Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

bàn về kế toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê tài sản ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.58 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là sau khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vì vậy, việc
nghiên cứu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ đã trở thành một tất yếu của các
doanh nghiệp nhưng trở ngại lớn nhất ở đây chính là nguồn vốn.
Thực tế cho thấy vốn tự có của doanh nghiệp thì nhỏ bé, trong khi đó việc vay
vốn tại các ngân hàng thương mại lại đòi hỏi các điều kiện tín dụng rất khắt khe và
thời gian cũng ngắn, không đảm bảo được vốn trung và dài hạn cho việc đổi mới
các máy móc, thiết bị. Đối với các hình thức huy động vốn khác như việc thông qua
phát hành cổ phiếu, trái phiếu … cũng rất khó khăn khi thị trường chứng khoán ở
Việt nam còn đang ở dạng sơ khai. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tìm đến một dịch
vụ mang tính đa năng hơn và có những yêu cầu ít khắt khe hơn.
Trong bối cảnh đó, loại hình thuê mua tài chính ra đời là một giải pháp hữu
hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn và là kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế
Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Đây là một hoạt động hết sức mới mẻ ở
Việt nam, vì vậy nú cũn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động. Để hiểu
hơn nữa các về hoạt động này em chọn đề tài: “Bàn về kế toán tài sản cố định
thuê tài chính tại đơn vị đi thuê tài sản ở Việt Nam”.
Em xin trình bày 3 nội dung chính sau:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về TSCĐ thuê tài chính
Phần 2: Chế độ kế toán hiện hành về TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi
thuê.
Phần 3: Một số đánh giá và đề xuất về việc hạch toán TSCĐ thuê tài chính
tại đơn vị đi thuê ở Việt Nam.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, vì vậy chuyên đề của em không
tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được sự chỉ bảo của cô để báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


1
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TSCĐ
THUấ TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm về TSCĐ thuê tài chính
Theo chuẩn mực kế toán số 03, 04 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC, chuẩn mực số 06 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC và quyết
định 206/2003/QĐ-BTC thì TSCĐ thuê tài chính được hiểu như sau:
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bờn thuờ được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong
hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng
thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng.
Theo chuẩn mực số 06 về cho thuê tài sản, ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ta cú
cỏc khái niệm sau:
- Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bờn thuờ về việc bên cho
thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bờn thuờ trong một khoảng thời gian
nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
- Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bờn thuờ. Quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
1.2. Đặc điểm của TSCĐ thuê tài chính.
TSCĐ thuê tài chính bao gồm các đặc điểm chính sau:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bờn thuờ được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bờn thuờ được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời
điểm mua lại;
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế

của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
2
- Tổng số tiền thuê tài sản theo thoả thuận ít nhất phải tương đương với giá trị
của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
- Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bờn thuờ có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
1.3. Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị thuê.
-Là giá trị hợp lý của tài sản thuê.
-Hoặc: là giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ( trường
hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu)
-Cộng với chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài
chính.
-Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê
tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi
trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bờn thuờ.
-Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính: Là tỷ lệ chiết khấu tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu và giá trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo để cho tổng của
chúng đúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.
-Lãi suất biên đi vay: Là lãi suất mà bờn thuờ sẽ phải trả cho một hợp đồng
thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bờn
thuờ sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và
với một đảm bảo tương tự.
-Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên cho
thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Số thuế này bờn thuờ sẽ phải hoàn lại cho
bên cho thuê, kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp).

1.4. Khấu hao TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê.
3
Theo Điểm 6, Điều 9 của Thông tư 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng
dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ thuê tài
chính được quy định như sau:
Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài
chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp
theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản,
doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua tài sản thuê trong hợp
đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
1.5. Hợp đồng thuê tài chính tại đơn vị đi thuê.
Hợp đồng cho thuê tài chính là một loại hợp đồng kinh tế được ký kết giữa bên
cho thuê và bờn thuờ về việc cho thuê một hoặc một số máy móc thiết bị, động sản
khác trong một thời gian nhất định ( thời hạn cho thuê) và theo các quy định sau:
-Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bờn thuờ được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên;
-Nội dung của hợp đồng thuờ cú quy định: khi kết thúc thời hạn cho thuê theo
hợp đồng, bờn thuờ được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp
hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
-Thời hạn cho thuê một loại tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
-Tổng số tiền thuê tài sản theo thoả thuận ít nhất phải tương đương với giá trị
của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
-Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bờn thuờ có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Được lập thành văn bản.
-Đăng ký tại ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý hợp đồng, nơi công ty
cho thuê tài chính đặt trụ sở theo đúng quy định của pháp luật.

