Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

nghiên cứu truyền hình di động trên mạng 3g

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 93 trang )

1
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
BÙI ĐỨC THIỆN
KHOA 15
HỆ ĐÀO TẠO CHÍNH QUY (VĂN BẰNG 2)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG TRÊN MẠNG 3G
NĂM 2013
2
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ
BÙI ĐỨC THIỆN
KHOA 15
HỆ ĐÀO TẠO CHÍNH QUY (VĂN BẰNG 2)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
MÃ SỐ: 52520201
TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG TRÊN MẠNG 3G
Cán bộ hướng dẫn: GVC-TS. TRẦN VĂN KHẨN
NĂM 2013
3
BỘ QUỐC PHÒNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA VÔ TUYẾN ĐIỆN TỬ
Phê chuẩn Độ mật:
Ngày tháng năm 2013 Số:
CHỦ NHIỆM KHOA
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Bùi Đức Thiện Lớp: Điện tử viễn thông Khóa: 15
Ngành: Điện-Điện.tử Chuyên ngành:Điện tử viễn thông


1. Tên đề tài: Nghiên cứu truyền hình di động trên mạng 3G

2. Các số liệu ban đầu: - Theo Quyết định phân công đề tài Bài tập tốt nghiệp





3. Các nội dung bản thuyết minh:
Tổng quan về các công nghệ truyền hình di động
Khả năng của mạng thông tin di động 3G WCDMA
Nghiên cứu triển khai truyền hình di động trên mạng 3G WCDMA

4. Số lượng, nội dung các bản vẽ (ghi rõ loại, kích thước và cách thực hiện các bản
vẽ) và các sản phẩm cụ thể (nếu có):

4



5. Cá bộ hướng dẫn (ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị, hướng dẫn toàn bộ
hay từng phần): TS. Trần Văn Khẩn hướng dẫn toàn bộ


Ngày giao: / / Ngày hoàn thành: / /
Hà nội, ngày tháng năm2013
Chủ nhiệm bộ môn Cán bộ hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên, học hàm, học vị)
TS. Trần Văn Khẩn
Học viên thực hiện

Đã hoàn thành và nộp đồ án ngày tháng năm 2013
(Ký và ghi rõ họ tên)
5
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tăt Tiếng Anh Tiếng Việt
3GPP
AAC
AMPS
AMR
ATSC
AuC
BG
BM-SC
BSC
BTS
CDPD
CIF
CN
COFDM
CS
CSCF
DVB-H
Third neration Partnership Project
Advanced audio coding
Advanced mobile phơne system
Adaptive Multirate
Advanced Tẹlevision Systems
Committee
Authentication Center
Border GateWay

Broadcast Multicast Service center
Base station controller
Base transceiver station
Cellular digital packet data
Comtnon interface format
Core network
Coded OFDM
Circuit switched
Call session control function
Digital video broadcasting
handhelds
Dự án hợp tác thế hệ thứ ba
Mã hoá âm thanh bậc cao
Hệ thống điện thoại di động tiên tiến
Đa tốc độ thích ứng
Uỷ ban hệ thống truyền hình di động
tiên tiến
Trung tâm nhận thực
Cổng biên giới
Trung tâm dịch vụ
broadcast/multicast
Bộ điều khiển trạm gốc
Trạm thu phát gốc
Hệ thống dữ liệu gói số tổ ong
Định dạng giao diện chung
Mạng lõi
Mã hoá OFDM
Chuyển mạch kênh
Chức năng điều khiển phiên
cuộc gọi

Phát thanh truyền hình video số
cho máy cầm tay
EDGE
Enhanced data for global
evolution
Tăng cường tốc độ dữ liệu cho
sự tiến hoá của GSM
EIR Equipment identity register Bộ ghi nhận dạng thiết bị
ETSI European Telecommimication Viện tiêu chuẩn viễn thông
6
Standards Institute Châu Âu
FACH Forward access channel Kênh truy nhập đường lên
FCC
Federal Communications
Commission
Uỷ ban viễn thông liên bang
(Mỹ)
FDD Frequency division duplex
Ghép song công phân chia theo
tần số
FEC Forward error correction Sửa lỗi trước
FOMA
Freedom of Mobile Multimedia
Access
Tự do truy nhập đa phương
tiện di động
GERAN
GSM EDGE Radio Access
Network
Mạng truy nhập vô tuyến GSM

EDGE
GGSN Gateway GPRS support node Nút hỗ trợ cổng GPRS
GMM GPRS mobility management Quản lý di động GPRS
GPRS General packet radio Service Dịch vụ vô tuyến gói chung
GSM
Global System for Mobile
Communication
Thông tin di động toàn cầu
HLR Home location register Bộ ghi định vị thường trú
HSPDA
High-speed downlink packet
access
Truy nhập gói đường xuống
tốc độ cao
HTML Hypertext Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTTP Hypertext Transfer Protocol Giao thức truyền file siêu văn bản 1
IMEI
International mobile
equipment identifier
Nhận dạng thiết bị di động
quốc tế
IMS IP multimedia subsystem Hệ thống con đa phương tiện IP
IMSI
International mobile subscriber
identifier
Nhận dạng thuê bao di động
quốc tế
IP Internet protocol Giao thức internet
ISDB
Integrated services digital

