Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty trách nhiệm hữu hạn canon việt nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.84 KB, 93 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Khoa tài chính kế toán
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công
ty trách nhiệm hữu hạn canon việt nam
Giáo viên hớng dẫn : TS Nguyễn Võ Ngoạn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Mỹ
Mã sinh viên : 2001D1050
Lớp : 6A06
Hà nội, 04- 2005
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
chơng I
lí luận chung về kế toán tài sản cố định hữu hình
trong doanh nghiệp
I. những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình
1. Khái niệm về Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐHH. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
Chính, các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn
sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động chính của nó nhng
do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận


tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của
tài sản cố định đợc coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
2. Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc h hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch
từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện đợc một vòng luân chuyển khi giá trị của nó đợc thu
hồi toàn bộ.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
3. Phân loại tài sản cố định hữu hình.
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh
nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Thuận
tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh . TSCĐ đợc
phân loại theo các tiêu thức sau:
3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp đợc chia thành các loại
sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ đợc hình thành sau quá trình
thi công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà xởng, nhà kho, hàng rào, phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của
doanh nghiệp nh máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phơng tiện vận tải đờng
sắt, đờng bộ, đờng thuỷ và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống điện, nớc, băng
truyền tải vật t, hàng hoá
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc

quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng
cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vờn cây lâu
năm nh cà phê, chè, cao su, vờn cây ăn quả ; súc vật làm việc nh trâu, bò ; súc vật
chăn nuôi để lấy sản phẩm nh bò sữa
3.2 Phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu.
TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ đợc đầu t mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn
tự có của doanh nghiệp nh đợc cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân
khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp
đồng, đợc phân thành:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
+ TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của
công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn
mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài
chính, ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐ thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả
mãn các quy định trên đợc coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
3.3 Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.
- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH cha cần dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm đợc tình hình sử dụng tài sản cố
định để có biện pháp tăng cờng TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh chóng các TSCĐ
không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn.
3.4 Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng.
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải tính

và trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐ mà đơn vị dùng cho nhu
cầu phúc lợi công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ, xe ca phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý: TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì thừa so với nhu cầu
hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị h hỏng chờ thanh lý TSCĐ tranh
chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử
dụng cho việc đầu t đổi mới TSCĐ.
II. nhiệm vụ chủ yếu của kế toán TSCĐHH.
TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của
doanh nghiệp vì nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nói
chung cũng nh TSCĐ nói riêng. Cho nên để thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ
trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị TSCĐHH
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị, cũng
nh tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra,
giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu t
đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập
kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐHH, giám sát việc sửa chữa
TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
3. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm,
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng nh tình
hình quản lý, nhợng bán TSCĐHH.
4. Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
III. đánh giá TSCĐHH
Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những nguyên

tắc nhất định. TSCĐHH đợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình
sử dụng. TSCĐHH đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn
lại.
1. Nguyên giá TSCĐHH ( giá trị ghi sổ ban đầu )
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH đợc hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá
TSCĐHH trong từng trờng hợp đợc tính toán xác định nh sau:
1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐHH mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ
các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các
khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu
do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Trờng hợp TSCĐHH đợc mua sắm theo phơng thức trả chậm: Nguyên giá
TSCĐHH đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh
lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán và chi phí theo kỳ
hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy
định chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trờng hợp TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao
thầu: Đối với TSCĐHH hình thành do đầu t xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trớc bạ (nếu có).
Trờng hợp mua TSCĐHH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc
tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do
mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản

phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính vào
nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ nh nguyên liệu, vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng
trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH.
1.3 TSCĐHH thuê tài chính.
Trờng hợp đi thuê TSCĐHH theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ
đợc xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán.
1.4 TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không t-
ơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đ-
ơng tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐHH tơng tự
hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng tự (tài
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
sản tơng tự là tài sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá
trị tơng đơng). Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi
nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại
của TSCĐ đem trao đổi.
1.5 TSCĐHH tăng từ các nguồn khác.
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm:
Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có
)
- Nguyên giá TSCĐ đợc cấp gồm: giá ghi trong Biên bản giao nhận TSCĐ
của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ đợc tài trợ, biếu tặng: Đợc ghị nhận ban đầu theo giá trị
hợp lý ban đầu. Trờng hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh
nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc
đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

