Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh nhà vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.98 KB, 55 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐẠI VIỆT
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ VĨNH PHÚC
Giáo viên hướng dẫn : TS.Trần Mạnh Dũng
Sinh viên : Khổng Thị Thùy Linh
Lớp : KT 01

Chuyên đề thực tập tổng hợp
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
2
Chuyên đề thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 4
Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì Doanh nghiệp cần có những chính sách, chiến lược quan tâm
đúng mức đến người lao động. Các khoản về trích nộp, trả lương, trả thưởng, phải phù hợp với
định hướng phát triển của Công ty, cũng như không đi ngược lại với những chính sách mà Nhà
nước đã ban hành. Quá trình xét thưởng và khen thưởng phải được tiến hành một cách công khai
toàn diện. Tớnh đỳng, tớnh đủ và trích nộp các khoản theo lương của người lao động, cũng như
việc trả lương, trả thưởng cho người lao động đúng hạn và hợp lý. Phù hợp với định hướng phát
triển của Công ty là một trong những nhân tố giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong
sản xuất và hạ được giá thành của sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho Doanh nghiệp và cho cả
người lao động được công ăn việc làm ổn định. 1
Nguyễn Văn Hiếu 28


SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
3
Chuyên đề thực tập tổng hợp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
NXB thống kê
2. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
NXB giáo dục
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
NXB tài chính T10/2003
4. Chuẩn mực kế toán
NXB tài chính
5. Bộ luật lao động.
6. Tạp chí kế toán số 36(6/2006)
7. Tạp chí kinh tế và phát triển.
8. Tạp chí lao động và xã hội.Số tháng 10/2005,số 186/2205.
9. Tạp chí bảo hiểm y tế (11/2001)
10. Tạp chí bảo hiểm xã hội số 5(7/2004)
11. Chuẩn mực kế toán quốc tế
12. Kế toán doanh nghiệp trong cơ chế thị truờng
13. Sơ đồ hạch toán và hướng dẫn chuyển sổ kế toán áp dụng cho doanh
nghiờp.
14. Trần Mạnh Dũng (2006) Hỏi đáp về lao động và tiền lương
NXB Tài chính HN
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
4
Chuyên đề thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU

Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đơn vị trực tiếp làm ra của cải vật
chất, cung cấp sản phẩm dịch vụ, lao vụ, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của toàn xã hội.
Nước ta đang trên đà phát triển, hội nhập với nền kinh tế của thế giới nên
đời sống của người dân cần được cải thiện. Vì vậy, tiền lương là phần thù lao
trả cho người lao động tương xứng với số lượng, chất lượng và kết quả lao động.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau. Tiền
lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả
cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền
lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền
lương không phải thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất
quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, đó là quan hệ về xã hội.
Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ
Doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy
tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động,
tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ. Phần thu nhập chủ yếu
đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống
của họ, phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của mọi người lao động.
Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng
của mình.
Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì Doanh nghiệp cần có những
chính sách, chiến lược quan tâm đúng mức đến người lao động. Các
khoản về trích nộp, trả lương, trả thưởng, phải phù hợp với định
hướng phát triển của Công ty, cũng như không đi ngược lại với những
chính sách mà Nhà nước đã ban hành. Quá trình xét thưởng và khen
thưởng phải được tiến hành một cách công khai toàn diện. Tớnh đỳng,
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
1
Chuyên đề thực tập tổng hợp

tớnh đủ và trích nộp các khoản theo lương của người lao động, cũng như
việc trả lương, trả thưởng cho người lao động đúng hạn và hợp lý. Phù
hợp với định hướng phát triển của Công ty là một trong những nhân tố
giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất và hạ được
giá thành của sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho Doanh nghiệp và cho
cả người lao động được công ăn việc làm ổn định.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên. Trong quá
trình thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán ở Công ty Cổ phần Xây
dựng và Kinh doanh Nhà Vĩnh Phúc, em nhận thấy việc quản lý người lao
động và trả lương, trả thưởng cho người lao động, cũng như việc tiến hành
trích nộp và lập các quỹ là cần thiết đối với mỗi người lao động và cả tập thể
Công ty. Vì vậy, em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài "Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh
Nhà Vĩnh Phúc” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu, kết luận gồm các phần chính
sau đây:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Xây dựng và Kinh
doanh Nhà Vĩnh Phúc
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Vĩnh Phúc
Phần III :Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Nhà Vĩnh Phúc
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
2
Chuyên đề thực tập tổng hợp
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ VĨNH PHÚC
1.1.Quỏ trỡnh hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần XD &
KD Nhà Vĩnh Phúc