broadcasting
Các dịch vụ tích hợp phát
thanh số
LTE Long-term evolution Giai đoạn phát triển dài hạn
MBMS
Multimedia broadcast multicast
Service
Dịch vụ đa phương tiện phát
quảng bá multicast
MCCH MBMS control chanel Kênh điều khiểm MBMS
MGW Media gateway Cổng phương tiện
MMC Multimedia card Card đa phương tiện
MMS Multimedia messaging Service Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện
MRF Multimedia resource funtion Chức năng tài nguyên đa phương tiện
MSC Mobile switching center Trung tâm chuyển mạch di động
MSCH MBMS scheme channel Kênh lập lịch MBMS
MTCH MBMS traffic chaimel Kênh lưu lưạng MBMS
NMTS
Nordic Mobile Telephơne
System
Hệ thống điện thoại di động bắc Âu
7
NTSC
National Television Standards
Committee
Uỷ bản tiêu chuẩn truyền hình quốc gia
OFDM
Orthogonal frequency division
multiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số trực

giao 1
PAL Phase altemation by line
Pha chuyển đổi đường - một hệ thống
TV analog
PDC Personal Digital Cellular Hệ thống tổ ong số cá nhân
PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động mặt đất công cộng
Ptm Point to multipoint Truyền dẫn kiểu điểm-đa điểm
Ptp Point to point Truyền dẫn kiểu điểm - điểm
QCIF Quarter common interface format một phần tư CIF
RNC Radio network controller Bộ điều khiển mạng vô tuyến
RS coding Reed-Solomon code Mã hoá reed-solomon 1
RTP Real-time transport protocol Giao thức truyền tải thời gian thực
SVG Scalable vector graphics Vector đồ hoạ thay đổi
SIM Subscriber identity module Module nhận dạng thuê bao j
SIP Session initiation protocol Giao thức khởi đầu phiên
SMS short message Service Dịch vụ bản tin ngắn
T-DMB
Terrestrial digital multimedia
broadcasting
Phát thanh vô tuyến quả đất đa
phương tiện số
TTA
T elecommunications
Technology Association
Hiệp hội công nghệ viễn thông
Hàn Quốc
TTC
Telecommunications Technology
Committee
Uỷ ban công nghệ viễn thông Nhật Bản

UDP User datagram protocol Giao thức datagram người sử dụng
UE User equipment Thiết bị người sử dụng
UICC Universal integrated tircuit card
Card mạng tích hợp thông
minh
UMTS Univẹrsal Mobile Hệ thống viễn thông di động
8
Telecommunication System vạn năn (WCDMA)
USIM
UMTS subscriber identity
module
Module nhận dạng thuê bao
UMTS
UTRAN
Universal terrestrial radio
access network
Mạng truy nhập vô tuyến mặt
đất vạn năng
VLR Visitor location register
Bộ ghi định vị tạm trú
WAP
Wideless application protocol Giao thức ứng dụng không dây
WCDMA
Wideband code division
multiple access
Đa truy nhập phân chia theo
mã băng rộng
MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH DI
ĐỘNG………………………………………………………………………… 3
1.1. Tồng quan về truyền hình di động…………………………………………3
1.1.1. Khái niệm về Truyền hình di động………………………………… 3
1.1.2. Phân biệt Truyền hình di động khác với truyền hình vệ tinh hoặctruyền
hình mặt đất thông thường…………………………………………… 3
1.1.3. Đặc điểm của truyền hình di động là gì ?
1.1.4. Các tiêu chuẩn đối với truyền hình di động
1.1.5. Các tài nguyên để phát truyền hình di động
1.2 Các công nghệ mới được sử dụng cho truyền hình di động
1.2.1 Các công nghệ mới được sử dụng cho Mobile TV
1.2.2 Chuyển mã TV sang màn hình di động
1.2.3 Nguồn pin cho máy cầm tay di động
1.2.4 Môi trường di động và bất động
1.2.5 Yêu cầu của dịch vụ truyền hình di động
1.3 Các công nghệ truyền hình di động
1.3.1 Tồng quan về các công nghệ truyền hình di động
1.3.2 Truyền hình di động sử dụng nền tảng mạng 3G
1.3.3 Công nghệ DVB-H
1.3.4 Công nghệ T-ĐMB
1.3.5 Truyền hình số di động MediaFLO
9
1.3.6 Các công nghệ truyền hình di động khác
1.3.7 So sánh các công nghệ truyền hình di động
Kết luận chương 1
CHƯƠNG II : KHẢ NĂNG CỦA MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G
WCDMA
2.1 Giới thiệu
2.2.3 Kiến trúc 3G WCDMA UMTS R3
2.2.4 Kiến trúc 3G WCDMA UMTS R4

