Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

tạo động lực cho người lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn đại phong hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.9 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
7
Quan điểm 1: Tạo động lực cho người lao động cao vừa là giải pháp then chốt vừa chi phối
các giải pháp khác trong mọi hoạt động nhằm thu hút, sử dụng lao động tại công ty 45
Quan điểm 2. Cần xác định đúng từng đối tượng lao động và đưa ra các giải pháp phù hợp với
từng đối tượng lao động, lấy việc thỏa mãn nhu cầu của họ làm căn cứ cơ bản để xây dựng
các chính sách tạo động lực cho họ. 46
Quan điểm 3. Tạo động lực cho người lao động cần sử dụng tổng thể và kết hợp hài hòa cả
các công cụ khuyến khích tài chính và các công cụ khuyến khích phi tài chính 46
Quan điểm 4. Các giải pháp tạo động lực cho người lao động được lựa chọn tại công ty không
được vượt quá năng lực tài chính của công ty. 47
Quan điểm 5. Tạo động lực cho người lao động phải đi đến kết quả cuối cùng là nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc. 47
3.3.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động và lấy nó làm
căn cứ để đưa ra các biện pháp tạo động lực phù hợp 47
Tạo động lực cho người lao động sẽ không thực sự hiệu quả nếu như các công cụ tạo động lực
đưa ra không phù hợp với nhu cầu, mong muốn của nguời lao động. Muốn đưa ra các công cụ
phù hợp với người lao động cần phải hiểu rõ những nhu cầu, mong muốn chính đáng của ngưũi
lao động. Tuy nhiên việc xác định rõ nhu cầu, mong muốn của người lao động là rất phức tạp vì
thế tổ chức nên xác định rừ cỏc nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ. 47
3.3.2. Hoàn thiện các công cụ khuyến khích tài chính và phi tài chính được sử dụng trong tạo
động lực cho người lao động 54
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH
SƠ ĐỒ
7
Quan điểm 1: Tạo động lực cho người lao động cao vừa là giải pháp then chốt vừa chi phối
các giải pháp khác trong mọi hoạt động nhằm thu hút, sử dụng lao động tại công ty 45
Quan điểm 2. Cần xác định đúng từng đối tượng lao động và đưa ra các giải pháp phù hợp với


từng đối tượng lao động, lấy việc thỏa mãn nhu cầu của họ làm căn cứ cơ bản để xây dựng
các chính sách tạo động lực cho họ. 46
Quan điểm 3. Tạo động lực cho người lao động cần sử dụng tổng thể và kết hợp hài hòa cả
các công cụ khuyến khích tài chính và các công cụ khuyến khích phi tài chính 46
Quan điểm 4. Các giải pháp tạo động lực cho người lao động được lựa chọn tại công ty không
được vượt quá năng lực tài chính của công ty. 47
Quan điểm 5. Tạo động lực cho người lao động phải đi đến kết quả cuối cùng là nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả thực hiện công việc. 47
3.3.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động và lấy nó làm
căn cứ để đưa ra các biện pháp tạo động lực phù hợp 47
Tạo động lực cho người lao động sẽ không thực sự hiệu quả nếu như các công cụ tạo động lực
đưa ra không phù hợp với nhu cầu, mong muốn của nguời lao động. Muốn đưa ra các công cụ
phù hợp với người lao động cần phải hiểu rõ những nhu cầu, mong muốn chính đáng của ngưũi
lao động. Tuy nhiên việc xác định rõ nhu cầu, mong muốn của người lao động là rất phức tạp vì
thế tổ chức nên xác định rừ cỏc nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ. 47
3.3.2. Hoàn thiện các công cụ khuyến khích tài chính và phi tài chính được sử dụng trong tạo
động lực cho người lao động 54
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Do tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động, con người được đánh giá
là nguồn lực quan trọng nhất trong bốn nguồn lực của một tổ chức (nhân lực, vật
lực, tài lực và thông tin). Con người quyết định quá trình kết hợp các nguồn lực
một cách có hiệu quả, giỳp cỏc tổ chức đạt được mục tiêu của mình với kết quả
và hiệu quả cao. Lao động của con người là nguồn ngốc của giá trị thặng dư (lợi
nhuận), của sự sáng tạo trong lao động sản xuất, sự phát triển của tri thức nhân
loại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, cách thức nhìn nhận về vai trò
của con người cũng như những tư tưởng quản trị nhân lực đang có nhiều sự thay

đổi đáng kể. Từ chỗ nhìn nhận con người là một loại công cụ lao động (giống
như những máy móc thiết bị), con người lười lao động và quan tâm đến những
cỏi mỡnh được nhiều hơn là công việc của tổ chức (lý thuyết X) đến chỗ nhìn
nhận con người với vai trò là một thành viên của tổ chức, muốn cảm thấy mình
có ích, muốn chia sẻ trách nhiệm và tự khẳng định mình (thuyết Y); và sau đó
lại cho rằng con người cú cỏc tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát
triển, người lao động sung sướng là chìa khóa dẫn tới năng suất lao động cao; vì
thế muốn sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực cần phải tạo ra môi
trường làm việc tốt, chính sách hợp lý để con người phát huy tối đa khả năng
sáng tạo. Trong điều kiện hiện nay, khi giá của các nhân tố đầu vào (trong đó có
yếu tố sức lao động) đã bắt đầu có tính quốc tế hóa; đặc biệt là thị trường lao
động thế giới có những chuyển biến mạnh mẽ, cạnh tranh để chiếm lĩnh và sử
dụng nguồn nhân lực chất lượng cao nên quản trị nguồn nhân lực với quan niệm
coi con người là nguồn tài nguyên chiến lược của doanh nghiệp đóng vai trò đặc
biệt quan trọng. Nhiều tổ chức, tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới đã đạt
được hiệu quả cao nhờ việc sử dụng tốt các biện pháp tạo động lực cho người
lao động.
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Công ty TNHH Đại Phong Hà Nội là một công ty nhỏ, mới thành lập
nhưng công ty đã không ngừng phát triển trong những năm qua. Điều này được
chứng minh bởi sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận. Theo đó, lĩnh vực tổ
chức và sử dụng nhân lực của Công ty cũng có những bước tiến đáng kể, thể
hiện thông qua khả năng thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
cũng như những chính sách đãi ngộ đối với người lao động. Tuy nhiên việc xây
dựng các chính sách đãi ngộ đối với người lao động đôi khi còn thể hiện nhiều
bất cập, chưa được coi trọng theo đúng vai trò của nguồn nhân lực của công ty.
Việc củng cố, thay đổi các chính sách, hình thức khuyến khích vật chất và tinh
thần để tạo động lực làm việc cho người lao động là hết sức cần thiết. Chính vì