-Không được hủy bỏ trước ( hủy ngang) thời hạn cho thuê đã thỏa thuận quy
định trong hợp đồng.
4
PHẦN 2: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VỀ TSCĐ THUấ TÀI
CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ ĐI THUấ
2.1. Kế toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê trong chế độ kế toán Việt
Nam
2.1.1. Thủ tục chứng từ.
- Hợp đồng thuê tài chính.
- Hóa đơn GTGT về mua TSCĐ của bên cho thuê.
- Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài sản của bên cho thuê.
- Các chứng từ phản ánh chi phí liên quan đến tài sản thuê.
- Các chứng từ thanh toán : phiếu chi, giấy báo nợ
2.1.2. Tài khoản sử dụng.
- Kế toán TSCĐ thuê tài chính sử dụng tài khoản 212-TSCĐ thuê tài chính.
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ
TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp.
- Kết cấu của tài khoản 212:
Bên nợ:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.
Bên có:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do điều chuyển trả lại cho bên cho
thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Số dư bên nợ:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
2.1.3. Phương pháp hạch toán.
Hạch toán TK 212- TSCĐ thuê tài chính cần tôn trọng các quy định sau:
-TK này dùng cho doanh nghiệp thuê hoạch toán nguyên giá của TSCĐ đi
thuê tài chính. Đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý và sử dụng như tài

sản của doanh nghiệp.
5
-Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của
tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường
hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu)
cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài
chính.
-Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê
tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi
trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bờn thuờ.
-Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên cho
thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Số thuế này bờn thuờ sẽ phải hoàn lại cho
bên cho thuê, kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp).
-Không phản ánh vào Tài khoản này giá trị của TSCĐ thuê hoạt động.
-Bên thuê có trách nhiệm tớnh, trớch khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản
xuất, kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với
chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình.
-Nếu không chắc chắn là bờn thuờ sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn
hợp
đồng thuờ thỡ tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời
hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
-Số thuế GTGT bờn thuờ phải trả cho bên cho thuê theo định kỳ nhận được
hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính và được hạch toán như sau:
+ Trường hợp thuê tài chính dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thu GTGT phải
trả từng kỳ được ghi vào bên Nợ TK133“Thuế GTGT được khấu trừ” (1332);

6
+ Trường hợp thuê tài chính dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tlượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp thì số thuế GTGT phải trả từng kỳ được ghi vào chi phí SXKD trong kỳ.
-Tài khoản 212 được mở chi tiết để theo dõi từng loại, từng TSCĐ thuê.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Nghiệp vụ 1: Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản
thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng. .
., ghi:
Nợ TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 111,112….
Nghiệp vụ 2: Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm
bảo việc thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 342: Nợ dài hạn ( số tiền thuê trả trước – nếu có)
Nợ TK 244: Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có 111,112…
Nghiệp vụ 3: Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua
chưa có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê:
a. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các
chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có
thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 212: TSCĐ thuê tài chính ( giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 342: Nợ dài hạn ( giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiếu hoặc giá trị hợ lý của tài sả thuê trừ (-) số nợ gốc phải trả kỳ này)
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả ( số nợ gốc phải trả kỳ này)
b. Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận
vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212: TSCĐ thuê tài chính
Có TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn, hoặc
Có TK 111, 112… ( số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát

sinh khi nhận tài sản thuê tài chính)
7
c. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê
tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK342: Nợ dài hạn
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
d. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính
- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thuế:
+ Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính ( tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả ( Nợ gốc trả kỳ này)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( 1332)
Có TK 111, 112…
+ Khi nhận hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả
tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lói thuờ tài chính và số
thuế GTGT vào TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính ( tiền lãi thuê)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
- Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp thuế:
+ Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính ( tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả ( nợ gốc trả kỳ này)
Nợ các TK: 623, 627, 641, 642 ( số thuế GTGT trả kỳ này)
Cú các TK 111, 112…
+ Khi nhận hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa trả

tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lói thuờ tài chính và số thuế
GTGT phải trả vào TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, ghi:
8
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này)
Nợ các TK 623, 627, 641, 642: (Số thuế GTGT trả kỳ này)
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
Nghiệp vụ 4: Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có
thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê:
a. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thếu GTGT do bên
cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bờn thuờ phải hoàn lại cho
bên cho thuê, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ
liên quan, phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT
phải hoàn lại cho bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 212: TSCĐ thuê tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 138: Phải thu khác (Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ thuê tài chính)
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả (Số nợ trả kỳ này có cả thuế GTGT)
Có TK 342: Nợ dài hạn (Giá trị hiện tại của khản thanh toán tiền thuê tối
thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ phải trả kỳ này cộng (+) Số
thuế GTGT bờn thuờ cũn phải trả dần trong suốt thời hạn thuê).
b. Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài
chính, ghi:
Nợ TK 212: TSCĐ thuê tài chính
Cú các TK 111, 112…(Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hoạt
động thuê tài chính khi nhận tài sản thuê tài chính)
c. Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc
thuê tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi:
Nợ TK 342: Nợ dài hạn
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả
d. Định kỳ, phản ánh việc thanh toán tiền thuê tài sản:
- Khi xuất tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị cho thuê, ghi:

Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả (Nợ gốc trả kỳ này có cả thuế GTGT)
Cú các TK 111, 112…
9
- Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải thanh
toán cho bên cho thuê trong kỳ:
+ Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 138: Phải thu khác.
+ Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642…
Có TK 138: Phải thu khác
- Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp
chưa trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả
kỳ này vào TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, ghi:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả (Tiền lãi thuê phải trả kỳ này).
- Đồng thời, căn cứ hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thếu GTGT phải
hoàn lại cho bên cho thuê trong kỳ giống như trường hợp xuất tiền trả nợ khi nhận
được hoá đơn:
Nghiệp vụ 5: Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Cú các TK 111, 112…
Nghiệp vụ 6: Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho
bờn thuờ, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212: TSCĐ thuê tài chính

Nghiệp vụ 7: Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê
hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu
tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở
10
hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở
hữu của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 212: TSCĐ thuê tài chính (Giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài
chính).
Cú cỏc TK 111,112 … (Số tiền phải trả thêm).
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
Nghiệp vụ 8: Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính:
a. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn
lại của TSCĐ:
Kế toán giao dịch bán
- Căn cứ vào Hoá đơn GTGT bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khỏc (Tớnh bằng giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá bán cao hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ bán và thuê lại
Nợ TK 811 - Chi phớ khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).
Cỏc bỳt toỏn ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền
thuê từng kỳ thực hiện theo nghiệp vụ 3 và nghiệp vụ 4.
Định kỳ, kế toán tớnh, trớch khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản

xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642…
Có 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của
TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với
thời gian thuê tài sản, ghi:
11
Nợ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Cú các TK 623, 627, 641, 642…
b. Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của
TSCĐ:
Kế toán giao dịch bán
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 -Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phớ khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).
Cỏc bỳt toỏn ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền
thuê từng kỳ thực hiện theo nghiệp vụ 3 và nghiệp vụ 4.
Định kỳ kết chuyển số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại
của TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
2.2. Kế toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê trong chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
2.2.1. Phân loại thuê tài sản.
Kế toán TSCĐ thuê tài chính trong chuẩn mực kế toán Việt Nam là chuẩn mực
số 06 ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12

năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định:
-Phân loại thuê tài sản áp dụng trong chuẩn mực này được căn cứ vào mức độ
chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho
thuê cho bờn thuờ. Rủi ro bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết
năng lực sản xuất hoặc lạc hậu về kỹ thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh
tế ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ước tính từ hoạt
12
động của tài sản thuê trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu nhập
ước tính từ sự gia tăng giá trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi được.
-Thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính nếu nội dung hợp đồng thuê tài
sản thể hiện việc chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền quyền sở hữu tài
sản. Thuê tài sản được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê
tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản.
-Bên cho thuê và bờn thuờ phải xác định thuê tài sản là thuê tài chính hay
thuê hoạt động ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
-Việc phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn cứ
vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng. Ví dụ các trường hợp thường dẫn
đến hợp đồng thuê tài chính là:
• Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bờn thuờ khi hết
thời hạn thuê;
• Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bờn thuờ có quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
• Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu;
• Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê;
• Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bờn thuờ có khả năng
sử dụng không cần có sự thay đổi, sữa chữa lớn nào.
-Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp

đồng thoả mãn ít nhất một trong ba (3) trường hợp sau:
• Nếu bờn thuờ huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến
việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
• Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại
của tài sản thuê gắn với bờn thuờ;
13
• Bờn thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp
đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giỏ thuờ thị trường.
-Phân loại thuê tài sản được thực hiện tại thời điểm khởi đầu thuê. Bất cứ tại
thời điểm nào hai bên thoả thuận thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn
hợp đồng) dẫn đến sự thay đổi cách phân loại thuê tài sản theo các tiêu chuẩn từ
đoạn 06 đến đoạn 10 tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, thỡ cỏc điều khoản mới
thay đổi này được áp dụng cho suốt thời gian hợp đồng. Tuy nhiên, thay đổi về ước
tính (ví dụ, thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của tài
sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bờn thuờ, không dẫn đến sự phân
loại mới về thuê tài sản.
-Thuê tài sản là quyền sử dụng đất và nhà được phân loại là thuê hoạt động
hoặc thuê tài chính. Tuy nhiên đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và
quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bờn thuờ khi hết thời hạn thuờ, bờn thuờ
không nhận phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu đất do đó thuê tài
sản là quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt động. Số tiền thuê tài
sản là quyền sử dụng đất được phân bổ dần cho suốt thời gian thuê.
2.2.2. Ghi nhận thuê tài chính trong báo cáo tài chính của bờn thuờ.
-Bờn thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng
cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi theo giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để tính giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm
định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp đồng. Trường hợp

