Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.81 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HèNH
BIỂU 1.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 2 NĂM 2010-
2011 Error: Reference source not found
Biểu 2.1.Hợp đồng kinh tế Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Hoá đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu 2.3. Biên bản giao nhận TSCĐ Error: Reference source not found
Biểu 2.4. Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng Error: Reference source not found
Biểu 2.5. Thẻ tài sản cố định Error: Reference source not found
Biểu 2.6:Thẻ tài sản cố định Error: Reference source not found
Biếu 2.7: Hợp đồng kinh tế Error: Reference source not found
Biểu 2.8. Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ Error: Reference source not found
Biểu 2.9:Hoá đơn GTGT: Error: Reference source not found
Biểu 2.10.Ủy nhiệm chi Error: Reference source not found
Biểu 2.11.Giấy báo Nợ Error: Reference source not found
Biểu 2.12. Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 2.13. Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 2.14. Sổ Nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.15. Sổ Cái tài khoản 211 Error: Reference source not found
Biểu 2.16: Biên bản định giá TSCĐ thanh lý năm 2012. Error: Reference source not
found
Biểu 2.17: Biên bản thanh lý TSCĐ Error: Reference source not found
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Biểu 2.18. Phiếu chi Error: Reference source not found
Biểu 2.19. Giấy báo có Error: Reference source not found
Biểu 2.20: Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ Error: Reference source not found
Biểu 2.21. Sổ Nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.22: Sổ Cái tài khoản 214 Error: Reference source not found
Biểu 2.23: Biên bản nghiệm thu xuất xưởng Error: Reference source not found


Biểu 2.24: Hoá đơn GTGT Error: Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kinh doanh Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.5: Mối liên hệ giữa các phân hệ kế toán trong Fast Accounting 2005 Error:
Reference source not found
HèNH
Hình 3-1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình Error: Reference
source not found
Hình 3-2: Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hìnhError: Reference source
not found
Hình 3-3: Sơ đồ kế toán tăng, giảm TSCĐ thuê tài chínhError: Reference source not
found
Hình 3-4: Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ Error: Reference source not found
Hình 3-5: Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ Error: Reference source not found
Hình 3-7: Trích khấu hao hoăc bổ sung hao mòn. .Error: Reference source not found
Hình 3-8: Trình tự kế toán sửa chữa lớn TSCĐ Error: Reference source not found
Hình 3-9: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật kí chứng từ” Error:
Reference source not found
Hình 3-10: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán theo hình thức”Nhật kí chung”Error: Reference
source not found
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Hình 3-11: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Nhật kớ-sổ cỏi” Error:
Reference source not found
Hình 3-12: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” Error:
Reference source not found

SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất,
kỹ thuật của doanh nghiệp. Việc trang bị, sử dụng TSCĐHH ảnh hưởng trực tiếp và
quan trọng đến hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc quản lý và sử
dụng hiệu quả TSCĐHH là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các nhà quản trị
tài chính doanh nghiệp. Việt Nam vừa gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), điều nay mang lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít
thách thức. Để tham gia vào sân chơi lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực tài
chính vững mạnh, có cơ sở vật chất hiện đại để tạo ra được những sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành cạnh tranh. Việc thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới và hiện đại
hoá TSCĐHH một cách đúng đắn là một nhân tố quan trọng để hạ thấp chi phí sản
xuất.
Đối với những Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải như Công ty
Cổ phần Dịch vụ vận tải Hoàng Gia, TSCĐHH là một bộ phận quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư, là cơ sở kỹ thuật để tiến hành các hoạt động
sản xuất, là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động, nâng cao năng suất lao
động và chất lượng mỗi công trình. Điều đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý,
tổ chức kế toán TSCĐHH ngày càng cao. Tổ chức kế toán TSCĐHH có ý nghĩa
quan trọng trong việc quản lý và sử dụng TSCĐHH. Nú giỳp Ban giám đốc nắm
được tình hình TSCĐHH để có biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
TSCĐHH, phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.
Nhận thức được vấn đề này trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Dịch vụ vận tải Hoàng Gia em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tài sản cố định
hữu hình tại Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải Hoàng Gia” làm đề tài cho chuyên
đề thực tập của mình.
2. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận về kế toán TSCĐHH vào