2.2.5 Kiến trúc 3G WCDMA UMTS R5
2.2.6 3GPP Phiên bản 6 và các hướng nghiên cứu cho các phiên bản 7 và 8
2.3 Khả năng của mạng tế bào trong việc truyền tải truyền hình di động mạng
3G
Kết luận chương 2
CHƯƠNG III:NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG
TRÊN MẠNG 3G WCDMA
3.1 Tiêu chuẩn hoá truyền tải đa phương tiện qua mạng 3G WCDMA
3.1.1 Các tiêu chuẩn 3GPP
3.1.2 Hệ thống đa phương tiện IP
3.1.3 Dịch vụ phát thanh trong các mạng 3GPP
3.1.4 Tạo luồng Mobỉle TVsử dụng chuẩn 3GPP - Dịch vụ luồng chuyển mạch gói
3.1.5 Chất lượng các lớp dịch vụ UMTS
3.2 Kênh hồi tiếp và vai trò của mạng di động với dịch vụ truyền hình di động
tương tác
3.2.1 Tương tác trong phát thanh truyền hình di động
3.2.2 Truyền hình di động tương tác
3.3 Các dịch vụ truyền hình di động và đa phương tiện qua mạng 3G
3.3.1 SMS và MMS
3.3.2 Flashcasts
3.3.3 Mobile VoIP
3.3.4 Video clips
3.3.5 LiveTV
3.3.6 Video Demand
3.3.7 Video calls
10
3.3.8 Games
3.3.9 Tải âm thanh
3.3.10 Podcasting
3.3.11 Sự hiện diện

3.4 Tình hình triển khai của Mạng Vinaphone ở Việt Nam
3.5 Tương lai của mạng 3g
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của các công nghệ kỹ thuật nhanh chóng
được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống. Trong lĩnh vực viễn
thông, các công nghệ kỹ thuật cao ngoài việc nâng cấp, tạo ra các mạng viễn thông
có tốc độ dữ liệu cao, các công nghệ kỹ thuật cao còn giúp tạo ra các thế hệ máy di
động với nhiều tính năng tiên tiến với giá thành rẻ, phù hợp với nhu cầu người sử
dụng. Các máy di động thế hệ mới này ngoài các chức năng truyền thống của một
máy điện thoại di động, các máy di động còn có thể thực hiện các ứng dụng đa
phương tiện công nghệ cao, và một trong số các ứng dụng đa phương tiện đó là
truyền hình di động.
Truyền hình di động là một khái niệm hiện thực rất mới. Ứng dụng đa phương
tiện này không chỉ có sức hấp dẫn với người sử dụng mà nó cũng thu hút sự
quan tâm lớn của các nhà khai thác khác nhau. Các nhà khai thác phát thanh
truyền hình truyền thống trên thế giới qua nghiên cứu đã đưa ra và sử dụng một
số công nghệ truyền hình di động như DVB-H, T-DMB,

v v

Các nhà khai thác
mạng di động cũng đang mong chờ, với sự phát triển của các mạng di động lên
các mạng 3G với tốc độ truyền dữ liệu cao sẽ cho phép họ thực hiện triển khai
các ứng dụng đa phương tiện, trong đó có truyền hình di động để phục vụ cho
nhu cầu của người sử dụng.
Với niềm đam mê về ứng dụng đa phương tiện truyền hình di động, em đã quyết

định lựa chọn đề tài đồ án tốt nghiệp là “Nghiên cứu truyền hình di động trên
mạng 3G ”. Đồ án được trình bày trong 3 chương với các nội dung cụ thể:

 Chương I: Tổng quan về các công nghệ truyền hình di động: Giới thiệu
sơ lược về truyền hình di động và các công nghệ truyền hình di động hiện tại
trên thế giới, các ưu nhược điểm của từng công nghệ và hiệu quả khi áp dụng,
triển khai thực tế.
12
 Chương II: Nghiên cứu khả năng của mạng thông tin di động 3G
WCDMA: Đưa ra một cách nhìn tổng quan về sự tiến hoá của mạng 3G
WCDMA từ mạng 2G GSM, khả năng truyền dữ liệu của mạng 3G WCDMA và
hướng phát triển tiếp theo của mạng.
 Chương III: Nghiên cứu triển khai truyền hình di động trên mạng 3G
WCDMA: Nghiên cứu các kỹ thuật, các giải pháp đưa ra để có thể triển khai
truyền hình di động nói riêng và các ứng dụng đa phương tiện khác nói chung
tới người sử dụng trên mạng 3G WCDMA, các dịch vụ truyền hình và đa phương
tiện đã được đưa vào cung cấp cho người dùng.
Do lĩnh vực của đề tài này tương đối rộng, và bản thân kiến thức
còn có nhiều hạn chế nên đồ án không tránh khói nhiều sai sót.
Em mong được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn sinh
viên để nội dung đồ án được hoàn thiện và phong phú hơn.
13
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC CỒNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG
1.1. Tồng quan về truyền hình di động
1.1.1. Khái niệm về Truyền hình di động
Truyền hình di động là truyền các chương trình truyền hình hoặc video cho
một loạt thiết bị vô tuyến từ các điện thoại có khả năng truyền hình di động tới các
PDA và các thiết bị đa phương tiện vô tuyến. Các chương trình có thể được phát
theo phương thức quảng bá đến mọi người xem trong vùng phủ sóng hoặc là phát

riêng (unicast) tới khách hàng có nhu cầu. Chúng cũng có thể là truyền multicast
đến một nhóm người sử dụng. Sự phát quảng bá có thể là qua môi trường mặt đất
như truyền hình số và tương tự được phát đến các gia đình của chúng ta, hoặc
chúng có thể được phát trực tiếp qua các vệ tinh đến các máy di động. Sự phát đó
cũng có thể được phát qua Intemet/ Web.