vậy, đề tài “Tạo động lực cho người lao động tại công ty trách nhiệm hữu
hạn Đại Phong Hà Nội” được tác giả lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan về công ty TNHH Đại Phong Hà Nội
- Phân tích thực trạng tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH
Đại Phong Hà Nội.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm tạo động lực cho người tại
công ty TNHH Đại Phong Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH Đại Phong Hà Nội. Về
thời gian, tác giả sử dụng các số liệu thống kê trong phạm vi 5 năm gần nhất và
đề ra các giải pháp cho tương lai.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Về thông tin, tác giả sử dụng:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, các số liệu thống kê trong Công
ty, các ấn phẩm đã được xuất bản (báo, tạp chí, internet, kết quả nghiên cứu của
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
một số công trình có liên quan trước đó).
- Phương pháp quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn để thu thập
thông tin trực tiếp từ các đối tượng có liên quan.
+ Để phân tích, đánh giá, bình luận… tác giả sử dụng phương pháp tổng
hợp, thống kê, so sỏnh,…
+ Để hình thành các giải pháp tác giả lựa chọn phương pháp ngoại suy.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, các phụ lục, danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về công ty TNHH Đại Phong Hà Nội
Chương 2: Thực trạng tạo động lực cho người lao động tại công ty

TNHH Đại Phong Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tạo động lực cho người lao động tại
công ty TNHH Đại Phong Hà Nội
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1. Tổng quan về công ty
1.1.1. Thông thin chung về công ty
Trụ sở chính 47/123 Xuân Thủy – Cầu giấy – Hà Nội
Văn phòng giao dịch: 522 Trần Khỏt Chõn – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại: (04) 3978 4666 - 3978 4299
Đường dõy núng: (04) 9764000.
Email:
Thành lập ngày: 2001
Giấy phép kinh doanh số:
Vốn điều lệ: 3.200.000.000 VNĐ (ba tỷ hai trăm triệu đồng)
Tài khoản: 002.100.0470503
Người đại diện: Ông Nguyễn Trọng Hòa – Giám đốc công ty TNHH Đại
Phong Hà Nội
1.1.2. Quan điểm kinh doanh của công ty
*/ Chất lượng tốt nhất
*/ Giá cả hợp lý nhất
*/ Luôn đặt chữ tớn lờn hàng đầu
*/ Phục vụ chu đáo trước và sau bán hàng
Đại Phong hà Nội luụn tư vấn và cung cấp cho mọi khách hàng những sản
phẩm tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất và kèm theo những chế độ dịch vụ
hoàn hảo nhất.
Để thực hiện tốt các phương châm trên, Công ty Đại Phong hà Nội đã
không ngừng đổi mới về công tác đầu tư, về công tác nghiên cứu và phát

triển, về khách hàng và thị trường, về công tác quản lý nguồn nhân lực và về
hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Đại Phong Hà Nội được hình thành từ một trung tâm
chuyên kinh doanh thiết bị văn phòng thành lập năm 1997 có tên là Đại
Phong.
Năm 2001 do nhu cầu phát triển nhằm bắt nhịp với công nghệ thông tin
trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng các thành viên ban
đầu đã quyết định thành lập công ty TNHH Đại Phong Hà Nội. Công ty hoạt
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
động với phương châm là "Đáp ứng nhanh nhất, tốt nhất - tạo sự hài lòng cao
nhất cho khách hàng” nhằm củng cố, nâng cao uy tín chất lượng thương
phẩm và dịch vụ của Đại Phong trên thị trường Việt Nam".
Chính vì vậy, chỉ sau 10 năm hoạt động công ty đã được nhiều khách
hàng tin cậy và hợp tác trong đó có cả khách hàng trong nước cũng như nước
ngoài. Hiện nay công ty đã cung cấp sản phẩm cho nhiều khách hàng lớn và
trở thành nhà cung cấp các sản phẩm của nhiều thương hiệu nổi tiếng như:
XEROX (Máy Photocopy, máy in), PANASONIC (Máy chiếu, máy Fax), HP
– ComPAQ (Máy tính, Máy in), CANON (Máy in, máy Fax), EPSON (Máy
in, máy scan).
Khi mới thành lập công ty chỉ có 8 lao động, trong đó có 4 lao động quản
lý và kinh doanh, 4 lao động kỹ thuật. Cùng với sự phát triển về lĩnh vực
kinh doanh và quy mô thị trường, sản phẩm, đến nay công ty có 32 lao động.
Không chỉ phát triển về quy mô lao đông và chất lượng lao động cũng dần
được nâng cao. Hiện nay công ty đang sở hữu 2 lao động có trình độ thạc sỹ,
18 lao động có trình độ đại học trong đó lao động kỹ thuật chủ yếu tốt nghiệp
đại học Bách Khoa.
1.1.4. Lĩnh vực kinh doanh