không thể xác định được lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuờ thỡ sử dụng lãi
suất biên đi vay của bờn thuờ tài sản để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu.
-Khi trình bày các khoản nợ phải trả về thuê tài chính trong báo cáo tài chính,
phải phân biệt nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
14
-Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính,
như chi phí đàm phán ký hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê.
- Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi
phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được tính theo từng kỳ
kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ còn
lại cho mỗi kỳ kế toán.
-Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho
mỗi kỳ kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với chính sách
khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu không chắc
chắn là bờn thuờ sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuờ thỡ tài sản
thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử
dụng hữu ích của nó.
-Khi trình bày tài sản thuê trong báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy định
của Chuẩn mực kế toán "TSCĐ hữu hình".
2.2.3. Trình bày báo cáo tài chính.
Đối với bờn thuờ
- Bờn thuê tài sản phải trình bày các thông tin về thuê tài chính, sau:
• Giá trị còn lại của tài sản thuê tại ngày lập báo cáo tài chính;
• Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong kỳ;
• Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm;
• Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản.
2.3. Nội dung chuẩn mực kế toán quốc tế về TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi
thuê.
2.3.1. Phân loại thuê tài sản.

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 17 về thuê tài sản:
-Nguyên giá: Nguyên giá của tài sản thuê được ghi nhận ban đầu là giá thấp
hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản thuê và giá trị hiện tại của các khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu.
Việc phân loại các hợp đồng cho thuê được thông qua trong tiêu chuẩn này
được dựa trên mức độ rủi ro và lợi ích đối với quyền sở hữu của tài sản với bên cho
15
thuê hoặc bờn thuờ. Rủi ro bao gồm các khả năng về thiệt hại từ việc sử dụng công
nghệ đã lỗi thời và sự thay đổi điều kiện kinh tế. Phần lợi ích có thể là sự kỳ vọng
về khả năng sinh lời của tài sản và kỳ vọng về giá trị còn lại của tài sản. Phận loại
hợp đồng thuê được thực hiện tại điểm khởi đầu của hợp đồng thuê.
Việc thuê được phân loại là thuê tài chính nếu việc chuyển giao tất cả rủi ro và
lợi ích đối với người sở hữu. Tất cả những tài sản còn lại được phân loại là thuê
hoạt động. Sự phân loại được thực hiện từ khi bắt đầu thuê tài sản. Xác định là tài
sản thuê tài chính hay thuê hoạt động phụ thuộc vào bản chất của các giao dịch hơn
là hình thức. Các tình huống thông thường dẫn đến được phân loại là thuê tài chính
như sau:
• Bờn thuê chuyển giao quyền sở hữu của tài sản cho bên đi thuê khi
kết thúc thời hạn thuê
• Bên đi thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị
hợp lý tại ngày mua quyền chọn
• Điều khoản thuê chiếm phần lớn thời gian kinh tế của tài sản kể cả
khi không được chuyển giao
• Tại thời điểm khởi đầu thuê giá trị hiện tại của khoản thanh toán tài
sản thuê thấp nhất đối với tất cả giá trị hợp lý của tài sản thuê
• Tài sản thuê là tài sản chuyên dùng mà bên đi thuê không cần bất cứ
sự sửa chữa nào.
Những tình huống khác như sau cũng có thể dẫn đến phân loại là thuê tài
chính:
• Nếu bên đi thuê huỷ bỏ việc thuờ thỡ tổn thất bên cho thuê sẽ được

