Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam - chi nhánh đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.56 KB, 81 trang )


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
_______________________________
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
Giảng viên hướng dẫn : ThS. TRẦN THỊ LAN
Họ và tên : Vũ Giang Lam
MSSV : 09A450228
Niên khóa : 2009 - 2013
Chuyên ngành hẹp : Ngân hàng
SV: Vũ Giang Lam
1


HÀ NỘI, 6 - 2013
SV: Vũ Giang Lam
2

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa được định nghĩa như là sự hợp nhất của các nền kinh tế trên thế
giới, đặc biệt là thông qua hoạt động thương mại, đầu tư và các dòng luân chuyển tiền
tệ. Để những hoạt động này diễn ra một cách trôi chảy, nhanh chóng và chính xác, vai
trò của hoạt động thanh toán là rất quan trọng. Ngày nay, các ngân hàng đã cung cấp
cho khách hàng của mình dịch vụ thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, linh hoạt, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Thông qua việc cung cấp các hoạt động
thanh toán quốc tế với chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng có thể khẳng định được uy


tín của mình trên thị trường quốc tế, tăng thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế và có thể
phát triển ổn định trông môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại là một nghiệp vụ đòi hỏi cao về
công nghệ, quy trình, nhân lực thực hiện.Nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa đã đạt được một
số thành công nhất định, có một vị trí cao về thanh toán quốc tế ở Việt Nam. Song, bên
cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa vẫn còn một số hạn chế.Vấn đề đặt ra là phải
nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa để
đề ra giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng này. Bởi vậy, tôi
quyết định chọn đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa từ lý thuyết và sự nghiên cứu,
tìm hiểu của bản thân.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa.
SV: Vũ Giang Lam
3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế
của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Đống Đa trong
năm 2010, 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu về hoạt động thanh toán quốc tế, tìm ra giải pháp có tính khả thi,

phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và
phương pháp phân tích, tổng hợp.
5. Kết cấu của Khóa luận
Kết cấu của đề tài ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu
tham khảo bao gồm 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Một số giải ph¸p n©ng cao hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa.
SV: Vũ Giang Lam
4

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái quát về thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
Khái niệm thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế phản ánh hoạt động kinh tế đối ngoại của một
nước với các nước khác trên thế giới. Hoạt động thanh toán quốc tế phát sinh từ các
hoạt động thương mại như việc thanh toán cho các giao dịch liên quan đến xuất nhập
khẩu, các hoạt động của công ty đa quốc gia và các giao dịch mang tính thương mại
khác. Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng phát sinh từ các hoạt động phi
thương mại như chi trả chi phí ngoại giao, các khoản trợ cấp từ nước ngoài cho các tổ
chức hoặc cá nhân trong nước…
Theo giáo trình Thanh toán quốc tế của GS.NGƯT Đinh Xuân Trình (2010):
“Việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát sinh
các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao
dịch hoặc trong từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối quan hệ chi trả
này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán

giữa các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các
công cụ và các phương thức đòi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành
cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia”.
Về cơ bản thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả phát sinh từ
các hoạt động kinh tế, thương mại, tín dụng và phi kinh tế giữa các quốc gia thông qua
ngân hàng của các quốc gia liên quan.
Xét về mặt kinh tế, thanh toán quốc tế được phân thành hai lĩnh vực rõ ràng:
Thanh toán mậu dịch và Thanh toán phi mậu dịch.
Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế
Trong quá trình tham gia hoạt động quốc tế, để giải quyết vấn đề khác biệt luật
pháp giữa các nước, người ta đã xây dựng một hệ thống luật pháp thống nhất mang
tính quốc tế để điều chỉnh các hoạt động quốc tế. Thanh toán quốc tế là một hoạt động
đặc thù trên phạm vi quốc tế. Do đó, khi tham gia hoạt động này, các bên phải bám sát
và tuân thủ hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh riêng.
SV: Vũ Giang Lam
5

Theo trình tự pháp lý giảm dần, hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động
thanh toán quốc tế bao gồm: các nguồn luật và công ước quốc tế, các nguồn luật quốc
gia, thông lệ và tập quán quốc tế.
Các nguồn luật và công ước quốc tế được sử dụng như công ước Liên hợp quốc
tế về Hợp đồng mua bán quốc tế, về hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế, công ước Geneva
1930 về Luật thống nhất về hối phiếu, Công ước Geneva 1931 về Séc quốc tế, các
nguồn luật và Công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm, các hiệp định song phương và
đa phương
Các nguồn luật quốc gia được sử dụng như Bộ luật dân sự, Luật thương mại,
Luật ngoại hối, Luật các công cụ chuyển nhượng
Các thông lệ và tập quán quốc tế được sử dụng phổ biến như Quy tắc và thực
hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP), Quy tắc thống nhất về nhờ thu (URC),
quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng (URR), Điều kiện thương mại quốc tế