nghiên cứu thực tiễn tại Công ty trên cơ sở đó thấy được những thành tựu mà Công
ty đã đạt được cũng như đưa ra một số biện pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác kế
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
toán TSCĐHH tại Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải Hoàng Gia.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những lý luận về kế toán tài sản
cố định hữu hình áp dụng vào Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải Hoàng Gia.
3. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài của em gồm ba phần như sau:
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HèNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI HOÀNG GIA
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HèNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI HOÀNG GIA
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn
cùng cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải Hoàng Gia đặc biệt là
phòng Tài chính - Kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết chuyên đề
này. Tuy nhiên do điều kiện thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy giáo, cô giáo cũng như các anh, chị trong phòng Tài chính - Kế toán Công
ty Cổ phần Dịch vụ vận tải Hoàng Giađể em có điều kiện hoàn thiện và nâng cao
kiến thức của mình.
Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2012
Sinh viên
Hoàng Thị Tuyết Mai
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính

PHẦN 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, phân loại, ý nghĩa và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh
nghiệp.
1.1.1.Khái niệm
Tài sản cố định là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có
thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số
chức năng nhất định trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có giá trị lớn và
sử dụng được trong thời gian dài.
1.1.2.Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động kinh
doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các
TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, cỏc nhúm TSCĐ có cùng tính chất, đặc
điểm theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường phân loại TSCĐ
theo một số tiêu thức sau:
+Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
- Theo cách phân loại này, dựa trên hình thái biểu hiện của TSCĐ được chia
thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái biểu hiện cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ.
TSCĐ hữu hình tham gia toàn bộ vào nhiều chu kì kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn; về giá trị bị giảm
dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà TSCĐ đó tham gia sản
xuất TSCĐ hữu hình theo chuẩn mực 03 gồm :
- Nhà cửa vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa
hàng, chuồng trại, sân phơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
- Máy móc, thiết bị: gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác, máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: ô tô, máy kéo, tàu thuyền ca nô dùng
trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn hơi, hệ thống dẫn khí, hệ thống dây dẫn
điện, hệ thống truyền thanh
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị dùng trong quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thiết bị thí nghiệm.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.: trong các doanh nghịờp nông
nghiệp.
- Các loại TSCĐ hữu hình khác: phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa
được phản ánh ở trên ( như tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật )
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khỏc thuờ phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Đối với các TSCĐ vô hình do rất khó khăn nhận biết một cách riêng biệt nên
khi xem xét một nguồn lực vô hình có thoả mãn định nghĩa trên hay không cần phải
xem xét trờn cỏc khía cạnh sau:
- Tính có thể xác định được : TSCĐ vô hình phải có thể xác định được một
cách riêng biệt để có thể đem cho thuê đem bán một cách độc lập.
- Khả năng kiểm soát: doanh nghiệp phải có khả năng kiểm soát tài sản, kiểm
soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản và có khả năng ngăn
chặn sự tiếp cận của các đối tượng khác đến tài sản.
- Lợi ích kinh tế tương lai: doanh nghiệp có thể thu được các lợi ích kinh tế
tương lai từ TSCĐ vô hình dưới nhiều hình thức khác nhau.
TSCĐ vô hình gồm có:
- Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan tới sử
dụng đất. Tiền chi ra có quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, san lấp, giải phóng mặt
bằng
- Nhãn hiệu hàng hoá: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được quyền sủ