2.Giá trị hao mòn của TSCĐHH.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần giá
trị hao mòn đợc dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dới hình thức trích khấu
hao. Thực chất khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ
đã hao mòn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi
vốn đầu t để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị h hỏng.
3. Xác định giá còn lại của TSCĐHH.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu
hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ đợc lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí phát
sinh ghi nhận ban đầu.
Trờng hợp nguyên giá TSCĐ đợc đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ đợc
điều chỉnh theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định đợc số vốn cha
thu hồi của TSCĐ biết đợc hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có phơng hớng đầu
t và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo toàn đợc vốn cố định.
IV. kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp.
1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH
1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng ngời ta mở sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về
tăng, giảm TSCĐ.
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho
từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã

trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng
ghi TSCĐ.
Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐHH.
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản
ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế
hoạch đầu t đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao
TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh,
=
x
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng nh căn cứ để
tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ đợc theo dõi chủ yếu trên tài
khoản 211 - TSCĐ và theo dõi chi tiết theo các tài khoản cấp 2: Tài khoản (TK) này
dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của
doanh nghiệp theo nguyên giá.
2.2 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐHH.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên

nhân nh: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trớc đây bằng TSCĐ,
tăng TSCĐ do đợc cấp phát, viện trợ, biếu tặng
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ đợc thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11.
2.3 Kế toán TSCĐHH thuê ngoài.
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp không có
nhng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu cha có điều kiện mua sắm, TSCĐ
đi thuê thờng có hai dạng:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+TSCĐ thuê hoạt động.
2.3.1 TSCĐ thuê tài chính.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212-
TSCĐ thuê tài chính, TK 342, TK 214
TK 212 có kết cấu nh sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc
hợp đồng.
- Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
2.3.2 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
Khi thuê TSCĐ theo phơng thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải ký hợp
đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh
toán doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng:
TK001 - TSCĐ thuê ngoài.
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch vụ,
bảo hiểm và bảo dỡng ) phải đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phơng
pháp đờng thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phơng thức
thanh toán, trừ khi áp dụng phơng pháp tính khác hợp lý hơn.

2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH.
TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân nh giảm do thanh lý, nhợng bán TCĐ, đem
TSCĐ đi góp vốn liên doanh
Trong mọi trờng hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những
khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến hành phân
loại từng TSCĐHH giảm để ghi.
2.5 Kế toán cho thuê TSCĐHH.
2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính.
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu trên
Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu t thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính, các
khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu vốn gốc và
doanh thu tài chính từ khoản đầu t và dịch vụ của bên cho thuê.
2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động.
Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế
toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt động
phải đợc ghi nhận theo phơng pháp đờng thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không
phụ thuộc vào phơng thức thanh toán, trừ khi áp dụng phơng pháp hợp lý hơn.
V. kế toán khấu hao TSCĐHH.
1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ hữu hình .
Hao mòn tài sản cố định là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ. Để thu hồi đợc vốn đầu t để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị h hỏng nhằm
mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao và
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo
quản, chất lợng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trớc đó bị mất giá

một cách vô hình.
2. Các phơng pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc và chế
độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài
chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Có
những phơng pháp trích khấu hao nh sau:
2.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản và đợc tính theo công thức:
T
NG
M
k
=
Trong đó : M
k
: mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG : Nguyên giá TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phơng pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ đợc xác định nh sau:

T
T
k
1
=
Trong đó: T
K

: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
12 tháng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06

2.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp
này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu t mới ( cha qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc áp dụng đối với
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển
nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dới đây :
M
K
= G
d
x T
KH
Trong đó : M
K
: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
G
d


: Giá trị còn lại của TSCĐ
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định bằng công thức:
T
KH
= T
K
* H
S
Trong đó : T
K
: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng.
H
S
: Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng đợc xác định nh sau :
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại
bảng dới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
1,5
2,0
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=

