Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sự dung vốn tại công ty cổ phần xây dựng & thương mại ngọc minh_ udic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.21 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Bất kỳ một công ty nào muốn tiến hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định.Đây có thề coi đây là một
tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triền hoạt động sàn xuất kinh
doanh cúa một công ty.
Các công ty hiện nay hoạt động trong điều kiện của nền kinh tế mở, với
xu thế quốc tế hóa ngay càng cao, sự kinh doanh trên thị trường ngay càng
mạnh mẽDo vậy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, cho đâu tư phát
triển ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi công ty phải huy động cao độ không
nhửng nguồn vốn bên trong mà phải tìm cách huy động nguồn vốn bên
ngoài, đồng thời phải đảm bảo sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm đáp
ứng nhu cầu đầu tư va phát triển, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài
chính, tính dụng.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước, với chủ trương phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, có sự quản lý vỉ mô của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Các công ty lúc này được quyền tự chủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, tự chủ bảo đảm vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn vốn
của mình .Nhờ đó, nhiều công ty đả thích nghi kịp thời với tình hình mới,
hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên rỏ rệt. Nhưng, bên cạnh đó có không ít
các công ty lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn thua lỗ,
kéo dài, doanh thu không đủ bù chi phí bỏ ra, không bảo toàn được vốn dẫn
tới phá sản. Thực tế này là do nhiều nguyên nhân, một trong các nguyên
nhân quan trọng la công tác tổ chức và sự dụng vốn của công ty còn nhiều
hạn chế, hiệu quả sự dụng vốn còn quá thấp.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn bức thiết đặt ra cho các công ty hiện nay là
phải xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn thương xuyên, cần thiết, tối
thiểu, phải xác định được công ty mình hiện nay đang thừa hay thiếu vốn,
hiệu quả sự dụng vốn ra sao? Các giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao
Page 1
hiệu quả sự dụng vốn của công ty mình. Đây là vấn đề nóng bỏng có tinh


thời sự không những được các nhà quản lý công ty quan tâm mà còn thu hút
dược sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính vào doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại
Ngọc Minh_ UDIC được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và ban
lãnh đạo công ty, cùng với những kiến thức, lý luận đả được trang bị trong
Nhà trường em đả từng bước vận dụng vào tim hiểu tình hình thực tế của
công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại Ngọc Minh _UDIC, đồng thời từ
những thực tế đó bổ xung và rút ra kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Qua
đó thấy rỏ được tầm quan trọng và bức thiết của vấn đề quản lý và nâng cao
hiệu quả sự dụng vốn của các công ty nói chung và công ty Cổ phần Xây
dựng & Thương mại Ngọc Minh _ UDIC nói riêng. Em đả mạnh dạn đi sâu
tìm hiểu nghiên cứu vấn đề:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sự dung vốn tại công ty
Cổ Phần Xây Dựng & Thương Mại Ngọc Minh_ UDIC
Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: khái quá chung về công ty Cổ phần Xây Dựng &
Thương Mại Ngọc Minh_ UDIC.
Chương 2: Khái quát hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần
Xây Dựng & Thương Mại_ UDIC.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Với kiến thức còn nhiều hạn chế của mình, em sẻ không tránh khỏi
nhiều thiếu sót. Em rất mong đực sự chỉ bảo nhiều thêm tư phía
Page 2
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG & THƯƠNG MẠI NGỌC MINH_UDIC
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại Ngọc Minh_ UDIC, được
thành lập năm 2001, trụ sở công ty nằm trên phố 27 Tạ Quang Bỉu Phường
Hai bà Trưng Hà Nội. Công ty tham gia thi công các đoạn đường là: Đương

32 Diễm- Nhổn, Đường quốc lộ 1A đoạn thương tín -Cầu giẻ, đoạn Hà Nội-
Bắc Ninh, đương Hồ Chí Minh và các tĩnh lân cận.
Trong thời gian đầu thành lập công ty củng gặp không ít khó khăn, và
vất vả sau một thời gian rồi khó khăn cung qua đi khi một loạt công trình lớn
được mở ra
Ngày 20/01/2005 Công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại Ngọc
Minh_ UDIC, theo quyết đinh số 2158QĐ-BXD. Công ty chính thức hoạt
động theo mô hình Công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 010303467 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. thay
đổi lần thứ nhất ngày 10/3/2005, thay đổi lần thứ hai ngày 20/05/2006 và
thay đổi lần thứ ba ngày 06/10/2006 với số vốn điêu lệ là 165 tỉ đồng
Năm 2007: Công ty tăng vốn điều lệ từ 60 tỉ đồng lên 165 tỉ đồng:
chia cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông hiện hữu với tỉ lệ 15% tương ứng
với 10,5 tỉ đồng (8/2006); phân phối cho các cổ đông hiện hữu tăng vốn điều
lệ: 29.5 tỉ đông (10/2006) phát hành cổ phiếu ra công chúng tăng vốn điều lệ
40 tỉ đồng.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao và có đủ sức cạnh tranh trên thị
trường công ty đã không ngừng nâng cấp thiết bị máy móc và đã đưa vào
hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cũng như số lượng sản phẩm tạo ra đáp
ứng nhu cầu thị trường
Page 3
1.2 Cơ câu bộ máy quản trị của công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại Ngọc Minh_ UDIC tổ
chức quản lý theo chế độ thủ trưởng có Giám đốc và một số Phó giám đốc
giúp việc. để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của công ty, Giám đốc công
ty tổ chức các phòng ban giúp việc quản lý từng mặt công tác xí nghiệp
thành viên.
Mỗi phòng ban nghiệp vụ được giao thực hiện một số chức năng
riêng. Cơ cấu của mỗi phòng có 1 trưởng phòng và 1 đến 2 phó phòng cùng
một số nhân viên.