Công ty TNHH Đại Phong Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực cung cấp thiết bị máy văn phòng như máy in, máy fax, scan, photocopy…
Theo giấy phép kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm:
1. Cung cấp thiết bị máy văn phòng. Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
2. Tư vấn, chuyển giao các giải pháp công nghệ với mục tiêu kinh
doanh luôn đem đến cho khách hàng các giải pháp tổng thể và chất
lượng phục vụ tối ưu.
3. Là nhà phân phối chính thức sản phẩm của hãng CANON, RICOH
chuyên cung cấp máy photocopy khổ A4, A3, A0, máy in siêu tốc, máy Fax,
… tại khu vực phía Bắc Việt Nam.
4. Là đại lý cung cấp các sản phẩm của hàng:
- XEROX: Máy Photocopy, máy in.
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
- PANASONIC: Máy chiếu, máy Fax.
- HP – ComPAQ: Máy tính, Máy in.
- CANON: Máy in, máy Fax.
- EPSON: Máy in, máy scan.
1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị của công ty
Công ty TNHH Đại Phong Hà Nội được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng, cơ quan có quyền lực cao nhất là hội đồng thành viên. Sơ đồ cơ
cấu tổ chức:
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty Đại Phong Hà Nội
Nguồn: Phòng Hành chính
Bộ phận hành chính, kế toán: Bao gồm hai phòng phòng kế toán và
phòng hành chính.

Phòng tài chính: Có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty chỉ
đạo, quản lý công tác kinh tế - tài chính và hạch toán kế toán kinh doanh của
Công ty và chế độ tài chính – kế toán của Nhà nước ban hành. Giúp Giám
đốc Công ty tổ chức thực hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê, thông
tin kinh tế ở đơn vị, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát kinh tế - tài
chính ở đơn vị. Hiện nay phũng cú 4 nhân viên trong đó có 1 kế toán trưởng
và 3 kế toán viên.
Phòng hành chính: Thay mặt Giám đốc quản lý nhân sự trong công ty,
công tác đời sống, văn hóa, các hoạt động hậu cần tại công ty. Đây là bộ
phận tương đối quan trọng trong công ty vỡ nú đảm bảo cho các hoạt động
của công ty được tiến hành thuận lợi, thỏa mãn nhu cầu tinh thần của nhân
viên. Hiện nay bộ phận này có 3 nhân viên trong đó có 01 trưởng phòng và 2
nhân viên.
Bộ phận kinh doanh.
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
7
Ban Giám Đốc
Hành chính kế toán
Kinh doanh
Kỹ Thuật
Phòng triển khai
Phòng bảo hành
Phòng nghiên cứu
phát triển
Phòng nghiên cứu
thị trường
Phòng dự án
Showroom
Phòng kế toán
Phòng hành chính

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Tổng số 12 nhân viên, tỷ lệ nhân viên có trình độ Đại học là 100%.
Cơ cấu: - Phòng nghiên cứu thị trường
- Phòng dự án
- Các showroom
Phòng nghiên cứu thị trường:
Chức năng: - Tiến hành các công việc như tìm hiểu nhu cầu thị trường,
tiếp cận hàng khách mới, chăm sóc khách hàng cũ và tiếp nhận các yêu cầu
của khách hàng.
Phòng dự án: Tiếp nhận nhu cầu khách hàng từ phòng nghiên cứu thị
trường, trên cơ sở đó xây dựng các dự án kinh doanh theo đúng yêu cầu của
khách hàng. Phòng dự án có 3 lao động, mỗi lao động phụ trách một đối
tượng khách hàng khác nhau, khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp
và các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Showroom: Triển khai các hoạt động bán hàng, đưa sản phẩm, dịch vụ
đến người tiêu dùng. Hoạch định kế hoạch kinh doanh, báo cáo đề xuất các
phương án kinh doanh có thể cho phòng dự án. Đồng thời, các Showroom có
nhiệm vụ tổng hợp số liệu báo cáo danh sách khách hàng, doanh thu bán
hàng theo yêu cầu của lãnh đạo công ty, theo dõi việc xuất nhập, chi trả cho
khách hàng sản phẩm, dịch vụ do công ty cung cấp
Bộ phận kỹ thuật
Tổng số 12 nhân viên, trong đó tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học, cao
đẳng ngành kỹ thuật 100 %. Cơ cấu kỹ thuật
Trưởng ban: Phụ trách chung các công việc về kỹ thuật
Các nhân viên chia ra làm các công việc sau:
- Tiếp nhận thông tin từ dịch vụ khách hàng, cung cấp cho khách hàng về
sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật của công ty khi có yêu cầu.
- Xây dựng kế hoạch, lịch thực hiện các hợp đồng bảo trì, bảo dưỡng định
kỳ
- Thực hiện hỗ trợ xử lý các hỏng hóc khó.

- Thực hiện dịch vụ sửa chữa lớn, đại tu các loaị máy theo yêu cầu
- Thực hiện nghiên cứu, hỗ trợ sửa chữa các cấu kiện điện tử
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
- Thực hiện lắp đạt máy mới cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ sửa chữa thay thế bảo hành,bảo trì tại chỗ đối với các
thiết bị
- Hỗ trợ khách hàng trong việc sử dụng thiết bị, tư vấn giúp khách hàng
đảm bảo sử dụng thiết bị đạt hiệu quả cao.
Phòng kỹ thuật công ty Đại Phong đang duy trì phục vụ một mạng lưới
khách hàng rộng lớn. Trong đó có những khách hàng có số lượng trang thiết
bị lớn như: Ngân hàng chính sách xã hội các tỉnh, đại học quốc gia Hà Nội,
Sở văn hóa thông tin Hà Nội, Bộ tài chính, Văn phòng Thành Ủy, văn phòng
quốc hội Hà Nội, Hải phòng, Tỉnh Ủy, Sở tài chính vật giá, các tỉnh Bắc Cạn,
Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Tõy, Tuyờn quang…
Được lựa chọn cung cấp thiết bị và dịch vụ kỹ thuật là niềm vinh dự lớn
đối với công ty Đại Phong
Các dịch vụ kỹ thuật công ty đang thực hiện bao gồm:
- Dịch vụ lắp đặt, bảo hành: Đây là dịch vụ kỹ thuật chính của công ty và
phòng kỹ thuật, là bước khởi đầu của dịch vụ hậu mãi mà công ty Đại Phong
cung cấp đến khách hàng. Tiến hành hướng dẫn tại ngay nơi lắp đặt là một
khõu chớnh của dịch vụ này.
- Dịch vụ bào trì định kỳ: Máy văn phòng đòi hỏi người sử dụng phải
thường xuyên chăm sóc như vệ sinh, bảo dưỡng, căn chỉnh lại chế độ hoạt
động để đảm bảo thiết bị luôn trong tình trạng tốt, hoạt động ổn định, ngăn
cản tối đa các trục trặc có thể xảy ra. Công tác này đòi hỏi phải thực hiện
đúng quy trình kỹ thuật của nhà sản xuất do vậy cần phải được thực hiện bởi
một đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp.
- Dịch vụ sửa chữa và thay thế linh kiện: Vật tư của bất cứ máy văn phòng

