LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay càng có khuynh hướng tiến tới sự hội nhập. Chính
điều này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia phát triển và mở
rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai
trò quan trọng. Việt Nam với chủ trương phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh
quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới cũng đã tăng cường
mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế nhằm
thu hút đầu tư, khai thông nguồn lực để phục vụ cho quá trình Công nghiệp
hoá – hiện đại hoá đất nước.
Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động thương mại quốc tế
chính là hoạt động thanh toán quốc tế. Chất lượng và tốc độ phát triển thương
mại quốc tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó thanh toán quốc tế giữ vai
trò hết sức quan trọng. Trong những năm vừa qua, hoạt động thương mại
quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của nước ta đã
trải qua những bước thăng trầm,nhưng đang ngày càng hoàn thiện và phát
triển.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trường, được sự hướng dẫn,
chỉ bảo của các thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về
Ngân Hàng. Đến khi thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Nông Cống – Thanh Hoá, em nhận thấy thanh toán quốc tế đã được ngân
hàng xem là một trong những hoạt động chủ yếu trong hoạt dộng kinh doanh
của mình. Và trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng rất phát triển. Tuy nhiên cùng với sự phát triển thì hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc
phục, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trong và ngoài
1
nước. Bởi vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện và mở rộng hoạt động thanh
toán quốc tế tại Ngân hàng là cực kỳ quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá - chi nhánh Nông Cống “ làm đề tài
cho chuyên đề thực tập của mình.
Kết cấu đề tài gồm ba phần:
Chương I: Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
Chương III: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh
toán quốc tế taị ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông
Cống – Thanh Hoá
Hoàn thành đề tài này trước hết em xin chân thành cảm ơn các cô chú,
anh chị phòng Kế toán – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, Phó Giáo Sư, Tiến sỹ
Nguyễn Như Bình đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn cho em trong quá trình hoàn
thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Thương mại và kinh tế quốc tế trường Đại học Kinh tế quốc dân đã dạy dỗ và
giúp đỡ em trong những năm học vừa qua.
2
Chương I:Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị
định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Chính phủ ( trước đây là hội đồng Bộ
trưởng) trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước tất cả các chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại
các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
Ngày 1/4/1990, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông
Cống quyết định được thành lập và ngày 23/04/1990, ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Nông Cống chính thức được khai trương và đặt tại
Tiểu khu Nam Giang – thị trấn Nông Cống , huyện Nông Cống , tỉnh Thanh
Hóa, giám đốc đầu tiên của chi nhánh là ông Lê Văn Hùng (1990 - 2006), ông
Bùi Sỹ Dũng là giám đốc của chi nhánh từ 2006-nay. Đây là chi nhánh cấp 2,
là một trong hơn 2000 chi nhánh hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam. Vào thời điểm khai trương, ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống với 23 cán bộ nhân viên, có tổng
tài sản đạt khoảng 1500 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 3000 tỷ đồng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống thực hiện
nhiệm vụ chính là cung ứng vốn - dịch vụ cho khu vực kinh tế dân doanh,
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và mục tiêu của chi nhánh là sẽ trở thành một trong
những chi nhánh đầu tiên đưa các sản phẩm dịch vụ mới của AGRIBANK
đến với khách hàng, liên kết với ngân hàng chính sách nhằm mục đích hỗ trợ
và phát triển nông thôn...
3
Sự ra đời của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông
Cống chính là nằm trong mục tiêu cơ cấu lại hoạt động ngân hàng của ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam trở thành ngân hàng
hiện đại, đủ sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc tế; đây cũng chính
là cánh tay nối dài của hội sở chính, phát triển rộng thêm mạng lưới kinh
doanh đặc biệt là ở nông thôn.
2.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Nông Cống – Thanh Hóa.
2.2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức
Mô hình bộ máy tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nông Cống được thể hiện qua mô hình sau:
4
Ban giám đốc
các quỹ tiết
kiệm
các điểm giao
dịch
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
phòng
Kế
Toán
Giao
dich
phòng
tiền tệ
kho
quỹ
phòng
Khách
Hàng
cá
nhân
phòng
tổ
chức
hành
chính
phòng
tổng
hợp
Phòng
thông
tin
điện
toán
Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
lớn
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
vừa &
nhỏ
Phòng
quản
lý
rủi
ro
Phòng
giao
dich
2.2.2 Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban
Khối quan hệ khách hàng
Chức năng, nhiệm vụ của khối quan hệ khách hàng là marketting, tiếp
thị và phát triển khách hàng, đồng thời trực tiếp thực hiện công tác tín dụng.
Khối này bao gốm các phòng: Phòng giao dịch, phòng kế toán khách hàng.
Khối quản lý rủi ro.
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, quản
lý rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO.