Mỗi xi nghiệp thành viên được giao thực hiện một số chức năng nhiệm vụ
riêng và có cơ cấu 1 giám đốc xí nghiệp, 1 hoặc 2 phó giám đốc xí nghiệp và
bộ máy giúp việc. Giám đốc xí nghiệp do công ty bổ nhiệm và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty về kết quả hoạt động của xí nghiệp.
Các phòng ban của công ty hoạt động theo chức năng tham mưu giúp việc
cho giám đốc, được giao nhiệm vụ cụ thể trong các lĩnh vực công tác. Mối
quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ phối hợp, cộng đồng trách nhiệm
nhằm tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao.
Quan hệ giữa các phòng ban và các xí nghiệp thành viên là quan hệ
ngang có tính chất hữu cơ, có sự tác động qua lại vì vậy phải có sự phối hợp
chặt chẽ và đồng bộ nhằm tạo điều kiện để các xí nghiệp hoàn thành toàn
diện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Mặt khác thông qua đó các phòng ban
cũng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình là hướng dẫn giúp đỡ xí nghiệp về
công tác nghiệp vụ, quản lý theo chức năng đã được phân công.
Page 4
1.2.1.Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
+ Giám đốc công ty: vừa đại diện cho nhà nước, vừa đại diện cho công
nhân viên chức, quản lý công ty theo chế độ thủ tướng, có quyền quyết định
điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách, pháp
luật Nhà nước và Nghị quyết Đại hội công nhân viên chức. Chịu trách nhiệm
trước Nhà nước và tập thể công nhân lao động về kết quả sản suất kinh
doanh của công ty.
Giám đốc công ty phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo:
Công tác tổ chức bộ máy quản lý, công tác cán bộ, tuyển dụng lao động.
Công tác tài chính kế toán
Ký các văn bản báo cáo cấp trên văn bản pháp quy nội bộ
Ký các quy định về định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lương định
kỳ báo cáo đảng ủy về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Page 5
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
kế hoạch -
tiền lương
Phòng kế
hoạch
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng Kỹ
thuật –
công nghệ
Phòng bảo
vệ
Phòng kế
toán tài
chính
Xí nghiệp
xây lăp
Phó giám đốc
Kỹ thuật – an
ninh
Phó giám đốc
kinh doanh
Ký kết hợp đồng kinh tế
Ký duyệt các chứng từ chi tiền
Làm việc với công đoàn về quyền lợi nghĩa vụ của lao động và những
phát sinh trong vấn đề thực hiện thỏa ước lao động.
+ Phó giám đốc kế toán tiền lương: Thay mặt giám đốc điều hành

phòng kế hoạch – vật tư, phòng tổ chức hành chính và trực tiếp chỉ đạo:
Công tác vật tư phục vụ cho sản xuất
Công tác lao động và tiền lương.
Công tác quản trị hành chính khối văn phòng cơ quan
+ Phó giám đốc kỹ thuật– an ninh: Thay mặt giám đốc điều hành
phòng kỹ thuật công nghệ và phong bảo vệ. Trực tiếp chỉ đạo:
Công tác kỹ thật, công nghệ
Công tác xây dựng cơ bản nội bộ
Công tác bảo vệ, quân sự, an ninh trật tự trong công ty.
Công tác an toàn, vệ sinh công nghệ, phòng chống lũ bảo thiên tai.
+ Phó giám đốc kinh doanh: điều hành phòng kế toán tài chính và trực
tiếp chỉ đạo:
Công tác dự án đầu tư.
Công tác kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
+ Các phòng nghiệp vụ công ty:Phòng tổ chức hành chính: chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc kế hoạch tiền lương. Có nhiệm vụ giúp giám đốc
trong công tác điều hành cán bộ, công nhân lao động, quản lý hành chính
tron công ty.
+ Phòng có chức năng:Thực hiện chính sách đối với người lao động,
chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên.
Tham mưu giúp giám đốc về tuyển dụng, bố trí, đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ
+Phòng kế toán- tài chính: Do sự chỉ đạo của phó giám đốc kinh
doanh có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ
Page 6
công tác thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo pháp
lệnh thống kê kế toán hiện hành. Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho
giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý
+Phòng kế hoạch vật tư:chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kế
hoạch tiền lương.

Chức năng của phòng là giúp giám đốc công ty về công tác kế hoạch.
hóa và điều độ sản xuất, tổ chức cung cấp vật tư phụ vụ sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ: căn cứ vào khả năng, năng lực của công ty và nhu cầu của
thị trường để lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, vật tư…cho giám đốc công ty.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ:chịu sự chỉ đạo của phó giám đốc kỹ
thuật- an ninh, là phòng giúp giám đốc công ty triển khai công tác kỹ thuật
công nghệ sản xuất, kỹ thuật máy móc thiết bị. Triển khai công tác an toàn
vệ sinh công nghiệp, chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Phòng bảo vệ: trực thuộc phó giám đốc kỹ thuật- an ninh.
Phòng có chức năng giúp giám đốc triển khai tổ chức công tác bảo
vệpháp chế và công tác quân sự trong công ty, và có nhiệm lập kế hoạch
triển khai công tác bảo vệ, huấn luyện quân sự hàng năm, phòng cháy chữa
cháy,…
+ Xí nghiệp xây lắp:
Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc về kết quả kinh doanh của xí nghiệp
Xí nghiệp có chức năng thực thi xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị
công nghệ Có nhiệm vụ xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng, công
trình dân dụng, công trình công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, khảo sát tổ chức
thi công lắp đặt thiết bị các công trình trên cơ sở dự toán và thiết kế được
phê duyệt.
Page 7
+ Phòng tổ chức hành chính:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kế hoạch tiền lương. Có
nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác điều hành cán bộ, công nhân lao
động, quản lý hành chính trong công ty.
1.3. Những thuận lợi, khó khăn, định hướng phát triển của công ty.
1.3.1. Thuận lợi.
Sau khi cổ phần hóa, những tồn tại cô hữu của doanh nghiệp nhà nước
về tài sản, công nợ, con người được đánh giá sát thực và rỏ ràng, tạo môi

