Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty tnhh bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.4 KB, 61 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU,
CÔNG CÔ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH BẮC BỘ
Sinh viên thực hiện : HÀ THU HẰNG
MSSV : TC381082
Líp : KẾ TOÁN 2 K40
Hệ : TẠI CHỨC
Giáo viên hướng dẫn : THS. ĐẶNG THỊ THÚY HẰNG
Hà Nội, 2012
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, 1
CÔNG CÔ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH BẮC BỘ 1
HÀ NỘI, 2012 1
LỜI MỞ ĐẦU
Mục đích nghiên cứu
Hạch toán kinh tế là một phạm trù khách quan – gắn liền với quan hệ hàng hóa
tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là yếu tố khách quan. Đặc biệt
trong điều kiện kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế thị trường thì hoạt động
kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Song trên thực tế tỷ lệ thất thoát
vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì
thế, ngoài vấn đề quan tâm ký được các hợp đồng, doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn
để hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm trong quá
trình kinh doanh, tất nhiên doanh nghiệp phải thông qua công tác kế toán một công cụ


có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ khoa học, hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khó có
thể đạt được hiệu quả cao được. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất nói
chung và ngành sản xuất dược phẩm nói riêng.
Đối tượng nghiên cứu
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán kế toán là một trong những công
cụ hữu ích giúp cho công ty kiểm tra, giám sát được việc sử dụng các tài sản, vật tư,
tiền vốn được đảm bảo. Đối với doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong các yếu tố
cấu thành nên giá thành của sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong toàn bộ chi phí để tạo ra sản phẩm. Vì vậy muốn hạ thấp giá thành sản
phẩm thì doanh nghiệp cần phải hạ thấp chi phí nguyên vật liệu. Chính vì vậy hạch
toán kế toán nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp hạ thấp
giá thành và tăng lợi nhuận.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành tốt việc nghiên cứu em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu phân
tích tổng hợp.
Những đóng góp của chuyên đề
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nhận thức được vấn đề nêu trên, trong quá trình thực tấp tại Công ty TNHH Bắc
Bộ, được sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán của công ty kết hợp với
những kiến thức đã được học ở trường, sau gần ba tháng thực tập tại Công ty TNHH
Bắc Bộ em nhận thấy sự quan trọng của hạch toán đối nguyờn vật liệu với quá trình
sản xuất kinh doanh, sự cần thiết quản lý tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm đáp ứng các
mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy em đã chọn chuyên đề: “Hoàn
thiện công tác kế toán nguyờn vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Bắc
Bộ ”
Bố cục chuyên đề:

Bài báo cáo này được chia làm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công
ty TNHH Bắc Bộ
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Bắc Bộ
Chương III: Phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Bắc Bộ
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, em đã tiếp cận với những kiến thức mới
nhất về chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, luật kế toán và những kiến thức đã được
học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, kết hợp với những kinh nghiệm khi
thực tập tại Công ty TNHH Bắc Bộ. Do trình độ hiểu biết của em còn hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nên em rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo của
Cô giáo Thạc sỹ Đặng Thị Thúy Hằng cựng các cán bộ ở phòng kế toán tại Công ty
TNHH Bắc Bộ để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức chuyên môn của bản
thân phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hà Thu Hằng
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BẮC BỘ
1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở Công ty TNHH
Bắc Bộ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Bắc Bộ
Công ty TNHH Bắc Bộ được thành lập vào ngày 08/04/2003. Đây là Doanh
Nghiệp tư nhân chuyên sản xuất các sản phẩm về dược phẩm, thuốc mỡ cream, các
loại thực phẩm chức năng, trang thiết bị y tế nhằm phục vụ cho nhu cầu của người
tiêu dùng.
 Tên công ty : Công ty TNHH Bắc Bộ.
 Trụ sở chính : Tầng 3 Số 115B/ Ngõ 562 – Đường Láng – Đống Đa - HN