(Incoterms)…
Nếu có mâu thuẫn giữa các nguồn luật thì Luật quốc gia sẽ được ưu tiên vượt
lên trên về tính chất pháp lý đối với thông lệ và tập quán quốc tế; Công ước và Luật
quốc tế sẽ được ưu tiên vượt lên trên về tính chất pháp lý đối với Luật quốc gia.
Các điều kiện thanh toán quốc tế
1.1.1.1. Điều kiện về tiền tệ
Mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng của nước mình. Trong thanh toán quốc tế
các bên tham gia phải thống nhất sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nước nào đó
làm đồng tiền tính toán, đồng tiền thanh toán. Đồng thời, quy định cách xử lý khi giá
trị đồng tiền đó biến động.
Hiện nay có nhiều tiêu chí phân loại tiền tệ trong thanh toán quốc tế. Khi thỏa
thuận về điều kiện tiền tệ trong hợp đồng ngoại thương, cần phân biệt rõ các thuật ngữ
được sử dụng trong phân loại tiền tệ.
(1) Căn cứ phạm vi sử dụng, có thể phân tiền tệ thành 3 loại:
Tiền tệ thế giới (World currency) là đồng tiền được tất cả các nước trên thế giới
thừa nhận và sử dụng làm phương tiện thanh toán quốc tế, phương tiện dự trữ quốc tế.
Tiền tệ quốc tế (International currency) là đồng tiền chung của một khối kinh tế
quốc tế.
SV: Vũ Giang Lam
6

Tiền tệ quốc gia (National money) là đồng tiền của từng quốc gia riêng biệt như
USD, GBP, JPY, VND…
(2) Căn cứ vào hình thái tồn tại của tiền tệ, có thể phân thành hai loại:
Tiền mặt (Cash) bao gồm tiền giấy và tiền kim loại của từng quốc gia riêng biệt.
Tiền tín dụng (Credit money) là loại tiền vô hình tồn tại dưới dạng những con số
ghi trên các tài khoản, sổ sách của ngân hàng hoặc các trung gian tài chính.
(3) Căn cứ mục đích sử dụng, có thể chia làm hai loại:
Tiền tệ tính toán (Account currency) là tiền tệ dùng để biểu hiện giá cả hàng hóa
và tính toán tổng giá trị hợp đồng ngoại thương.

Tiền tệ thanh toán (Payment currency) là đơn vị tiền tệ được sử dụng để thanh
toán công nợ, quyết toán giá trị hợp đồng ngoại thương khi đến hạn.
1.1.1.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán là nơi người xuất khẩu nhận được tiền còn người nhập
khẩu trả tiền. Trong thanh toán quốc tế, bên nào cũng muốn địa điểm thanh toán đặt ở
nước mình vì như vậy có nhiều điểm thuận lợi hơn. Đối với người xuất khẩu, nếu
nhận tiền ở nước ḿnh th́ sẽ thu được tiền nhanh và an toàn, có điều kiện sử dụng và
quay vòng vốn có hiệu quả hơn, tránh được trở ngại về quy định quản lý ngoại hối
khắt khe. Đối với người nhập khẩu, nếu trả tiền ở nước mình sẽ đỡ ứ đọng vốn, tiết
kiệm chi phí hơn…
Địa điểm thanh toán có thể được chọn ở nước người nhập khẩu hoặc nước
người xuất khẩu hoặc đặt ở nước thứ ba. Trên thực tế, việc xác định địa điểm thanh
toán phụ thuộc chủ yếu vào: tương quan lực lượng giữa hai bên trong quan hệ hợp
đồng, phương thức thanh toán và đồng tiền thanh toán là của nước nào.
1.1.1.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện về thời gian thanh toán quy định thời điểm người nhập khẩu phải trả
tiền cho người xuất khẩu. Do đó, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng trực tiếp đến
tốc độ luân chuyển vốn, lợi tức, khả năng hạn chế rủi ro về lãi suất, tỷ giá, thanh
khoản… đối với các bên tham gia hợp đồng. Trong thương mại và thanh toán quốc tế,
thời gian thanh toán gắn liền với cách thức trả tiền. Nếu lấy thời điểm giao hàng
(chuyển giao quyền sở hữu) làm mốc, thì thời hạn thanh toán có thể là: trả tiền trước,
trả tiền ngay, trả tiền sau hoặc kết hợp các cách này.
1.1.1.4. Điều kiện về phương thức thanh toán
SV: Vũ Giang Lam
7