trường hoạt động sản xuất kinh doanh được minh bạch hơn, đây là một lợi
thế mà công ty muốn vận dụng triệt để. Người lao động xác lập sở hữu của
mình vào trách nhiệm và kết quả công việc,tạo động lực mới để tồn tại và
phát triển.
Huy động được vốn và chất xám của các nhà đầu tư tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Là một công ty có bề dày hoạt động
lâu năm đả tạo dựng được tên tuổi uy tín trên thị trường và khách hàng
Công ty là một đơn vị xây dựng có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức thi
công các công trình.
Qua quá trình hoạt động và phát triển, Công ty đả tạo được uy tín và sự
tin tưởng của khách hàng, tạo sự thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
Công ty sau khi thực hiện chuyển đổi.
Công ty đả hình thành một đổi ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp, lực
lượng công nhân lành nghề; đầu tư các máy móc thiết bị chuyên ngành đủ
đáp ứng cho thi công các công trình có yêu càu kỹ thuật cao.
1.3.2. Khó khăn
Khó khăn trở ngại lớn nhất của Công ty là doanh nghiệp nhà nước thiên
về sản xuất vận hành lâu năm trong cơ chế bao cấp nội bộ, hình thành và tích
tụ nhiều tồn tại cố hữu và tư tưởng bảo thủ trì trệ, trông chò ỉ lại, tư duy theo
lối mòn thiếu năng động, chất lượng hoạt động và hiệu quả thấp.
Page 8
Do sự phát triển mạnh về hoạt động xây lắp về hoạt động xây lắp trên
thị trường nên có sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị xây dựng trong đấu
thầu công trình.
Đội ngủ kỹ sư xây dựng, thợ tay nghề cao thiếu và thường xuyên thay
đổi, lực lượng lao động không ổn định gây khó trở ngại trong quản lý điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Các loại vật tư, nguyên vật liệu chủ yếu như sắt thép, xi măng có sự
biến đổi về giá cả
Chi phí đầu tư về thiết bị thi công lớn nên củng hạn chế đầu tư chiều

sâu để đổi mới thay thế
Một số công trình khó khăn về nguồn vốn, chủ đầu tư thanh toán chậm
gây
1.3.3 Định hướng phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần & Thương mại Ngọc Minh-UDIC là một đơn vị
công ty, từ ngày thành lập cho đến bây giờ Công ty luôn có bước phát triển
vược bậc trên tất cả các mặt: Kinh tế, kỹ thuật, Chính trị…Uy tín của công ty
được năng lên một tâng cao mới, năng lực cạnh tranh được khẳng định thông
qua những công trình, dự án lớn của công ty.
Để khẳng định vị thế Công ty đả đề ra các giải pháp năng cao hiệu năng
lực đầu tư, xây dựng chiếm lực Công ty trong giai đoạn 2012-2020 phù hợp
với chiến lược phát triển của Công ty .Đẩy mạnh hoạt động đầu tư, triển khai
những dự án khả thi nhằm cụ thể hóa chương trình hành động của Công ty.
Công ty Cổ phần &Thương mại Ngoc Minh- UDIC phấn đấu đến năm 2020
đầu tư xây dựng được 700.000m2 sàn xây dựng, cầu đường trong thực hiện
đầu tư các dự án của Công ty, góp phần phấn đấu đưa mục tiêu phát triển.
Tiếp tục thực hiện chủ trương tăng cương củng cố và xây lắp, từng
bước chuyển sang lĩnh vực đầu tư, phù hợp với mục tiêu của Công ty. Xây
dựng Công ty theo định hướng thành Công ty trực thuộc mô hình tập đoàn,
bằng cách tiếp tục củng cố và duy trì phát triển vững chắc trong hoạch động
Page 9
xây lấp, tạo tiền đề cho hoạt động đầu tư của Cồng ty, sự kết hợp giữa đầu tư
và xây lắp tạo thành một mô hình cung cầu khép kín theo phương châm
truyền thống của Công ty, từ đó tạo nên sức mạnh cạnh tranh và phát triển
khi Công ty chính thức hoạt đông trong mô hình tập đoàn.
Nâng cao năng lực đầu tư, tập trung vào nhưng dự án vừa và nhỏ phù
hợp với năng lực của Công ty, đặc biệt chú trọng đến các dự án của tập đoàn.
Như vậy, một mặt giúp Công ty năng cao tỉ trọng đầu tư mặt khác, giúp
Công ty, nhanh chong, tiếp cân, thích ứng quy trình đầu tư tù đó năng cao
nghiệp vụ, chất lượng của Công ty trong hoạt đông đầu tư và xây dưng.