nào cũng có tuổi thọ nhất định, cần phải thay thế định kỳ theo yêu cầu của
nhà sản xuất. Đáp ứng yêu cầu này, công ty Đại Phong cung cấp tới quý
khách hàng “hợp đồng sửa chữa linh kiện”. Theo hợp đồng này, khi thiết bị
của khách hàng bị hỏng hóc hay đến hạn thay thế định kỳ nhân viên kỹ thuật
của công ty có trách nhiệm đến kiểm tra, đánh giá và đưa ra phương án sửa
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
chữa cho khách hàng.
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
10
Chuyờn tt nghip i hc kinh t quc dõn
S 1.2: Quy trỡnh bo hnh thit b

Ngun: Phũng bo hnh k thut
1.3. c im kinh t k thut nh hng n to ng lc cho ngi lao
ng
1.3.1. c im v sn phm
- Trong nhng nm gn õy, cụng ty hot ng trong lnh vc sn xut kinh
doanh chớnh nh sau:
- Cung cp thit b mỏy vn phũng. i lý mua bỏn, ký gi hng húa.
T vn, chuyn giao cỏc gii phỏp cụng ngh vi mc tiờu kinh doanh luụn
em n cho khỏch hng cỏc gii phỏp tng th v cht lng phc v ti u.
L nh phõn phi chớnh thc sn phm ca hóng CANON, RICOH chuyờn
cung cp mỏy photocopy kh A4, A3, A0, mỏy in siờu tc, mỏy Fax, ti
khu vc phớa Bc Vit Nam.
Trn Ngc Sn, Mó SV:BH210647
11
Yêu cầu
bảo hành

từ khách
hàng
Xỏc nh hiu
lc (Phiu bo
hnh Tem bo
hnh)
Phỏn oỏn s b
tỡnh trng thit b
Chuyn sang sa
cha dch v (cú
phớ)
Lp biờn bn xỏc
nhn v tỡnh trng
thit b
Li nng
Li nh
Sa cha thit b
ti ch
Sa cha thit b
ti Trung tõm bo
hnh
Xỏc nh
nguyờn
nhõn li do
khỏch
Bo
hnh
thit b
Thay th bn giao li cỏc thit b Hon chnh
h s bo hnh

Thay th thit b
tng ng s
dng tm
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
Là đại lý cung cấp các sản phẩm của hàng:
- XEROX: Máy Photocopy, máy in.
- PANASONIC: Máy chiếu, máy Fax.
- HP – ComPAQ: Máy tính, Máy in.
- CANON: Máy in, máy Fax.
- EPSON: Máy in, máy scan.
1.3.2. Đặc điểm về tài chính
Bảng 1.1: Tình hình năng lực tài chính của công ty 4 năm gần đây
ĐVT:VNĐ
STT Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Tổng tài sản 5.169.989.016 5.942.516.110 4.574.513.435 8.175.467.584
2. Tổng nợ phải trả 2.915.775.149 3.351.465.688 1.976460.4603 4.875.732.990
3. Vốn lưu động 5.005.625.601 5.753.592.645 4.436.977.491 7.616.156.482
4. Doanh thu 15.384.295.315 17.683.098.063 20.037.421.859 24.151.599.419
5. Lợi nhuận trước thuế 20.449.563 23.505.245 57.750.763 123.067.693
6. Lợi nhuận sau thuế 8.702.218 10.002.550 47.574.379 88.608.739
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua bảng số liệu trên cho thấy, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
trong những năm qua không ngừng được gia tăng. Cụ thể là:
- Chỉ tiêu tổng tài sản. Năm 2009 tổng tài sản của công ty là gần 6 tỷ VNĐ,
đến năm 2011 tổng tài sản là gần 8,2 tỷ đồng, tức là trong hai năm tổng tài
sản của công ty tăng hơn hai tỷ đồng, tương đương với 37,5 %.
- Chỉ tiêu nợ phải trả. Mặc dù nợ phải trả của công ty có gia tăng nhưng
sự gia tăng đú cựng chiều với sự gia tăng về lợi nhuận và nguồn vốn của
công ty nên sự gia tăng đó không đáng lo ngại. Sự gia tăng về tổng số nợ thể
hiện khả năng huy động vốn của doanh nghiệp cũng như uy tín của doanh