1.1.2. Phân biệt Truyền hình di động khác với truyền hình vệ tinh hoặc
truyền hình mặt đất thông thường
Các điện thoại di động thiết lập một thế giới khác nhau hoàn toàn. Các điện
thoại có các màn hình rất nhỏ so với truyền hình tiêu chuẩn nhưng chúng có sự
hạn chế về công suất tiêu thụ cũng là sự duy trì pin và duy trì thời gian nói
chuyện là hết sức quan trọng. Mọi thiết bị trong một ô được thiết kế với các tính
chất để có thể giữ gìn năng lượng. Các bộ xử lý trong các ô, dù rất mạnh so với
các máy tính trong một vài năm trước, không thể đóng lại để chạy các nhiệm vụ
mã hoá và giải mã, hoặc trao đổi khuôn dạng và tốc độ khung. Các điện thoại di
động được nối qua mạng tế bào 3G có thể hỗ trợ tốc độ dữ lệu cao cho cho đa
phương tiện nhưng không được thiết kế để xử lý 4-5Mbps cần thiết đối với
truyền hình di động có độ nét chuẩn. Do đó, mặc dù có các điện thoại tế bào mà
có thể nhận được truyền hình thông thường nhưng chúng thực sự không lý
tưởng cho sử dụng như vậy.
1
14
Truyền hình di động là một công nghệ mà đã được thiết kế đặc biệt để phù
hợp với thế giới di động- thế giới với băng thông và nguồn cung cấp bị giới hạn,
các màn hình nhỏ, và ngoài ra còn thêm vào các tính chất mới như tương tác qua
mạng tế bào. Có ưu điểm có kích thước màn hình nhỏ, số lượng điểm ảnh cần
thiết được giảm xuống bằng một phần tư của truyền hình có độ nét chuẩn. Ngày
nay truyền hình số được dựa vào chủ yếu là nén MPEG-2 bởi vì đó công nghệ
nén khả dụng nhất trong những năm 1990 khi truyền hình được phát qua vệ tinh và
cáp dùng chung. Truyền hình di động sử dụng các thuật toán nén hiệu quả hơn như

là MPEG-4 hoặc Window-Media để nén hình ảnh và audio. Nén audio hiệu quả đối
với thoại đã được xác nhận trong mạng di động và các công nghệ này được thực
hiện cho thế giới truyền hình di động cùng với sử dụng mã hóa audio ở đa tốc độ
thích ứng, QCELP, hoặc mã hóa audio tiên tiến dựa vào MPEG-2 hoặc MPEG-4.
Trong mạng thế hệ thứ ba (3G), được đặc trưng bởi nhu cầu sử dụng băng thông
hiệu quả để cung cấp cho hàng ngàn khách hàng trong một vùng tế bào, các khuôn
dạng tệp dựa trên các tiêu chuẩn công nghiệp như 3GPP được dùng chung. Để
giảm băng thông hơn nữa và dựa vào các điều kiện truyền dẫn, các mạng tế bào
cũng có thể giảm tốc độ khung hoặc làm cho các khung có số lượng byte thấp hơn
trên một khung.

Tuy nhiên, giảm tốc độ bit cần thiết để vận chuyển video không chỉ là đặc
trưng của các dịch vụ truyền hình di động. Công nghệ quảng bá đã được thay
đổi đặc biệt cho phép bộ thu có thể tiết kiệm nguồn. Chẳng hạn DVB- H sử
dụng kỹ thuật gọi là cắt thời gian, kỹ thuật này cho phép bộ thu cắt nguồn bộ
điều hưởng (tuner) tới 80% thời gian mà không bị ngắt trình diễn video. Sự
truyền cũng kết hợp các tính chất để khắc phục tốt sự thu nhận tín
hiệu không mong muốn trong các môi trường di động nhờ sửa lỗi FEC
mạnh. Các môi trường di động có đặc trưng khách hàng di chuyển với tốc độ
cao, như là trên xe ô tô hoặc trên tàu. Truyền dẫn mặt đất tiêu chuẩn dựa vào ủy
1
15
ban hệ thống truyền hình tiên tiến (ATSC) hoặc các tiêu chuẩn DVB- T không
thích hợp với môi trường do sự dịch chuyển tần số Doppler, vì vậy mà 8000
sóng mang được sử dụng cho điều chế ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
ở nhiều tần số khác với dự định. Để thực hiện được, nhiều các kỹ thuật điều chế
đặc biệt như là COFDM với các sóng mang 4K được sử dụng. Truyền hình di
động đã sinh ra bộ các tiêu chuẩn của chính nó cho các vận chuyển mặt đất, vệ
tinh, và mạng tế bào 3G.
1.1.3. Đặc điểm của truyền hình di động