Page 10
CHƯƠNG 2
KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CÔNG TY
2.1 Phân tích khái quát kết cấu tài sản- nguồn vốncủa công ty.
Bảng 2: Bảng đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản Công ty Cổ
phần Xây dựng& Thương mại Ngọc Minh_ UDIC.
Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Xây Dựng& Thương
MạiNgọc Minh_ UDIC.
Từ bảng 2, công ty đưa ra những kết luận sau về tình hình tài chính:
Quy mô hoạt động của công ty năm 2011 có tăng hơn so với năm 2010
Tổng tài sản tăng từ 1.252.147 triệu đồng năm 2010 lên 1.756.263 triệu
đồng năm 2011, mức tăng là 504.116 triệu đồng tương ứng với mức tăng tương
đối là 40,26%Sự gia tăng này là kết quả của việc mở rộng quy mô của công ty.
Tỉ trọng tài sản ngắn hạn là 46,8% năm 2010, 45,6% năm 2011. Nhìn
tổng quan, với tài sản dài hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn tài sản ngắn hạn (6,2%
năm 2010 và 8,4% năm 2011) trong tổng tài sản, Công ty Cổ phần Xây dựng
& Thương mại Ngọc Minh cho rằng kết cấu tài sản như vậy là tương đối hợp
lý đối với công ty hoạt động trong ngành xây dựng . Để có thể đánh giá
chính xác và chặt chẽ hơn, công ty đã xem xét tính phân bố của từng khoản
mục tài sản, sự biến động của từng khoản mục đó và ảnh hưởng của nó đến
tính hợp lý tổng thể của kết cấu tài sản
Năm 2010 Năm 2011 2011/ 2010
Chỉ tiêu Số lượng Tỉ
trọng
Số lượng Tỉ
trọng
Số
lượng
Tỉ trọng
Tài sản dài hạn 666,650 53.2% 955,351 54.4% 288,702 43.3%

Tài sản ngắn
hạn
585,498 46.8% 809,912 45.6% 215,414 36.8%
Tông tài sản 1,252,147 100% 1,756,263 100% 504,116 40.3%
Page 11
Bảng3. Phân tích kết cấu tài sản Công ty Cổ Phần Xây Dựng &
Thương mại Ngọc Minh
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm2011/2010
Số lượng Tỉ trọng Số lượng Tỉ trọng Số
lượng
Tỉ trọng
A . TÀI SẢN NGẮN
HẠN
585,498 46,76% 800,912 45.60% 215,414 36.79%
Tiền và các khoản
tương đương tiền
99,309 7.93% 74,231 4.23% -25,078 -25.25%
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
10,000 0.80% 18,391 1.05% 8,391 83.91%
Các khoản phải thu
ngắn hạn
193,153 15.43% 243,268 13.85% 50,115 25.95%
Hàng tồn kho 268,863 21.47% 415,421 23.65% 146,558 54.51%
Tài sản ngắn hạn khác 14,172 1.13% 49,601 2.82% 35,429 249.99%
B.TÀI SẢN DÀI HẠN 666,650 53.24% 955,351 54.40% 288,702 43.31%
Các khoản phải thu dài
hạn
- 0.00% 0 0.00% 0
Tài sản cố định 566,898 45.27% 809,949 46.12% 243,051 42.87%

Tài sản cố định hưu
hình
534,158 42.66% 663,627 37.79% 129,469 24.24%
Tài sản cố định vô hình 101 0.01% 4,613 0.26% 4,511 4460.87%
Chi phí xây dựng cơ sở
dở dang
32,639 2.61% 141,709 8.07% 109,070 334.17%
Bất động sản đầu tư 15,396 1.23% 13,555 0.77% -1,840 -11.95%
Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
82,728 6.61% 130,249 7.42% 47,520 57.44%
Tài sản dài hạn khác 447 0.04% 587 0.03% 140 31.29%
Lợi thế thương mại 1,180 0.09% 1,012 0.06% -169 -14.29%
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
1,252,147 100.00% 1,756,263 100.00% 504,116 40.26%
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Xây Dựng & Thương Mại
Ngọc Minh năm 2010, 2011
Page 12
Qua bảng 3, Công ty nhận thấy sự tăng lên của tài sản ngắn hạn từ
585.497 triệu đồng cuối năm 2010 xuống 800.911 triệu đồng cuối năm 2011,
tăng lên 37,6%. Tỉ trọng của tài sản ngắn hạn giảm từ47,6% xuống 45,6% do
kết quả của hoạt động đầu tư của công ty làm tài sản dài hạn tăng nhanh hơn.
Đi sâu vào phân tích, công ty thấy tài sản ngắn hạn tăng lên chủ yếu do sự
tăng lên của 3 khoản mục chính trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty là
các khoản phải thu ngắn hạn hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Cụ
thể như bảng trên:
Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty năm 2011 là 74.231
triệu đồng, năm 2010 là 99.309 triệu đồng. Như vậy khoản mục tiền và các
khoản tương đương tiền năm 2011 giảm hơn so với năm 2010 là 25.007 triệu