1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
Trên 6 năm ( t > 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phơng pháp số d giảm dần
nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
2.3 Phơng pháp khấu hao theo khối lợng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp
này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết
kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dới đây:
Mức trích khấu hao Số lợng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Sản lợng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lợng SP * Mức trích khấu hao bình quân

năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP
Trờng hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn
của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)
Tài khoản 214 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm( nhợng bán, thanh lý )
Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng( do trích khấu hao, đánh giá tăng )
D có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có.
TK 214 đợc mở 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Tài khoản này để theo dõi tình hình thanh lý và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
TK 009 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ( trích
khấu hao, điều chuyển nội bộ, thanh lý, nhợng bán )
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn khấu hao ( nộp cấp trên, cho
vay, đầu t, mua sắm TSCĐ )
D nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
VI. kế toán sửa chữa tscđ Hữu hình.
Căn cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công việc sửa
chữa làm 2 loại:
- Sửa chữa thờng xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ
của TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa
không lớn.

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
- Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ
của TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ không hoạt động đợc. Thời gian sửa chữa
dài, chi phí sửa chữa lớn.
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành theo phơng thức tự làm hoặc
giao thầu.
1. Kế toán sửa chữa thờng xuyên TSCĐ.
Khối lợng công việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít
nên khi phát sinh đợc tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng
TSCĐ đợc sửa chữa.
2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ h hỏng nặng nên kỹ thuật
sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí
sửa chữa phát sinh lớn nên không thể tính hết một lần vào chi phí của đối tợng sử
dụng phơng pháp phân bổ thích ứng. Do đó kế toán tiến hành trích trớc vào chi phí
sản xuất đều đặn hàng tháng.
VII. công tác kế toán kiểm kê đánh giá lại TSCĐHH.
Mọi trờng hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐHH đều phải truy tìm nguyên
nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐHH và kết luận của hội đồng kiểm kê để
hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
- Nếu TSCĐHH thừa do cha ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để
ghi tăng TSCĐ tuỳ theo trờng hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐHH phát hiện thừa đợc xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải
báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu cha xác định đợc chủ tài sản trong thời
gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ.
- TSCĐHH phát hiện thiếu trong kiểm kê phải đợc truy cứu nguyên nhân xác
định ngời chịu trách nhiệm và sử lý đúng theo quy định hiện hành của chế độ tài
chính tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐHH theo mặt bằng giá của thời diểm đánh giá

lại theo quyết định của nhà nớc. Khi đánh giá lại TSCĐHH hiện có, doanh nghiệp
phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐHH, đồng thời phải xác định nguyên giá
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng( giảm) so với sổ kế toán đợc làm căn cứ để
ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐHH là biên bản kiểm kê và đánh giá lại
TSCĐHH.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
Chơng II
Thực trạng kế toán TSCĐHH
tại công ty TNhh canon Việt nam
I-Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Canon Việt Nam
Công ty TNHH Canon Việt nam là một trong số 18 nhà máy sản xuất chế tạo
của tập đoàn Canon tại khu vực Châu á (không kể Nhật Bản). Nhà máy Canon Việt
Nam là nơi đầu tiên đợc lựa chọn để sản xuất ra sản phẩm máy in có công nghệ Pict
Bridge- Compllant (công nghệ in ảnh trực tiếp từ camera hoặc ảnh kỹ thuật số) vào
tháng 9 năm 2003.
Công ty TNHH Canon Việt nam là một doanh nghiệp chế xuất 100% vốn đầu
t nớc ngoài, đợc thành lập vào ngày 11/4/ 2001, giấy phép đầu t số: 2198- GP do Bộ
Kế hoạch và Đầu t cấp. Vốn đầu t là: 176.700.000 USD trong đó vốn pháp định là:
55.000.000 USD.
Sau gần một năm xây dựng cơ sở vật chất, tháng 5/2002 Công ty chính thức đi
vào hoạt động với tổng diện tích mặt bằng: 200.000 m2 trong đó diện tích nhà xởng
là: 26.516 m2 tại Khu công nghiệp Thăng Long- Đông Anh- Hà Nội. Tính đến tháng
9/2004 tổng số nhân viên làm việc tại công ty là 2400 ngời.
Qua một thời gian hoạt động Canon Việt nam đã đợc Bộ Khoa học và Công
nghệ chứng nhận là Doanh nghiệp Công nghệ Kỹ thuật cao vào tháng 8/2003. Sự tập
trung kiên định vào chất lợng sản phẩm đã đợc thừa nhận thông qua việc Canon Việt
nam đợc cấp Chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001 và Chứng chỉ Hệ thống
quản lý môi trờng ISO 14001 vào tháng 10/2003 . Tuy là một doanh nghiệp còn rất