Truyền hình di động được thiết kế để các máy điện thoại tổ ong nhận được,
về cơ bản các máy điện thoại này là các có hệ điều hành của nó (chẳng hạn
Windows Mobile) và các gói phần mềm ứng dụng (ví dụ các trình duyệt, chương
trình thư tín). Máy di động hỗ trợ gói phần mềm đồ họa và hoạt ảnh như là Java
hoặc Flash Macromedia, Player hay Real player hoặc Windows Media Các
nhà khai thác đã nhận thức được các khả năng này và do đó đã thiết kế các
nội dung có lợi thế của các thiết bị mà nội dung sẽ được trình diễn trên đó.
Nội dung mói này sẵn sàng cho truyền hình di động có ưu thế của sự hoà trộn
mạnh các chuỗi hoạt ảnh, đồ họa và phim phong phú. Các nội dung này được
trình diễn tự nhiên hoặc là qua các phần mềm

Client



trên

các



điện thoại

di động.
Ưu



điểm


đó là băng



thông được

sử



dụng để phân phát một file hoạt ảnh flash là
một phần nhỏ so với độ dài của phim có cùng thời gian. Điều này có nghĩa là
các điện thoại di động, với tất cả sự giới hạn của chúng, vẫn có thể hiển thị
nội dung rất lôi cuốn và trình diễn các chương trình đơn giản như là thời tiết
và tin tức. Chúng có thể được sử dụng để tạo ra các dịch vụ mới hoàn toàn
như là chat hoặc mail. Các dịch vụ mới được vận chuyển với nhạc phim và
các hoạt ảnh. Các phần mềm hoạt ảnh như là Java hoặc Flash thực hiện cho
PC không phù hợp cho môi trường di động bị giới hạn cơ bản được giảm bớt
từ thế giới vi tính là không lý tưởng thích hợp với môi trường ràng buộc của
các máy di động. Điều này dẫn tới nhu cầu cần có các tiêu chuẩn chung để
1
16
kiến tạo và vận chuyển nội dung phù hợp cho các máy di động.
1
17
1.1.4. Các tiêu chuẩn đối với truyền hình di động
Xem truyền hình di động có vẻ như là đơn giản. Rốt cuộc nó phải cung cấp
các bức ảnh giống như đang được quảng bá. Nhưng ẩn dưới sự đơn giản ấy là rất
nhiều công nghệ và tiêu chuẩn đã được phát triển trong một thời gian để hoàn
thành truyền hình với màn hình nhỏ 2”. Những người say mê audio được nghiên

cứu xử lý với 30 loại khuôn dạng file âm thanh phạm vi từ các dạng.war đơn
giản tới các dạng.mpg, Real, QuickTime, Windows Media 9 và các khuôn dạng
fĩle khác. Video cũng không ít hơn 25 khuôn dạng khác nhau, từ không nén tới
MPEG-4/ AVC. Hơn nữa, video có thể trình diễn với một dải rồng của các độ
phân giải, kích thước khung và các tốc độ.
Đây là một công việc to lớn cho ngành công nghiệp để gặp nhau và thống
nhất các tiêu chuẩn mà sẽ được sử dụng làm nền tảng chung để phân phối các
dịch vụ truyền hình di động. Các tiêu chuẩn có hơi khác nhau dựa vào công
nghệ nhưng sự mở rộng quy ước mà đạt được trong một khung thời gian ngắn
bằng một thập kỷ phản ánh chu trình công nghệ và sản phẩm mới. Vô số các
nhóm được yêu cầu làm việc cùng với nhau, từ các nhà thiết kế và nhà sản xuất
chip tới các nhà thiết kế hệ điều hành và phần mềm ứng dụng, các nhà thiết kế
và sản xuất máy cầm tay, các nhà phát triển phần mềm, công đồng truyền hình
quảng bá, các nhà khai thác di động 3G, và nhà khai thác quảng bá truyền hình
vệ tinh, cùng hàng trăm cổ động liên quan. Nó cũng liên quan tới công nghiệp
sản xuất nội dung để thiết kế nội dung audio và vi deo cho di động, các nhà công
nghiệp quảng bá và di động chuẩn bị các hệ thống truyền dẫn để xử lý truyền
hình di động và nhiều cái khác.
1.1.5. Các tài nguyên để phát truyền hình di động
Điện thoại di động là một thiết bị đa năng. Nó được kết nối tới các mạng di
động tế bào đồng thời nhận FM quảng bá qua bộ dò sóng FM hoặc kết nối đến
mạng LAN vô tuyến qua Wi-Fi. Phát truyền hình di động có thể tương tự với đa
chế độ qua mạng 3G, các mở rộng quảng bá của 3G như MBMS hoặc MCBS,
1
18
hoặc các mạng quảng bá mặt đất và vệ tinh. Trong tất cả thể loại này, một tài
nguyên chung cần thiết là phổ tần số. Sự phát triển nhanh chóng của truyền hình
di động, động lực và quy mô của nó đã không được các nhà công nghiệp lường
trước được, mặc dù không phải tất cả đều đồng ý với tuyên bố này. Vì vậy mà
công nghệ truyền hình di động đã loại bỏ được sự xáo trộn để tim ra cách thấy

được phổ tần của nó và phát truyền hình di động. Ở Anh và Mỹ phổ tần quảng
bá truyền hình truyền thống UHF và VHF cũng được sử dụng cho cả truyền số, do
đó cần có nội dung đồng thời trong cả hai chế độ. Ở Anh, BT Movio phải dùng đến
phổ phát thanh quảng bá số để phát truyền hình di động sử dụng tiêu chuẩn được
gọi là DAB-IP. Ở Hàn Quốc phổ tần DAB cho các dịch vụ vệ tinh được sử dụng để
phát các dịch vụ dưới dạng vệ tinh quảng bá đa phương tiện số- DMB-S. DVB-H
là một tiêu chuẩn được thiết kế rộng rãi để sử dụng cho các mạng DVB-T hiện tại
cũng cung cấp các dịch vụ DVB-H và sử dụng cùng phổ tần.