Đồng thời, tham mưu giúp việc cho giám đốc chi nhánh bằng cách kiểm tra,
kiểm soát nội bộ về việc thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ, quy chế
điều hành của tổng giám đốc/giám đốc tại các phòng, đơn vị trực thuộc chi
nhánh. Thực hiện ở phòng Quản lý rủi ro
Khối tác nghiệp:
• Phòng khách hàng (phòng khách hàng danh nghiệp lớn, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, phòng khách hàng cá nhân) :
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
- Trực tiếp quản lý tài khoản và thực hiện giao dịch với khách hàng cá
nhân.
- Giám sát việc thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ, đồng thời
nhanh chóng phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiện
đáng ngờ.
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng doanh
nghiệp.
5
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát
sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý
kịp thời các giao dịch có dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
- Thực hiện tính trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loaị
nợ. Đồng thời chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp.
• Phòng thanh toán quốc tế:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với
khách hàng.
- Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện tiếp cận, tiếp thị, phát
triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo
dõi, đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ
khách hàng và đề xuất cách giải quyết; tư vấn cho khách hàng về các giao
dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế.
• Phòng tiền tệ kho quỹ
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất / nhập quỹ.
- Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các
biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ.
- Các dịch vụ ngân quỹ: Trực tiếp thực hiện các giao dịch thu-chi tiền
mặt phục vụ khách hàng theo quy định như: nộp tiền tài khoản, chuyển tiền
đi, thanh toán kiều hối… và thu chi nội bộ của Chi nhánh.
Khối quản lý nội bộ : thu thập thông tin, quản lý nội bộ về hành
chính cũng như công tác kỷ luật của chi nhánh, ...
Chương II:Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
2.1 Tình hình chung
6
2.1.1. Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
Cho vay cá nhân & hộ gia đình
Ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của các cá
nhân, Hộ gia đình phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư,
tiêu dùng và phục vụ đời sống với :
Thời hạn vay phù hợp với nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách
hàng
Mức vay đáp ứng nhu cầu vay vốn thực tế của khách hàng
Lãi suất vay theo lãi suất hiện hành của Agribank
Thủ tục nhanh chóng, dễ dàng.
Khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn các sản phẩm cho vay phù hợp với
điều kiện của mình
Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh
Cho vay lưu vụ
Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống
Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển …
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Cho vay trả góp
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
Bảo lãnh
Với mục tiêu vì quyền lợi chung của cả khách hàng và Ngân hàng,
ngân hàng No & PTNT Nông Cống đã và đang giới thiệu và hoàn thiện các
dịch vụ đa dạng của mình. Bảo lãnh là một trong những dịch vụ mà ngân
7
hàng đã thực hiện nhiều năm và ngày càng khẳng định chất lượng và uy tín
đối với khách hàng bằng kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ có chuyên môn,
bằng phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, bằng các thủ tục đơn giản với
mức phí cạnh tranh dành cho mọi thành phần kinh tế có nhu cầu.
Các loại bảo lãnh
• Bảo lãnh vay vốn:
• Bảo lãnh vay vốn trong nước;
• Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
• Bảo lãnh thanh toán;
• Bảo lãnh dự thầu;
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
• Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm;
• Bảo lãnh hoàn thanh toán;
• Bảo lãnh bảo hành;
• Bảo lãnh bảo dưỡng;
• Các loại bảo lãnh khác.
Các hình thức phát hành bảo lãnh
• Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyền tin
có ký hiệu mật.
• Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu.
• Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Tiết kiệm và đầu tư
Hiện nay ngân hàng Nông Cống huy động tiền gửi bằng tiền đồng Việt
Nam (VND) với lãi suất hẫp dẫn, thủ tục nhanh gọn, đơn giản thuận tiện.
Ngân hàng có các hình thức tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ như sau:
8
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiết kiệm gửi góp.
- Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi.
- Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo luỹ tiến của số dư tiền gửi.
- Tiết kiệm có thưởng.
- Tiết kiệm bằng vàng
- Tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
- Phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi
ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu
Thẻ Agribank
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống người dân ngày càng
được cải thiện và nâng cao, ngân hàng không ngừng phát triển cả về quy mô,
công nghệ và sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại trong đó có sản phẩm,
dịch vụ thẻ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Mobile Banking
Với phương châm “Cả Ngân hàng trong tay bạn”, Ngân hàng Nông
Cống đã triển khai các sản phẩm dịch vụ Mobile Banking áp dụng cho tất cả
các mạng điện thoại di động tại Việt nam: VinaPhone, Viettel, E-Mobile
(EVN Telecom), Sfone,... đem lại nhiều tiện ích nhất cho khách hàng. Khách
hàng của Agribank có thể sử dụng các dịch vụ sau:
- SMS Banking,
- VnTopUp - Dịch vụ nạp tiền cho ĐTDĐ,
- ATransfer - Dịch vụ chuyển khoản,
- VnMart - Dịch vụ Ví điện tử,
- APayBill - Dịch vụ Thanh toán Hóa đơn
Thanh toán quốc tế
9
Những trở ngại về ngôn ngữ; Sự khác biệt về luật lệ và chính sách,
phong tục và tập quán; Khoảng cách về địa lý, Sự khác nhau về tiền tệ và chế
độ quản lý ngoại hối ... có thể gây ra những khó khăn hoặc rủi ro cho Công ty
của bạn khi tham gia buôn bán quốc tế. Với mạng lưới 1.800 chi nhánh trên
toàn quốc, gần 900 ngân hàng đại lý tại 110 quốc gia và vùng lãnh thổ và
những dịch vụ tài chính - ngân hàng quốc tế hiện đại, NHNo & PTNT Nông
Cống có thể giúp bạn vượt qua những khó khăn đó.