bồi thường bởi bên đi thuê
• Sự thay đổi về thu nhập hay tổn thất từ theo giá trị hợp lý của giá trị
còn lại là thuộc bên đi thuê
• Bên đi thuê có thể tiếp tục thuê đối với giỏ thuờ thấp hơn giá thị
trường
16
Khi tài sản thuê bao gồm đất và xây dựng cơ bản thì doanh nghiệp đánh giá và
phân loại riêng biệt thành thuê tài chính và thuê hoạt động. Đất được phân loại là
thuê tài chính hay thuê hoạt động phụ thuộc vào vòng đời kinh tế. Rất cần thiết khi
phân loại và kế toán thuê của đất, nhà cửa và việc thanh toán thấp nhất được xác
định giữa đất và nhà trong phần giá trị hợp lý của người thuê nắm giữ từ thời điểm
ban đầu thuê. Đối với việc thuê đất và nhà thì việc ghi nhận ban đầu đối với yếu tố
cơ bản của đất đó là vô hình. Đất và nhà cũng có thể được xem như là tình yếu tố
riêng biệt cho mục đích phân loại thuê là thuê tài chính hay thuê hoạt động. Tuy
nhiên, thước đo riêng biệt cơ bản của đất và nhà không được yêu cầu nếu lợi ích của
bờn thuờ cả trong đất và nhà được phân loại như là bất động sản đầu tư theo quy
định của IAS 40 và mô hình giá trị hợp lý được sử dụng.
2.3.2. Ghi nhận thuê tài chính trong báo cáo tài chính của bờn thuờ.
Những nguyên tắc kế toán cơ bản được áp dụng trong BCTC của bờn thuờ:
-Bắt đầu của điều khoản thuờ: Bờn thuờ tài chính ghi nhận tăng tài sản và nợ
phải trả với giá thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản và giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu (tính theo tỷ lệ lãi suất ngầm của việc thuê hoặc tỷ lệ lãi suất
doanh nghiệp đi vay).
-Phương thức thanh toán thuê tài chính được chia thành từng phần giữa giỏ
phớ thuờ tài chính và khoản giảm nợ phải trả (khoản phớ thuờ này được xác định
như một quá trình và không thay đổi từ đầu theo tỷ lệ lãi suất xác định trước và duy
trì trên Bảng cân đối kế toán theo khoản mục Nợ phải trả.
-Chính sách khấu hao đối với tài sản thuờ thỡ bờn thuờ thực hiện khấu hao
giống với tài sản của doanh nghiệp sở hữu. Nếu không có lý do để phản ánh rằng
bờn thuờ sẽ chuyển giao quyền sở hữu ở cuối thời hạn thuê thì tài sản nên được

khấu hao ngắn hơn thời hạn thuê hoặc vòng đời của tài sản.
-Tài sản thuê hoạt động, thì việc thanh toán sẽ được xác định như là khoản chi
phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và được xác định theo phương
pháp đường thẳng trừ khi có liên quan đến thời gian thu được lợi ích kinh tế của
người sử dụng.
17
2.4. Thực trạng TSCĐ thuê tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để
tăng quy mô, trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh đã tạo ra
một cơ hội rất lớn đối với lĩnh vực cho thuê tài chính. Thị trường cho thuê tài chính
nước ta năm qua đã tỏ rõ là một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế.
Trên thị trường Việt Nam hiện có 12 công ty cho thuê tài chính đang hoạt
động, gồm 6 công ty trực thuộc các ngân hàng thương mại Nhà nước, 4 công ty có
vốn đầu tư nước ngoài và 2 công ty thuộc ngân hàng thương mại cổ phần. Ngoài ra,
có rất nhiều các công ty tài chính, quỹ đầu tư đã và đang tiếp tục được phát triển
mạnh mẽ trong thời gian tới. Riêng về khía cạnh cung ứng vốn thông qua kênh cho
thuê tài chính hay có thể hiểu cho thuê tài chính như một hoạt động tài trợ vốn trung
và dài hạn.
Trong đó, bên cho thuê đứng ra mua các loại động sản theo yêu cầu của doanh
nghiệp và cho doanh nghiệp thuê lại trong thời gian nhất định theo thoả thuận.
Trong thời hạn thuê, tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê tài chính,
doanh nghiệp thuê quyền sử dụng. Tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đi
thuê khi đã thanh toán đủ nợ gốc, lãi tiền thuê và giá quyền chọn mua danh nghĩa.
Trên thực tế, việc cung ứng vốn trung và dài hạn thông qua kênh cho thuê tài
chính thời gian qua cho các doanh nghiệp bị hạn chế do nhiều nguyên nhân, trong
đó chủ yếu là nhứng nguyên nhân sau:
-Thứ nhất, mặc dù đã xuất hiện 10 năm trên thị trường Việt Nam nhưng sự
quảng bá, giới thiệu để cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ

về lĩnh vực cho thuê tài chính còn hạn chế.
- Thứ hai, mạng lưới hoạt động của các công ty cho thuê tài chính mới chỉ có
mặt tại một vài trung tâm kinh tế lớn, chưa trải rộng trong cả nước cũng như chưa
có sự phối hợp với các ngân hàng thương mại để có thể quảng bá hoặc bán trọn gói
sản phẩm.
18
- Thứ ba, trình độ của cán bộ kinh doanh trong các Công ty cho thuê tài chính
chưa chuyên nghiệp, không năng động trong việc tiếp cận và tư vấn cho doanh
nghiệp về cơ cấu nguồn vốn.
- Thứ tư, quy định về đối tượng cho thuê tài chính tại Việt Nam chỉ bó hẹp
trong động sản, đối với dây chuyền sản xuất lại yêu cầu tỷ lệ tham gia vốn lớn.
- Thứ năm, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam phần lớn còn yếu kém về
năng lực sản xuất, trình độ quản lý, tính khả thi của dự án thiếu thuyết phục (do đa
số là doanh nghiệp hộ gia đình, tình hình tài chính không rõ ràng, doanh nghiệp mới
thành lập ). Đây là thế yếu khi họ có nhu cầu tìm nguồn vốn cho dự án.
Không ít doanh nghiệp Việt Nam vẫn lầm tưởng rằng ngân hàng là địa chỉ
cung ứng vốn tốt nhất. Tín dụng ngân hàng với ưu thế bề dày lâu năm, mạng lưới
kinh doanh rộng khắp, sản phẩm, dịch vu đa dạng, làm cho một bộ phận không nhỏ
các doanh nghiệp có thói quen chỉ tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu vốn.
Vì vậy, mặc dù thuê tài chính có rất nhiều ưu điểm các quy trình thủ tục cho
thuê tại các công ty cho thuê tài chính nói chung rất đơn giản, tiện lợi. Ưu điểm rõ
nhất của cho thuê tài chính là không cần tài sản thế chấp, điều đó giải toả áp lực cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, còn hạn chế
năng lực tài chính hoặc các doanh nghiệp mới thành lập. Tuy nhiên, hoạt động thuê
tài chính trong các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Nhiều doanh
nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa tiếp cận với dịch vụ này, hay một số doanh nghiệp còn
chưa nhận thức được những lợi ích của thuê tài chính.
Tham gia vào một sân chơi kinh doanh bình đẳng buộc các doanh nghiệp Việt
Nam phải có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn để nâng cao trình độ, quy mô, năng lực sản
xuất, đồng thời khi thể chế luật pháp ràng buộc chặt chẽ, đồng bộ sẽ buộc các doanh

nghiệp làm ăn kinh doanh bài bản hơn, tránh tình trạng manh mún, nhỏ lẻ sẽ không
tồn tại. Vì thế, với ưu thế của mình, hoạt động thuê tài chính sẽ dần trở nên phổ
biến trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
19
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT VỀ VIỆC HẠCH TOÁN
TSCĐ THUấ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ ĐI THUấ Ở VIỆT NAM.
3.1. Đánh giá thực trạng hạch toán TSCĐ thuê tài chính ở Việt Nam hiện nay .
Trên thế giới, hoạt động cho thuê tài chính đã rất phát triển, các doanh nghiệp
từ lâu đó tỡm đến hoạt động thuê tài chính như một nguồn để có được tài sản kinh
doanh. Thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính có những lợi ích sau:
-Bờn thuê có được 100% nguồn vốn với tỷ lệ lãi suất cố định vì việc thuê tài
sản được ký kết, doanh nghiệp có được tài sản sử dụng mà không phải bỏ ra một số
vốn ban đầu lớn để đầu tư tài sản. Đây là điều lý tưởng cho các công ty mới phát
triển. Hơn nữa việc thanh toán tiền thuê thường cố định, giỳp bờn đi thuờ trỏnh rủi
ro trong điều kiện có lạm phát cao.
-Trong nhiều trường hợp hình thức thuê tài sản tạo ra những mặt lợi về thuế
nhờ có sự miễn giảm thuế hơn nhiều so với tài sản mua.
-Bảo vệ cho bên đi thuê tránh khỏi những rủi ro do sự lỗi thời của tài sản
trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển với tốc độ cao.
Chớnh vì vậy, các doanh nghiệp tiến hành thuê tài chính được hưởng rất nhiều
lợi thế so với các hình thức tín dụng khác. Có thể nói bên cạnh các ưu điểm như
thời gian xét duyệt tài trợ nhanh, ít bị ảnh hưởng của uy tín doanh nghiệp, việc
thanh toán tiền khá linh hoạt thì doanh nghiệp đi thuê tài chính còn được hưởng tỷ
lệ tài trợ cao, thậm chí lên tới 100% chi phí đầu tư thiết bị. Toàn bộ số tiền thuê ( cả
gốc lẫn lãi) được chia đều cho việc thanh toán theo định kỳ ( tháng, quý , năm).
Do đó, thuê tài chính là một trong những biện pháp hữu hiệu về vốn cho các
doanh nghiệp thiếu vốn, đặc biệt trong hoàn cảnh hầu hết các doanh nghiệp ở nước
ta hiện nay đều thiếu vốn hoạt động. Tình trạng lạc hậu về công nghệ sản suất, dẫn
đến năng suất, chất lượng, kiểu dáng sản phẩm của hầu hết các doanh nghiệp mất
dần khả năng cạnh tranh trên thị trường. Việc chờ vốn đầu tư của ngân sách hay vay