Tài nguyên về phổ tần thực sự cần thiết cho các quốc gia có phổ tần UHF
đang được đánh dấu (dự phòng) cho các dịch vụ như vậy. Ở Mỹ, nơi các hệ thống
ATSC không cho phép "ride on" truyền dẫn di động, phổ tần UHF còn lại dành cho
truyền dẫn số và phổ tần được đấu giá. Modeo, nhà khai thác DVB-H đã mạo hiểm
lắp đặt mạng mới toàn bộ dựa vào DVB-H sử dụng dải băng L tại 1670 Mhz. Nhà
khai thác HiWire có phổ trong dải tần 700MHz là bắt đầu khởi động các dịch vụ
DVB-H sử dụng khe phổ tần này. Mỹ (cùng với Hàn Quốc và Ấn Độ) cũng là
người nắm giữ các công nghệ CDMA mà Qualcomm phát minh ra. Qualcomm đã
công bố một công nghệ quảng bá cho truyền hình di động được gọi là Media FLO,
công nghệ này khả dụng cho tất cả các nhà khai thác để cung cấp truyền hình di
động theo hình thức quảng bá. Nhiều quốc gia khác đang thiết lập sử dụng công
nghệ tương tự. Ở Hàn Quốc, chính phủ cũng đã cho phép sử dụng phổ VHF cho
các dịch vụ truyền hình di động và T-DMB đã được khởi động cho cung cấp các
dịch vụ truyền hình di động. Ở Nhật, sử dụng quảng bá ISDB-T để cung cấp dịch
vụ truyền hình di động.

Sự cạnh tra nh của nhiều công nghệ trong cung cấp truyền hình di động đã
1
19
dẫn tới có rất nhiều tiêu chuẩn trong nghành công nghiệp này. Hiện nay nhiều nỗ
lực tìm kiếm phổ tần và tài nguyên cho truyền hình di động trên phạm vi toàn cầu

và khu vực hướng tới hội tụ các tiêu chuẩn này trong tương lai.

1.2. Các công nghệ sử dụng
1.2.1 Các công nghệ mới được sử dụng cho Mobile TV
Tháng 10 năm 2003, Vodafone KK của nhật bản đã giới thiệu máy di động
có thể bắt được tín hiệu truyền hình tương tự. Đó là loại V601N của NEC. Chiếc
điện thoại di động này có thể được dùng để nhận tín hiệu tương tự quảng bá
NTSG từ các trạm địa phương. Trong năm 2004, Vodafone KK tiếp tục mở rộng
phát triển loại điện thoại này với sự xuất hiện điện thoại di động của SHARP với
loại V402SH và V602SH. V402SH có màn hình LCD QVGA với 320x260 pixel
có khả năng trình diễn 30 khung trong một giây. Ví dụ với tốc độ khung của
chương trình truyền hình bình thường. Bộ phận thu của các máy di động cũng
được thiết kế cho việc tiếp nhận NTSC. Các máy cũng có bộ phận thu FM để
nhận các tín hiệu phát thanh FM. V602SH là một loại điện thoại 3G. Loại điện
thoại này có khả năng nhận các tín hiệu phát thanh truyền hình analog từ các
trạm địa phương. Các máy cầm tay loại này còn có thể nhận được tín hiệu quảng
bá PAL. Các PC pocket sử dụng hệ điều hành Window mobile OS và bộ điều
chỉnh thu SDIO dành cho việc thu nhận tín hiệu của PAL và NTSC. Nếu các
máy di động có thể nhận được tín hiệu tương tự vô tuyến quả đất từ các trạm
phát thanh quảng bá, cũng như với trạm FM, tại sao chúng ta cần các công nghệ
mới cho mobile TV?
1
20
Hình 1.1 Các máy điện thoại di động với bộ thu truyền hình tương tự
Truyền hình được truyền qua các mạng vô tuyến quả đất là một công nghệ
được thiết lập tốt với hàng tá các kênh được phát đi ở các thành phố chính. Phát
thanh truyền hình tương tự vẫn tồn tại cho đến ngày nay ở nhiều nước khác nhau
với các định dạng PAL, NTSC và SECAM, song song với truyền hình số và
không hi vọng loại bỏ ngay lập tức (ở châu Âu là trước năm 2012). Nếu chúng ta
có thể nhận được các đường truyền vô truyến khi sử dụng máy cầm tay di động,

câu trả lời được tìm kiếm một cách tự nhiên là cần một công nghệ mới, một loại
chip mới, w Các câu trả lời đó là cách tạo ra các chức năng của máy di động và
chức năng nhận tín hiệu truyền hình quảng bá.