dụng một loại nhãn hiệu, thương hiệu hàng hoá nào đó.
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
- Bản quyền, bằng sáng chế: Giá trị bằng phát minh, sáng chế là các chi phí
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử được Nhà nước
cấp bằng.
- Phần mềm máy vi tính: Gias trị của phần mềm máy vi tính do doanh nghiệp
bỏ tiền ra mua hoạt tự xây dựng thiết kế.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có
quyền phát hành các loại sách báo, tạp chí, ấn phẩm văn hoá, nghệ thuật khác,
- TSCĐ vô hình khác.
+ Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Cách phân loại này căn cứ vào quyền sở hữu về TSCĐ để sắp xếp toàn bộ tài
sản cố định thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đây là những
TSCĐ được xây dựng, mua sắm, hình thành từ vốn ngân sách nhà nước cấp, cấp
trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh và những TSCĐ được biếu tặng
- TSCĐ thuê ngoài là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp đi thuê ngoài để sử dụng trong một thời gian nhất định. Căn cứ vào
mức độ chuyển giao các rủi ro và ích lợi gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ
bên cho thuê cho bờn thuờ, TSCĐ thuê ngoài được chia thành 2 loại: TSCĐ thuê tài
chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ đi thuê mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bờn thuờ.
Đặc điểm cơ bản của tài sản thuê tài chính là doanh nghiệp có quyền sử dụng kiểm
soát lâu dài, doanh nghiệp đi thuê nhận được hầu hết lợi ích và rủi ro từ việc sử dụng tài
sản. Do vậy TSCĐ thuê tài chính cần được quản lý như những TSCĐ của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ đi thuờ khụng thoả mãn bất cứ điều khoản
nào của hợp đồng thuê tài chính.

+Phân loại theo tính chất và tình hình sử dụng.
Theo cách phân loại là TSCĐ được phân thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh.
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
- TSCĐ đang tranh chấp, chờ giải quyết.
- TSCĐ bảo hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước.
+Phân theo nguồn hình thành.
Dựa vào nguồn hình thành, TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ thuộc ngân sách cấp.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn bổ sung của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn vay.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn liên doanh.
+Phân loại theo vai trò, vị trí của TSCĐ.
- TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: Những TSCĐ được sử
dụng ở bộ phận sản xuất, bộ phận phụ trợ sản xuất.
- TSCĐ gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: Những TSCĐ được sử dụng
ở bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp và dùng cho mục đích phúc lợi.
1.1.4. ý nghĩa của tài sản cố định
Tài sản cố định là điều kiện hình thành và duy trì hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp, không có một doanh nghiệp nào hoạt động mà không có tài sản cố định.
Trong doanh nghiệp thường thì tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản từ 60%-70%. Do đó tài sản cố định là một trong những cơ sở tiền đề để
hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch sản xuất và phát triển thị trường. Tài sản
cố định trong các doanh nghiệp là điều kiện để xác định quy mô của doanh nghiệp,
xác định khả năng tận dụng lợi thế về quy mô của doanh nghiệp.
1.1.5.Đặc điểm của tài sản cố định

- Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD đối với những TSCĐ được biểu hiện dưới
hình thái vật chất cụ thể vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư
hỏng phải loại bỏ.
- TSCĐ bị hao mòn dần và đối với những TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD
giá trị của chúng chuyển dần dần, từng phần vào chi phí SXKD của doanh nghiệp.
Những tái sản dùng cho hoạt động khác như: Hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án,
giá trị TSCĐ bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng.
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
- Đối với những TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình SXKD thì cũng bị
hao mòn do tiến bộ khoa học kỹ thuật và do những hạn chế về Luật pháp Giá trị
của TSCĐ vô hình cũng chuyển dịch dần dần, từng phần vào chi phí SXKD của
doanh nghiệp.
1.2. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ.
TSCĐ được đề cập trong chuẩn mực số 3 “TSCĐ hữu hỡnh”, Chuẩn mực số 4
“TSCĐ vụ hỡnh”, Chuẩn mực số 6 “Thuờ tài sản”, cựng cỏc thông tư hướng dẫn kế
toán thực hiện các chuẩn mực trên
1. Trong mọi trường hợp, kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá
theo nguyờn giỏ(Giỏ thực tế hình thành TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ.
2. Kế toán TSCĐ phải phản ánh được 3 chỉ tiêu giá trị của TSCĐ: Nguyên giá,
giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị đã hao mòn của TSCĐ
3. Kế toán phải phân loại TSCĐ theo đúng phương pháp phân loại đã được
quy định trong các báo cáo kế toán, thống kê và phục vụ cho công tác quản lý, tổng
hợp chỉ tiêu của Nhà nước.
1.3 Đánh giá TSCĐ
1.3.1.Đỏnh giá TSCĐ theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được
tài sản đó và đưa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.