Điều kiện phương thức thanh toán là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động
thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ nội dung, điều kiện và
cách thức để ngân hàng tiến hành chuyển tiền và trả tiền giữa người mua và người
bán.Trong quan hệ mua bán ngoại thương, việc áp dụng một phương thức thanh toán

cụ thể là cần thiết với các bên xuất nhập khẩu vì nó trực tiếp điều chỉnh các quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên liên quan. Trên thực tế, có nhiều phương thức thanh toán quốc
tế khác nhau như ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ…
Việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được hai bên xuất khẩu
và nhập khẩu bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng ngoại thương.
Một số phương tiện dùng trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
1.1.1.5. Hối phiếu
• Khái niệm:
Theo Luật thống nhất về hối phiếu và kỳ phiếu thuộc Công ước Geneva 1930:
“Một hối phiếu chứa đựng:
- Tiêu đề "Hối phiếu" ghi ở bề mặt của hối phiếu và được diễn đạt bằng ngôn ngữ ký
phát hối phiếu.
- Một mệnh lệnh vô điều kiện để thanh toán một số tiền nhất định.
- Tên của Người trả tiền.
- Thời hạn thanh toán.
- Ðịa điểm thanh toán.
- Tên của người hưởng lợi hoặc của người ra lệnh thực hiện việc thanh toán.
- Ngày và nơi phát hành hối phiếu.
- Chữ ký của người ký phát hối phiếu.”
Khoản 2, điều 4, Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam (2006) định nghĩa:
“Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời
điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”.
Tuy có sự khác nhau trong lối hành văn Luật hối phiếu của các quốc gia, nhưng
nội dung chính đều thống nhất ở một số điểm như: Hối phiếu là mệnh lệnh thanh
toán vô điều kiện một số tiền nhất định của người ký phát đối với người bị ký phát,
trên hối phiếu có quy định thời hạn, địa điểm thanh toán, ngày cùng địa điểm ký phát
hối phiếu.
SV: Vũ Giang Lam
8


• Đặc điểm của hối phiếu:
Tính trừu tượng: Khoản nợ ghi trên hối phiếu là hoàn toàn độc lập và không
phụ thuộc vào hợp đồng mua bán cơ sở, hiệu lực pháp lý của hối phiếu không phụ
thuộc vào nguyên nhân sinh ra hối phiếu.
Tính bắt buộc trả tiền: Theo pháp luật, người bị ký phát phải trả tiền theo đúng
nội dung của hối phiếu, không được viện bất cứ lý do riêng hoặc chung nào để từ chối
trả tiền, trừ khi hối phiếu được lập trái với luật điều chỉnh nó. Đồng thời, người ký
phát phải chịu trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng vô điều kiện nếu hối phiếu
đã được chuyển nhượng mà không được thanh toán.
Tính lưu thông: Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hoặc nhiều lần
thông qua thủ tục ký hậu trong thời gian hiệu lực của nó.
1.1.1.6. Kỳ phiếu
• Khái niệm:
Theo Luật thống nhất về hối phiếu và kỳ phiếu thuộc Công ước Geneva 1930:
“Một kỳ phiếu chứa đựng:
- Tiêu đề "Kỳ phiếu" ghi ở bề mặt của kỳ phiếu và được diễn đạt bằng ngôn ngữ ký phát
kỳ phiếu.
- Một cam kết vô điều kiện để thanh toán một số tiền nhất định.
- Thời hạn thanh toán.
- Ðịa điểm thanh toán.
- Tên của người hưởng lợi hoặc của người ra lệnh thực hiện việc thanh toán.
- Ngày và nơi phát hành kỳ phiếu.
- Chữ ký của người ký phát kỳ phiếu”.
Khoản 3, điều 4, Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam (2006) định nghĩa:
“Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán
không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm xác định
trong tương lai cho người thụ hưởng”.
Tuy các định nghĩa trên có khác nhau về ngôn từ, cách diễn đạt nhưng về cơ
bản có thể hiểu kỳ phiếu là một cam kết trả tiền vô điều kiện một số tiền nhất định của

người lập phiếu với một người khác hoặc trả theo lệnh người này hoặc trả cho người
cầm phiếu.
SV: Vũ Giang Lam
9

• Đặc điểm lưu thông của kỳ phiếu:
Kỳ phiếu là một tài sản tài chính vô hình giống hối phiếu, do đó đặc điểm lưu
thông kỳ phiếu cũng giống như đặc điểm lưu thông hối phiếu.
Kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền, không phải một công cụ đòi tiền như hối
phiếu, cho nên muốn lưu thông dễ dàng, kỳ phiếu thường phải được một người thứ ba
đứng ra bảo lãnh thanh toán, trừ trường hợp người lập phiếu là người có uy tín lớn về
tài chính.
Kỳ phiếu là một công cụ hứa trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu viết ra
hứa trả tiền cho chủ nợ. Vì vậy, trong lưu thông, kỳ phiếu không yêu cầu chấp nhận
yêu cầu thanh toán.
Người lập phiếu phải phát hành kỳ phiếu hứa trả tiền trước khi người thụ hưởng
kỳ phiếu thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở. Sau khi thực hiện nghĩa vụ,
người thụ hưởng mới ủy thác cho ngân hàng thu tiền của kỳ phiếu từ người lập phiếu.
Các quy định pháp lý đối với hối phiếu có thể áp dụng để điều chỉnh đối với kỳ
phiếu, trong trường hợp không trái với tính chất, đặc điểm của kỳ phiếu. Ví dụ như các
quy định về ký hậu, thời hạn thanh toán, truy đòi không thanh toán, thanh toán hộ bởi
người thứ ba, bảo lãnh…
1.1.1.7. Séc
• Khái niệm:
Theo Công ước Geneva 1931 về séc quốc tế: “Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều
kiện của người chủ tài khoản tiền gửi, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của
mình một số tiền nhất định để trả nợ cho người cầm séc, người có tên trong séc hoặc
trả theo lệnh của người này”.
Khoản 4, điều 4, Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam (2006) định nghĩa:
“Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng

hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng”.
Dù định nghĩa có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về cơ bản đều giống nhau
về nội dung chính về séc. Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của chủ tài khoản với
ngân hàng của mình để trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định, có thể là tiền
mặt hoặc chuyển khoản để trả cho người cầm séc, người có tên trong séc hoặc theo
lệnh của người này.
SV: Vũ Giang Lam
10

• Một số đặc điểm của séc
Séc có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ. Do đó, séc là phương tiện thanh
toán được sử dụng rộng rãi ở các nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao cho cả
hoạt động thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế.
Séc được làm bằng văn bản, có một hình mẫu nhất định thường được ngân
hàng in sẵn. Tờ séc được chia làm hai phần có đường cắt bằng răng cưa ở giữa để
tách rời gồm phần cuống séc để người phát hành lưu những điều cần thiết và phần
tách rời để trao cho người thụ hưởng.
Séc mang tính chất thời hạn và chỉ có giá trị thanh toán trong thời gian hiệu
lực của nó. Thời hạn đó tùy thuộc vào phạm vi không gian mà séc lưu hành và luật
pháp các nước quy định.
Séc không phải là một công cụ tín dụng bởi vì séc không có thời hạn tín
dụng.Tờ séc được thanh toán ngay khi nộp vào ngân hàng có tài khoản của người
phát hành séc trong thời hạn của séc, trừ trường hợp tài khoản phát hành séc không
có tiền hoặc tờ séc không có đủ tính chất pháp lý.
Vai trò của thanh toán quốc tế qua ngân hàng thương mại
1.1.1.8. Hoạt động thanh toán quốc tế đối với nền kinh tế
Hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế của một quốc gia. Một quốc gia chỉ có thể phát triển khi biết phát huy lợi
thế so sánh của mình, kết hợp sức mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Do

đó, kinh tế đối ngoại được các quốc gia coi trọng và xem đó là con đường tất yếu trong
chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động kinh tế đối ngoại có thể tồn tại và
phát triển được là nhờ vai trò rất lớn của hoạt động thanh toán quốc tế vì thanh toán
quốc tế là cầu nối trong các mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thanh toán quốc tế là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động
kinh tế quốc dân. Đó là khâu then chốt trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa
các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. Hoạt động thanh toán quốc tế góp
phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất
và đẩy hanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động thanh
toán quốc tế diễn ra nhanh chóng, an toàn, chính xác thì sẽ giúp mối quan hệ lưu thông
hàng hoá - tiền tệ giữa người mua và người bán diễn ra một cách trôi chảy, hiệu quả.
SV: Vũ Giang Lam
11

Đồng thời, hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao
lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an
toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động
thanh toán quốc tế làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế, đồng thời thu hút vào trong nước một lượng ngoại tệ đáng kể.
1.1.1.9. Hoạt động thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Thanh toán quốc tế không chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần tuý mà còn hỗ
trợ và các nghiệp vụ khác của ngân hàng, gián tiếp tạo ra lợi nhuận của các nghiệp vụ
này. Thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ khác của ngân hàng như
tín dụng, tài trợ xuất nhâp khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng quan hệ tài
khoản, quan hệ ngân hàng đại lý… được chắp nối phát triển.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng thu hút và đáp ứng tốt hơn nhu
cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan đến thanh toán quốc
tế. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô, tăng doanh thu hoạt động mà
còn làm tăng cường sức mạnh cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay thông qua

việc nâng cao được uy tín và tạo dựng niềm tin cho khách hàng.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng, đặc
biệt là về ngoại tệ. Ngân hàng có thể thu được một nguồn ngoại tệ nhàn rỗi của các cá
nhân, tổ chức có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các khoản
ký quỹ chờ thanh toán. Trong thời gian chờ thanh toán, ngân hàng có thể sử dụng các
khoản này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh,
đầu tư ngắn hạn để kiếm lời.
Thanh toán quốc tế còn tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Các
ngân hàng sẽ áp dụng công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc tế được thực
hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy
mô và mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của
ngân hàng, tăng cường uy tín, khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên trường quốc tế,
đồng thời, cũng giúp ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, hoà nhập với các ngân
hàng trên thế giới. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể khai thác nguồn tài trợ của các
SV: Vũ Giang Lam
12

ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu
cầu về vốn của ngân hàng
1.1.1.10. Hoạt động thanh toán quốc tế đối với khách hàng của ngân hàng
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, người nhập khẩu có trách nhiệm và nghĩa vụ
thanh toán một cách đầy đủ và đúng hạn cho người xuất khẩu cũng như người xuất
khẩu có trách nghiệm và nghĩa vụ giao hàng đầy đủ và đúng hạn cho người nhập khẩu
như trong hợp đồng quy định. Sự tham gia với vai trò trung gian của ngân hàng
thương mại trong hoạt động thanh toán quốc tế giúp việc thanh toán diễn ra nhanh
chóng, chính xác, an toàn, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên xuất nhập khẩu.
Sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng, quyền lợi của khách hàng
được đảm bảo hơn.Khách hàng được ngân hàng tư vấn để lựa chọn được phương thức
thanh toán, đồng tiền thanh toán…. phù hợp nhất với mình. Điều này giúp giảm thiểu

rủi ro, tạo sự an tâm cho khách hàng trong quá trình mua bán với nước ngoài.
Đối với hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế có ảnh hưởng tới lợi ích
của các bên tham gia. Các chủ thể luôn hướng đến lợi ích của mình và hoạt động
thanh toán quốc tế chính là nhằm đảm bảo lợi ích các bên một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không có đủ khả năng tài
chính

, cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh
hoặc chiết khấu bộ chứng từ. Qua việc thực hiện dịch vụ, ngân hàng có thể giám
sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng
và điều chỉnh chiến lược khách hàng.
SV: Vũ Giang Lam
13

1.1.1.11. Hoạt động thanh toán quốc tế đối với khách hàng của ngân hàng
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, người nhập khẩu có trách nhiệm và nghĩa vụ
thanh toán một cách đầy đủ và đúng hạn cho người xuất khẩu cũng như người xuất
khẩu có trách nghiệm và nghĩa vụ giao hàng đầy đủ và đúng hạn cho người nhập khẩu
như trong hợp đồng quy định. Sự tham gia với vai trò trung gian của ngân hàng
thương mại trong hoạt động thanh toán quốc tế giúp việc thanh toán diễn ra nhanh
chóng, chính xác, an toàn, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên xuất nhập khẩu.
Sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng, quyền lợi của khách hàng
được đảm bảo hơn. Khách hàng được ngân hàng tư vấn để lựa chọn được phương thức
thanh toán, đồng tiền thanh toán…. phù hợp nhất với mình. Điều này giúp giảm thiểu
rủi ro, tạo sự an tâm cho khách hàng trong quá trình mua bán với nước ngoài.
Một số phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu tại ngân hàng thương mại
Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
• Khái niệm:
Tại Điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: “Tín dụng
chứng từ là một thoả thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể

hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của Ngân hàng phát hành về việc
thanh toán khi xuất trình phù hợp.
Thanh toán có nghĩa là:
- Trả ngay khi xuất trình, nếu tín dụng có giá trị thanh toán ngay.
- Cam kết trả tiền sau và trả tiền khi đáo hạn, nếu tín dụng có giá trị thanh toán về sau.
- Chấp nhận hối phiếu đòi nợ do người thụ hưởng ký phát và trả tiền khi đáo hạn, nếu
tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận”.
Như vậy, có thể hiểu phương thức tín dụng chứng từ là một thoả thuận của
ngân hàng phát hành thư tín dụng và khách hàng, cam kết chắc chắn thanh toán
một số tiền nhất định cho một người khác hoặc chấp nhận hối phiếu do người này
ký phát khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp
theo quy định của L/C.
SV: Vũ Giang Lam
14

• Quy trình nghiệp vụ L/C
(1)
(4)
(3)
(5)
(8)
(8)
(5)
(2)
(1)
(7)
Người thụ hưởng
(Benificiary)
Người yêu cầu mở L/C (Applicant)
Ngân hàng thông báo (Advising Bank)

Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank)
(6)
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
SV: Vũ Giang Lam
15

(1) Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng ngoại thương làm đơn yêu cầu phát hành L/C
gửi ngân hàng phục vụ mình và tiến hành ký quỹ.
(2) Ngân hàng phát hành lập và phát hành L/C qua ngân hàng đại lý cho người xuất khẩu
hưởng lợi.
(3) Khi nhận được L/C, ngân hàng thông báo tiến hành kiểm tra, thông báo và chuyển bản
gốc L/C cho người xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu đáp ứng được các điều kiện trong L/C thì tiến hành
giao hàng, nếu không thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C
để xuất trình (thông qua ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng khác) đòi tiền ngân
hàng phát hành L/C.
(6) Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra bộ chứng từ và thông báo kết quả kiểm tra
chứng từ cho người yêu cầu mở L/C.
(7) Người yêu cầu mở L/C thanh toán hay không có khả năng thanh toán.
(8) Ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận thanh toán cho người xuất khẩu.
Phương thức chuyển tiền
• Khái niệm:
“Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu
cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền
do khách hàng quy định ”.
SV: Vũ Giang Lam
16