- Đối với những rủi ro trong vận chuyển hàng hoá: là đại lý chính
thức của nhiều hãng bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, ngân hàng sẽ tư vấn
cho bạn những hợp đồng bảo hiểm có lợi nhất.
- Đối với những rủi ro về tiền tệ và tỷ giá: bạn có thể lựa chọn hợp
đồng hối đoái giao ngay, hối đoái kỳ hạn hoặc quyền chọn tại ngân hàng để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá và có cơ hội tăng thêm lợi nhuận cho Công ty.
- Đối với những rủi ro trong thực hiện hợp đồng: NHNo & PHNT
Nông Cống có thể tư vấn cho bạn những điều kiện hợp đồng trong quá trình
đàm phán với đối tác. Các bên tham gia cũng có thể yêu cầu ngân hàng đứng
ra bảo lãnh như: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh bảo hành ...
- Đối với những rủi ro trong thanh toán quốc tế: ngân hàng sẽ giúp
bạn lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế an toàn nhất
Bao thanh toán
Bao thanh toán là một thoả thuận giữa Agribank và bên bán hàng theo
đó bên bán hàng chuyển nhượng cho Agribank tất cả các quyền, lợi ích liên
quan tới những khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được
bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng
Chiết khấu chứng từ
10
Nếu bạn cần có tiền ngay để đầu tư vào một dự án khác khi những
chứng từ có giá (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, công trái, hối phiếu...) chưa
đến hạn thanh toán, ngân hàng có thể thực hiện chiết khấu chứng từ với tỷ lệ
chiết khấu cao nhất và mức phí linh loạt, hấp dẫn nhất tuỳ theo từng hồ sơ cụ
thể.
Có 2 loại chiết khấu chủ yếu:
• Chiết khấu chứng từ có giá: ngân hàng mua đứt những chứng từ như:
Kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm do ngân hàng phát hành.
• Chiết khấu hối phiếu thương mại.
Kinh doanh ngoại tệ
Cho thuê tài chính
Nhằm hỗ trợ các khách hàng có nhu cầu đầu tư trung, dài hạn để đổi mới
trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Nông Cống cung cấp dịch vụ Cho thuê tài chính
Kinh doanh chứng khoán
- Củng cố vị thế hàng đầu trên các lĩnh vực con người, vốn và
mạng lưới
- Tập trung nâng cấp tin học, mở rộng quan hệ đối ngoại và cơ sở
khách hàng
- Điều chỉnh các định hướng kinh doanh theo hướng củng cố khu
vực 4 đô thị lớn, phát triển mạnh hệ thống chi nhánh, phòng giao
dịch và đại lý nhận lệnh hướng về nông thôn
- Nâng cấp hoạt động kinh doanh trái phiếu
- Đẩy mạnh kinh doanh cổ phiếu
- Chuyển trọng tâm từ các doanh nghiệp sang các nhà đầu tư cá
nhân nhỏ, lẻ
Kinh doanh mỹ nghệ
11
- Tiết kiệm bằng vàng:
- Dịch vụ cho vay, cầm đồ chứng từ có giá và vàng:
- hành trái phiếu và đại lý phát hành các sản phẩm ngân hàng.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
Năm 2009 thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn huyện Nông
Cống của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đạt được những
thành tựu đáng kể:
Tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn vẫn ổn định và tiếp tục phát triển
tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,6%. Tổng mức đầu tư toàn xã hội 410 tỷ
đồng tăng 9,6% so với năm 2008. tổng sản lượng lương thực 124 064 tấn tăng
0,7% so với năm 2008. thu nhập bình quân đầu người 7,9 triệu tăng 7,9% so
với năm 2008.
Đời sống nhân dân được cải thiện, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả, chính trị xã hội và quốc phòng an ninh được ổn định.