Tiền thân của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Vĩnh Phúc
là Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Vĩnh Phúc. Công ty xây dựng và
kinh doanh nhà Vĩnh Phúc được thành lập ngày 04/02/1997 sau khi tỉnh Vĩnh
Phúc được tái lập tại Quyết định số 182/QĐ-UB và SC Việt Trì và văn phòng
đại diện Công ty xây dựng 3/2.
Với sự năng động sang tạo hăng hái thi đua lao động sản xuất cùng với
sự đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên chức và những người lao động
trong cụng ty.Cụng ty luôn hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước đáp ứng yêu
cầu của ngành,góp phần xây dựng kinh tế xã hội của cả nước nói chung và
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới nhằm phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN.Cụng ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà
Vĩnh Phúc quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp cho phù hợp với yêu cầu và
tình hình đổi mới của đất nước.Năm 2004 công ty xây dựng và kinh doanh
Nhà Vĩnh Phúc chuyển thành Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Nhà
Vĩnh Phúc theo Quyết định số 2389/QĐ-CT ngày 13/07/2004 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Nhà Vĩnh Phúc được thành
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
3
Chuyên đề thực tập tổng hợp
lập nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.Sau khi chuyển đổi quyền sở hữu Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Kinh
Doanh Nhà Vĩnh Phúc được thành lập phù hợp với xu hướng tất yếu của nền
kinh tế thị trường nâng cao năng lực cạnh tranh, huy động nhiều nguồn lực
nhằm đổi mới công nghệ, đầu tư mở rộng sản xuất, không ngừng đa dạng hóa
các loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các loại sản phẩm, tạo nên
một lực mới, sử dụng có hiệuquả ngày càng tốt hơn nguồn vốn, nhân lực,…

tăng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Tạo ngày càng nhiều việc làm ổn định cho
người lao động, cổ phần ngày càng mở rộng,cổ tức ngày càng cao, đóng góp
ngày càng lớn vào ngân sách nhà nước, làm cho Công ty ngày càng phát triển.
Công ty là doanh nghiệp cổ phần có tư cách phỏp nhõn,cú dấu riêng,
hạch toán kinh tế độc lập, có mở tài khoản Ngân hàng để hoạt động theo quy
định của nhà nước.
 Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Vĩnh Phúc
 Trụ sợ Công ty đặt tại: Số 9 – Đường Lê Lợi – Phường Tích Sơn –
TP Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc.
 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Xây dựng cơ bản
- Thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
- Thi công xõy dựng các công trình thủy lợi, giao thong quy mô vừa và
nhỏ.
- Thi công san nền , hệ thống cấp thoát nước, đường dây tải điện đến
35KV và trạm biến áp đến 2000KVA
- Khai thác kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xây dựng sửa chữa công trình công cộng, xây dựng công trình nhà
ở,trang trí nội thất. Thi công các công trình thuộc kết cấu hạ tầng khu công
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
4
Chuyên đề thực tập tổng hợp
nghiệp, khu vui chơi giải trí và các khu du lịch khác.
- Kinh doanh nhà và kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa và thiết bị công cơ giới.
Hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh nhà Vĩnh Phỳc cú
04 xí nghiệp và 10 đội xây dựng trực thuộc.
Công ty hoạt động với số vốn điều lệ là 2,167 ty đồng ( Hai tỷ một trăm
sáu mươi bảy triệu đồng chẵn ).

Tổng số vốn điều lệ của công ty được chia thành 21.670 cổ phần mệnh
giá là 100.000 VNĐ/cổ phần.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết : 10.200 cổ phần.
Cổ phần phổ thong : 11.470 cổ phần.
1.2.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh
doanh nhà Vĩnh Phúc
Sơ đồ 01:Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
5
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT VẬT TƯ
CÁC ĐỘI
XÂY DỰNG
XN XÂY LẮP
ĐIỆN NƯỚC
XN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
XN KHAI