Nguyên giá của TSCĐ được xác định theo nguyên tắc giỏ phớ. Theo nguyên
tắc này, nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc mua hoặc
xây dựng chế tạo TSCĐ kể cả chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử và các chi phí
hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng tài sản.
Nguyên giá TSCĐ được xác định cho từng đối tượng chi TSCĐ là từng đơn vị
tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định. Sau đây là cách xác
định nguyên giá trong một số trường hợp cụ thể:
* Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
- Trường hợp TSCĐ mua sắm:
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
NG
TSCĐ
=
Giá
mua
(chưa

thuế)
+
Các
khoản
thuế
không
được
hoàn lại
+
Chi phí

vận
chuyển,
bốc dỡ,
lắp đặt,
chạy thử
_
Các
khoản
giảm
trừ
_
Giá trị sản
phẩm thu
được do
chạy thử
(3-1)
- Trong trường hợp mua TSCĐ theo hình thức thanh toán trả chậm: nguyên giá
được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa số
tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hoạch toán vào chi phí theo kì hạn
thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn
hoá) theo quy định của chuẩn hoá kế toán “chi phí đi vay”.
- Đối với TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, tự chế tạo:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Giá thành thực tế TSCĐ
(có thể là gớa đánh giá lại)
+
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt chạy thử (nếu có)

(3-2)
Nếu đơn vị đầu tư xây dựng TSCĐ bằng nguồn vốn vay thì số tiền vay tớnh
trờn khoản vay đó được tính vào nguyên giá TSCĐ trong suốt quá trình đầu tư.
Khoản chi phớ lói vay không được tính vào nguyên giá TSCĐ kể từ khi tài sản đó
được bàn giao cho bộ phận sản xuất kinh doanh (chuẩn mực kế toán 15: chi phí lãi
vay).
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất để chuyển thành TSCĐ:
Nguyên
giá TSCĐ
=
Chi phí
sản xuất
sản phẩm
+
Chi phí trực tiếp liên quan
đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng
(3-3)

- Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
+ TSCĐ hình thành dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định khác tương
tự (công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương)
thì nguyên giá của nó được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản đem đi trao đổi.
+ TSCĐ được hình thành dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ khỏc khụng
tương tự thì nguyên giá của nó được xác định bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về
(giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về có thể được xác định một cách trực tiếp hay gián
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
tiếp thông qua giá trị hợp lý của TSCĐ mang đi trao đổi có điều chỉnh các khoản

tiền, tương đương tiền phải trả thêm hoặc được nhận về).
+ TSCĐ được hình thành do giao thầu xây dựng cơ bản:
- Nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng, các chi phí liên quan trực
tiếp khác để đưa TSCĐ vào sử dụng và lệ phí trước bạ
- Nguyên giá của TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp do phát
hiện thừa, đựơc tài trợ, biếu tặng nguyờn giỏ là giá trị theo đánh giá thực của Hội
đồng giao nhận, các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ
vào trạng thái sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
trước bạ (nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến đơn vị bao gồm giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận tài sản cộng với các chi phí khác mà
bên nhận phải chi ra.
Theo quyết định số 203 năm 2010, riêng TSCĐ được điều chuyển nội bộ, giữa
các thành viên hạch toán phụ thuộc trong cùng hệ thống doanh nghiệp, nguyên giá
của TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ kế toán của đơn vị điều
chuyển. Các chi phí khác không ghi tăng nguyên giá mà tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kì (tuỳ theo khoản chi phớ đú lớn hay nhỏ mà tính toàn bộ vào chi
phí trong kì hay phân bổ dần cho cỏc kỡ sau).
* Nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định trong các trường hợp sau: mua sắm,
trao đổi, đựơc tài trợ, được cấp, được biếu tặng, xác định tương tự như xác định
nguyên giá TSCĐ hữu hỡnh (chỉ xột trường hợp đặc thù)
- Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp
Trong quá trình sáp nhập, doanh nghiệp chỉ ghi nhận TSCĐ vô hình riêng biệt
nếu tài sản đó thoả mãn định nghĩa và các điều kiện ghi nhận TSCĐ vô hình.
Nguyờn gớa của tài sản là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua, ngày
sáp nhập doanh nghiệp. Gớa trị hợp lý có thể là: giá niêm yết trên thị trường, giá
của nghiệp vụ mua bán TSCĐ tương tự.
- TSCĐ là quyền sử dụng đất có thời hạn
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Nguyên giá là số tiền doanh nghiệp phải trả khi nhận nhượng quyền sử dụng
đất của người khác hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận vốn góp liên doanh. Trường
hợp mua quyền sử dụng đất cùng với nhà cửa, vật kiến trúc trên mặt đất thì phải ghi
nhận riêng biệt TSCĐ hữu hình và vô hình.
- TSCĐ được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp.
Nguyên giá của tài sản bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc
được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ cỏc khõu thiết kế, xây dựng,
sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến như: chi
phí nguyên liệu hoặc vật liệu, dịch vụ, chi phí nhân công
Toàn bộ chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là
TSCĐ vô hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
* Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận là giá trị hợp lý của tài
sản thuê hoăc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp
giá trị hợp lý cao hơn gớa trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng
với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên cho
thuê đã trả khi mua TSCĐ để thuê, kể cả TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính
vào nguyên giá của tài sản thuê như chi phí đàm phán, kí kết hợp đồng thuê, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, mà bờn thuờ phải chi ra.
Nguyên giá TSCĐ đã ghi nhận ban đầu không được thay đổi trừ một số trường
hợp quy định trong nguyên tắc đánh giá lại.
ý nghĩa đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:

Thông qua chỉ tiêu nguyên giá, người sử dụng thông tin đánh giá tổng quát
trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô của doanh nghiệp.
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Nguyên giá TSCĐ còn là cơ sở để tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi
vốn đầu tư ban đầu và phân tích tình hình sử dụng TSCĐ.
1.3.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn luỹ kế:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao
mòn dần. Hao mòn TSCĐ gồm 2 loại: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ đến
thời điểm báo cáo.
1.3.3.Đỏnh giá TSCĐ theo giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Hao mòn luỹ kế (3-4)
Trong quá trình sử dụng TSCĐ , giá trị hao mòn luỹ kế ngày càng tăng lên và
giá trị còn lại được phản ánh trên sổ kế toán và trên báo cáo tài chính ngày càng
giảm đi. Điều đó phản ánh rõ giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần dần, từng phần vào
giá trị sản phẩm được sản xuất ra. Kế toán theo dõi, ghi chép giá trị còn lại nhằm
cung cấp số liệu cho doanh nghiệp xác định phần vốn đầu tư còn lại ở TSCĐ, có thể
đánh giá hiện trạng TSCĐ của đơn vị cũ hay mới để có cơ sở đề ra các quyết địnhvề
đầu tư bổ sung, sử chữa, đổi mới TSCĐ
Trường hợp nguyên giá của TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của
TSCĐ cũng được xác định lại được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại
của TSCĐ
sau khi đánh
=
Giá trị còn
lại của
TSCĐ

x
Nguyên giá của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
(3- 5)
Nguyên giá của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐ cho phép doanh nghiệp xác định số vốn đầu
tư chưa thu hồi và thông qua đó để đánh giá được thực trạng về TSCĐ của đơn vị,
nhờ đó đưa ra quyết định đầu tư bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐ
1.4 Phương pháp hạch toán TSCĐ.
1.4.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
a) Xác định đối tượng ghi TSCĐ.
TSCĐ của doanh nghiệp là tài sản có giá trị lớn cần được quản lý đơn chiếc,
để phục vụ cho công tác quản lý kế toán ghi sổ theo từng loại đối tượng ghi TSCĐ.
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật
giá lắp và phụ tùng kèm theo. Đó có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có
thể thực hiện được những chức năng độc lập nhất định hoặc một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một
hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với nội dung chi phí
và một mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định một cách riêng biệt, có thể
kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản.
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý phải tiến hành đánh số cho từng đối tượng
ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có số hiệu riêng. Việc đánh số TSCĐ là
do các doanh nghiệp quy định tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó nhưng
phải đảm bảo tính thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và
tuyệt đối không trùng lặp.