Năm 2009 nhà nước có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động ngân hàng. Giải pháp kích cầu tăng trưởng kinh tế, ổn định lãi suất
cơ bản trong thời gian dài, kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vi mô, thúc đẩy
phát triển sản xuất, ngăn ngừa suy giảm kinh tế.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế thực hiện năm 2009 của NHNo Nông Cống
STT Chỉ tiêu TH 2008 KH
2009
TH 2009 (+)(-)
2008
% (+)
(-)
(+)(-)
SOKH
%
HTKH
1 Tổng nguồn vốn HĐ
(triệu)
137,727 162,000 161,968 -24,261 17,62 -32 100%
Nguồn vốn huy động
từ dân cư
119,260 152,000 157,170 +37,920 31,7% +5,170 103%
Nguồn vốn ngoại tệ
USD
418 460,000 460 +42 10% 100%
Nguồn vốn ngoại tệ
EUR
215 222 +7
12
2 Dư nợ 172,4620 196,100 194,515 22,053 12,7% -1,585 99%
3 Tỷ lệ nợ xấu 0,47% 3% 0,2% -0,27
4 Thu rủi ro 2,714 2,114 2,338 -376 224 110%
5 Thu ngoài tín dụng 785 775 -10 98,76%
6 Phát hành thẻ 2,000
7 Chênh lệch thu chi 5,857 6,077 5,160 -697 -917 84,9%
8 Hệ số lương làm ra 1 1 0,8% -0,2 -0,2
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của NHNo Nông Cống
Hoạt động dịch vụ:
Tổng thu ngoài tín dụng đạt 890triệu đạt 87% kế hoạch năm 2009.
Trong đó : - Dịch vụ thanh toán : 585triệu/KH, 712triệu đạt 82,1%
trong đó dịch vụ chuyển tiền trong nước 511 triệu tăng 165triệu so với 2008
tăng 47.8%
- Dịch vụ kiều hối 64triệu giảm 28triệu so với 2008.
- Dịch vụ bảo lãnh 22triệu/KH 10triệu đạt 220%
- Dịch vụ ngân quỷ 28/KH 31triệu đạt 90%
- Dịch vụ ủy thác 41triệu/KH 90 triệu đạt 45.5%
-Kinh doanh ngoại tệ 208triệu/ kháKH 147triệu đạt 140%, giảm 9triệu
so với 2008
Thực hiện CT 20 trả lương qua tài khoản:
Số thẻ phát hành 2.894 thẻ/ Kh 2000 thẻ đạt 144,7% kế hoạch.
Tổng số đơn vị đã mở tài khản 37/169 đơn vị đạt 22% số đơn vị trên
địa bàn
Số dư trên tài khoản thẻ 1.027tr bình quân số dư 355 000đ/thẻ
Hoạt động dịch vụ 2009 đã được quan tâm đúng mức song kết quả ban
đầu đạt được còn quá khiêm tốn, chưa khai thác hết được tiềm năng và lợi thế,
còn lúng túng trong việc triển khai, giao chỉ tiêu thực hiện đến từng cán bộ từ
khâu phát hành thẻ, mở tài khoản, đến việc trả lương qua tài khoản, mở thấu
chi cho khách hàng…
Việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro:
13
Năm 2009 trích dự phòng rủi ro cụ thể 1.765triệu/KH 990triệu trích
vượt so với kế hoạch số tiền 775triệu, cuối năm hoàn thu nhập 219triệu dẫn
đến làm tăng chi phí trong năm lên 556triệu ( tương đương 1 tháng lương cả
cơ quan).
Thu nợ rủi ro 2.338triệu/KH 2700triệu thiếu so với kế hoạch 362 triệu
dẫn đến thiếu quỹ tiền lương 141triệu ( tương đương 0,67 tháng lương cả cơ
qua).
Công tác tài chính
- Tổng thu : 26.662triệu/kế hoạch 27.007triệu. Đạt 98,7% kế hoạch.
Thiếu so với kế hoạch: 345triệu dẫn đến làm thiếu quỹ lương 134.5
triệu (Tương đương 0.64 tháng lương cả cơ quan).
Nguyên nhân tổng thu thiếu so với kế hoạch là :
+Thu lãi tiền vay : 22.546triệu/kế hoạch 22.659triệu, thiếu 113triệu
+ Dịch vụ thanh toán : 585triệu/kế hoạch 712triệu, thiếu 127triệu
+ Ủy thác 41triệu/kế hoạch 90triệu, thiếu 49triệu.
+ Thu rủi ro : 2.925triệu /kế hoạch 3.180triệu, thiếu 255triệu.
+ (Tất cả hoàn thu nhập 219triệu) đạt 2.925triệu.
- Tổng chi chưa lương: 21.502triệu/kế hoạch 20,649triệu vượt 853triệu
dẫn đến thiếu quỹ tiền lương : 322triệu (tương đương 1,5 tháng lương của cả
cơ quan).
Trong đó:
+ Chi hoa hồng 541triệu/kế hoạch 447triệu vượt 93,7triệu
+ Chi giấy tờ in 214triệu/kế hoạch 194triệu vượt 20triệu
+ Chi vật liệu khác 50triệu/kế hoạch 17triệu vượt 33triệu
+ Chi điện nước, vệ sinh 80triệu/kế hoạch 65triệu vượt 15 triệu
+ Chi tài sản 556triệu/kế hoạch 377triệu vượt 809triệu.
14
+ Từ các nguyên nhân không đạt thiếu 345triệu, chi vượt 853 triệu dẫn
đến chênh lệch thu chi năm 2009 đạt 5.159triệu/kế hoạch 6.358triệu, thiếu
1.199 triệu dẫn đến thiếu quỹ lương 467 triệu ( tương đương 2,2 tháng lương
của cả cơ quan).