trẻ, song tất cả nhân viên của Canon Việt nam đang cùng nhau nỗ lực phấn đấu hết
mình để mang đến cho khách hàng sự hài lòng và đóng góp vào sự phát triển của
Việt Nam.
Dựa trên nền tảng hoạt động là phơng châm KYOSEI âm Hán- Việt là cộng
sinh. Nghĩa hẹp của từ này là"cùng sống và làm việc vì lợi ích chung. Tuy nhiên,
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
với tập đoàn Canon, từ này đợc hiểu theo nghĩa rộng là: Tất cả mọi ngời không phân
biệt chủng tộc, tôn giáo và văn hóa, cùng nhau chung sống và làm việc hòa hợp để h-
ớng tới tơng lai . Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới vẫn còn tồn tại sự bất cân bằng
trong nhiều lĩnh vực nh nghề nghiệp, mức thu nhập hay môi trờng sống. Chính điều
này đã gây trở ngại cho việc thực hiện phơng châm này. Giải quyết sự mất cân đối
này là một nhiệm vụ mà Tập đoàn Canon đặt ra và đang triển khai giải quyết tích cực
theo đúng phơng châm Kyosei của mình. Các công ty quốc tế ngày nay cần phải
thúc đẩy các mối quan hệ không chỉ với khách hàng của mình và các công ty mà họ
có quan hệ, mà còn phải giữ mối quan hệ với các quốc gia khác và quan tâm đến vấn
đề môi trờng. Các công ty cũng cần phải chịu trách nhiệm trớc những tác động đến
môi trờng và xã hội do các hoạt động của họ gây nên. Chính vì lý do này, mục tiêu
mà Canon đặt ra là góp phần làm phồn vinh thế giới và hạnh phúc của nhân loại, từ
đó dẫn đến tăng trởng liên tục và đa thế giới tiếp cận gần hơn với phơng châm
Kyosei- Cộng Sinh này.
Hiện nay, Công ty Canon đang tích cực đóng góp cho cộng đồng thông qua
hàng loạt các hoạt động sản xuất và xã hội. Dới nhiều hình thức nh tham gia vào các
hoạt động xã hội nh hiến tặng cho Hội Chữ Thập Đỏ hay tổ chức tham quan nhà máy
cho các trờng tiểu học và phổ thông, Công ty đang góp phần đáng kể vào sự phát
triển và công cuộc công nghiệp hóa tại Việt Nam.
- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty
Quy trình sản xuất của Công ty gồm nhiều linh kiện với kích thớc lớn đòi hỏi
độ chính xác cao đợc sản xuất ngay tại nhà máy. Bộ phận đúc nhựa có 23 máy đúc
kỹ thuật cao đáp ứng mọi yêu cầu của sản xuất. Bộ phận dập nén kim lọai chế tạo
khung chính cùng nhiều linh kiện nhỏ khác của máy in. Dây truyền lắp ráp bản mạch