b) Nội dung hạch toán chi tiết TSCĐ:
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm:
Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐ ở doanh nghiệp;
tổ chức kế toán TSCĐ ở phòng kế toán và tổ chức kế toán chi tiết ở các đơn vị sử
dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp và là
căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán. Những chứng từ chủ yếu được sử dụng là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành (mẫu số 04-TSCĐ)
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 05-TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Các tài liệu kĩ thuật liên quan.
TSCĐ của doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác
nhau của doanh nghiệp, bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phản ánh và kiểm tra tình
hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ trên phạm vi kế toán doanh nghiệp và theo từng nơi
bảo quản. Kế toán chi tiết phải theo dõi với từng đối tượng ghi TSCĐ theo cỏc tiờu
chí về giá như: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời phải theo dõi
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
các chỉ tiêu về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu
* Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản.
Việc theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản, nhằm gắn trách nhiệm sử dụng
và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm và hiệu quả
sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ sử dụng “sổ TSCĐ theo từng đơn vị sử
dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ trong phạm vi bộ phận quản
lý.
* Tổ chức công tác kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán.

Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp kế toán sử dụng “thẻ TSCĐ” và “sổ
TSCĐ toàn doanh nghiệp” để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh nghiệp.
Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ
như các chỉ tiêu về giá trị: nguyên giá, đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình tăng giảm của TSCĐ.
- Sổ TSCĐ: được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình hao mòn của
từng TSCĐ của doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể được dựng riờng một sổ hoặc
một số trang sổ.
1.4.2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình, kế toán sử dụng TK 211- TSCĐ hữu hình, TK 213- TSCĐ vô hình.
+ TK 211- TSCĐ hữu hình: phản ánh số hiện có tình hình tăng giảm TSCĐ
hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Các TK cấp 2 của TSCĐ hữu hình bao gồm:
TK 2112 – nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2113 – máy móc, thiết bị
TK 2114 – phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 – thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116 – cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
TK 2118 – TSCĐ hữu hình khác
+ TK 213 – TSCĐ vô hình: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ
vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Các TK cấp 2 của TK 213-TSCĐ vô hình bao gồm:
TK 2131 – quyền sử dụng đất
TK 2132 – quyền phát hành
TK 2133 – bản quyền, bằng sáng chế

TK2134 – nhãn hiệu hàng hoá
TK2135 – phần mềm máy vi tính
TK2136 – giấy phép và giấy phép chuyển nhượng
TK2138 – TSCĐ vô hình khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 411 – nguồn vốn kinh doanh và nhiều TK
liên quan khác.
Trình tự hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vụ hình được thể hiện
trên các sơ đồ sau :
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Hình 3-1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình
TK 411 TK 211 TK 811
TSCĐ được cấp phát
nhận vốn góp Giảm giá do thanh Giá trị
TK 411 lý, nhượng bỏn cũn lại
TSCĐ được biếu tặng TSCĐ
TK 214
TK 133
TK 111, 112, 331 Thuế GTGT
(nếu có) Giá trị hao mòn

TSCĐ mua ngoài đưa vào sử dụng TK 411
TK 241 Trả lại vốn góp
TSCĐ mua sắm xây dựng hoàn thành liên doanh

TK 212, 128 TK 128, 222
Thu hồi vốn góp liên doanh Góp vốn liên doanh
Chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê tài chính TSCĐ thiếu, mất chờ xử lý
TK 212 TK 1381


TK 3381 TK 412

TSCĐ thừa khi kiểm kê
Đánh giá giảm TSCĐ
TK 412

Đánh giá tăng TSCĐ TK 153

TK153 Chuyển TSCĐ thành CCDC
Chuyển CCDC thành TSCĐ
TK 2141
Nhận TSCĐ do điều chuyển
TK 411
Giá trị còn lại
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Hình 3-2: Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ vô hình
TK 111, 112, 331 TK 213 TK 811

Mua TSCĐ vô hình
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ vô hình


TK 241
Chi phí đầu tư XDCB hình TK 2141
thành TSCĐ vô hình
Giá trị hao mòn
TK 411

Nhận vốn góp bằng
TSCĐ vô hình
1.4.3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính.
Để phản ánh số hiện có tình hình biến động của TSCĐ thuê tài chính, kế toán
sử dụng TK 212- TSCĐ thuê tài chính.
Đối với TSCĐ thuê hoạt động: toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình đi thuê
được tập hợp và các TK chi phí liên quan.
Giá trị TSCĐ thuê ngoài được theo dõi trên TK 001 (khi thuê ghi nợ TK 001,
khi trả ghi có TK 001).
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Hình 3-3: Sơ đồ kế toán tăng, giảm TSCĐ thuê tài chính
TK 142 TK 212 TK 211