đồng tương ứng với mức giảm là 25.25%
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty tăng 8.930 triệu đồng
hay 83,91% từ 10.000 triệu đồng cuối năm 2010 lên 18.390 triệu đồng cuối
năm 2011. Khi xem xét chi tiết báo cáo tài chính của công ty tác gia nhận
thấy: Sự tăng lên trong khoản mục đầu tư tài chính của Công ty chủ yếu là sự
tăng lên trong tiểu khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Khoản mục đầu tư
chứng khoán ngắn hạn năm 2011 là 19.309 triệu đồng
Các khoản thu ngắn hạn năm 2011 là 243.268 triệu đồng tăng hơn so
với năm 2010 là 50.115 triệu đồng tương ứng với mức tăng tương đối là
25,95%. Tuy nhiên, tỉ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn trong tổng tài
sản giảm từ 15,43% năm 2010 xuống 13,85% năm 2011. Công ty nhận định
rằng nhìn chung, tỉ lệ này là bình thường, xét trong đặc tính kinh doanh sản
phẩm cua công ty là các sản phẩm xây dựng, thanh toán công trình theo tiến
độ, khối lượng thi công của Công ty Cổ phần Xây dựng& Thương mại Ngọc
Minh khá lớn. Trong cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn thì khoản phải thu
khách hàng năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 lả 37 tỉ đồng tương ứng với
mức tăng tương đối là 23,75%. Các khoản phải thu khách năm 2011 củng
tăng hơn năm 2010 là 11,255 triệu đồng. Sự gia tăng của 2 khoản mục trên là
Page 13
nguyên nhân dẩn đến khoản phải thu ngắn hạn cua Công ty năm 2011 tăng
hơn 50 tỉ so với năm 2010.
Khoản mục hàng tồn kho của Công ty năm 2011 tăng hơn so với năm
2010 Trị giá HTK năm 2011 là 415.420 triệu đồng tăng hơn so với năm 2010
là 146.557 triệu đồng tướng với mức tăng đối là 54,51%. Khoản mục hàng
tồn kho tăng mạnh trong năm 2011 là do hàng tồn kho tăng mạnh trong năm
2011 là do hàng tồn kho tồn tại dưới dạng chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang theo các công trình mà Công ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại
Ngọc Minh thi công năm 2011.
Đối với các khoản mục tài sản ngắn hạn khác năm 2011 củng có sự
biến động lớn hơn so với năm 2010. Khoản mục tài sản ngắn hạn khác tăng

hơn so với năm 2010 là 35.428 triệu đồng, trong đó khoản mục thuế GTGT
được khấu trừ năm 2011tăng 18.102 so với năm 2010; Khoản mục tài sản
ngắn hạn khá tăng 16.131 triệu đồng so với năm 2010.
Đối với khoản mục TSDH, TSDH của Công ty năm 2011 là 955.351
triệu đồng tăng hơn so với năm 2010 là 243.050 triệu đồng tương ứng với
mức tăng tương đối là 42,87%. Sự gia tăng trong tài sản dài hạn chủ yếu là
sự gia tăng trong tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Khoản mục tài sản cố định của Công ty năm 2011 là 809.948 triệu
đồng tăng hơn so với năm 2010 là 243.050 triệu đồng tương ứng mức tăng
tương đối 42,87%. Sự gia tăng trong TSCĐ chủ yếu là sự gia tăng trong tài
sản cố định hữu hình và khoản mục chi phí xây dựng bản dở dang. Năm
2011,Công ty tiến hành trang bị thêm tài sản cố định chủ yếu là máy móc
thiết bị và phương tiện vận tải phục vụ thi công, và hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty năm 2011
tăng hơn so với năm 2010 là 109.070 triệu đồng, tương ứng với mức tăng
tương đối là 334,17%.
Khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty năm 2011 là 130.248 triệu
đồng tăng hơn so với năm 2010 là 47.520 triệu đồng tương ứng với mức
Page 14
tương đối tăng 57,44%. Sự gia tăng trong khoản mục đầu tư tài chính dài hạn
chủ yếu là do nguyên nhân các đơn vị Công ty con, Công ty liên kết và công
ty mà Công ty Cổ Phần Và Xây Dựng Ngọc Minh có cổ phần đầu tư tiến
hành phát hành them cổ phiếu cho sổ cổ đông hiện hữu, chia thưởng bằng cổ
phiếu….
Như vậy, từ sự phân tích trên, Công ty rút ra nhận xét rằng quy mô
hoạt động của công ty đang có xu hướng mở rộng. Công ty đang đầu tư mở
rộng quy mô tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ cho việc mở rộng sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Kết cấu nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Xây Dựng & Thương Mại

Ngọc Minh được thể hiện trong bảng phân tích sau:
Bảng 4: Đánh giá khái quát tình hình biến động nguồn vốn của Công ty
Cổ phần Xây Dựng & Thương mại Ngọc Minh
Năm 2010 2011 2011/ 2010
Số
lượng
Tỉ
trọng
Số
lương
Tỉ
trọng
Số
lượng
Tỉ
trọng
Vốn chủ sở
hữu
331,852 26.5% 500,523 28.5% 168,672 50.8%
Nợ phải trả 855,150 68.3% 1,091,034 62.1% 235,884 27.6%
Tổng nguồn
vốn
1,252,147 100.0% 1,756,263 100.0% 504,116 40.3%
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Xây dựng& Thương mại
Ngọc Minh
Từ bảng 4, Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong cơ
cấu nguồn vốn của Công ty .Giống như hầu hết các doanh nghiệp cùng
ngành khác, Công ty Cổ phần Xây dựng &Thương mại Ngọc Minh_ UDIC
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dụng với đặc điểm của các công trình
xây dựng là cần một lượng vốn đầu tư ban đầu lớn, thời gian thực hiện thi