Lãi suất đầu vào trong năm 2009 là 0,7 tháng.
Lãi suất đầu ra bình quân năm 2009 là 0,97% tháng.
Chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra là : 0,27% tháng.
Dư nợ bình quân năm là 193,6 triệu tăng 21,3 tỷ so với đầu năm : do
tăng được dư nợ ngay từ những tháng đầu năm. Mặt khác nguồn vốn lại tăng
chậm chủ yếu tập trung vào các tháng cuối năm nên số dư bình quân nguồn
vốn đạt 138,75 tỷ, tăng 8,7 tỷ so với đầu năm.
Công tác thanh tra – kiểm tra:
Công tác kiểm tra kiểm soát đã được quan tâm nhiều, trong năm đã tổ
chức được: cuộc kiểm tra, đối chiếu trực tiếp được, đổi địa bàn tín dụng: xã.
Song việc thanh tra kiểm tra vẫn còn thụ động, sai sót sau kiểm tra
chậm được khắc phục.
Những khe hở của cơ chế chưa được kiểm tra, giám sát một cách
thường xuyên, có bài bản dẫn đến trong năm có cán bộ xâm tiêu, vi phạm
pháp luật.
Công tác khác:
Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ trong năm có những thay đổi lớn về
nhân sự, cán bộ song có sự tập trung thống nhất cao đã sắp xếp là kín người,
kín việc, phát huy được hiệu quả trong điều hành. Những cán bộ có biểu hiện
yếu kém về phẩm chất đạo đức được xử lý nghiêm túc đúng chế độ.
Song công tác đào tạo quan tâm bồi dưỡng, giáo dục cán bộ còn hạn
chế, trong năm có 2 cán bộ bị kỷ luật. việc triển khai văn bản chỉ đạo của cấp
15
trên còn chưa kịp thời, nghiêm túc. Một số cán bộ chưa tập trung tư tưởng để
công tác, dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả công tác.
Vẫn còn có 2 cán bộ không thực hiện được nghiệp vụ IPICAS, Không
sắp xếp được nghiệp vụ chuyên môn, vẫn còn có những cán bộ, không làm
được việc, khó khăn trong việc sắp xếp lao động và trả lương theo quy chế.
2.1.3. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2009 đạt 161,968 triệu. tăng
24,261 triệu, tốc độ tăng 17,6%. Nếu loại trừ tiền gửi kho bạc, bảo hiểm xã
hội, ngân hàng chính sách thì nguồn vốn huy động tại dân cư đạt 157,170
triệu tăng 37,910 triệu, tốc độ tăng 31,7%, đạt và vượt kế hoạch tỉnh giao.
Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn 15,281 triệu tăng 2,657 triệu đạt 127% kế
hoạch tỉnh giao.
Đạt được những thành tựu huy động vốn như trên do những nguyên
nhân sau:
Xác định công tác huy động vốn là số một nên ngân hàng đã tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo công tác huy động vốn một cách tích cực, thường xuyên
bám sát các giải pháp chỉ đạo của ngân hàng tỉnh.
Đầu năm bảo vệ kế hoạch đến từng cán bộ, hàng tháng đánh giá kết quả
huy động vốn đến từng cán bộ gắn với việc chi lương, chỉ đạo cán bộ nắm bắt
nguồn thu của các đơn vị, các khách hàng có tiền gửi lớn truyền thống để vận
động gửi lại và gửi thêm.
Khuyến khích các khách hàng ở các tổ chức tín dụng khác.
Cử các bộ vận động tiếp cận các đơn vị có nguồn tiền gửi thanh toán
cuối năm chuyển qua ngân hàng để tạo nguồn vốn không kỳ hạn.
Đặc biệt là cơ sở đã dấy lên phong trào thi đua hoàn thành kế hoạch
huy động vốn những tháng cuối năm, 100% cán bộ tham gia, nhiều cán bộ có
16
thành tích cao trong công cuộc huy động vốn. Đơn vị dùng quỹ khen thưởng
5% quỹ lương tập trung cho huy động vốn. Họp cán bộ viên chức bàn và đã
đưa ra các mức thưởng hấp dẫn, lôi cuốn cán bộ tham gia.
Tuy nhiên, trong công cuộc huy động vốn ngân hàng vẫn gặp phải
những hạn chế và thiếu sót như sau:
Khả năng tuyên truyền, tiếp thị của 1 số cán bộ còn hạn chế khi tiếp cận
vận động khách hàng chưa có tính thuyết phục cao.
Công tác thống kê khen thưởng có tháng chưa được kịp thời.
Chưa chỉ đạo quyết liệt việc cân đối huy động vốn và cho vay đến từng
cán bộ dẫn đến có cán bộ không hoàn thành kế hoạch huy động vốn nhưng
vẫn hoàn thành kế hoạch dư nợ, không huy động vốn được những vẫn cho
vay.