nghiệp với các tổ chức tín dụng. Chỉ số nợ phải trả trên tổng tài sản năm
2011 là 0,59 cho thấy việc vay nợ của công ty tương đối an toàn. Đồng thời,
tỷ lệ nợ phải trả trên vốn lưu động của công ty năm 2011 là 0,64 cho thấy
công ty có thể thanh toán mọi khoản nợ khi các nhà đầu tư yêu cầu.
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
- Về doanh thu: Năm 2009, doanh thu của công ty là 17,63 tỷ đồng.
Đây là mức doanh thu trung bình so với doanh thu của các công ty cùng quy
mô nguồn vốn. Tuy nhiên doanh thu có sự gia tăng đáng kể trong năm 2010
và 2011 mặc dù đây là 2 năm kinh tế việt Nam có nhiều khó khăn. Năm 2010
doanh thu của công ty là 20 tỷ đồng, tăng 2,37 tỷ đồng, tương đương với
13,44 % so với năm 2009. Sang năm 2011, doanh thu của công ty là là 24,15
tỷ đồng, tăng 6,52 tỷ đồng, tương đương với 37 % so với năm 2009. Sự gia
tăng về doanh thu là điều kiện tiên quyết của gia tăng về năng lực tài chính
để tài trợ cho các hoạt động tạo động lực lao động tại công ty. Với sự gia
tăng đáng kể về doanh thu, công ty hoàn toàn có khả năng đầu tư nhiều hơn
cho các giải pháp tài chính nhằm tạo động lực cho người lao động.
- Về lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế: Sự gia tăng về doanh thu
kéo theo sự gia tăng về lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty. Lợi
nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là hơn 88 tỷ đồng, tăng hơn 78 tỷ đồng
so với năm 2008, tức là tăng 780 %. Sự gia tăng này cao hơn rất nhiều so với
sự gia tăng về doanh thu chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí kinh doanh
cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty.
Về quy mô nguồn vốn tại công ty, với hình thức pháp lí là công ty
TNHH nên quy mô vốn của công ty nhiều hạn chế. Vốn điều lệ của công ty
là 3,2 tỷ đồng đều là do các thành viên sáng lập đóng góp nhưng nguồn vốn
hoạt động kinh doanh chỉ chiếm 1/3 số vốn chủ sở hữu. Nhìn vào bảng tóm
tắt tài chính của các năm gần đây ta thấy được tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn
vay là tương đối thấp. Như đã phân tích ở trên, các chỉ tiêu về hệ số nợ trên

tổng tài sản và hệ số nợ trên tài sản lưu động đều cao điều đó chứng tỏ khả
năng thanh toán của công ty là rất tốt, tình hình tài chính của công ty khá
lành mạnh. Cơ cấu vốn của các thành viên góp vốn như sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn góp của công ty
STT Thành viên góp vốn Số lượng (VNĐ) Tỷ lệ (%)
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
1 Nguyễn Trọng Hòa 2.560.000.000 80
2 Vũ Đỡnh Sõm 320.000.000 10
3 Phạm Mạnh Tuấn 320.000.000 10
Nguồn: Phòng kế toán – Công ty TNHH Đại Phong
1. 3.3. Đặc điểm về cung ứng, dự trữ.
- Hiện công ty đang có mối quan hệ tốt với nhiều nhà cung ứng, đảm
bảo số lượng và chất lượng đầu vào. Các nhà cung ứng bao gồm: Nhà cung
ứng trang thiết bị văn phòng, sản xuất và thí nghiệm; Nhà cung ứng nguyên
vật liệu thô, bao bì cho sản xuất và nhà cung ứng linh phụ kiện, thiết bị và
máy móc nguyên chiếc cho sản xuất và hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên các
nhà cung ứng linh phụ kiện, thiết bị và máy móc nguyên chiếc cho sản xuất
và hoạt động kinh doanh là các nhà cung ứng thường xuyên và chủ yếu do
tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là về lĩnh thiết bị văn
phòng nên cần có những mặt hàng này để phục vụ cho quá trình hoạt động
sản xuất và kinh doanh. Các nhà cung ứng nguyên vật liệu thô, bao bì cho
sản xuất và các nhà cung ứng các thiết bị văn phòng, sản xuất, thí nghiệm là
những nhà cung ứng có ý nghĩa ít quan trọng hơn do không thường xuyên
hoặc giá trị, số lượng không lớn.
- Việc quan hệ với các nhà cung ứng được công ty thiết lập từ những
ngày đầu hoạt động để có được sự đảm bảo về chất lượng, số lượng và thời
gian giao nhận hàng. Các nhà cung ứng cho Đại Phong là những nhà cung
ứng có uy tín trên thị trường công nghệ điện tử, thông tin như DELL, HP,

IBM, Intell, SISCO, LG, SONY, SAMSUNG, LAMDA… Đại Phong quan
hệ đối tác với các nhà cung ứng này trên mối quan hệ là nhà phân phối/ đại lý
uỷ quyền. Để có được mối quan hệ tốt như ngày hôm nay thì Đại Phong đã
rất nỗ lực trong việc tạo sự tín nhiệm với các nhà cung ứng trên qua thời gian
nhập các mặt hàng từ họ. Cho đến nay thì Đại Phong đã trở thành bạn hàng
tin cậy với cỏc hóng cung ứng lớn và nhận được nhiều ưu đãi từ họ. Đặc biệt,
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
được sự tín nhiệm của hãng HP COMPAQ, công ty đã trở thành nhà phân
phối được ưu tiên nhất về các sản phẩm của hãng này và là trung tâm bảo
hành cho tất cả các sản phẩm của HP COMPAQ cho dù sản phẩm được mua
ở bất kỡ đõu, nhà phân phối nào miễn là sản phẩm chính hãng của HP
COMPAQ.
- Tuy nhiên, tình hình dự trữ và kho bãi của công ty còn nhiều bất cập.
Hiện tại có 3 kho lớn ở Lý Nam Đế, đường Láng, dốc Tam Đa và các kho
nhỏ thuộc sự kiểm soát, quản lý của các cửa hàng thuộc hệ thống của công
ty. Nhưng do chưa có sự thống nhất và đồng bộ về kho bói nờn đôi khi tình
trạng xuất nhập kho có đôi chút lung túng. Thêm vào đó là tình hình kinh
doanh của công ty cũng không ổn định nờn cỏc linh kiện thường rơi vào tình
trạng lúc ứ đọng, lúc khan hiếm.
Những đặc điểm về cung ứng và dự trữ này gây nên sự phức tạp trong quá
trình phân công lao động tại công ty ở hai điểm cơ bản. Một là, sự phân tán lao
động ở những vị trí làm việc khác nhau khiến công ty gặp rất nhiều khó khăn
trong quản lý lao động, đo lường kết quả làm việc thực tế của người lao động.
Hai là, lãnh đạo công ty rất khó đưa ra những lời động viên, khích lệ tinh thần
cho họ do không có sự tiếp xúc trực tiếp với người lao động. Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty.
1.3. 4. Đặc điểm chất lượng
Vì đặc điểm là công ty phân phối sản phẩm nên chất lượng sản phẩm và