vốn của ngân hàng để đầu tư đổi mới công nghệ không phải là điều dễ dàng đối với
các doanh nghiệp.
20
Theo quy định tạm thời về tổ chức hoạt động của các công ty cho thuê tài
chính tại Việt Nam ( Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính Phủ) thì một giao
dịch phải thỏa mãn 4 điều kiện: khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bờn thuờ được
nhận quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thỏa thuận. Khi kết
thúc hợp đồng thuờ, bờn thuờ được nhận quyền lựa chọn mua tài sản theo giá danh
nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. Thời hạn thuê ít
nhất phải chiếm 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản. Tổng số tiền thuê tài
phải trả ít nhất tương đương với giá trị của tài sản đú trờn thị trường vào thời điểm
ký hợp đồng.
Những quy định này bước đầu đã khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài bỏ
vốn vào hoạt động cho thuê tại Việt Nam. Tuy nhiờn, xét về lâu dài không thuận lợi
cho phía nhà đi thuê ( chủ yếu là doanh nghiệp thiếu vốn ở Việt Nam) trong trường
hợp họ muốn mua lại TSCĐ đi thuờ thỡ cũng phải chờ cho đến khi kết thúc hợp
đồng thuê. Lúc đó, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, liệu họ còn muốn mua lại
TSCĐ đi thuê nữa hay không. Mặt khác, với những TSCĐ thuê trong thời gian dài
và giá trị lớn, bờn thuờ thay vì có thể nhận quyền sở hữu khi kết thức hợp đồng
thuờ thỡ lại phải bỏ tiền ra để tiếp tục thuê nếu muốn. Mặc dù, TSCĐ thuê tài chính
còn mới lạ ở Việt Nam nhưng trờn thờ giới hoạt động này đã xuất hiện từ rất lâu,
các quy chế và điều kiện cho thuê đã hình thành, được các công ty cho thuê xây
dựng và thông qua. Vì vậy, hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam cũng cần tuân
thủ các quy chế và điều kiện đó.
Việc hạch toán tại các đơn vị đi thuê tài chính tại Việt Nam theo chế độ kế
toán hiện hành còn nhiều vướng mắc, thậm chí có nhiều mâu thuẫn và không đúng
bản chất sự vật. Điều này thể hiện ngay ở cỏch tớnh giỏ TSCĐ thuê tài chính, phản
ánh lói thuờ đến cách thức thanh toán tiền thuê ( cả gốc và lãi).
Theo quy định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được tính theo giá trị hiện tại
của khoản tiền thuê theo công thức:



21
Trong đó:
PV: giá trị hiện tại của tiền thuê ( gốc)
FV: tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả ( cả gốc + lãi)
r: tỷ lệ lãi suất
t: thời gian thuê
Cỏch tính trên đây được sử dụng trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
tớnh lói gộp ( lãi gộp = Co [(1+i )^n – 1] , trong đó Co là số nợ gốc, i là lãi suất, n là
thời gian vay) , nó chỉ phù hợp với cách cho thuê TSCĐ thu hồi cả gốc lẫn lãi.
Cũng theo chế độ quy định, nếu trong hợp đồng ghi rõ số tiền bên đi thuê phải
trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó ghi rõ số tiền lãi phải trả mỗi năm thì nguyên giá
của TSCĐ thuê tài chính được xác định theo công thức:
Nguyên giá TSCĐ đi thuê= tổng số nợ phải trả theo HD thuê- số năm thuê ì số lãi
phải trả mỗi năm.
Những quy định về nguyên giá nêu trên đều không phù hợp với tài sản thuê tài
chính. Trên thực tế xu hướng của người cho thuê và người đi thuê là thỏa thuận với
nhau sao cho trong suốt thời gian cho thuê và đi thuê số tiền trả cuối năm ( mỗi kỳ)
bằng nhau ( mỗi lần trả nợ bao gồm tiền lãi và một phần tiền gốc). Điều này vừa
tránh được rủi ro, vửa có nguồn thu thực tế hàng năm cho người thuê một cách ổn
định. Đồng thời với người đi thuê do số tiền phải trả hàng năm bằng nhau nên tình
hình tài chính không bị xáo trộn khi tìm nguồn trả nợ và giảm bớt chi phí lãi vay
phải trả. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại TSCĐ cho bên đi thuê
trước thời hạn, việc xác định giá trị còn lại chưa thu hồi khá dễ dàng. Số tiền trả đều
đặn mỗi năm được tính theo công thức:

22
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc hạch toán TSCĐ thuê tài chính
tại đơn vị đi thuê ở Việt Nam.