Phương thức chuyển tiền được thực hiện bằng hai hình thức chủ yếu như sau:
- Chuyển tiền bằng thư (M/T) là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của
ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền.
- Chuyền tiền bằng điện (T/T) là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của
ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho ngân hàng
trả tiền bằng telex hay qua mạng SWIFT.
• Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
(6)
(3)
Ngân hàng chuyển tiền
Người yêu cầu chuyển tiền
Người thụ hưởng
(4)
(2)
(5)
(1)
Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
(1) Người thụ hưởng thực hiện nghĩa vụ quy định trong hiệp định, hợp đồng hoặc các thỏa
thuận khác. Nghĩa vụ ở đây có thể là nghĩa vụ thương mại hoặc nghĩa vụ phi thương
mại.
SV: Vũ Giang Lam
Ngân hàng trả tiền
17

(2) Người yêu cầu chuyển tiền viết lệnh chuyển tiền (hoặc M/T hoặc T/T) gửi ngân hàng
phục vụ mình.
(3) Ngân hàng chuyển tiền báo Nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển tiền.
(4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán (bằng M/T hay T/T theo yêu cầu của
người chuyển tiền) cho ngân hàng trả tiền để chuyển trả cho người thụ hưởng.

SV: Vũ Giang Lam
18

(5) Ngân hàng trả tiền báo Nợ tài khoản ngân hàng chuyển tiền.
(6) Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng thời gửi giấy báo
Có cho người thụ hưởng.
1.1.2. Phương thức nhờ thu
• Khái niệm:
Quy tắc thống nhất về nhờ thu (URC 522) của phòng Thương mại quốc tế
(ICC) định nghĩa:“Nhờ thu có nghĩa là các ngân hàng tiếp nhận các chứng từ tài
chính và hoặc các chứng từ thương mại theo đúng các chỉ thị đã nhận được để tiến
hành thu tiền và/hoặc để yêu cầu chấp nhận thanh toán, hoặc giao các chứng từ nếu
được thanh toán và/hoặc chấp nhận thanh toán và/hoặc nếu được chấp nhận thanh
toán, hoặc giao các chứng từ khi các điều kiện khác đặt ra được thực hiện”.
• Các loại nhờ thu:
a) Nhờ thu trơn
Nhờ thu trơn là phương thức nhờ thu mà trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao
gồm chứng từ tài chính như hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc các chứng từ tương tự nhằm mục
đích chi trả còn các chứng từ thương mại như hoá đơn, vận đơn, các chứng từ về quyền sở
hữu hoặc các chứng từ tương tự hoặc bất cứ chứng từ nào không phải là chứng từ tài chính
được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng nhờ thu.
• Quy trình nghiệp vụ nhờ thu trơn
(1)
Người ủy thác (Principal)
Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank)
Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank)
(2)
(4)
(7)
(5)

(3)
(6)
Người trả tiền (Drawee)
SV: Vũ Giang Lam
19

Sơ đồ 1.3: Quy trình nhờ thu trơn
(1) Người xuất khẩu giao hàng hoặc người cung ứng cung cấp dịch vụ và gửi trực tiếp
chứng từ giao hàng cho người nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ ký phát một hối phiếu, hoặc hoá đơn
đòi tiền người nhập khẩu và viết lệnh nhờ thu ủy thác ngân hàng nhờ thu thu tiền từ
người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhờ thu chuyển ủy thác cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người nhập
khẩu bằng thư nhờ thu và kèm với hối phiếu hoặc hoá đơn yêu cầu ngân hàng này thu
tiền từ người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng đại lý xuất trình hối phiếu hoặc hoá đơn yêu cầu người nhập khẩu trả tiền.
Người nhập khẩu trả tiền ngay hoặc thực hiện việc chấp nhận trả tiền tùy thuộc vào
thời hạn yêu cầu thanh toán của bên xuất khẩu.
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người hưởng lợi. Nếu nhờ thu hối phiếu trả
chậm thì ngân hàng sẽ chuyển trả hối phiếu đã được người nhập khẩu ký chấp nhận
thanh toán.
(6) Ngân hàng đại lý báo Có tài khoản của ngân hàng nhờ thu .
(7) Ngân hàng nhờ thu báo Có tài khoản cho người hưởng lợi.
b) Nhờ thu kèm chứng từ
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi nhờ
thu bao gồm hoặc chứng từ thương mại cùng với chứng từ tài chính, hoặc chỉ chứng từ
thương mại mà không có chứng từ tài chính gửi cùng. Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ
SV: Vũ Giang Lam
20


chứng từ cho người nhập khẩu sau khi người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán
hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong Lệnh nhờ thu.
• Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank)
(5)
Ngân hàng nhờ thu (Remitting Bank)
Người hưởng lợi (Exporter)
Người trả tiền (Importer)
(6)
(1)
(3)
(2)
(7)
(4)
Sơ đồ 1.4: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
SV: Vũ Giang Lam
21