chất lượng dịch vụ được đặt lên hàng đầu của công ty.
Về chất lượng sản phẩm, công ty là nhà phân phối lớn của cỏc hóng hàng
nổi tiếng trên thị trường như: Toshiba, Canon, Panasonic, Epson, HP –
comPAQ nờn về sản phẩm thì chất lượng được đảm bảo cung cấp từ chớnh hóng.
Về chất lượng dịch vụ: Dịch vụ chủ yếu ở đây là việc chăm sóc
khách hàng, dịch vụ sau bán hàng. Với tiêu chí: Đáp ứng nhanh nhất, tốt
nhất – tạo sự hài lòng cao nhất cho khách hàng nhằm củng cố, nâng cao uy
tín chất lượng thương phẩm, và dịch vụ của Đại Phong, chính vì thế mà các
nhân viên phục vụ của công ty luôn luôn có thái độ tốt nhất đối với khách
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
hàng cũng như là đáp ứng được tốt nhất về kỹ thuật đối với sản phẩm. Chính
chất lượng đội ngũ nhân viên của công ty đã góp phần tạo nên chất lượng
chung của toàn công ty. Để duy trì được chất lượng sản phẩm, dịch vụ cao
như vậy đòi hỏi công ty cần có quan điểm đúng đắn về đội ngũ nhân viên kỹ
thuật nói chung và đội ngũ nhân sự tại công ty nói riêng. Những biện pháp
tạo động lực phù hợp, đủ mạnh có giá trị rất lớn trong quá trình duy trì chất
lượng sản phẩm, dịch vụ tại công ty.
1.3.5. Đặc điểm công nghệ, máy móc thiết bị
Đặc điểm là công ty phân phối sản phẩm, không trực tiếp sản xuất nên về
công nghệ và máy móc thiết bị không có những dây chuyền thiết bị cao mà
chủ yếu là các thiết bị máy văn phòng phục vụ cho hoạt động kinh doanh và
phục vụ khách hàng.
1.3.6. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường cũng như khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp. Nhận thức được điều này, công ty luôn coi
khách hàng là mục tiêu phát triển, lấy sự hài lòng của khách hàng là thước đo
hiệu quả hoạt động của công ty cũng như người lao động làm việc tại công
ty. Trong những năm qua, nhờ sự tận tâm với khách hàng công ty đã tạo

được niềm tin lớn từ khách hàng kể cả khách hàng trong đó có cả những
khách hàng lớn như các trường đại học, sở nội vụ các tỉnh Khách hàng của
công ty trải dài từ Nghệ An ra Hà Nội được công ty phân thành ba khúc; khối
doanh nghiệp, khối khách hàng cá nhân và các cơ quan nhà nước. Sở dĩ công
ty phân khúc như vậy là do mỗi khỳc cú đặc điểm riờng nờn đặc điểm tiêu
dùng rất khác nhau. Với khách hàng cá nhân đặc trưng của họ là mua với số
lượng ít, quá trình ra quyết định mua nhanh do họ có tìm hiểu rất kỹ trước
khi mua sản phẩm. Khả năng thanh toán của khách hàng cá nhân cũng tốt
hơn các đối tượng khách hàng khỏc nờn công ty rất thuận lợi trong việc bán
hàng. Khách hàng là doanh nghiệp thường mua với số lượng lớn nên nếu ký
được hợp đồng với doanh nghiệp thì lợi nhuận của công ty rất lớn. Tuy
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
nhiên, hạn chế của khách hàng doanh nghiệp là quá trình ra quyết định mua
chậm thường do nhiều người quyết định. Hơn nữa, các doanh nghiệp khi mua
sản phẩm thường có yêu cầu khắt khe về các điều kiện bảo hành, bảo dưỡng.
Khả năng thanh toán của khách hàng doanh nghiệp cũng chậm hơn do các
doanh nghiệp thường tận dụng nguồn tài chính khi mua sản phẩm. Khách
hàng là các cơ quan nhà nước có nhiều đặc điểm giống khách hàng doanh
nghiệp nhưng quá trình ra quyết định mua thường lâu hơn, qua nhiều cấp
hơn. Mức độ đóng góp của từng đối tượng khách hàng đối với lợi nhuận của
công ty được cho bởi bảng sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu doanh thu, lợi nhuận theo đối tượng khách hàng
Đối tượng khách
hàng
Khách hàng cá
nhân
Khách hàng
doanh nghiệp