Số nợ gốc trả Nguyờn giỏ Chuyển quyền sở hữu
Kỳ tiếp theo TSCĐ đi thuê
TK 315 TK 111, 112
Chi phí mua lại
Số nợ gốc phải
trả kỳ này

TK 342
TK 627, 641, 642
Chi phí phát sinh Chi phí ban TK 2142
trước khi nhận đầu ghi nhận Thanh lý hợp
tài sản vào ng. giá đồng thuê
TK 111, 112 TK 2141 Trích khấu hao
Chi phí phát sinh
ghi nhận tài sản Chuyển giá trị

hao mòn
1.4.4. Kế toán hao mòn và khấu hao tài sản cố định
a. Hao mòn (HM) và khấu hao (KH)TSCĐ:
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ
do TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân
khác. TSCĐ bị hao mòn dưới hai hình thức:
- Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
các TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên nhân tự
nhiên.
- Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần tuý về giá trị của TSCĐ do nguyên
nhân tiến bộ khoa học kĩ thuật gây ra.
Giá trị hao mòn TSCĐ chính là phần giá trị TSCĐ bị hao mòn và chuyển dịch
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khấu hao là sự phân bổ một
cách có hệ thống giá trị khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ (trong đó giá trị phải khấu hao của TSCĐ là phần chênh lệch giữa
nguyên giá và giá trị thanh lý ước tính bằng tài sản).
b.Tớnh khấu hao TSCĐ
Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan còn khấu hao TSCĐ lại là một biện
pháp chủ quan của con người nhằm thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ. Để đảm bảo thu
hồi đầy đủ vốn đầu tư ban đầu, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù hợp với mức độ
hao mòn TSCĐ. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện các vấn đề sau:
*Xác định đúng phạm vi của tài sản tính khấu hao:
Về nguyên tắc mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao. Những tài sản không tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao. Theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc quản lý, sử dụng trích
khấu hao TSCĐ thì phạm vi TSCĐ phải trích khấu hao được xác định như sau:

+ Mọi TSCĐ của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
+ Những tài sản không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không
phải trích khấu hao gồm:
- TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi cho doanh nghiệp.
- TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
+ Việc trích hoặc thụi trớch khấu hao TSCĐ sẽ được thực hiện bắt đầu từ ngày
mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ:
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ cần quan tâm đến:
- Mức độ sử dụng ước tính đối với TSCĐ đó.
- Mức độ hao mòn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử
dụng TSCĐ : số ca làm việc, sửa chữa bảo dưỡng
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
- Hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Các giới hạn pháp lý của việc nắm giữ sử dụng tài sản.
* Lựa chọn phương pháp tính khấu hao :
Đơn vị có thể áp dụng các phương pháp tính khấu hao sau:
- Phương phỏp tính khấu hao bình quân.
- Phương phỏp tính khấu hao nhanh.
Việc áp dụng phương pháp tính khấu hao nào là do sự lựa chọn của doanh
nghiệp nhưng phải được thực hiện một cách nhất quán, doanh nghiệp phải công
khai phương pháp tính khấu hao đang vận dụng trên báo cáo tài chính. Sau đây là
nội dung cơ bản của các phương pháp tính khấu hao:
- Phương phỏp tính khấu hao bình quân.
+Nội dung: Phương pháp này dựa trên giả thuyết tài sản giảm dần đều giá trị

theo thời gian và mức khấu hao được tính đều trong từng thời kì TSCĐ được sử
dụng
+Mức khấu hao trung bình hàng năm được tính như sau:
Mức trích khấu hao trung

bình hàng năm của TSCĐ
=
Gớa trị phải khấu hao
đ, (3-6)
Số năm sử dụng
Hoặc : Mức KH hàng năm của TSCĐ = giá trị phải KH x tỷ lệ khấu KH năm
+Nếu đơn vị thực hiện trích khấu hao theo thỏng thỡ:
Mức KH trung bình

hàng tháng của TSCĐ
= Mức trích KH trung bình hàng năm
12 tháng
+Mức khấu hao trung bình hàng ngày của TSCĐ
Mức KH trung bình hàng
ngày của doanh nghiệp
=
Mức trích KH trung bình hàng tháng
đ, (3-8)
Số ngày trong tháng
- Phương pháp khấu hao nhanh.
Đặc trưng của phương pháp này là trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp đẩy
nhanh tốc độ thu khấu hao lên cao hơn so với tốc độ hao mòn thực tế của tài sản để
thu hồi vốn đầu tư ban đầu, cải tiến dây truyền sản xuất.
Các phương pháp:
• Phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh, theo phương pháp này thì :