công kéo dài dẫn đến tình trạng thu hồi vốn đầu tư chậm hơn so với các
Page 15
ngành kinh doanh thương mại. Do đó Công ty Cổ phần Xây dựng & Thương
mại Ngọc Minh_ UDIC hoạt đông chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay- nợ vì
nguồn vốn chủ sử hữu hình thành từ vốn đầu tư ban đầu của chủ sở hữu nhỏ,
trong khi nhu cầu vốn rất lớn phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Các
khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tăng, nợ phải trả năm 2011 là 1.091.034 triệu
đồng tăng hơn so với năm 2010 là 235.884 triệu đồng. Nguồn vốn của chủ sở
hữu của Công ty năm 2011 là 500.523 triệu đồng tăng hơn so với năm 2010
là 168.671 triệu đồng. Sự gia tăng trong vốn chủ sở hữu năm 2011 nhanh
hơn sự gia tăng nợ phải trả, do đó, tỉ suất tự tài trợ tăng từ 27% năm 2010 lên
28% năm 2011. Tỉ suất tự tài trợ nhỏ bé trong khi tỉ suất nợ trên vốn chủ sở
hữu cao là biểu hiện của tính tự chủ về tài chính thấp. Trong bối cảnh vốn tự
có còn bé so với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty sẽ còn
phu thuộc vào nguồn vốn vay- nợ, chủ yếu là nguồn vốn tính dụng và nguồn
phải trả người bán. Công ty cho rằng, về lý thuyết, những số liệu tài chính
này sẻ là cản trở cho công ty tiếp cận với các nguồn tín dụng mới, nhưng với
lợi thế là một công ty có uy tín trên thị trường, công ty vẫn còn thể huy động
được một số vốn tín dung lớn, thể hiện ở số dư vay nợ vẫn chiếm con số lớn.
Tuy nhiên, về lâu dài, do yêu cầu phát triển và cạnh tranh, công ty tự thấy
cần có một kế hoạch khả thi và toàn vẹn trong việc phát triển nguồn vốn chủ
sở hữu, cải thiện cấu trúc tài chính của mình. Đây là một thách thức không
nhỏ mà ban lãnh đạo Công ty đối mặt và vượt qua trong quá trình thực hiện
tích lũy tài chính nhằm năng cao khả năng cạnh tranh và đạt mục tiêu trở
thành một trong những Công ty xây dựng hàng đầu trong nước. Sự ổn định
về nguồn tài trợ là một trong những điều kiện quan trọng cho sự phát triển
của hoạt động tài chính, vì thế, sau đây Công ty đả xem xét chi tiết cơ cấu
nguồn vốn để đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ. Cụ thể, trong năm
2010, Công ty tiến hành tăng vốn trong năm là 142.500 triệu đồng
Page 16

Từ bảng 5, để tài trợ cho kế hoạch đầu tư lớn trong khi nguồn vốn tự
có không thể đáp ứng được, công ty đã huy động một lượng lớn nguồn vốn
vay- nợ năm 2010, đến 68,29% tài sản sử dụng nguồn vốn vay-nợ, trong đó
vay ngắn hạn chiếm 39,98%, nợ dài hạn là 28,31%. Đến năm 2011, tài sản
sử dụng vốn vay- nợ, tăng về mặt tuyệt đối là 235.884 triệu đồng, chiếm
62,12%, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 27,88%, nợ ngắn hạn chiếm 35,94%, vay
dài hạn chiếm 26,18%. Nếu xét trên bình diện chung của ngành xây dựng thì
các chỉ tiêu của Công ty là ở mức trung bình ngành, phù hợp với tính chất,
quy mô hoạt động của Công ty.
Tỉ suất nguồn vốn tạm thời 39,98% năm 2010 và 35,94% năm 2011
trong khi tỉ suất nguồn vốn thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn hơn 50% phản
ánh tính ổn định của cơ cấu nguồn vốn của Công ty.
Page 17
Bảng 5 : Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty .
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mai Ngọc Minh
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 2011/2010
Số lượng Tỉ trọng Số lượng Tỉ trọng Số
lượng
Tỉ trọng
A. NỢ PHẢI TRẢ 855,150 68.29% 1,091,034 62.12% 235,884
27.58%
Nợ ngắn hạn 500,650 39.98% 631,271 35.94% 130,621
26.09%
Vay và nợ ngắn hạn 269,020 21.48% 350,924 19.98% 81,904
30.45%
Phải trả người bán 81,143 6.48% 117,925 6.71% 36,782
45.33%
Người mua trả tiền
trước
56,977 4.55% 68,220 3.88% 11,243

19.73%
Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
31,189 2.49% 18,610 1.06% -12,579
-40.33%
Phải trả người lao
động
30,684 2.45% 32,047 1.82% 1,399
4.57%
Chi phí phải trả 2,738 0.22% 1,976 0.11% -762
-27.82%
Phải trả theo tiến độ
kế hoạch hợp đồng
xây dựng
1,639 0.13% 0 0.00% -1,639 -
100.00%
Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn
khác
21,926 1.75% 26,320 1.50% 4,393
20.04%
Quỹ khen thưởng
phúc lợi
5,371 0.43% 15,249 0.87% 9,879
183.94%
Nợ dài hạn 29.69% 28.31% 459,763 26.18% 105,263
Vay và nợ dài hạn 29.64% 28.14% 456,763 26.01% 104,443
Thuế thu nhập hoàn
lại phải trả
792 0.06% 1,392 0.08% 600

75.83%
Dự phòng trợ cấp mất
việc làm
1,388 0.11% 1,608 0.09% 220
15.83%
B. VỐN CHỦ SỠ
HỮU
331,852 26.50% 500,523 28.50% 168,672
50.83%
Vốn chủ sỡ hữu 331,641 26.49% 500,337 28.49% 186,696
50.87%
Nguồn kinh phí và
quỹ khác
211 0.02% 186 0.01% -25
-11,63%
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
1,252,147 100.00% 1,756,263 100.00% 504,116
40.26%
Page 18
Phân tích quan hệ giữa tài sản nguồn vốn của Công ty
Muốn đánh giá nguồn vốn đã đang huy động và sử dụng có đảm bảo
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không các Công ty tiến
hành phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Bảng 6: Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn tại công ty.
TÀI SẢN
Năm
2010
Năm
2011