2.1.4. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
Tổng dư nợ đến 31/12/2009 đạt 194.515 triệu tăng 22.053 triệu, tốc độ
tăng 12,7%, với 14.187 khách hàng trong đó :
+ Dư nợ CTCP, CTTNHH : 8.636 triệu tăng 3566 triệu so với 2008
+ Dư nợ DNTN : 1720 triệu tăng 1150 triệu
+ Dư nợ tổ, nhóm : 500 triệu tăng 100 triệu
+ Dư nợ Hộ sản xuất cá nhân 183.659 triệu tăng 17.237 triệu
Nghiệp vụ bảo lãnh 3 món số tiền 1.634 triệu không có cho vay bắt
buộc
Cho vay theo các quyết định của chính phủ 6.822 khách hàng 103.789
triệu, hỗ trợ tiền lải 1.852 triệu gồm :
+ Theo QĐ 131 cho vay 3.081 khách hàng số tiền 61.114 triệu số tiền
lãi hổ trợ 1.191,7 triệu
17
+Theo QĐ 493 cho vay 3.076 khách hàng số tiền 39.105 triệu số tiền
lãi hổ trợ 562.4 triệu.
+Theo QQĐ 497 cho vay 32 khách hàng số tiền 3570triệu số tiền lãi hổ
trợ 98.1triệu đồng
Cho vay theo NQLT và tổ vay vốn 461 tổ 12.415 thành viên dư nợ
122.695triệu.
Giảm 6 tổ, tăng 909 thành viên, dư nợ 17.302triệu. Nợ xấu 89triệu tỷ lệ
0.07%/dư nợ cho vay qua tổ. Trong đó :
+ Cho vay theo NQLT 2308 năm 2009 Doanh số cho vay 37.189triệu,
thu nợ 26.309 triệu dư nợ đến 31/12/2009 là 241 tổ, 7.110 tổ viên, dư nợ
70.057triệu, nợ xấu 63triệu. Giảm 2 tổ, tăng 883 tổ viên dư nợ tăng
10.880triệu so với 2008. Dư nợ bình quân đạt 9.85triệu/hộ.
+ Cho vay theo NQLT 02 năm 2009 cho vay 29.816triệu, thu nợ
23.837 triệu dư nợ 150 tổ, 4.266 tổ viên, dư nợ 5.979triệu. Dư nợ bình
quânđạt 10,42triệu/hộ.
+ Cho vay tổ khác 3485triệu, thu nợ 3043 triệu dư nợ 70 tổ, 1039 tổ
viên, dư nợ 8.154triệu, tăng 2 tổ, giảm 292 thành viên tăng 443triệu.
Ngay từ đầu năm thực hiện kích cầu hỗ trợ lãi suất, lãi suất tiền vay hạ
nên nhu cầu của khách hàng lớp, ngược lại lãi suất tiền gửi thấp, việc huy
động không kiepj thời không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Dẫn đến nhiều khách hàng sau khi trả nợ phải chờ đợi lâu, nhiều khách hàng
mới có nhu cầu tín dụng và nâng mức vay không thực hiện được. Chất lượng
tín dụng tương đối đảm bảo, việc thu lãi đều đặn. Song công tác kiểm tra sau
khi cho vay còn hạn chế, việc kiểm tra hoàn thiện hồ sơ hỗ trợ lãi suất chưa
kịp thời còn nhiều thiếu sót, việc chi hoa hồng tổ vay vốn có địa bàn, có quý
chi không kịp thời, tổ viên vay ké vay hộ ảnh hưởng đến việc phối kết hợp với
18
lien ngành, việc thẩm định hoàn thiện hồ sơ cho vay còn chậm gây lãng phí
vốn trong thời gian dài, làm giảm dư nợ bình quân và làm giảm thu nhập.
Chất lượng tín dụng : Nợ nhóm 2 là 1.297 triệu tỷ lệ 0.66%/ tổng dư nợ
song vẫn còn tiềm ẩn rủi ro cho vay qua tổ, cho vay không đảm bảo tài sản
đối với các Công ty cổ phần. Một số cán bộ tín dụng chưa đôn đốc kịp thời
phân kỳ trả nợ, khách hàng chưa nhận thức được việc trả nợ đúng kỳ hạn gốc,
kỳ hạn lãi nhất là các khoản cho vay đời sống gây khó khăn cho việc cơ cấu
lại nợ cho vay theo lãi suất thỏa thuận trong năm 2010
Nợ xấu 407triệu, nếu tính cả nợ đã xử lý rủi ro năm 1.784triệu thì tỷ lệ
nợ xấu 1,12%/ Tổng dư nợ.