 Điện thoại : 0435564759
 Fax : 0435564693
 Mã số thuế : 0702001001
Số đăng ký kinh doanh: 0102008302 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
Cấp lần đầu vào ngày 08/04/2003, cấp thay đổi lần 2 ngày 07/11/2005.
Trong những năm qua cùng sự phát triển kinh tế chung của cả nước, sự phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản
lý của nhà nước. Công ty TNHH Bắc Bộ cũng đó hũa chung được cùng với sự phát
triển của đất nước.
Những năm đầu Công ty TNHH Bắc Bộ còn gặp nhiều khó khăn là do phương
tiện sản xuất còn lạc hậu, nhà xưởng sản xuất còn chật hẹp, trình độ về kỹ thuật còn
nhiều hạn chế. Nhưng trong ba năm gần đây Công ty đã nghiên cứu về tình hình kinh
doanh tại công ty, kể cả về mặt bằng sản xuất kinh doanh nên công ty đã tập chung
vào việc lập kế hoạch đưa ra các phương án kinh doanh có hiệu quả nhất đồng thời xây
dựng, tu bổ lại nhà xưởng sản xuất. Từ đó mà công ty đã nâng cao được năng suất lao
động và đạt được những kết quả khá đáng kể và đến nay các loại thực phẩm chức năng
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
cựng cỏc loại thuốc dược liệu của công ty đã được người dân tin dùng và đứng vững
được trên thị trường.
Qua nhiều năm hình thành và phát triển với đội ngũ cán bộ dược sỹ, kỹ sư giỏi
về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc đến nay công ty đã không ngừng củng cố và
phát triển, đứng vững trên thương trường với phương châm lấy chữ tín làm đầu, kết
quả sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước.
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Công ty TNHH Bắc Bộ là công ty hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, sản
xuất chủ yếu các sản phẩm về thuốc mỡ cream, dược liệu, các thực phẩm chức năng.
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, kịp thời gian giao hàng cho nhà phân phối, công ty
đã từng bước tổ chức lại cơ cấu quản lý kinh tế cho phù hợp với đặc điểm, quy mô tình

hình hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện qua sơ đồ sau:
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
nghiên
cứu KT-
kiểm
nghiệm
Phòng
quản

phân
xưởng
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh
Phânxưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3
Phòng
kế

toán
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
 Giám đốc : Là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm cao nhất trong công
ty, trước pháp luật và trước toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
 Phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản
lao động trong công ty.
 Phòng kế toán: Có nhiệm vụ chủ yếu tham mưu giúp cho giám đốc trong việc
quản lý tài chính và cung cấp thông tin kế toán theo các chỉ thị kinh tế tài chính
tổng hợp theo đúng nguyên tắc, chế độ kế toán.
 Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc, nghiên
cứu đề xuất phương án bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất
kinh doanh, quy chế quản lý nội bộ công ty. Đồng thời còn phụ trách công tác
tổ chức lao động tiền lương tiền công, khen thưởng kỷ luật và các chế độ khác
đối với người lao động.
 Phòng nghiên cứu kỹ thuật kiểm nghiệm: Có nhiệm vụ nghiên cứu kiểm
nghiệm về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm trước khi bắt tay vào sản xuất đồng
thời phũng cũn có chức năng quản lý chất lượng vật liệu khi nhập về kho.
 Phòng kế hoạch: Có chức năng là xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả thực
hiện cho ban giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế đảm bảo có hiệu
quả về kiểm tra chất lượng các sản phẩm, đồng thời tham mưu cho giám đốc về
công tác tổ chức và quản lý lực lượng trong công ty, bố trí sắp xếp lao động
đảm bảo về số lượng trình độ nghiệp vụ của từng phòng ban của từng bộ phận
sản xuất.
 Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh những mặt hàng của
công ty, tìm hiểu điều tra thị trường trong và ngoài nước cho sản phẩm đầu vào,
đầu ra, tìm kiếm đối tác xây dựng phương án sản xuất kinh doanh và các biện
pháp thực hiện, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
cung ứng và kinh doanh.
Phân xưởng 1: Có nhiệm vụ chủ yếu là pha chế, sấy cốm.
Phân xưởng 2: Có nhiệm vụ là chạy gói, chạy máy, in date sản phẩm.

Phân xưởng 3: Nhiệm vụ là hàn gói metaline và hoàn thành sản phẩm.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Bắc Bộ với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất sản phẩm
dược liệu, dược phẩm và các sản phẩm chức năng với đặc điểm tổ chức quản lý sản
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
xuất, đặc điểm của sản phẩm thuốc và dược liệu.
Công tác tổ chức sản xuất của công ty được chia làm hai cấp:
Cấp quản lý chung toàn công ty: gồm ban giám đốc và cỏc phũng ban.
Cấp tổ chức sản xuất trực tiếp: Gồm các phân xưởng sản xuất
Công ty tìm kiếm việc làm thông qua việc ký kết các hợp đồng căn cứ vào kế
hoạch do cấp trên giao và các hợp đồng kinh tế đã ký kết. Sau khi nhận hợp đồng công
ty tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm. Trên cơ sở đó công ty
cân đối khối lượng công việc và giao kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng tuỳ theo
năng lực chuyên môn của từng phân xưởng, các phân xưởng căn cứ vào công việc
được giao để tiến hành lập kế hoạch sản xuất.
Cách tổ chức quản lý kinh doanh như trên tạo điều kiện thuận lợi cho công ty
quản lý chặt chẽ về chất lượng sản phẩm trong các phân xưởng sản xuất đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước.
1.3. Đặc điểm công tác kế toán.
a. Hình thức kế toán.
 Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chứng từ.
 Đơn vị tiền tệ là VNĐ.
 Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
 Kỳ kế toán của Công ty theo tháng cuối tháng, cuối năm lập báo cáo tài
chính.
 Trình tự ghi sổ kế toán của nhà máy được thể hiện theo sơ đồ:
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40

Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Sơ đồ 1.2: Hình thức ghi sổ kế toán của công ty
Diễn giải:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được kế toán tổng hợp dùng
làm căn cứ ghi vào sổ NKCT hoặc các bảng kờ cỏc bảng phân bổ có liên quan. Các
chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa phản ánh chi tiết trong bảng kê, NKCT thì
đồng thời kế toán tổng hợp phải ghi vào sổ (thẻ) chi tiết, các chứng từ có liên quan tới
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái
Báo cáo tài
chính
Bảng kê
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ và thẻ kế
toán chi tiết
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
thu chi tiền mặt thì được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi sau đó kế toán tổng hợp ghi vào
các bảng kê, nhật ký chứng từ có liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào các số liệu từ các bảng phân bổ kế toán tổng hợp ghi vào
các bảng kê, NKCT liên quan, từ NKCT ghi vào sổ cái, căn cứ vào sổ (thẻ) chi tiết, sau
đó kiểm tra đối chiếu số liệu giữa NKCT với nhau, giữa các NKCT với các bảng kê,
giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết Căn cứ vào số liệu NKCT chứng từ, bảng

kê, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết để lập BCTC
b. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
 Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: chỉ đạo các bộ phận kế toán về
nghiệp vụ và ghi chép các chứng từ ban đầu về việc sử dụng sổ sách kế toán,
thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán của nhà máy, cung cấp thông tin kế
toán tài chính cho giám đốc, chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin đó.
 Kế toán tổng hợp: Thực hiện toàn bộ số liệu kế toán phát sinh tại khu vực văn
phòng và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh toàn nhà máy để ra báo cáo tài
chính và hạch toán chi phí sản xuất.
 Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính toán lương thời gian, lương sản phẩm
theo từng loại mặt hàng. Theo dõi việc chi lương và trích nộp BHYT, BHXH,
KPCĐ tại công ty.
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
vốn
bằng
tiền

Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán
NVL -
CCDC
Kế
toán
CP giá
thành
Kế
toán
tiền
lương
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
 Kế toán thanh toán: Theo dõi thanh toán với người bán, thanh toán với ngân
hàng thanh toán với các khoản ngân sách như thuế, BHYT, BHXH, KPCĐ,
theo dõi và phản ánh các khoản tạm ứng, thanh toán lương sản phẩm và lương
thời gian hàng kỳ, thu các khoản theo lương của cán bộ công nhân viên.
 Kế toán vốn bằng tiền: thanh toỏn các khoản thu chi bằng tiền mặt
 Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình tăng giảm TS CĐ, trích và phân bổ khấu
hao TSCĐ
 Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho NVL, CCDC
tham gia kiểm kê định kỳ và độ xuất cung cấp số liệu cho phòng điều động sản
xuất.
 Kế toán chi phí giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ, tính giá thành cho từng sản phẩm.
c. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty TNHH Bắc Bộ thực hiện chế độ ghi chép kế toán theo hình thức nhật
ký chứng từ. Mẫu sổ và cách ghi chép theo đúng quyết định số 15/2006/QĐ - BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chớnh. Niờn độ kế toán bắt đầu vào ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
d. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán tại công ty
Hiện nay tại công ty vẫn sử dụng hình thức kế toán là ghi chép thủ công, công
ty chưa áp dụng phần mềm kế toán để thực hiện quá trình hạch toán kế toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Mà công ty chỉ sử dụng các bảng tớnh thụng thường
trong Excel để tính toán, đồng thời công ty đã trang bị cho mỗi nhân viên kế toán một
máy tính riêng, điều này thuận lợi trong việc tính toán số liệu nhanh và dễ dàng hơn.
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH BẮC BỘ
I. Nguyờn vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Bắc Bộ.
1. Đặc điểm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Vật liệu: Là đối tượng lao động công ty mua ngoài hay tự chế dùng cho sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm
Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời
gian sử dụng quy định để được coi là TSCĐ. Theo quy định hiện hành những tư liệu
lao động không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ thì được ghi nhận là CCDC như:
- Những dụng cụ bằng sứ, bằng thùng nhựa dùng để đựng cốm, bình thủy tinh
dùng đựng men cốm
- Quần áo, giày dép bảo hộ lao động chuyên dùng cho công nhân trong công ty
sử dụng để làm việc tại các phân xưởng sản xuất.
- Mỏy dùng để hàn túi màng, hàn metaline…
- Một số đồ dùng văn phòng như: Quạt điện, máy fax, điện thoại bàn
Hiện nay tại công ty những vật liệu thường được sử dụng đến như: các loại cốm,
men cốm, cuộn màng, metaline, vỏ kiện vỏ hộp của các loại mặt hàng Cỏc loại vật