3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán TSCĐ thuê tài chính.
Xuất phát từ thực trạng việc hạch toán TSCĐ thuê tài chính ở Việt Nam hiện
nay, loại hình cho thuê tài chính ở nước ta còn rất mới mẻ. Do vậy, các quy định và
các văn bản hướng dẫn về hạch toán thuê tài chính còn chưa cập nhật sát với tình
hình thực tế. Trong tương lại, loại hình này sẽ ngày càng phát triển và với xu thế hội
nhập quốc tế như hiện nay, thì Việt Nam cần thiết phải dần hoàn thiện các quy định,
các văn bản hướng dẫn về cho thuê tài chính để hội nhập được với thế giới.
3.2.2. Ý kiến đề xuất.
Phương hướng hoàn thiện phương pháp hạch toán tại đơn vị đi thuê như sau:
Khi nhận TSCĐ thuê ngoài, căn cứ vào các chứng từ có liên quan ( biên bản giao
nhận, HĐ thuê TSCĐ…) ghi:
Nợ TK 212: Nguyờn giá TSCĐ tại thời điểm thuê
Nợ TK 142 ( 1421) : Số lãi cho thuê phải trả
Nợ TK 133 ( 1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 342: Tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả
Định kỳ thanh toán tiền thuê theo HĐ:
Nợ TK 342 ( hoặc TK 315)
Có TK liên quan ( 111, 112…)
Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ đi thuê và kết chuyển lãi phải trả vào chi phí kinh
doanh.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 214 ( 2142) : Số khấu hao phải trích
Có TK 1421: Trừ dần lãi phải trả vào kinh phí
Khi kết thúc hợp đồng thuê:
+ Nếu trả lại TSCĐ cho bờn thuờ:
Nợ TK 1421: Chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết
Nợ Tk 214 ( 2142) : Giỏ trị hao mòn
Có TK 212: Nguyờn giá TSCĐ đi thuê
23
+ Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn:

B1: Kết chuyển nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211, 213:
Có TK 212: Nguyờn giá
B2: Kết chuyển giá trị hao mòn lũy kế:
Nợ TK 214 ( 2142)
Có TK 214 ( 2141, 2143): Giỏ trị hao mòn
+ Nếu bên đi thuê mua lại.
Ngoài hai bỳt toỏn phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn giống như khi
được chuyển giao quyền sở hữu hoàn toàn, kế toán còn phản ánh số tiền phải trả về
mua lại hay chuyển quyền sở hữu ( tính vào nguyên giá TSCĐ)
Nợ TK 211, 213: Giỏ trị trả thêm ( không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 ( 1332): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 113, 342…
Cách hạch toán trên đây mặc dù đã phản ánh được nội dung cơ bản của HĐ
thuê tài chính tuy nhiên vẫn còn nhiều điểm khúc mắc. Trước hết tại thời điểm thuê,
toàn bộ số lãi về đi thuê phải trả trong suốt thời gian thuê lại được ghi nhận cùng
một lúc vào TK 142 ( 1421: chi phí trả trước). Về thực chất số lãi này, chỉ mới là
thỏa thuận theo hợp đồng thuê chứ chưa trả. Hơn nữa, TK 1421 được dùng để theo
dõi các TK chi phí trả trước có thời gian phân bổ trong vòng một năm, trong khi
tổng số lói thuờ phải trả quá lớn, thậm chí nhiều trường hợp số lãi thuờ cũn lớn hơn
cả số gốc ( lãi suất về thuê tài chính hiện nay trên TG phổ biến ở mức 11%). Chính
vì vậy, tôi có ý kiến như sau:
-Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được ghi theo số nợ gốc mà bên đi thuê
phải trả. Số nợ này xác định rất dễ dàng, dựa vào số vốn đầu tư thực tế để có được
bản thân tài sản cho thuê. Trường hợp cần thiết có thể tiến hành định giá tài sản cho
thuê theo giá trị tài sản phù hợp với tình trạng kỹ thuật của tài sản.
-Không ghi nhận vào chi phí trả trước tổng số lãi phải trả trong suốt thời gian
thuê như hiện nay. Số lãi thuê phải trả hàng năm sẽ được phân bổ dần ( nếu tính vào
24

×