Bộ thu tín hiệu tương tự của truyền hình cho máy cầm tay di động có một
antenna, được thiết kế cho băng tần VHF (từ kênh 2 đến 13) và băng tần UHF
(kênh 14-83) và như vậy cần cung cấp các bước sóng từ 35cm đến 5m. Điều này
bao hàm cả điện thoại sử dụng tai nghe không dây như các antenna thực tế với
dải băng FM/ VHF. Nhìn chung, sóng khoẻ là yêu cầu cho việc tiếp nhận
chương trình phát thanh truyền hình của tín hiệu phát thanh truyền hình tương
tự. Việc tiếp nhận này có thể thay đổi theo vị trí. Gần các toà nhà, máy điện thoại
phải được nối với một Socket RF được kết nối với một antenna ngoài. Chất lượng việc
tiếp nhận cũng phụ thuộc vào hướng và thời tiết khi máy di động di chuyển.
2
21
Việc truyền dẫn thực chất được thiết kế cho người dùng ở tại chỗ thu nhận hơn
là cho sự tiếp nhận khi di chuyển vì hiệu ứng fading co truyền dẫn sẽ tăng cao.
1.2.2 Chuyển mã TV sang màn hình di động
Việc truyền dẫn được thực hiện theo chuẩn về định dạng analog. Phía giải
mã (theo khối điều chỉnh tuner của máy) tạo ra tín hiệu được giải mã ở 720x480
(NTSC) và 720x576 (PAL), điều này cần chuyển đổi sang định dạng
QCIF(176xl44) hay QVGA (320x240). Việc chuyển mã này cần khả năng xử lý
của chip tế bào và việc tạo một rãnh trên nguồn pin.
1.2.3 Nguồn pin cho máy cầm tay di động
Các công nghệ truyền dẫn TV bình thường được thiết kế cho một máy thu
wall-socket-connected cái mà sự hạn chế về năng lượng là không thành vấn đề.
Sử dụng nút điều chỉnh máy thu hình truyền thống và nút giải mã theo kiểu
analog sẽ hạn chế người sử dụng điện thoại trong khoảng thời gian từ 1 dến 2
giờ thậm chí với cả loại nguồn pin mới tiên tiến, đó là do công nghệ hiện tại của
bộ chỉnh kênh tuner. Ví dụ, trong năm 2006, bộ chỉnh kênh Sony BTF-ZJ401

vẫn cần 800mW, nhờ sự tiến bộ đó đã hạ xuống hợp lý còn 200mW. Cũng với
tốc độ khung của việc truyền dẫn NTSC là 30fps, do đặc trưng của màn ảnh đã
loại bỏ các vạch vệt tin trên màn hình của máy di động, để được điều đó cần có
hệ số khởi tạo mong muốn là 50fps.
1.2.4. Môi trường di động và bất động
Điện thoại di động được hiểu theo nghĩa là sử dụng khi di chuyển, điều đó
có nghĩa là được sử dụng trong ô tô hay trên tàu hoả đang chạy, những nơi
chuyển động lên tới 200km/h hoặc hơn nữa. Thậm chí với các loại antenna
bên trong tiên tiến. Sự lưu động có nghĩa làm mờ ảnh do hiệu ứng doppler
và fading do truyền dẫn trong việc tiếp nhận tín hiệu TV tương tự.
Thực tế là ta sử dụng việc truyền dẫn TV bằng sóng quả đất, truyền tương
tự hoặc là số. Sử dụng sự truyền dẫn này chỉ có nghĩa với các màn ảnh rộng và
vốn không có hiệu quả nếu hiển thị trên các thiết bị di động, cái bị hạn chế bởi
2
22
kích thước màn ảnh, độ phân giải, và nguồn tiêu thụ. Các máy cầm tay cũng có
một yêu cầu là có thể sử dụng được trong môi trường di động mà tốc độ có thể
lên tới 200km/h hay cao hơn. Xa hơn nữa, người sử dụng di động có thể chuyển
các máy phát truyền hình địa phương sang vùng tiếp cận. Công nghệ mobile TV
cần sự hỗ trợ tiếp nhận kéo dài trong vùng rộng lớn.
1.2.5 Yêu cầu của dịch vụ truyền hình di động
Các yêu cầu với bất kỳ công nghệ nào có thể hỗ trợ cho việc truyền dẫn
mobile TV bao gồm:
• Việc truyền dẫn phải theo các ý tưởng định dạng phù hợp với thiết bị
nhận mobile TV. Ví dụ như QCIF,CIF hay QVGA với hiệu suất mã hoá cao.
• Công nghệ tiêu thụ điện thấp.
• Sự tiếp nhận ổn khi lưu động.
• Chất lượng hình ảnh rõ nét dù tín hiệu bị tổn thất nhiều do fading và các
hiệu ứng đa đường.
• Tốc độ chuyển động có thể lên tới 250km/h hoặc hơn.