Bảng 2.2: Bảng so sánh các chỉ tiêu đánh giá kinh tế trong hai năm 2007
và năm 2008.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 % so sánh
Tổng dư nợ cho vay 684.930 847.544 123,7%
Phân theo kỳ hạn nợ
Dư nợ cho vay ngắn hạn 477.034 500.061 104,9%
Dư nợ cho vay trung hạn 63.230 33.116 52,3%
Dư nợ cho vay dài hạn 144.665 313.687 216,8%
Phân theo loại tiền
Dư nợ bằng VNĐ 401.213 503.392 125,4%
Dư nợ ngoại tệ (quy ra VNĐ) 283.717 344.152 121,3%
Chỉ tiêu chất lượng
Nợ nhóm 2 41.279 27.411 66,4%
Nợ xấu (nhóm 3,4,5) 507 301 59,3%
Thu xử lý rủi ro 71.389 6.440 9%
Dư bảo lãnh 181.921
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của NHNo Nông Cống
19
Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu kinh tế năm 2007 và
2008 phân theo kỳ hạn nợ
0
100
200
300
400
500
600
Dư nợ cho vay
ngắn hạn
Dư nợ cho vay
trung hạn
Dư nợ cho vay
dài hạn
chỉ tiêu
triệu đồng
năm 2007
năm 2008
2.1.5. Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
Công tác quản lý điều hành chưa được nhanh nhạy, tính chủ động, sang
tạo, đấu mối giữa các bộ phận nghiệp vụ chưa được cao.
Việc chủ động nắm bắt, vận động khách hàng tiền gửi còn hạn chế, chủ
yếu dựa vào hình thức lãi suất và khuyến mãi. Chưa quan tâm tích cực đến
việc mở rộng và khai tác nguồn vốn lãi suất rẻ, việc triển khai các sản phẩm
dịch vụ mới còn lúng túng.
Việc tạo vốn, luân chuyển vốn và hoàn thiện hồ sơ cho vay chưa kịp
thời, chưa khai thác được nhiều nghiệp vụ bảo lãnh trong lúc nguồn vốn khó
khăn không được phép tăng trưởng tín dụng.
Nhận thức của cán bộ và chỉ đạo thu dịch vụ bảo hiểm chưa được
nghiêm túc
Việc xử lý các nghiệp vụ ngân hàng nhiều lúc còn lúng túng mất thời
gian và cơ hội của khách hàng.
20
Giao tiếp với khác hàng còn nhiều hạn chế để khách hàng bức xúc,
chưa giảm tải được khách hàng, vẫn còn tình trạng cán bộ làm thêm giờ triền
miên.
Việc tổ trưởng thu nợ gốc, lãi, tổ viên sử dụng sai mục đích, vay về cho
vay lại vẫn chưa khắc phục.
Việc sửa sai sau kiểm tra còn chậm, không dứt khoát. Kiểm tra thực
hiện quy chế, quy trình nghiệp vụ của cán bộ chỉ đạo có lúc còn buông lỏng.
2.2 Tình hình thực hiện thanh toán theo từng phương thức
2. 2.1 Chuyển tiền
- Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng-
người trả tiền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho
một người khác- người hưởng lợi, ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
2.2.1.1. Chuyển tiền đi nước ngoài:
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: khi có nhu cầu chuyển tiền ngoại tệ,
khách hàng lập lệnh thanh toán kèm theo chứng từ hợp pháp, hợp
lệ gửi đến ngân hàng. Hồ sơ gồm: hợp đồng ngoại thương gốc,
hoá đơn thương mại gốc, giấy phép xuất khẩu,…ngân hàng sẽ
kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, số dư tiền gửi, hạn mức tín
dụng của khách hàng.
Lập điện thanh toán: kế toán vào hệ thống IPCAS lập điện
chuyển tiền đi. Tạo bút toán, kế toán kiểm tra lại và gửi lên kiểm
soát viên.
Kiểm soát viên kiểm tra lại toàn bộ chứng từ. nếu hợp pháp và
hợp lệ thì sẽ chuyển lên Giám đốc hoặc người uỷ quyền để ký
duyệt. sau đó toàn bộ hồ sơ chuyển tiền cùng điện và phiếu
chuyển khoản được chuyển về cho kiểm soát viên để truyền ký
21
hiệu mật và chuyển về Hội sở chính – ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Thanh Hoá.
Ngày 20/02/2010 công ty xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng Thanh
Thanh gửi ủy nhiệm chi trích tài khoản tiền gửi ngoại tệ 102.000 USD chuyển
trả cho khách hàng có tài khoản tại Ngân hàng HongKong .
NNH hạch toán:
Nợ TK 43210137.872: 102.510 USD
Có TK 42110137.084: 102.000USD
Có TK 7120137.04 : 510USD
Bảng 2.3: Bảng thu phí dịch vụ chuyển tiền đi nước ngoài của NHNo
Nông Cống.
STT Nội dung dịch vụ Mức phí Tài khoản Ngoại tệ
1 Phí dịch vụ chuyển tiền đi
(NHNo thu)
0,2%, tối thiểu 5 USD, tối đa
300USD
2 Phí NH nước ngoài thu Theo quy định biểu phí của ngân
hàng đại lý
3 Tra soát lệnh chuyển tiền 7USD/lần (bao qồm viện phí)
4 Phí Bạck value (phí NH nước
ngoài thu)
Thu theo thực tế
5 Điều chỉnh/ hủy lệnh chuyển
tiền
10 USD/lần (gồm điện phí) + phí
trả ngân hàng nước ngoài (nếu có)
Nguồn: quy định chung về các mức phí thu tại ngân hàng Nông Cống.