liệu này tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, và dịch chuyển toàn bộ giá
trị của nó vào giá trị của sản phẩm đồng thời nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của
sản phẩm.
Nguồn nhập: Những vật liệu trên được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
NVL chủ yếu được nhập từ trong nước và đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi nhu
cầu về nguyên vật liệu của công ty ngày càng cao và một số vật liệu trong nước không
đủ công ty còn nhập từ nước ngoài để phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
Công tác bảo quản vật tư: Việc bảo quản vật liệu nhập kho là một khâu rất quan
trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là tại Công ty TNHH Bắc Bộ. Nhằm
bảo quản tốt vật tư tránh hao hụt tổn thất thì công ty cần phải có đủ nhà kho và điều
kiện kỹ thuật an toàn. Mặc dù hiện nay diện tích mặt bằng tại công ty còn trật hẹp,
nhưng để đảm bảo cho việc sản xuất chứa vật liệu được bảo quản khô ráo, tránh ẩm
ướt tới các loại cốm và cỏc gúi ẩm. Trong kho có thể chứa các chủng loại vật liệu
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
giống hoặc khác nhau, tại kho cũng trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đong, đo,
đếm cần thiết cho việc sản xuất trong công ty đồng thời điều này sẽ thuận tiện cho nhà
quản ký kiểm tra.
Sử dụng vật liệu: Hiện nay tại công ty vật liệu được sử dụng tại các phân xưởng
trong công ty nhằm đảm bảo tiến độ trong sản xuất các vật liệu được phân loại rõ ràng
cho từng phân xưởng sản xuất như: nhiên liệu được sử dụng tại phân xưởng 1, vật liệu
chính được sử dụng chủ yếu tại phân xưởng 2, còn vật liệu phụ được sử dụng tại phân
xưởng 3 nhằm hoàn thiện sản phẩm
2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
Hiện nay tại Công ty TNHH Bắc Bộ nguyờn vật liệu sử dụng trong công ty
gồm 3 loại: Vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, mỗi loại có công dụng và yêu cầu
quản lý khác nhau trong đó:
- Vật liệu chính: Là đối tượng chế biến chính đóng vai trũ chớnh của quá trình
sản xuất tham gia cấu thành sản phẩm như: cốm các loại thực phẩm chức năng gồm
cốm ozerol, acotea, cuộn màng các loại, vỏ hộp, vỏ kiện các loại ….

- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc kiểu dáng tăng thêm chất lượng của sản phẩm, tạo điều kiện cho quá
trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu kỹ
thuật, bảo quản đóng gói phục vụ cho quá trình sản xuất. Những vật liệu phụ đó bao
gồm: men cốm, đơn các loại cốm, hạt hút ẩm(silicagel) ……
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng cho quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường, những nhiên
liệu đó bao gồm: mực in date, dầu nhớt, dung môi của máy in date….
Công cụ dụng cụ sử dụng trong công ty gồm tất cả các CCDC phục vụ cho
mục đích sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp, ví dụ
như: quần áo bảo hộ lao động, kéo, kìm
3. Đánh giá vật liệu, CCDC
Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ là xác định giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập xuất tổng hợp, nhập xuất tồn kho VL,
CCDC công ty phản ánh trên giá thực tế.
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tớnh giá vật liệu, CCDC là việc sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán xác
định giỏ trị ghi sổ của chúng. Hiện nay tại Công ty TNHH Bắc Bộ tớnh giá vật
liệu như sau:
3.1. Tớnh giá vật liệu, CCDC nhập kho trong kỳ:
*) Đối với vật liệu mua ngoài: Dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của NVL,
CCDC mua ngoài nhập kho được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT .
Trong đó:
Giá thực tế là giá không bao gồm chiết khấu TM, giảm giá hàng bán, giá trị
hàng mua bị trả lại do hàng không đúng phẩm chõt và quy cách.
Giỏ mua là giá chưa có thuế GTGT nếu NVL mua về dùng để sản xuất ra các
mặt hàng chịu thuế GTGT và DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Giá

mua là giá chưa thuế GTGT, nếu NVL mua về để sản xuất các mặt hàng không chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
*) Đối với vật liệu, CCDC tự chế:
Giá thực tế của vật liệu, CCDC xuất chế biến và các chi phí khác liên quan trực
tiếp tới việc chế biến như chi phí thuê nhân công, chi phí khấu hao vật liệu….
*) Phế liệu thu hồi thừ quá trình sản xuất kinh doanh :
Giá thực tế được tính theo giá đánh giá do hội đồng thu hồi định giá hoặc theo
giá trị có thể thu hồi tối thiểu ( căn cứ vào giá bỏn trên thị trường)
Còn công cụ dụng cụ được tính theo nguyên giá hay còn gọi là phương pháp đích
danh được phân bổ cho một năm
3.2. Tớnh giá nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Căn cứ vào tình hình đặc điểm công ty, tần xuất nhập- xuất kho, trình độ của
nhân viên kế toán, trình độ của thủ kho… công ty đã lựa chọn sử dụng phương pháp
bình quân cả kỳ dự trữ (trung bình tháng) để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho

= *
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Trị giá thực tế NVL xuất
trong kỳ
Số lượng NVL
xuất trong kỳ
Đơn giá thực tế
bình quân
Trị giá thực tế
NVL mua ngoài
nhập kho
Giá
mua
Chi phí
thu

mua
=
+
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
_
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

=

II . Kế toán tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Bắc Bộ.
1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp thỡ cỏc chứng từ, sổ sách kế toán nguyên vật liệu, CCDC công ty sử dụng
gồm:
1.1. Chứng từ sử dụng
Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01/GTGT-3LL)
Phiếu nhập kho(Mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho(Mẫu 02- VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư(Mẫu 03-VT)
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Bảng phân bổ vật liệu-CCDC(Mẫu 07-VT)
*) Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01/GTGT-3LL)

Mục đích: Dùng để theo dõi số lượng và giá trị của hàng hoá xuất bán trong kỳ,
là căn cứ để xuất hàng và ghi doanh thu, ghi sổ sách có liên quan và thanh toán tiền
hàng với người mua, là căn cứ để xác định các loại thuế đầu ra. Đồng thời là cơ sở để
các cơ quan nhà nước kiểm tra khi cần thiết.
*) Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
Mục đích: Nhằm xác định số lượng hàng hoá thực tế nhập kho làm căn cứ để kế
toán ghi vào Thẻ kho, Thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên
quan và ghi sổ kế toán.
.*) Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Đơn giá bình quân cả
kỳ dự trữ
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Giá trị thực tế NVL
nhập trong kỳ
Khối lượng NVL
tồn đầu kỳ
Khối lượng NVL
nhập trong kỳ
+
+
=
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Mục đích: Để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hoá xuất ra trong kỳ làm căn cứ
để ghi vào các sổ kế toán liên quan.
*)Bảng phân bổ vật liệu, CCDC (Mẫu 07-VT)
Mục đích: Dùng để phản ánh giá trị vật liệu xuất kho trong tháng theo giá thực tế
và giá hạch toán, phân bổ giá trị vật liệu xuất dùng cho đối tượng sử dụng hàng tháng.
Ngoài những chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,

các doanh nghiệp có thể sử dụng thờm các chứng từ kế toán hướng dẫn theo quy định
tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của công ty thuộc các lĩnh vực hoạt động,
thành phần kinh tế hình thức sở hữu khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy
định mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được tổ chức luân chuyển theo trình
tự thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và
tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.2. Tài khoản sử dụng
* TK 152:”Nguyờn liệu, vật liệu”. TK này không có TK cấp 2
Tác dụng: Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng
giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Ngoài TK 152 ra công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán như:
TK621: Chi phí NVL trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 331: Phải trả người bán
TK 111: Tiền mặt
TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ….
Kết cấu tài khoản:
152



SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
-Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh
làm tăng giá trị thực tế của NVL
trong kỳ (Mua ngoài, tự sản xuất,
phát hiện thừa, đánh giá tăng )
- Phản ánh trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho dùng vào
sản xuất, kinh doanh, để bán thuê

ngoài gia công chế biến
- Phản ánh trị giá thực tế của vật
liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Số dư:Phản ánh trị giá thực tế
của nguyên vật liệu hiện còn
cuối kỳ
- Phản ánh trị giá thực tế của vật
liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

1.3. Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán nhằm đảm bảo theo dõi các chứng từ nhập xuất, các số liệu hiện có và tình hình
biến động từng loại vật liệu cả về số lượng và giá trị. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để
hạch toán chi tiết NVL. Theo phương pháp này tại kho thủ kho chỉ theo dõi về mặt số
lượng từng vật liệu, còn bộ phận kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị.
*) Sơ đồ kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Trình tự ghi chép được thực hiện như sau:
Tại kho: Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để ghi
vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng và cuối ngày kế toán tính ra số tồn kho
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Thẻ kho
PXKPNK
Bảng tổng hợp