NGUỒN
VỐN
Năm
2010
Năm
20111
Tài sản dài hạn 666,649 955,351 Nguồn tài
trợ thường
xuyên
751,497 1,124,992
Các khoản phải
thu dài hạn
0 Vốn chủ sở
hữu
396,997 665,229
Tài sản cố định 566,898 809,948 Vay và nợ
dài hạn
354,500 459,763
Đầu tư tài chính
dài hạn
82,728 130,249
Bất động sản đầu

15,396 13,555
Tài sản dài hạn
khác
447 587
Lợi thế thương
mại
1,180 1,012

Tài sản ngắn
hạn
585,498 800,912 Nguồn tại
trợ tạm
thời
500,650 631,271
TỔNG TÀI
SẢN
1,252,147 1,756,263 TỔNG NV 1,252,147 1,756,263
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại
Ngọc Minh
Qua bảng phân tích trên, Công ty cho biết nguồn vốn của công ty được
hình thành trước hết từ nguồn vốn của chủ sở hữu, sau đó là từ nguồn vốn
Page 19
bên ngoài (nguồn vốn vay và nợ). Có thể phân hai nguồn vốn thành hai loại:
Nguồn vốn (tài trợ) thường xuyên và nguồn vốn (tài trợ) tạm thời.
Từ bảng phân tích, ta thấy rằng trong năm 2010, nguồn vốn thường
xuyên đủ để tài trợ cho nhu cầu về tài sản dài hạn và đáp ứng một phần nhu
cầu về tài sản ngắn hạn .sang năm 2011, nguồn vốn thường xuyên tăng và
vẫn đủ để tài trợ cho tổng nhu cầu về tài sản. Cụ thể, cuối năm 2010, tài sản
dài hạn của công ty là 666.649 triệu đồng, trong khi nguồn vốn dài hạn
(thường xuyên) là 751.497 triệu đồng, tỉ lệ tài trợ là 112,7%. Đến cuối năm
2011, tài sản dài hạn là 955.351 triệu đồng, nguồn tài trợ thường xuyên là
1.124.992 triệu đồng, tỉ lệ tài trợ thường xuyên đạt 117,8%.Như vậy, Công
ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại Ngọc Minh đang tìm cách tháo gỡ tình
trạng thiếu hụt vốn và năm 2011, Công ty đả tìm kiếm được những nguồn
vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn và sử dụng một phần vốn dài hạn để
tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Như vậy, cơ cấu tài sản nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng &
Thương mại Ngọc Minh ở mức hợp lý, tài sản dài hạn của công ty được đầu

tư bằng các nguồn vốn dài hạn. Công ty còn huy động được một lượng vốn
dài hạn để đầu tư vào tài sản ngắn hạn của Công ty
2.2 Phân tích thu nhập, chi phí của công ty.
Khoản phải thu là một bộ phận của vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh. Do đó việc quản lý tốt các khoản phải
thu của Công ty Cổ Phần Xây dựng & Thương mại Ngọc Minh sẽ tăng
nhanh vòng quay của vốn và tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, tăng
doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Trong năm 2011, việc quản lý các khoản phải thu của Công ty Cổ
phần Xây dựng & Thương mại Ngọc Minh còn chưa tốt, Công ty chưa tích
cực thu hồi công nợ nên đả bị chiếm dụng một lượng vốn lớn, nợ đọng dây
dưa khó đòi làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Do đó
Page 20
trong năm tới Công ty Cổ phần Xây dựng &Thương Mại Ngọc Minh cần
phải quản lý tót các khoản thu.
Việc quản lý tốt các khoản phải thu nhằm:
Xác định thời hạn tín dụng thích hợp trên cơ sở cân đối khả năng tài
chính của Công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại Ngọc Minh và của
khách hàng.
Tạo nên một uy tín và thế đứng vững vàng cho công ty trên cơ sở thiết
lập mối quan hệ tốt đẹp với bạn hàng
Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn, hạn chế tới mức thấp nhất có thể
khoản vốn bị chiếm dụng. do đó phải đưa ra các biện pháp giải quyết kịp
thời các khoản nợ đọng nợ dây dưa khó đòi.
Do đó, Công ty Cổ phần & Xây dựng Ngọc Minh cần tiến hành thu hồi
nợ nhanh chóng đúng tiến độ, đúng thời hạn. Đây là biện pháp thúc đẩy
nhanh việc tiêu thụ sản phẩm tăng vòng quay của vốn.
Để xử lý vấn đề này, Công ty Cổ phần & Thương mại Ngọc Minh cần
phải đưa ra các biện pháp thích hợp để khách hàng trả nợ đúng hạn
Vận dụng linh hoạt việc thu nợ các sản phẩm cung cấp cho khách hàng.