2.2.1.2. Nhận chuyển tiền từ nước ngoài.
Trong những năm qua, số lượng tài khoản giao dịch ngoại tệ không ngừng
tăng lên, chủ yếu là tài khoản giao dịch cá nhân. Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Nông Cống đã ký nhiều hợp đồng chuyển trả kiều hối
với một số ngân hàng nước ngoài và tổ chức trong nước. năm 2008 ngân hàng
22
đã thực hiện chuyển được 4,985 triệu USD. Đến năm 2009 con số này đã đạt
hơn 7 triệu USD. Như vậy hoạt động nhận chuyển tiền đến của ngân hàng
Nông Cống đã không ngừng tăng trưởng và đang phát triển với tốc độ rất
nhanh.
Nhận được báo cáo của NHNo & PTNT Việt Nam chuyển về qua
đường thanh toán chuyển tiền điện tử ngoại tỉnh, kế toán in báo có đối chiếu
bảng kê hạch toán
Cách 1: Người thụ hưởng có tài khoản tại NH
Nợ TK: 122101
Có TK: 432101 (Tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng trong
nước) Đồng thời lập phiếu chuyển khoản thu phí.
Cách 2: Người thụ hưởng là cá nhân.
Nợ TK: 122101
Có TK: 465001 (Chuyển tiền phải trả bằng ngoại tệ )
Lập giấy báo cho khách hàng. Khi khách hàng đến lĩnh tiền NH trả tiền
và hạch toán.
Nợ TK: 465001 (Chuyển tiền phải trả bằng ngoại tệ)
Có TK: 103101 Tiền mặt ngoại tệ(Số tiền chuyển đến trừ phí
chuyển tiền)
Có TK: 712101 (Phí dịch vụ thanh toán)
Ví dụ: Ngày 25/12/2009 NHNo nhận được một lệnh chuyển tiền từ
ngân hàng đại lý của NHNo Việt Nam từ Ngân hàng Newyork chuyển về kèm
chỉ thị ghi nợ tài khoản Vostro số tiền là 5000 USD. Người thụ hưởng là bà
Trần Thị Hồng.
Khi ngân hàng nhận được điện:
Nợ TK: 42110137: 5000 USD
Có TK: 46500137: 5000 USD
23
Khi trả tiền cho bà Hồng:
Nợ TK: 46500137: 5000 USD
Có TK: 10310137: 4975 USD
Có TK: 7120137: 5000 USD x0.5% =25 USD
Cách 3: Người thụ hưởng thuộc chi nhánh NHNo Nông Cống: Kế toán
lập lệnh báo cáo cho chi nhánh thực hiện trả tiền cho khách.
Nợ TK: 122101 (Nếu ngân hàng nước ngoài đã ghi có TK Nostro)
Hoặc Nợ TK: 421101 (Nếu ngân hàng nước ngoài chỉ thị ghi nợ TK
Nostro)
Có TK: 5191 (Điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ giữa NH với các
đơn vi thành viên)
Cách 4: Người hưởng thuộc ngân hàng ngoài hệ thống.
Nợ TK: 122101 (Hoặc Nợ TK: 42101)
Có TK: 112301 (Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng
nhà nước)
24
Bảng 2.4: Bảng thu phí nhận chuyển tièn từ nước ngoài về của NHNo
Nông Cống.
Mục Nội dung dịch vụ Mức phí tài khoản Ngoại tệ
1 Nhận chuyển tiền từ nước ngoài
1.1 Người thụ hưởng tại ngân hàng nông
nghiệp
Miễn phí
1.2 Phí thu ngân hàng chuyển (OUR) Theo phí ngân hàng nước
ngoài
1.3 Phí thu người thụ hưởng tại ngân hàng
khác
7 USD/ món
1.4 Phí thu ngân hàng khác chuyển Theo phí ngân hàng nước
ngoài
2 Thoái hối lênh chuyển tiền (chỉ áp
dung khi ngân hàng nước ngoài thu phí
thoái hối đối với giao dịch chuyển tiền
cửa NHNo)
15 USD/món
3 Điều chỉnh/ tra soát lệnh chuyển tiền 10USD/lần (bao gồm cả điện
phí)
Nguồn: quy định chung về các mức phí thu tại ngân hàng Nông Cống
2.2.2. Nhờ thu
a) Thanh toán nhờ thu hàng xuất khẩu
Tiếp nhận và xử lý chứng từ: ngân hàng tiếp nhận bộ chứng từ
nhờ thu do khách hàng uỷ thác thu hộ gồm: giấy yêu cầu nhờ thu
kèm bảng kê chứng từ và các chứng từ lien quan đến nhờ thu.
Khi nhận chứng từ của khách hàng, thanh toán viên cần:
o Kiểm tra đối chiếu số lượng và loại của chứng từ với bảng
liệt kê chứng từ của khách hàng.
o Kiểm tra lệnh nhờ thu của khách hàng để đảm báôc đầy đủ
thông tin.
25