N- X-T
Sổ chi tiết VL
Sổ kế toán tổng
hợp
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Thủ kho và các nhân viên ở kho phải đảm bảo các yêu cầu bảo quản NVL tốt cả
về số lượng và chất lượng. Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình
nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng, số liệu lấy từ các chứng từ
nhập xuất hàng ngày. Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng và được thủ kho sắp xếp
theo từng loại để tiện cho việc sử dụng thẻ kho tronmg công tác kiểm tra đối chiếu số
liệu. Đầu tháng thủ kho ghi số tồn căn cứ vào số tồn cuối trên thẻ kho tháng trước. Khi
nhận được chứng từ nhập xuất kho vật tưu đã được giám đốc ký duyệt thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của từng chứng từ rồi tiến hành ghi chép xác nhận số thực
nhập thực xuất vào chứng từ và thẻ kho.
Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất để phân loại theo từng thứ vật tư
cho phòng kế toán. Đến cuối tháng thủ kho sẽ tính ra tổng nhập xuất của từng vật liệu
trên thẻ kho dựa vào đó tính ra số tồn cuối tháng chuyển lên phòng kế toán
Tại phòng kế toán: Kế toán NVL ở công ty mở sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho NVL, Sổ chi tiết vật liệu được mở cho từng loại vật liệu tương
ứng với thẻ kho của thủ kho.
Hàng ngày: Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán mở sổ chi tiết vật
liệu ghi cả số lượng và giá trị. Định kỳ khi nhận được các chứng từ từ thủ kho đưa tới
kế toán NVL kiểm tra lại chứng từ tập hợp phân loại các chứng từ theo từng phiếu
nhập xuất bổ sung những thiếu sót trong chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Sổ chi tiết
được đóng thành từng quyển phù hợp với từng nhóm vật liệu để dễ dàng tiến hành
theo dõi.
Đối với NVL nhập kho kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi vào sổ chi tiết
nhập để theo dõi từng người bán và chi tiết từng loại vật tư.
Đối với NVL xuất kho kế toán căn cứ vào định mức sản xuất của công ty và số
liệu thực tế ghi trên phiếu xuất kho kế toán sẽ xuất kho từng loại vật tư theo đơn giá

bình quân cả kỳ dự trữ từ phiếu xuất kho mà thủ kho đã gửi lên kế toán xuất trực tiếp
từng loại vật tư.
Cuối tháng: Kế toán cộng số liệu đã được ghi trên sổ chi tiết NVL để đối chiếu
với số liệu ghi trên thẻ kho tương ứng nhằm đảm bảo độ chính xác tin cậy của số liệu
sau đó kế toán ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn để đối chiếu số liệu với sổ cái
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Bắc Bộ
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tại Công ty TNHH Bắc Bộ sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch
toán tổng hợp NVL, theo phương pháp này kế toán theo dõi và phản ánh tình hình hiện
có, biến động tăng giảm một cách thường xuyên liên tục trờn cỏc tài khoản phản ánh
hàng tồn kho
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản
ánh thường xuyên liên tục một cách có hệ thống về tình hình nhập xuất và tồn kho các
loại vật liệu, thành phần hàng húa trên cỏc tài khoản và sổ kế toán tổng hợp và chi
tiết. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh đối
chiếu số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.
Như vậy, việc xác định giá trị NVL xuất kho theo phương pháp này được căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử
dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
2.1. Sổ sách sử dụng:
 Thẻ kho (Mẫu số S12-DN).
 Sổ chi tiết vật liệu,CCDC (Mẫu số 10- DN):
 Sổ chi tiết TK331 (Mẫu số S31-DN)
 Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
 NKCT số 5 (Mẫu số S04b5-DN)
 Bảng kê số 3 (Mẫu S04b3-DN)
 Sổ cái TK 152
2.2. Tài khoản sử dụng
* TK 152:”Nguyờn liệu, vật liệu”. TK này không có TK cấp 2

Tác dụng: Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng
giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Ngoài TK 152 ra công ty còn sử dụng một số TK khác để hạch toán như:
TK621: Chi phí NVL trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 331: Phải trả người bán
TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ….
Tk 111: Tiền mặt
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Kết cấu tài khoản:
152




2.3. Phương pháp hạch toán tổng hợp vật liệu
2.3.1. Kế toán nhập kho vật liệu
Ở công ty NVL chủ yếu là mua ngoài nhập kho, căn cứ vào các kế hoạch sản
xuất, phòng vật tư dự định mức dự trữ NVL và mức dùng để lập kế hoạch mua NVL.
Các nghiệp thu mua, nhập NVL được ghi chép vào các tài khoản kế toán tổng hợp như sau:
*)Trường hợp NVL mua ngoài thanh toán bằng tiền mặt:
Khi mua NVL kế toán căn cứ vào khi mua NVL kế toán căn cứ vào các hóa đơn
của người bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho… cú liên quan đến việc
mua vật liệu để lập bảng kê bảng kê, thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu, bảng kê số 3, sổ nhật
ký chứng từ số 5, ghi vào sổ cái tài khoản 152 và các tài khoản liên quan theo định
khoản.
Chẳng hạn:
Ngày 02/02 /2012 căn cứ vào hóa đơn số 008761 công ty nhập kho 100kg cốm
acotea và 70 kg gói hút ẩm với đơn giá lần lượt là: 125.000 đồng/kg và 35.000đ/kg của

SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
-Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh
làm tăng giá trị thực tế của NVL
trong kỳ (Mua ngoài, tự sản xuất,
phát hiện thừa, đánh giá tăng )
- Phản ánh trị giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho dùng vào
sản xuất, kinh doanh, để bán thuê
ngoài gia công chế biến,
- Phản ánh trị giá thực tế của vật liệu
thừa phát hiện khi kiểm kê.
Số dư:Phản ánh trị giá thực tế
của nguyên vật liệu hiện còn
cuối kỳ
- Phản ánh trị giá thực tế của vật liệu
thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
công ty TNHH sản xuất bao bì và TM Đức Trung và đã thanh toán cho công ty bằng
tiền mặt
Giá thực tế: Gói hút ẩm: 300*125.00= 37.500.000đ
Cốm acotea: 70*35.000 = 2.450.000đ
Tổng cộng: 39.950.000
Thuế GTGT 10%: 39.950.000*10% = 3.995.000đ
Tổng số tiền thanh toán : 39.950.000+3.795.000= 43.945.000đ
Khi đó ăn cứ vào hóa đơn số 008761 và phiếu NK số 5 ngày 02/02 kế toán sẽ
định khoản như sau:
Nợ TK 152: 39.950.000
Nợ TK 133: 3.950.000
Có TK 111: 43.950.000
*) Trường hợp mua chưa trả tiền người bán:

Là nghiệp vụ thường xuyên xảy ra, kế toán phải theo dõi tình hình thanh toán với
người bán qua TK 331 bằng việc lập sổ chi tiết các TK công nợ. Mỗi người bán đều
phải lập sổ chi tiết riêng để tránh nhầm lẫn
Chẳng hạn : Ngày 03/02/2012 Theo hóa đơn số 0087262 ngày 3/02/2012 và
phiếu nhập kho số 6 công ty mua 10 cuộn màng acotea, 12cuộn màng orezol, với đơn
giá lần lượt là 220.000 đồng/cuộn, 125.000 đồng/cuộn
Giá thực tế: Cuộn màng acotea: 10*220.000 = 2.200.000
Cuộn màng orezol: 12*125.000 = 1.500.000
Tổng cộng 3.700.000
Thuế GTGT 10%: 3.700.000*10% = 370.000đ
Tổng số tiền thanh toán : 3.700.000+370.000= 4.070.000đ
Khi đó ăn cứ vào hóa đơn số 008762 và phiếu NK số ngày 03/02 kế toán sẽ định
khoản như sau:
Nợ TK 152: 3.700.000
Nợ TK 133: 370.000
Có TK 331: 4.070.000
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Căn cứ vào phiếu nhập kho từ đó kế toán lập bảng kê nhập và lập nên thẻ kho và sổ
chi tiết vật liệu đối chiếu nhau về mặt số lượng,và sổ chi tiết thanh toán với người bán
2.3.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu
Trong công ty xuất kho vật liệu chủ yếu dùng cho sản xuất sản phẩm. Khi nhận
được bảng kê chi tiết vật liệu kèm theo chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra
so sánh giữa chứng từ xuất và bảng kê chi tiết. Sau đó kế toán định khoản từng phiếu
xuất như sau:
*) Trường hợp xuất kho NVL phục vụ sản xuất sản phẩm:
Chẳng hạn: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 12 ngày 04/02/2012 XK 70kg gói hút
ẩm với đơn giá là: 35.000 đồng/kg cho phân xưởng 3 và 100kg cốm acotea và
125.000 đ/kg cho sản xuất sp ở PX số 2. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 37.500.000