(1) Người xuất khẩu giao hàng nhưng không giao chứng từ cho người nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu hoặc người cung ứng dịch vụ lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ
chứng từ thanh toán nhờ thu (bao gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính,
nếu có) tới ngân hàng nhờ thu.
(3) Ngân hàng nhờ thu uỷ thác cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người nhập khẩu
thu hộ tiền.
(4) Ngân hàng thu hộ xuất trình hối phiếu đòi tiền và yêu cầu người nhập khẩu thực hiện
các điều kiện nhờ thu như D/P, D/A hay D/TC.
(5) Người trả tiền thông báo chấp nhận hoặc từ chối thanh toán.
(6) Ngân hàng thu hộ thông báo việc chấp nhận hoặc từ chối thanh toán của người trả tiền
cho Ngân hàng nhờ thu.
(7) Ngân hàng nhờ thu thông báo việc chấp nhận hoặc từ chối thanh toán của người nhập

khẩu cho người xuất khẩu.
Tiêu chí đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
Doanh số thanh toán quốc tế
Là tổng giá trị các khoản thanh toán quốc tế.
Doanh số TTQT = Doanh số thanh toán NK + Doanh số thanh toán XK
Cơ cấu doanh số TTQT =

DsTT
DsTTpti
Doanh số thanh toán XK: Doanh số báo Có hàng XK từ nghiệp vụ TTQT
Doanh số thanh toán NK: Giá trị thanh toán theo nghiệp vụ TTQT tại ngân hàng.
Các chỉ tiêu này cho thấy khả năng hoạt động TTQT của ngân hàng. Doanh số
thanh toán cao chứng tỏ các nghiệp vụ nhiều và giá trị món thanh toán cao, do đó thấy
khách hàng tin tưởng ngân hàng và ngân hàng thu hút được nhiều ngân hàng.
Số món thanh toán quốc tế qua ngân hàng
Một trong những mục tiêu của ngân hàng là có doanh số thanh toán quốc tế
ngày càng cao. Vì vậy, ngân hàng cần tăng được số món thanh toán quốc tế qua ngân
hàng. Số món thanh toán qua ngân hàng tăng phản ánh khách hàng ngày càng tin
tưởng và ngân hàng, và tìm đến ngân hàng nhiều hơn.
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế
SV: Vũ Giang Lam
22

Đối với ngân hàng, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo giá trị gia tăng cao nhất
cho cổ đông là mục tiêu, tiêu chí hoạt động cho toàn bộ ngân hàng. Để đánh giá hoạt
động thanh toán quốc tế của một ngân hàng thương mại trước hết phải nhìn vào doanh
thu và lợi nhuận từ hoạt động ấy đem lại cho ngân hàng thương mại đó. Đây là một
tiêu chí tổng quát nhất đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải không ngừng nỗ lực để
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ thanh toán quốc tế có chất lượng, nhằm thu
hút thêm thật nhiều khách hàng mới và giữ chân được những khách hàng cũ trung

thành của ngân hàng mình.
Ngân hàng là tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, lợi
nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt động TTQT.
Doanh thu từ hoạt động TTQT là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ hoạt
động TTQT, bằng tổng phí thu được: phí thông báo L/C, phí mở L/C, phí sửa đổi
L/C…
Chi phí cho hoạt động TTQT là tất cả chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để phục
vụ, phát triển hoạt động TTQT: chi phí điện SWIFT, chi phí trang thiết bị, chi phí nhân
viên thanh toán.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động TTQT là phần ngân hàng thu được sau khi đã
trừ đi các khoản chi phí cho hoạt động này.
Tăng cường và củng cố nguồn vốn ngoại tệ cho ngân hàng
Khi thực hiện nghiệp vụ TTQT, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước ngoài hoặc chi
ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, các ngân hàng thương mại đều phải thực hiện
thông qua tài khoản NOSTRO - tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình tại nước ngoài.
Hoạt động TTQT càng phát triển thì doanh số giao dịch qua tài khoản NOSTRO này
sẽ ngày càng nhiều. Đặc biệt, khi doanh số thanh toán hàng xuất khẩu càng cao thì
nguồn vốn ngoại tệ thu về trên tài khoản NOSTRO sẽ càng lớn và số dư tiền gửi ngoại
tệ của ngân hàng tại nước ngoài sẽ càng cao. Đây chính là hiệu quả mà hoạt động
TTQT đã mang lại cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương
mại
Nhân tố khách quan
1.1.2.1. Xu thế hội nhập, phát triển kinh tế của thế giới và khu vực:
SV: Vũ Giang Lam
23