• Có khả năng nhận được tín hiệu trên một vùng rộng lớn trong khi di
chuyển.
Không một công nghệ nào đã và đang sử dụng , dù là truyền hình tương tự
hay truyền hình số (Digital Video Broadcast for Television (DVB-T) or ATSC)
có khả năng cung cấp các đặc tính này mà không có sự nâng cao nhất định dưới
dạng sửa chữa lỗi linh hoạt, nén tốt hơn, và các công nghệ nguồn lưu tiên tiến và
các đặc tính hỗ trợ việc di chuyển và đi lòng vòng. Đây là sự tiến hoá của các
công nghệ được thiết kế đặc biệt cho truyền hình di động.
Sự tiến hóa của các công nghệ còn phụ thuộc vào các nhà cung cấp dịch vụ
và các nhà khai thác trong các lĩnh vực riêng lẻ của dịch vụ di động, các dịch vụ
phát thanh, và không dây băng rộng. Mỗi thành phần này kích thích mở rộng
phạm vi các mạng hiện hữu của nó bao gồm cả truyền hình di động như một
dịch vụ bổ sung. Ví dụ, các nhà khai thác di động bắt đầu triển khai Mobile TV
2
23
dựa trên các mạng 3G, trong khi đó các nhà phát thanh lại triển khai thử nghiệm
TV cầm tay dựa trên các công nghệ dành cho thiết bị cầm tay được khởi nguồn
từ các mạng truyền hình phát thanh vô tuyến quả đất DVB- T. Một số nhà khai
thác khác sử dụng phát thanh tiếng nói số (DAB) và kích thích mở rộng các dịch
vụ DAB để phát triển tiến lên tiêu chuẩn DMB (digital multimedia broadcast)
dựa trên cả về tinh và các phương pháp truyền sóng quả đất. DAB- IP là một
dạng mở rộng khác của công nghệ DAB nhằm cung cấp phát thanh truyền hình
dựa trên DAB.
1.3. Các công nghệ truyền hình di động
1.3.1. Tồng quan về các công nghệ truyền hình di động
Đã có một số công nghệ được sử dụng để cung cấp các dịch vụ Mobile TV
hiện nay. Đây chỉ là một phần vì có rất nhiều các nhóm nhà khai thác khác nhau
như các nhà khai thác di động, các nhà khai thác phát thanh truyền hình truyền
thống, và các nhà khai thác không dây băng tần rộng đang tìm kiếm tác dụng các
mạng của họ để có thể phát Mobile TV được như các dịch vụ đa phương tiện.

Các nhà khai thác di động có các mạng bao phủ diện rộng ở hầu hết các nơi có
người trên thế giới. Đó là một thuận lợi để họ tiếp tục phát triển các mạng đó để
cung cấp các dịch vụ Mobile TV. Cũng ở thời điểm này, các nhà khai thác phát
thanh truyền hình, những người có truyền thống kinh doanh về phát thanh truyền
hình cũng đang mở rộng, phát triển các mạng phát thanh vô tuyến quả đất của họ
để có sự mở rộng tương đương, bởi vậy có thể suy ra, Mobile TV được triển
khai dựa trên phát thanh vô tuyến quả đất đang thúc đẩy các mạng hiện tại phát
triển, như DVB-H hay ISDB-T. Tất nhiên cũng có một số nhà khai thác chọn
mạng trên mặt đất với cách bố trí, cấu trúc hoàn toàn mới hay các mạng vệ tinh
cho dịch vụ Mobile TV. Các nhà khai thác băng rộng cũng không ngừng gia tăng
các đề xuất về các dịch vụ TV dựa trên nền IP, họ có các mạng và các công nghệ
để cung cấp internet băng rộng, cùng với đó là Mobile TV. Bởi vậy ta có thể
thấy Mobile TV đang được đề xuất sử dụng một số công nghệ. Các công nghệ
2
24
đa phương tiện này đựơc phân loại theo hình 1.2.
Hình 1.2 Các công nghệ truyền hình di động
Chúng ta có thể phân chia các dịch vụ Mobile TV theo ba hướng chính:
theo các mạng 3G, theo các mạng phát thanh vô tuyến quả đất và vệ tinh, và
cuối cùng là theo các mạng không dây băng tần rộng. Ở cấu trúc 3G, các dịch vụ
được phân thành hai lớp với kiểu dịch vụ broadcast và kiểu dịch vụ unicast. Tất
cả các công nghệ này vẫn tiếp tục không ngừng phát triển vì sự phát triển của
các dịch vụ Mobile TV, cái đang là khởi đầu của các dịch vụ sống của chúng.
Chúng ta sẽ xem xét một số công nghệ truyền hình di động tiêu biểu, đã đạt
được những kết quả nhất định khi đưa vào khai thác.
2
25
1.3.2. Truyền hình di động sử dụng nền tảng mạng 3G
a. Mob i TV
Hình 1.3 Truyền hình di động dựa trên nên mạng 3G

MobiTV có lẽ một ví dụ tốt nhất về dịch vụ truyền hình di động dựa trên
mạng 3G (Hình 1.3).
MobiTV cung cấp hơn 50 kênh trực tiếp phổ thông từ các nhà cung cấp
dịch vụ-quảng bá, bao gồm CNN, CNBC, ABC News, Fox News, ESPN, Kênh
thời tiết và Discovery và với hàng loạt kênh khác nữa đang tiếp tục được bổ
sung vào danh sách. MobiTV cung cấp dịch vụ này qua một số nhà khai thác ở
nhiều nước sử dụng mạng 3G. Chúng bao gồm:
 United States-Sprint, Cingular, Midwest Wireless, Alltel, Cellular,
South, Verizon
 Mexico-Telcel;
2

×