Có TK 152: 37.500.000
*) Trường hợp xuất kho phục vụ cho Phân xưởng sản xuất chung:
Chẳng hạn:
- Căn cứ vào phiếu xuất kho số 12 ngày 04/02/2012 XK 70kg gói hút ẩm với đơn
giá là: 35.000 đồng/kg cho phân xưởng 3 . Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627: 32.450.000
Có TK 152: 2.450.000
- Căn cứ vào phiếu xuất kho số 14 ngày 07/02/2012 XK 10 cuộn màng acotea, 12
cuộn màng orezol với đơn giá lần lượt là 220.000 đồng/cuộn, 125.000 đồng/cuộn. Kế
toán định khoản như sau:
Nợ TK 627:3.700.000
Có TK 152:3.700.000
Căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán lập bảng kê xuất từ đó kế toán lập nên thẻ
kho đối chiếu sổ chi tiết vật liệu
Như Vậy: Căn cứ từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các bảng kê nhập, xuất vật
liệu và các sổ chi tiết VL, sổ chi tiết thanh toán với người bán kế toán lập nên bảng
tổng hợp nhập – xuất – tồn,Sổ Nhật Ký chứng từ số 5, bảng kê số 3, Sổ cái TK 152.
3. Quy trình luân chuyển chứng từ và trình tự hạch toán từ chứng từ vào các sổ
sách kế toán.
3.1. Quy trình luân chuyển chứng từ.
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
* Nghiệp vụ nhập kho nguyên liệu vật liệu, CCDC dùng cho sản xuất dược phẩm
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ nghiệp vụ nhập kho
Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất và tình hình tồn kho vật liệu, DC thì bộ phận sử
dụng lập giấy đề nghị mua hàng và gửi cho bộ phận mua hàng. Bộ phận mua hàng có
trách nhiệm liên hệ với nhà cung cấp tiến hành mua vật tư dụng cụ, khi đã mua được
hàng bộ phận mua hàng lập phiếu báo hàng gửi cho bộ phận kho. Khi vật liệu về kho
thủ kho tiến hành kiểm tra về số lượng, chất lượng nếu đạt yêu cầu nhập kho và lập

biên bản nhập hàng yêu cầu người bán ký nhận và lấy hoá đơn mua hàng ghi vào thẻ kho.
Sau khi việc nhập kho hoàn tất thủ kho chuyển 01 liên của biên bản nhập hàng,
hoá đơn mua hàng cho kế toán vật liệu, kế toán tiến hành lập phiếu nhập hàng ghi
phần số lượng và yêu cầu thủ kho ký nhận. Định kỳ kế toán vật liệu sẽ chuyển các
chứng từ này về phòng kế toán. Tại phòng kế toán căn cứ vào phiếu nhập mua hàng và
hoá đơn mua hàng kế toán chi phí giá thành tiến hành nhận phiếu nhập và xem xét, sau
đó chuyển hoá đơn mua hàng cho kế toán thuế để vào tờ khai thuế. Sau khi kết thúc
quá trình các chứng từ được đưa vào lưu giữ bảo quản.
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Bộ phận
mua
hàng
Thủ
kho
Kế
toán
VL,
CCDC
Kế toán
CP,
giá thành
Kế
toán
thuế
Giấy
đề
nghị
mua
hàng
Lập

phiếu
báo
hàng
về
Lập
phiếu
nhập
hàng
Lập BB
nhập hàng,
lấy HĐ
mua hàng
nhận
phiếu
nhập,
xem
xét
Lập tờ
khai
thuế,
lưu
ch/từ
Tại
PX
sử
dụng
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
* Nghiệp vụ xuất kho dùng cho sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 2.3: Quy trình luõn chuyển chứng từ nghiệp vụ xuất kho
Quy trình luân chuyển chứng từ này được thực hiện như sau:

Căn cứ vào nhu cầu NVL, CCDC cần sử dụng, bộ phận sử dụng lập giấy đề nghị
cung cấp vật liệu, dụng cụ kiêm phiếu xuất kho. Căn cứ giấy đề nghị này thủ kho tiến
hành xuất vật liệu, dụng cụ, ký nhận và ghi vào thẻ kho. Khi hoàn thành việc xuất kho
thủ kho chuyển giấy đề nghị này cho kế toán vật liệu, CCDC, sau đó kế toán kho tiến
hành lập phiếu xuất hàng và ghi số lượng.
Định kỳ kế toán kho chuyển giấy xuất hàng kèm giấy đề nghị về phòng kế toán
cho kế toán chi phí giá thành, kế toán giá thành có nhiệm vụ tớnh giỏ thực tế vật liệu,
CCDC xuất kho, khi hoàn thành chứng từ thì kế toán giá thành tính lại giá và đưa vào
lưu giữ
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Bộ phận sử
dụng
Thủ kho
Giấy đề nghị
cung cấp VL
xuất
hàng
Lập phiếu
xuất hàng
Kế toán CP,
giá thành
Tính giá, lưu
chứng từ
Kế toán VL,
CCDC
Chuyên đề thực tập Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3.2. Trình tự hạch toán từ chứng từ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán từ chứng từ vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng

Trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, thực hiện nhập - xuất
kho. Sau đó ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho và sau mỗi nghiệp vụ hoặc
cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Sau đó thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ
nhập xuất kho về phòng kế toán.
SVTH: Hà Thu Hằng Lớp: KT2-K40
Thẻ kho
Phiếu NK
Phiếu XK
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ chi tiết
NVL
Bảng tổng hợp
N-X-T
Sổ cái TK
152
Bảng kê số 3

GTGT
Sổ chi tiết
TK 331
NKCT số 5
Bảng phân bổ
VL, CCDC

×