đều được thực hiện theo một
quy trình nhất định. Vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp đều coi việc thiết
kế và hoàn thiện quy trình là một trong những điều kiện tiên quyết của việc
tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp cũng như nâng cao
sự hải lòng của khách hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
10

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
2.1.Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần đầu tư và công nghệ
Bắc Hà
Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà được thành lập ngày 4
tháng 10 năm 2007 với mục đích xây dựng một công ty chuyên phân phối các
sản phẩm sáng tạo, độc đáo hướng tới đối tượng người Việt trẻ. Do sự thiếu
kinh nghiệm trong cơ cấu tổ chức, Bắc Hà đã gặp phải rất nhiều khó khăn
trong những năm tháng đầu tiên thành lập công ty. Đến nay sau nhiều năm
hoạt động, công ty đã và đang phát triển từng bước lớn mạnh với số lượng
nhân viên từ 7 lên đến 43 nhân viên và mở rộng địa bàn kinh doanh từ Hà Nội
ra cả Hồ Chí Minh. Hiện tại Bắc Hà đã có hai cửa hàng sản phẩm sáng tạo với
địa chỉ là số 91 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội và 390 đường Vĩnh
Viễn, quận 10, Hồ Chí Minh.
 Lĩnh vực hoạt động
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại chuyên
phân phối các sản phẩm sáng tạo, độc đáo. Các sản phẩm kinh doanh tại công
ty được phân thành các danh mục:
- Personal (cá nhân): usb hình thỏi vàng, bút tự vệ phá kính, vỏ iphone
con cừu, gạt tàn bi-a, móc khóa máy ảnh…
- Couple (cặp đôi): chảo rán tình yêu, ống giấy tình nhân, hoa hồng
lông vũ, khung hình trái tim…
- Child (trẻ con): bút quạt, máy tính lego, bộ đồ chơi angry bird,bút bi
hình viên thuốc, gấu bông teddy…
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
11
- Happy home (ngôi nhà hạnh phúc): máy hủy tài liệu, đồng hồ nước, lọ
tăm cuộn phim, đồng hồ mắt lác, đồng hồ năng lượng khoai…
- Health (sức khỏe): máy massage mini, máy diệt khuẩn UV, massa làm

gọn và cao sống, máy massa cổ xung điện…
- Sport (thể thao): đĩa ném, giày trượt batanh một bánh, ống nhòm chơi
golf, giày trượt patanh một bánh…
- Traffic (giao thông): túi đựng đồ trên ô tô, đèn cảm xúc lái xe, túi
đựng đồ trên ô tô, biển báo vui nhộn…
- Pet garden (khu vườn thú nuôi): rùa lá mata mata, rùa da báo, chuột
cảnh hamster, ếch lá Nam Mỹ…
- Magic (ma thuật): hoa pha lê, đèn hồi sinh, hạt đậu thần kỳ, nước cảm
ứng nhiệt, hồ thủy sinh và cá thần kỳ…
- High-tech (đồ công nghệ): loa phóng thanh mini, pin dự phòng tích
hợp loa, loa Teddy, máy nghe nhạc hình thỏ…
Các sản phẩm của công ty chủ yếu được lấy từ các nhà sản xuất
Trung Quốc, một số ít sản phẩm được lấy từ các nguồn khác
 Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
12
2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty cổ phần đầu tư và công
nghệ Bắc Hà
Để đánh giá thực trạng hoạt động marketing của công ty Bắc Hà, em đã
sử dụng các nguồn dữ liệu thu thập được từ trên mạng và những thông tin mà
công ty đã cung cấp cho em. Bên cạnh đó để đảm bảo tính khách quan, em
còn kết hợp với việc tiến hành điều tra bằng bản hỏi với 120 phiếu khảo sát
khách hàng của cửa hàng sáng tạo Hà Nội và 120 phiếu khảo sát khách hàng
của cửa hàng sáng tạo Hồ Chí Minh. Qua những phiếu khảo sát, em sẽ căn cứ
để phân tích và đưa ra những thực trạng khách quan về hoạt động marketing
của công ty Bắc Hà. Để có một cái nhìn toàn diện, em sẽ xem xét dựa trên 7P
bao gồm giá, sản phẩm, phân phối, xúc tiến, con người, cơ sở vật chất và quy
trình cung ứng sản phẩm.
2.2.1. Chíến lược giá
Bảng 2.1 Đánh giá của khách hàng về giá các sản phẩm công ty Bắc Hà

Giá thấp Giá trung bình Giá cao
Khách hàng của cửa hàng 10% 28% 62%
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kế
toán – tài
chính
Phòng kinh
doanh
Phòng kế
hoạch
Phòng
nhân sự
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
13
Hà Nội
Khách hàng của cửa hàng
Hồ Chí Minh
11% 37% 53%
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
14
Biểu đồ 2.1 Đánh giá của khách hàng về giá các sản phẩm công ty Bắc Hà
Qua biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy rõ đa phần khách hàng đều cho
rằng giá của các sản phẩm là cao cụ thể có đến 62% số khách hàng của cửa
hàng Hà Nội và 53% số khách hàng của cửa hàng Hồ Chí Minh chọn phương
án này trong khi đó chỉ có 10% và 11% khách hàng của cửa hàng Hà Nội và
Hồ Chí Minh cho rằng giá các sản phẩm của công ty là thấp. Ở đây đã có sự
chênh lệch rất lớn giữa tỉ lệ khách hàng cho rằng giá cao với tỉ lệ khách hàng
cho rằng giá thấp. Điều đó chứng tỏ đây không chỉ là giá cao đối với một bộ