Khách hàng cơ
quan Nhà nước
Doanh thu 20 % 52 % 28 %
Lợi Nhuận 31% 43 % 26 %
Nguồn: Phòng Marketin g– Công ty TNHH Đại Phong
Qua bảng số liệu trên cho thấy, khách hàng doanh nghiệp đóng góp nhiều
nhất vào doanh thu của doanh nghiệp do đó lợi nhuận từ nhóm khách hàng này
cũng nhiều nhất. Tuy nhiên trong ba nhúm khỏch khàng thì khách hàng cá nhân
vẫn có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là lớn nhất. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu của khối khách hàng cá nhân là 0,63 trong khi đó tỷ suất của khối khách
hàng doanh nghiệp chỉ là 0,51, khách hàng có quan nhà nước là 0.47. Điều này
cho thấy công ty nên tập trung khai thác đối tượng khách hàng là doanh nghiệp
để nâng cao lợi nhuận cho công ty.
1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Do sự phát triển rất mạnh do sự phát triển mạnh mẽ của công trong những
năm 2007 – 2011 nên công ty cũng đã tận dụng được điều này để phát triển quy
mô, mở rộng thị trường.
- Năm 2008, do khủng hoảng kinh tế nên công ty cũng không tránh khỏi sự
sụt giảm về sản xuất và kinh doanh. Sản xuất của công ty cũng bị đình trệ do các
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
hợp đồng bị huỷ bỏ và khó tìm các hợp đồng mới.
- Đến năm 2009 thì kinh tế đã bắt đầu phục hồi và tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty cú chỳt khởi sắc. Đến nay công ty đã trở lại hoạt động kinh
doanh bình thường và có những bước tiến mới đáng kể. Nhiều phương án và giải
pháp kỹ thuật được đề xuất và đưa vào ứng dụng thực tế, doanh thu của công ty
cũng tăng trưởng khá. Thêm vào đó công ty cũng mở rộng hợp tác với nhiều nhà
cung cấp mới và đang triển khai để cải thiện doanh thu.
CÔNG TY TNHH ĐẠI PHONG HÀ NỘI Mẫu số B02-DN

35 Vân Hồ 2, Hai Bà Trưng, Hà Nội
( Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2011
Đơn vị tính: đồng Việt Nam
CHỈ TIÊU Mã số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25

24,151,599,400

20,037,421,800
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
hàng hoá dịch vụ (10=01-02) 10

11,023,268,400

8,803,444,625
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27

6,599,689,843

5,266,463,534
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20


4,423,578,557

3,536,981,091
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26

4,418,444

4,323,846
7. Chi phí tài chính 22 VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí bán hàng 24

1,637,679,859

1,306,846,453
9. Chi phí quản lý doanh nghhiệp 25

1,626,250,205

1,297,725,743
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
[30=20+(21-22)-(24+25)] 30

1,164,066,937

936,732,741
11. Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
18

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50

1,164,066,937

936,732,741
Các khoản điều chỉnh tăng, giảm lợi nhuận chịu thuế TNDN

-

-
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành (0.25%*0.7%) 51 VI.30

291,016,734

234,183,185
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60 88,608,739 47,574,379
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*) 70
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2011
- Về doanh thu: Năm 2009, doanh thu của công ty là 17,63 tỷ đồng. Đây là
mức doanh thu trung bình so với doanh thu của các công ty cùng quy mô nguồn
vốn. Tuy nhiên doanh thu có sự gia tăng đáng kể trong năm 2010 và 2011 mặc
dù đây là 2 năm kinh tế việt Nam có nhiều khó khăn. Năm 2010 doanh thu của
công ty là 20 tỷ đồng, tăng 2,37 tỷ đồng, tương đương với 13,44 % so với năm
2009. Sang năm 2011, doanh thu của công ty là là 24,15 tỷ đồng, tăng 6,52 tỷ
đồng, tương đương với 37 % so với năm 2009. Sự gia tăng về doanh thu là điều
kiện tiên quyết của gia tăng về năng lực tài chính để tài trợ cho các hoạt động
tạo động lực lao động tại công ty. Với sự gia tăng đáng kể về doanh thu, công ty

hoàn toàn có khả năng đầu tư nhiều hơn cho các giải pháp tài chính nhằm tạo
động lực cho người lao động.
- Về lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế: Sự gia tăng về doanh thu
kéo theo sự gia tăng về lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty. Lợi nhuận
sau thuế của công ty năm 2011 là hơn 88 tỷ đồng, tăng hơn 78 tỷ đồng so với
năm 2008, tức là tăng 780 %. Sự gia tăng này cao hơn rất nhiều so với sự gia
tăng về doanh thu chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí kinh doanh cũng như
hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.5. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.5.1. Ưu điểm:
- Lĩnh vực máy văn phòng, điện tử, công nghệ thông tin đang là lĩnh vực
khá phát triển trên thị trường. Ngày nay thị trường máy văn phòng, công nghệ
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
thông tin, điện tử và tự động hoá đang được mở rộng và ảnh hưởng trực tiếp tới
tất cả các ngành, nghề trên cả nước và góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế của
các ngành nghề khỏc. Chớnh vỡ sự phát triển của thị trường nên mức tăng
trưởng và lợi nhuận của công ty cũng khá cao do tranh thủ được cơ hội và tận
dụng được các mối quan hệ để nhận về các đơn hàng, hợp đồng và dự án lớn.
Hơn nữa, tỷ suất lợi nhuận của ngành cũng khá hấp dẫn do tính chất sản phẩm
và dịch vụ của công ty cung cấp mang lại lợi nhuận cao.
- Khách hàng của công ty chủ yếu là các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước và
ngoài quốc doanh nên quy mô đơn hàng đều lớn. Chủ yếu là các dự án, công
trình mang tính chất quan trọng cho các tổ chức, doanh nghiệp nên khối lượng
và giá trị của các đơn hàng thường mang lại cho công ty doanh số và lợi nhuận
cao.
- Do công ty đã hoạt động trong lĩnh vực này từ những ngày đầu thành lập
nên kinh nghiệm ngành nghề, uy tín và thương hiệu Đại Phong đó giỳp cho công
ty có được những khách hàng quan trọng. Kinh nghiệm hoạt động của công ty