PCB luôn kết hợp giữa hệ thống máy móc tự động hóa và các thao tác lành nghề của
công nhân. Và cuối cùng, tại từng dây truyền lắp ráp sản phẩm, các linh kiện sản
xuất trong nhà máy cũng nh linh kiện đuợc nhập từ các nguồn bên ngoài đợc lắp ráp
thành sản phẩm và đóng gói.
Trong vài năm gần đây, Công ty Canon Việt nam hoạt động có hiệu quả và đạt
đợc một số thành tựu sau:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Tổng doanh thu USD 24.470.079 148.344.010 210.241.316
2 Tổng giá vốn USD 30.679.263 124.750.553 179.607.136
3 Tổng lợi nhuận USD -11.916.596 160.799 4.156.521
4 Tổng chi phí USD 5.707.412 23.432.658 27.017.659
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Canon việt nam
Công ty TNHH Canon Việt nam là một doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài,
trực thuộc Tập đoàn CANON, đây là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân, hoạt
động theo chế độ kinh doanh độc lập, có tài khoản tại ngân hàng Mizuho chi nhánh
Hà nội và có con dấu riêng để giao dịch.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 1)
-Tổng giám đốc: là ngời đứng đầu Công ty, có nhiệm vụ điều hành chung mọi
hoạt động của Công ty. Tổng giám đốc là ngời có thẩm quyền cao nhất chịu trách
nhiệm trớc pháp luật, nhà nớc về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Giám đốc nhà máy: phụ trách kỹ thuật sản xuất đồng thời tham mu cho TGĐ
về việc vận hành chỉ đạo sản xuất, quản lý kỹ thuật và chất lợng sản phẩm.
-Phòng tổ chức kế hoạch: tham mu cho TGĐ công tác đầu t xuất nhập khẩu,
xây dựng kế hoạch sản xuất. Thực hiện kế hoạch điều độ sản xuất, tiến độ sản xuất
và giao hàng. Tổ chức thực hiện thanh toán quyết toán vật t, nguyên phụ liệu với nội
bộ khách hàng.
-Bộ phận hành chính tổng hợp: tham mu cho TGĐ về việc quản lý nhân sự,
các vấn đề nảy sinh trong doanh nghiệp, làm công tác kế toán và sổ sách chứng từ.
+Phòng nhân sự, tổng hợp : tham mu cho cấp trên về công tác quản lý lao

động, thực hiện các chế độ đối với ngời lao động.Thực hiện công tác hành chính
quản trị, chăm lo đời sống sức khoẻ CBCNV. Quản lý, sử dụng , cân đối nguồn lao
động hiện có của Công ty. Đồng thời tổng hợp số liệu từ bảng chấm công do các
phân xởng phòng ban gửi lên, phối hợp cùng các bộ phận khác để tính và thanh toán
lơng, các khoản phụ cấp cho CBCNV. Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh
phí công đoàn theo chế độ quy định. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và
công nhân viên.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
+Phòng tài chính kế toán: tham mu cho lãnh đạo Công ty về các chế độ quản
lý tài chính tiền tệ và thục hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hạch
toán kế toán theo hệ thống tài chính.Quản lý tài chính tiền tệ, thu chi của Công ty.
+Bộ phận công nghệ: cùng với Giám đốc nhà máy đề ra các giải pháp để thực
hiện tốt công tác kỹ thuật trong từng công đoạn của quá trình sản xuất và các biện
pháp quản lý định mức tiêu hao nguyên phụ liệu, vật t. Thực hiện công nghệ và áp
dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật.
+Bộ phận sản xuất 1: trên cơ sở là các nguyên vật liệu nhập mua vào, sản xuất
và chế tạo ra các linh kiện và các chi tiết theo yêu cầu đặt ra và sau đó chuyển cho
Bộ phận sản xuất 2 lắp ráp.
+Bộ phận sản xuất 2: lắp ráp linh kiện từ Bộ phận sản xuất 1 chuyển sang và
đồng thời chịu trách nhiệm về việc sản xuất bản mạch điện tử.
+Bộ phận quản lý nhà máy: có nhiệm vụ điều phối để lựa chọn nhà cung cấp
và quản lý sản xuất để sản phẩm làm ra phải đáp ứng theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
Nhiệm vụ của các phòng và phân xởng sản xuất
+ Phòng nhân sự tổng hợp: Tham mu cho lánh đạo công ty về công tác quản
lý lao động, thực hiện các chế độ đối với ngời lao động. Thực hiện các công tác hành
chính quản trị, chăm lo đời sống, sức khỏe CBCNV. Quản lý, sử dụng, cân đối nguồn
lao động hiện có của Công ty. Đồng thời tập hợp số liệu từ bản chấm công do các
phân xởng phong ban gửi lên, phối hợp cùng với các bộ phận khác để tính và thanh
toán lơng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên. Trích bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội và kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. Thanh toán với cơ quan bảo