phận khách hàng hay giá cao đối với riêng khách hàng Hà Nội hay giá cao đối
với riêng khách hàng Hồ Chí Minh mà là giá cao so với mặt bằng chung của
khách hàng công ty Bắc Hà. Nhưng chúng ta cũng cần xem xét đến đặc tính
sản phẩm của công ty Bắc Hà. Có thể thấy thị trường công ty đang kinh doanh
là một thị trường toàn những sản phẩm độc đáo và khách hàng mục tiêu chủ
yếu là những người trẻ ưa thích sự mới lạ, phong cách, cá tính. Do vậy chính
sự độc đáo, sáng tạo, cá tính này chính là một phần nguyên nhân khiến Bắc
Hà định giá cao. Nhưng khi xét đến bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
15
đang ảm đảm cùng với sự gia nhập ngành của một số công ty thì liệu việc giá
cao như vậy có phải là một sự lựa chọn khôn ngoan ?
Để trả lời câu hỏi trên cần xét đến một số yếu tố trong đó không thể
không kể đến chính sách sản phẩm của công ty Bắc Hà.
2.2.2. Chiến lược sản phẩm
Để xem xét về chính sách sản phẩm của công ty Bắc Hà, em đã đưa ra
bốn câu hỏi trong bản khảo sát. Thứ nhất là về chất lượng sản phẩm. Thứ hai
là về mức độ độc đáo của các sản phẩm so với các sản phẩm của công ty khác
trên thị trường. Thứ ba là về mức độ đa dạng, phong phú của sản phẩm. Thứ
tư là mức độ cập nhật nhanh chóng các sản phẩm theo xu hướng.
Bảng 2.2 Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty
Bắc Hà
Tốt Không tốt
Khách hàng của cửa
hàng Hà Nội
72% 28%
Khách hàng của cửa
hàng Hồ Chí Minh
65% 35%
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc

16
Biểu đồ 2.2 Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty
Bắc Hà
Biểu đồ trên cho thấy tỉ lệ khách hàng đánh giá sản phẩm của công ty
Bắc Hà “tốt” nhiều hơn hẳn so với tỉ lệ khách hàng nghĩ sản phẩm “không
tốt”. Cụ thể với 72% và 65% khách hàng Hà Nội và khách hàng Hồ Chí Minh
đã chọn phương án “tốt” trong khi đó chỉ có 28% và 35% cho rằng sản phẩm
“không tốt”. Có thể nói chất lượng sản phẩm là một trong những ưu điểm của
công ty Bắc Hà. Nhưng thị trường sản phẩm sáng tạo không giống các thị
trường sản phẩm khác ở chỗ tính độc đáo, mới lạ mới là tiêu chí hàng đầu để
lựa chọn một sản phẩm chứ không phải chất lượng. Do vậy tuy sản phẩm của
Bắc Hà được đánh giá khá cao về chất lượng nhưng chưa chắc đã thu hút
được nhiều khách hàng. Vậy sản phẩm của Bắc Hà liệu có được đánh giá cao
về sự độc đáo không ?
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
17
Bảng 2.3 Đánh giá của khách hàng về sự độc đáo của các sản phẩm công
ty Bắc Hà so với các sản phẩm của công ty khác trên thị trường
Độc đáo so với các sản
phẩm của công ty khác
trên thị trường
Không độc đáo so với
các sản phẩm của công
ty khác trên thị trường
Khách hàng của cửa
hàng Hà Nội
27% 73%
Khách hàng của cửa
hàng Hồ Chí Minh
32% 68%

Biểu đồ 2.3 Đánh giá của khách hàng về sự độc đáo của các sản phẩm
công ty Bắc Hà so với các sản phẩm của công ty khác trên thị trường
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc
18
Biểu đồ trên cho thấy 73% khách hàng của cửa hàng Hà Nội đánh giá
sản phẩm của Bắc Hà không độc đáo so với các sản phẩm của công ty khác
trên thị trường trong khi chỉ có 27% cho rằng các sản phẩm độc đáo. Điều
tương tự lai tiếp tục được nhìn thấy khi khảo sát các khách hàng của cửa hàng
Hồ Chí Minh khi có tới 68% khách hàng cho rằng sản phẩm không độc đáo
và chỉ có 32% nghĩ rằng các sản phẩm của công ty là độc đáo. Có thể nói ở cả
hai thị trường miền bắc và miền nam, công ty Bắc Hà đều chưa cung cấp
được cho khách hàng những sản phẩm độc đáo hơn so với các đối thủ cạnh
tranh. Đây quả thật là một điều đáng lưu ý đối với Bắc Hà bởi lẽ thị trường
phân phối sản phẩm sáng tạo là thị trường hướng tới đối tượng ưa thích sự
độc đáo, mới lạ do vậy khi sản phẩm của công ty chỉ như sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh thì liệu điều gì sẽ khiến khách hàng chọn sản phẩm của Bắc
Hà chứ không phải sản phẩm của công ty khác ?.
Bảng 2.4 Đánh giá của khách hàng về sự phong phú, đa dạng của sản
phẩm công ty Bắc Hà
Phong phú, đa dạng Không phong phú, đa dạng
Khách hàng của cửa
hàng Hà Nội
62% 38%
Khách hàng của cửa
hàng Hồ Chí Minh
53% 47%
Chuyên đề tốt nghiệp Chu Đỗ Minh Ngọc

×