cũng giúp cho công ty sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý, hiệu quả, tiết
kiệm thời gian và chi phí.
- Cũng do hoạt động kinh doanh lâu năm trong lĩnh vực này nên công ty
TNHH Đại Phong Hà Nội cũng tạo được sự tín nhiệm với các đối tác cung ứng
cho công ty. Điều này rất có lợi thế cho công ty về việc đảm bảo đầu vào nguyên
vật liệu, thiết bị, linh phụ kiện, mỏy múc… qua đó giúp cho công ty thực hiện
các dự án đúng tiến độ và chất lượng công trình được đảm bảo. Điều này càng
có ý nghĩa trong việc tạo uy tín với khách hàng làm cho công ty nhận về những
công trình, dự án, hợp đồng có giá trị. Ngoài ra việc quan hệ tốt với các đối tác
cung ứng cũng giúp cho công ty có được sự ưu tiên về giá cả nhập và chất lượng
các sản phẩm của họ. Các nhà cung ứng cho công ty cũng đều là những nhà
cung ứng lớn, những doanh nghiệp có tên tuổi, uy tín trên thị trường như như
DELL, HP, IBM, Intell, SISCO, LG, SONY, SAMSUNG, LAMDA… cũng
giúp cho công ty tạo được lòng tin với khách hàng về chất lượng sản phẩm mà
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
3C cung cấp. Đây cũng là một ưu thế lớn của công ty. Việc Đại Phong được
nhận là trung tâm bảo hành cho hãng HP COMPAQ có ý nghĩa lớn trong việc
tạo vị thế của công ty trên thị trường công nghệ thông tin và được sự ưu ái của
hãng này về việc cung ứng các sản phẩm đầu vào cho công ty.
- Nguồn nhân lực của công ty có mặt bằng trình độ cao để phục vụ cho tính
chất công việc yêu cầu sự hiểu biết về lĩnh vực này. Nhân viên trước khi được
làm việc ở công ty cũng đã được đào tạo lại ở trung tâm nghiên cứu và phát triển
của công ty rồi được thử việc với những nhân viên cũ có kinh nghiệm để được
dẫn dắt và chỉ bảo kinh nghiệm. Nhân viên mới được làm việc trong môi trường
làm việc chuyên nghiệp nên rất dễ nắm bắt được các kĩ thuật và kinh nghiệm của
những người đi trước.
- Tỷ lệ số vốn vay trên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty khá lớn điều này
chứng tỏ công ty tận dụng được các nguồn vốn vay bên ngoài để mang lại lợi

nhuận cho chính công ty. Cũng có thể do công ty muốn khai báo số vốn vay lớn
để tăng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp để khai báo giảm lợi nhuận để
đóng góp thuế cho nhà nước ít hơn thực tế. Gần đây nhất thì công ty cũng đã cổ
phần hoá và có thể sẽ tiến tới chào bán ra bên ngoài và thị trường chứng khoán
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
1.5.2. Nhược điểm
- Cơ sở hạ tầng kho bãi còn thiếu và bị xuống cấp, bố trí chưa hợp lý khiến
cho việc xuất nhập kho nhiều khi bị lúng túng. Như tuỳ từng thời điểm kinh
doanh, thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty không ổn định dẫn tới việc lúc
thì kho bị ứ đọng, lúc thì bị thiếu hàng hoá.
- Việc sử dụng tỷ lệ vốn vay trên tổng tài sản nhỏ cho thấy khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp còn hạn chế. Quy mô tài sản của công ty cũng rất
hạn chế do hình thức pháp lý là công ty TNHH nên khả năng tài trợ vốn cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất hạn chế. Đó cũng là nguyên nhân
của những khó khăn trong việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh, gia tăng quy mô
doanh thu, lợi nhuận.
- Cụng ty cũn ớt chú trọng tới việc mở rộng hoạt động của công ty ra nước
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
ngoài hoặc liên doanh liên kết với các công ty khác để mở rộng thị trường và
lĩnh vực kinh doanh. Điều này khiến cho thị trường của công ty cũng sẽ bị thu
hẹp hơn.
- Công tác quản trị nguồn nhân lực chưa được đặc biệt quan tâm. Nguồn
nhân lực là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, là
nguồn lực quan trọng nhất. Doanh nghiệp thành công hay thất bại là do chất
lượng nguồn nhân lực tại công ty. Hiện nay công ty đang sở hữu lực lượng lao
động có trình độ cao, cơ cấu phù hợp nhưng công tác quản lý nhân lực, tạo động
lực chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Công ty có thể gặp nguy cơ khi thị
trường lao động có nhiều biến đổi, cung lao động hạn chế hơn cầu lao động.

Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI PHONG HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm về lao động của công ty
Tổng số lao động của công ty cuối năm 2011 là 32 nhân viên. Cơ cấu lao
động của công ty như sau:
* Cơ cấu lao động theo trình độ.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ
2008 2009 2010 2011
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
Số
người
%
Trên ĐH 0 0 1 2
Đại Học 6 33 15 15 15
CĐ/THCN 12 10 14 15
Tổng 18 100 25 100 30 100 32 100
Nguồn: Phòng hành chính – Công ty TNHH Đại Phong
Nhận xét:
- Tỷ lệ nhân viên có trình độ sau đại học có sự gia tăng qua các năm

nhưng số lượng còn hạn chế. Tuy nhiên đây là một doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật nên số lượng nhân viên có trình độ
sau đại học như vậy có thể chấp nhận được.
- Số nhõn viên có trình độ đại học chiếm phần lớn trong cơ cấu nhân lực
tại công ty. Năm 2008, số nhân viên có trình độ đại học là 6/18 tương đương
với 33 %; năm 2011 là 15/32 tương đương với 46,87 %. Vậy chỉ sau 3 năm
nhân viên có trình độ đại học tăng 9 người. Phần lớn nhân viên có trình độ
đại học là lao động quản lý và lao động kỹ thuật, điều này góp phần không
nhỏ vào sự phát triển của công ty vì lao động quản lý và lao động kỹ thuật là
lực lượng lao động lòng cốt, quyết định mọi chiến lược, chính sách phát triển
công ty cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Lao động có trình độ cao đẳng, trung học chuyên nghiệp chủ yếu là nhân
Trần Ngọc Sơn, Mã SV:BH210647
23

×