Mức KH trung bình = Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao %, (3-9)
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
hàng năm của TSCĐ của TSCĐ nhanh
Trong đó :
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
=
Tỷ lệ KHTSCĐ theo
phương pháp đường
thẳng
x
Hệ số điều
chỉnh
%, (3-10)
Tỷ lệ KH TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x 100 %,(3-11)
Hệ số điều chỉnh Thời gian sử dụng (năm)
1,5 t < =4
2,0 4< t < 6
2,5 t >=6
Nếu đơn vị khấu hao theo thỏng thỡ xử lý giống như phương pháp trên.
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
Doanh nghiệp đẩy nhanh mức khấu hao trong những năm đầu sử dụng tài sản

cố định và giảm dần mức khấu hao theo số dư giảm dần
Công thức tính : M
khi
=G
đi
xT
kh
Trong đó : M
khi
: Mức khấu hao năm thứ i ; đ
G
đi
: Giá trị còn lại của tài sản năm thứ i ; đ
T
kh
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm (không đổi) ; %
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
•Phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng
T
khi
=
2 (T-i+1)
T (T + 1)
%, (3-12)
Trong đó : T
khi
: Tỷ lệ khấu hao năm thứ i ; (%)
T : Thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ; (năm)

i : Thứ tự năm cần khấu hao
• Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Mức trích KH
trong tháng (năm)
=
Số lượng sản phẩm sản
xuất trong tháng (năm)
x
Mức KH bình quân
tính cho 1đv SP
%, (3-13)
Mức khấu hao bình quân tính
cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
%,(3-14)
Sản lượng theo công suất thiết kế
Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy để phục vụ
cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, khấu hao TSCĐ
phải được tính toán và phân bổ hợp lý cho các đối tượng sử dụng TSCĐ, công việc
đó được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
c. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
- Kế toán sử dụng TK 214 (hao mòn TSCĐ) để phản ánh giá trị hao mòn của
TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng
giảm hao mòn khác của TSCĐ.
Các tài khoản cấp II của tài khoản này gồm :
TK 2141- hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142 -hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143-hao mòn TSCĐ vô hình
Tài khoản 009-nguồn vốn khấu hao cơ bản: tài khoản này dùng để phản ánh

tình hình tăng giảm vốn khấu hao cơ bản ở doanh nghiệp.
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Học viện Tài chính
Hình 3-4: Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ
TK 211, 213 TK 214 TK 641, 642, 627
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ Định kỳ

trích KH TSCĐ
TK 811
Giá trị
Điều chỉnh tăng
TK 212 Còn lại
Số khấu hao TSCĐ
Trả lại tài sản thuê tài chính
Cho bên cho thuê
TK 627, 641, 642
Điều chỉnh giảm
Số khấu hao
1.4.5. Kế toán các nghiệp vụ khác về tài sản cố định.
a) Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng dài. Trong quá trình sử
dụng, lạm phát và sự tiến bộ khoa học kĩ thuật làm cho giá trị ghi sổ ban đầu và giá
trị còn lại của TSCĐ khụng phỏn ỏnh được đúng. Do vậy, nếu vẫn căn cứ vào giá trị
vào thời điểm mua TSCĐ để thu hồi vốn thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
không được bảo toàn. Xuất phát từ yêu cầu quản lý và bảo toàn vốn, doanh nghiệp
phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá ở thời điểm đánh giá lại TSCĐ. Việc
đánh giá lại TSCĐ được thực hiện theo quyết định của nhà nước.
Khi đánh giá lại TSCĐ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê xác định số
SV: Hoàng Thị Tuyết Mai Lớp: Kế toán K39

22

×