Trên thế giới hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Kinh tế thế giới
và khu vực hiện nay đang trong giai đoạn khó khăn và nhiều yếu tố bất trắc, khó
lường. Toàn cầu hóa kinh tế là xu thế khách quan, tạo cơ hội phát triển cũng như chứa

đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất
là các quốc gia đang phát triển.
Có ba hình thức hội nhập chủ yếu là: Các hiệp định kinh tê thương mại song
phương, hình thành các khối kinh tế khu vực và tổ chức kinh tế toàn cầu. Hội nhập
giúp loại bỏ những lệch lạc trong phân bổ nguồn lực giữa các quốc gia, đặc biệt tạo
điều kiện cho các quốc gia tham gia hội nhập phát huy lợi thế so sánh của mình. Đồng
thời mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp trong nước trên cơ sở
mở rộng nguồn vốn đầu tư và tiếp cận với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Tuy nhiên, hội
nhập cũng đặt các doanh nghiệp trong nước trước những cạnh tranh mới, gay gắt hơn
từ bên ngoài, buộc họ phải lựa chọn những phương thức kinh doanh sao cho phù hợp
nhất để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh.
1.1.2.2. Môi trường chính trị - kinh tế:
- Môi trường chính trị:
Kinh tế và chính trị là hai nhóm yếu tố có liên quan mật thiết với nhau. Sự ổn
định về chính trị sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia, từ đó tác
động tới sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế làm cho nhu cầu chi trả, thanh
toán quốc tế sẽ tăng theo. Một môi trường chính trị ổn định sẽ giúp việc kinh doanh
thuận lợi hơn và các nhà đầu tư cũng an tâm hơn khi quyết định đầu tư. Hoạt động
kinh doanh, đầu tư với nước ngoài phát triển thì nhu cầu chuyển vốn, ngoại tệ ra, vào
qua ngân hàng sẽ tăng lên, hiệu quả mang lại cho hoạt động thanh toán quốc tế sẽ tăng
theo. Những rủi ro như chiến tranh, cấm vận kinh tế… đều ảnh hưởng đến hoạt động
thương mại quốc tế dẫn tới việc ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân
hàng thương mại.
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế của một nước bao gồm nhiều yếu tố khác nhau như tốc độ
phát triển, môi trường đầu tư nước ngoài, mức độ hội nhập, liên kết của thị trường tài
chính trong nước với thị trường tài chính thế giới Một môi trường kinh tế lạc hậu,
kém phát triển sẽ kìm hãm hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và hoạt động
SV: Vũ Giang Lam
24


thanh toán quốc tế nói riêng. Do đó, một môi trường kinh tế ổn định, có tốc độ phát
triển nhanh, bền vững, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng là điều
kiện cần để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Vì là hoạt động mang tính quốc tế nên môi trường kinh tế thế giới cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại. Tình
hình kinh tế, tài chính trên thế giới một khi bị biến động sẽ tác động đến hoạt động
kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp ở các quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến các
luồng tiền chảy ra và chảy vào quốc gia đó và kết quả là ảnh hưởng đến hoạt động
thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại.
Như vậy, môi trường kinh tế có tác động rất lớn đến hoạt động thanh toán quốc
tế.Một môi trường kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt sẽ là điều kiện cơ sở để hoạt động
thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại có thể phát triển.
1.1.2.3. Môi trường luật pháp
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào vượt ra khỏi biên giới một quốc gia sẽ phải tuân
thủ hai loại luật pháp đó là luật pháp trong nước và luật pháp của nước chủ nhà nơi
tiến hành kinh doanh. Khi luật pháp của một nước khuyến khích cho hoạt động kinh
doanh quốc tế thì sẽ thúc đẩy các hoạt động này phát triển.Trên thực tế, giữa các nước
nếu có hiệp định song phương hay đa phương thì sẽ làm cho môi trường pháp lý trong
kinh doanh quốc tế trở nên thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp thuộc các nước
tham gia. Bên cạnh đó, luật pháp cũng có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh quốc tế khi có những quy định ngặt nghèo về điều kiện xuất nhập khẩu, quy
định hạn chế xuất nhập cảnh… Hoạt động kinh doanh quốc tế khi được luật pháp hỗ
trợ, khuyến khích thì sẽ phát triển và kéo theo sự phát triển của hoạt động thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng thương mại phát triển, ngược lại, những ảnh hưởng xấu của luật
pháp cũng khiến cho hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại bị kìm
hãm.
Nhân tố chủ quan
1.1.2.4. Chính sách đối ngoại của ngân hàng
Chính sách đối ngoại của Ngân hàng bao gồm những định hướng chung trong

việc mở rộng đối ngoại, quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài, phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế, đưa ra cácquy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế… Những
SV: Vũ Giang Lam
25

×