hiểm xã hội và công nhân viên.
+ Phòng tài chính kế toán: Tham mu cho lãnh đạo Công ty về các chế độ quản
lý tài chính tiền tệ và thực hiện các công tác xây dung kế hoạch tài chính hàng năm,
hạch toán kế toán theo hệ thống tài chính. Quản lý tài chính tiền tệ thu chi của Công
ty.
+ Phòng công nghệ sản phảm 1 (PE1): Phụ trách về phần cơ khí của sản phẩm
bao gồm tất cả các linh kiện trên máy in trừ bản mạch điện tử và các bộ phận của
máy in nh là adapter, dây diện. Phòng PE1 sẽ kiểm tra các bộ phận trên máy in khi
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
mua của các nhà sản xuất ở Việt nam có đảm bảo theo tiêu chuẩn của hãng Canon
không dựa vào các thông số về các bộ phận của Canon Nhật.
+ Phòng công nghệ sản phẩm 2 (PE2): Phụ trách về phần điện và điện tử.
Phòng PE2 sẽ kiểm tra các bộ phận này, xác định xem các thông số kỹ thuật so với
thiết bị tiêu chuẩn có sai lệch gì không hay hỏng hóc ở đâu không. Nếu có thì sẽ yêu
cầu dừng dây chuyền sản xuất, thông báo lỗi kỹ thuật đổng thời gửi mẫu bộ phận h
hỏng về Canon Nhật để họ kiểm tra lại, đánh giá lại và tất cả các bên cùng tìm cách
khắc phục.
Ngoài ra hàng năm phòng PE1 và PE2 sẽ phải đi kiểm tra các nhà máy của các nhà
cung cấp , xem quy trình của họ có đạt các tiêu chuẩn để cung cấp thiết bị cho Công
ty Canon hay không, đồng thời đàm phán và tìm thêm các nhà cung cấp mới có khả
năng cung cấp thiết bị với tiêu chuẩn tơng tự nhng giá thành rẻ hơn.
+ Phòng đảm bảo chất lợng sản phẩm QA chia thành hai bộ phận:
- Bộ phận quản lý chất lợng linh kiện có nhiệm vụ kiểm tra tất cả các linh
kiện và nguyên vật liệu mua từ các công ty trong nớc và nớc ngoài trớc
khi các linh kiện và nguyên vật liệu này đợc đa vào dây chuyền sản xuất.
- Bộ phận QA sản phẩm tiến hành kiểm tra công đoạn, kiểm tra trên dây
chuyền, kiểm tra lấy mâũ sản phẩm ở những điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
khác nhau, kiểm tra shock nhiệt. Phòng QA cũng tiến hành kiểm tra độ
rung, độ rơi để đảm bảo sản phẩm dù bị vận chuyển hay sử dụng trong
những điều kiện bất thờng cúng không làm ảnh hởng đến chất lợng sản

phẩm.
+ Phòng đúc nhựa: Có 23 máy đúc kỹ thuật cao đáp ứng đợc yêu cầu do sản
xuất đòi hỏi với nhiệm vụ đúc các chi tiết và bộ phận bằng nhựa để tạo thành
vỏ máy.
+ Phòng ép nén kim loại: Chế tạo khung chính cùng nhiều linh kiện nhỏ khác
của máy in.
+ Phòng công nghệ sản xuất: Hớng dẫn áp dụng các công nghệ phù hợp cho
từng loạt sản phẩm nhằm thích ứng các yêu cầu khác nhau của khác hàng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
+ Phòng bảo duỡng khuôn đúc: chịu trách nhiệm bảo dỡng và sửa chữa toàn
bộ các khuôn đúc trong công ty.
+ Phòng sản xuất bản mạch PCB: Sản xuất các bản mạch trong máy in bằng
cách kết hợp giữa hệ thống máy móc tự động hóa và các thao tác lành nghề
của công nhân.
+ Phòng lắp ráp: Thực hiện lắp các linh kiện sản xuất trong nhà máy và linh
kiện mua về sau đó đóng gói để xuất hàng.
+ Phòng điều phối: Dựa vào yêu cầu hàng của các phòng ban, phòng điều phối
sẽ tìm nhà cung cấp để lấy báo giá. Sau khi lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất
phòng điều phối sẽ gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp đợc lựa chọn để mua
hàng.
+ Phòng quản lý sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng dựa trên các đơn
đặt hàng của khách hàng. Quản lý các nguyên vật liệu đầu vào từ bộ phận
quản lý chất lợng linh kiện và sản phẩm đầu ra từ bộ phận kiểm tra chất lợng
sản phẩm.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH canon việt nam
3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty TNHH Canon Việt Nam áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập
trung. Toàn công ty có một phòng kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đều đợc tập hợp về phòng kế toán từ
khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.