Tuy từng công trình khác nhau mà đề ra các thời hạn tín dụng khác nhau
Khuyến khích khách hàng trả trước một phần tiền cho công trình thi
công nhằm nâng cao sự rỏ ràng buộc trách nhiệm cho phần thanh toán còn
lại.
Đồng thời với việc tiến hành thu hồi các khoản nợ thì công ty cần phải
có các biện pháp thích hợp để trả các khoản vốn của Công ty đi chiếm dụng.
Trong nền kinh tế thị trường thì sử dụng linh hoạt các khoản vốn là một yếu
tố quan trọng Thực tế cho ta thấy nhìn vào các khoản phải trả người ta có thể
đánh giá phần nào khả năng tự chủ tài chính của công ty .Tùy thuộc vào tình
hình kinh doanh của mình, Công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại Ngọc
Minh nên tính toán các khoản phải trả thời hạn thanh toán cho hợp lý để giữ
Page 21
uy tín với bạn hàng, ngân hàng và tránh rủi ro cho các doanh nghiệp thuộc
Tổng công ty.
Để nâng cao hiệu sự dụng vốn thì vấn đề đạt ra là phải làm sao giảm
thiểu được những khoản chi phí không cần thiết làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận chung. Tiết kiệm chi phí là việc mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
đang và sẽ làm song để làm một cách có hiệu quả Công ty cần phải có biện
pháp cụ thể
Đối với các khoản chi phí cần có sự thông qua và nhất trí của ban lãnh
đạo Công ty Cổ phần Xây & Thương mại Ngọc Minh tránh tình trạng chi
không có mục đích.
Bất cứ một chi phí nào phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất-
kinh doanh đều phải có hóa đơn chứng từ đầy đủ nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình tập hợp kiểm tra sau này.
Ban lãnh đạo củng cần phải có những kế hoạch kinh doanh cụ thể cho
tương lai để trên cơ sở đó tính toán được những khoản thu mua nguyên vật
liệu đầu vào bằng việc được hưởng những khoản giảm giá ưu đãi.
Công ty Cổ Phần Xây dựng % Thương mại Ngọc Minh phải đảm bảo
huy động vốn một cách đầy đủ và liên tục nhằm cung cấp vốn cho các công

trình để không xảy ra trình trạng công trình xây dựng bị dở dang làm tăng
chi phí xây dựng, làm ảnh đến lợi nhuận.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường xây dựng, đầu tư bất động sản ngày
càng cao làm cho mức lợi nhuận dự kiến có xu hướng giảm .Do vậy, các
biện pháp tiết kiệm chi phí và giảm chi phí là nền tảng cho việc nâng cao lợi
nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty Cổ Phần xây dựng và Thương Mại Ngọc Minh phải tổ
chức thành các công trình, dự án tại nhiều địa điểm, phân tán trên phạm vi
nhà nước, do vậy việc thiết lập một cơ chế quản và kiểm soát chi phí có hiệu
quả sẽ có ý nghĩa to lớn trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm giá
thành. Từ thực tế quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, theo định kỳ hàng
Page 22
năm và theo từng công trình Công ty cần tiến hành phân tích, đánh giá lại
tình hình quản lý, sử dụng chi phí để đề ra các giải pháp phù hợp cho việc
tiết kiệm chi phí hạ giá thành trong các kỳ các công trình tiếp theo
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh : Do tính đặc thù của lĩnh vực sản
xuất kinh doanh nên yếu tố đầu vào của Công ty Cổ Phần Xây dựng và
Thương Mại Ngọc Minh là các quỹ đất nằm trong dự án được quy hoạch, các
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng trên đất. Giá trị hợp đồng ký
kết với các nhà thầu, với đối tác tư vấn và thi công xây dựng trong dự án,
nên việc tiết kiệm chi phí và giảm giá thành ngoài lợi ích trước mắt làm tăng
lợi nhuận nó còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh và tạo điệu kiện phát triển bền vững của Công ty Cổ Phần Xây
dựng & Thương mại Ngọc Minh. Do vậy, trong mọi hoạt động Công ty cần
phải:
Xác định đúng đối tượng và tính chính xác vào giá thành sản phẩm.
+ Thực hiện sử dụng tiết kiệm vật tư, lao động, tiền vốn thông qua việc
hạn chế đến mức thấp nhất những sai sót kỹ thuật tránh tình trạng phải sủa
chữa, lại làm phát sinh chi phí và gây tốn kém.
+ Tích cực tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo chất

lượng với giá phù hợp và cần có kế hoạch dự trữ nguyên liệu, vật liệu hợp lý
trách sự biến động giá cả vật tư trên thị trường, ảnh hưởng không tốt đến
hoạt động của Công ty.
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ từ khâu thu mua, nhập kho nguyên vật liệu
đến khi xuất dùng để sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Giằng buộc
trách nhiệm vật chất đối với từng ban chỉ huy.
+ Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, giám sát đánh giá chất lượng ở từng giai
đoạn. Bên cạnh đó, Công ty cần đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, công
nghệ hiện đại để giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành
Page 23
Trong tổ chức hoạt động:không còn phù hợp nữa, mà mỗi bộ phận, mỗi
nhân viên cần phải làm nhiều chức năng cùng một lúc. Cơ cấu tổ chức trong
công ty có sự phân công theo chức năng một phần nhiệm vụ quản lý nhân
lực cho các trưởng bộ phận sẻ phù hợp hơn, vì họ có chuyên môm riêng
cộng với sự sâu sát và cập nhật thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Và để giảm
chi phí, tăng hiệu quả và khích thích sự đóng góp của nhân viên thì xu hướng
phân quyền trong cơ cấu đa chức năng cần phải được áp dụng trong Công ty
Cổ phần Và Thương Mại Ngọc Minh
Thường xuyên năng cao tay nghề cho người lao động, có chính sách
khen thưởng kịp thời các sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng vào sản xuất
của các cá nhân nhằm tiết kiệm chi phí.
2.3. Phân tích các chỉ tiêu đặc trưng của công ty
Các chỉ tiêu phản ánh sử dụng vốn
Trong nền kinh tế hiện nay, mục tiêu hàng đầu của Công ty là đứng
vững trên thị trường .Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận
Công ty thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh.
Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá
trình tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng vốn cố định, vốn lưu động của Công

ty
Để đánh giá một cách đầy đủ,toàn diện và chính xác hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty chúng ta cần sử dụng hệ thống các chỉ tiêu dưới đây
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của Công ty cần
sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động .Hiệu suất sử dụng vốn lưu
động của Công ty được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau
- Vòng quay dữ trữ, tồn kho:Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển
hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị
tài chính xác định mức giữ trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh.

Page 24

×