Phòng kế toán Công ty gồm 6 thành viên đợc kế toán trởng bố trí phân công
công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác nhau.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (Phụ lục 2)
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế toán trong phòng kế toán cụ thể nh sau:
- Kế toán trởng: Kế toán trởng là ngời chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng quy
trình nghiệp vụ và phân công công việc cho các nhân viên kế toán theo quy định của
Nhà nớc và của Công ty. Việc phân công này đợc thực hiện bằng văn bản và thờng
xuyên điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu quản lý, phát huy tính sáng tạo của từng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
nhân viên đợc phân công. Kế toán trởng có trách nhiệm chỉ đạo hớng dẫn toàn bộ
công tác kế toán, thông tin kinh tế của Công ty và trực tiếp phụ trách công tác tài vụ
đồng thời chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho bộ phận
hành chính tổng hợp và Ban giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh mà các phân hành kế toán đã tổng hợp đợc để tiến hành lên sổ cái
tài khoản.
Kế toán tổng hợp là ngời giúp kế toán trởng trong việc tạo lập các thông tin kế
toán cũng nh việc tạo lập các báo cáo kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, phân tích
thông tin kinh tế và tổ chức bảo quản lu trữ hồ sơ kế toán nói chung.
- Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh số lợng, giá trị tài
sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định.Tính toán phân bổ chính xác
khấu hao tài sản cố định vào chi phí theo đúng chế độ nhà nớc qui định.
-Kế toán thanh toán và thủ quỹ: có nhiệm vụ tiến hành thu chi, theo dõi các
khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại Công ty.
-Kế toán giá thành và vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình
hình mua, vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.Tính
giá thực tế vật liệu xuất kho, phân bổ chi phí vật liệu xuất ding cho cho các đối tợng
có liên quan, tính giá thành sản phẩm.
-Kế toán công nợ: theo dõi tình hình công nợ và lập đối chiếu xác nhận công
nợ cho khách hàng của công ty. Thực hiệnviệc đối chiếu quyết toán tiền hàng các

khoản công nợ.
Tuy nhiên trong trờng hợp đặc biệt, các nhân viên kế toán trong phòng coa thể
giúp đỡ nhau tránh tình trạng ứ đọng công việc . Các nhân viên trong phòng kế toán
đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Hàng năm Công ty đều cử ngời tham
dự các lớp học nâng cao nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên tổ choc. Mọi nghiệp vụ
kinh ttế phát sinh liên quan đến quá trình SXKD của Công ty đều đợc tập trung về
phòng kế toán từ khâu ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán.
3.2. Hình thức kế toán của Công ty
Công ty TNHH Canon Việt Nam có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng
Đôla Mĩ (USD).
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, vì là Công ty 100% vốn đầu t nớc ngoài nên Công ty thuộc diện đợc miễn
thuế GTGT. Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ theo số d giảm dần có điều chỉnh( cho
máy móc và công cụ dụng cụ) và phơng pháp kháu hao đờn thẳng.
Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của Công ty là từng
tháng.Hiện nay với số lợng nghiệp vụ phát sinh nhiều cùng với đổi mới trang thiết bị
nhằm cung cấp thông tin giúp Tổng giám đốc có những quyết định kịp thời, hiệu quả
nên Công ty sử dụng hệ thống phần mềm kế toán GLOVIA giúp công tác kế toán đ-
ợc thực hiện trên mạng vi tính một cách rất có hiệu quả.
Công ty TNHH Canon Việt Nam là mọt doanh nghiệp có quy mô tơng đối lớn,
trình độ quản lý và bộ máy kế toán đợc chuyên môn hóa. Vì vậy để đảm bảo tổ chức
tốt công tác kế toán Công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Dặc trng cơ
bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc
ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát
sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký
để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Quy trình tổ chức kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục 3)
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối

số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sing Có trên sổ Nhật ký
chung( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lắp trên các sổ Nhật ký đặc bệt) cùng kỳ.
3.3 Quy trình kế toán trên máy vi tính tại Công ty TNHH Canon Việt Nam
Công ty TNHH Canon Việt Nam sử dụng hệ thống mạng quản trị kế toáncó
tên tiếng anh là GLOVIA.Với hệ thống này kế toán sử dụng công cụ chính là chứng
từ gốc sau đó vào tong phần hành kế toán cụ thể để cập nhật chứng từ hạch toán với
đầy đủ các chỉ tiêu. Qua đó máy sẽ tự tổng hợp vào các nhật ký, bảng kê, sổ cái,
bảng cân đối TK
Hệ thống mạng quản trị kế toán GLOVIA nh sau (Phụ lục 4)
Đây là chơng trình quản trị phần ngoài bao gồm các phân hệ cụ thể cho từng
phần hành kế toán thực hiện.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc các phần hành kế toấn cập nhật vào
file dữ liêu, ở đó có chi tiết của các loại phiếu kế toán cho kế toán viên thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Mỹ - TC 6A06
Sau khi thực hiện các việc cập nhật chứng từ, số liệu đợc nạp vào phần thông
tin nhanh thuộc phân hệ kế toán, ở file này giúp kế toán nắm bắt nhanh nhất các
thông số về tài khoản cần theo dõi.
Muốn xem các sổ, các báo cáo của công ty kế toán chỉ việc vào phầnbáo
cáo sẽ nắm bắt đợc toàn bộ thông tin.
Hữu ích của việc sử dụngkế toán trên máy vi tính là rất lớn, nó giúp cho kế
toán làm nhanh và tiện lợi, tránh sai sót và nhầm lẫn. Việc tổng hợp số liệu đợc
nhanh và chính xácgiúp kế toán thực hiện các báo cáo đợc nhanh gọn và kịp thời.
II.công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Canon Việt Nam
1.Đặc điểm và phân loại TSCĐ tại Công ty TNHH Canon Việt Nam
TSCĐ của Công ty TNHH Canon Việt Nam bao gồm nhiều loại, có giá trị lớn,
tham gia tích cực và hữu hiệu vào toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh công tác quản lý của công ty. Công ty phân loại TSCĐ theo hình thái biểu
hiện và theo tính chất sở hữu (theo nguồn hình thành).
-Theo hình thái biểu hiện TSCĐ phân thành các nhóm TSCĐ sau:

+Nhà cửa, vật kiến trúc.
+Máy móc thiết bị.
+Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn.
+Thiết bị dụng cụ quản lý.
+TSCĐ hữu hình khác.
-Theo nguồn hình thành TSCĐ của Công ty đợc hình thành duy nhất do nguồn
tự có (tự bổ sung từ lợi nhuận để lại)
2. Đánh giá TSCĐ hữu hình.
2.1 Tình hình sử dụng TSCĐ.
Công ty TNHH Canon Việt Nam là một doanh nghiệp chế xuất nên số lợng
TSCĐ của Công ty chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Do
vậy Công ty đã không ngừng mở rộng, đầu t nâng cao chất lợng, hiệu quả sử dụng
TSCĐ trong mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Để thấy đợc hiệu năng sử dụng TSCĐ của Công ty ta cần xem xét đến một số
chỉ tiêu của TSCĐ qua một số năm nh sau:

Biểu1: Tình hình chung TSCĐ
(ĐVT: USD)
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm2004

×