THÁC CÁT
SỎI
XN XÂY DỰNG
HẠ TẦNG
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Ghi chú: : Quan hệ lãnh đạo
 Đại HĐCĐ thường niên:
- Đại HĐCĐ thường niên do HĐQT triệu tập sau khi kết thúc năm tài
chính trong vòng 45 ngày.
Quyền hạn và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ thường niên
+ Thông qua báo cáo của HĐQT về kết quả SXKD và báo cáo của ban
kiểm soát.
+ Thông qua đề nghị của HĐQT về quyết toán tài chớnh,phõn phối,sử
dụng lợi nhuận,trớch lập và sử dụng các quỹ.
+ Quyết định phương ỏn,nhiệm vụ SXKD của năm tới.
+ Quyết định tăng giảm vốn điều lệ,gọi vốn cổ phần và phát hành cổ
phiếu.
+ Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành viên
trong HĐQT, BKS, Giỏm đốc và các cổ đông không chấp hành điều lệ gây
thiệt hại cho công ty.
+ Bầu HĐQT, Ban kiểm soát (nếu hết nhiệm kỳ) hoặc bầu bổ xung thay
thế thành viên HĐQT , BKS theo quy định của điều lệ.
+ Quyết định mức thù lao của HĐQT, BKS.
+ Thông qua về bổ xung, sửa đổi điều lệ(nếu cần).
+ Quyết định việc thành lập hay giải thể các đơn vị trực thuộc Công ty.
+ Quyết định các vấn đề khác do người lao động hoặc tổ chức Công
đoàn đề nghị có liên quan.
 Đại hội cổ đông bất thường
- Trường hợp khi phát sinh những vấn đề bất thường ảnh hưởng đến tổ
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –

K1
6
Chuyên đề thực tập tổng hợp
chức hoạt động của Công ty. HĐQT phải triệu tập ĐHĐCĐ bất thường theo
yêu cầu của một nhóm người sau:
+ Chủ tịch HĐQT
+ Ít nhất 2/3 thành viên HĐQT
+ Kiểm soát viên trưởng hoặc 2/3 thành viên trong BKS
+ Nhóm cổ đông sở hữu ẳ vốn điều lệ công ty.
Quyền hạn và nhiệm vụ của HĐ ĐCĐBT
+ Nghị quyết xử lý các vấn đề bất thường
+ Bãi miễn, bầu bổ xung các thành viên HĐQT, kiểm soát viên do vi
phạm điều lệ gây thiệt hại đến công ty.
+ Biểu quyết sửa đổi bổ xung điều lệ.
ĐHĐCĐ có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
o Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo BKS, báo cáo HĐQT.
o Quy định loại cổ phần, tỷ số cổ phần được quyền chào bán từng loại
quy định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
o Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên BKS và
xem xét xử lý các vi phạm gây thiệt hại cho Công ty và các cổ đông.
o Thông qua phương hướng phát triển công ty. Quy định bán số tài sản
có giá trị ≥ 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
o Quy định mua lại ≥10% tổng số cổ phần đó bỏn của mỗi loại.
o Quy định sửa đổi bổ xung điều lệ công ty. Quy định tổ chức lại hoặc
giải thể công ty.
o Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ này và luật
doanh nghiệp.
 Hội đồng quản tri: Là ĐHĐCĐ bầu ra để điều hành và quản lý các
hoạt động của Công ty.
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –

K1
7
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Số thành viên của HĐQT là 05 người trong đó :
- Chủ tịch HĐQT : 01 người
- Phó chủ tịch HĐQT : 01 người
- Các thành viên HĐQT khác : 03 người
Mỗi thành viên HĐQT có nhiệm kỳ tối đa 3 năm và có thể bầu lại HĐ
ĐCĐ tiếp theo.Khi bầu các thành viên HĐQT, công ty phải thực hiện mục tiêu ít
nhất 1/3 số thành viên HĐQT phải là thành viên độc lập không điều hành.
Chủ tịch HĐQT có quyền triệu tập và chủ tọa ĐH ĐCĐ các cuộc họp
của hội đồng.Chủ tịch HĐQT là người đại diện của công ty theo pháp
luật,chịu trách nhiệm trước các cổ đông về các quyết định của HĐQT. Trực
tiếp thay mặt HĐQT giám sát các hoạt động của Giám đốc điều hành thực
hiện các nghị quyết của HĐ ĐCĐ và quyệt định của HĐQT.
Phó chủ tịch HĐQT cú cỏc quyền và nghĩa vụ hành động với tư cách chủ
tịch nếu được chủ tịch ủy quyền. Nhưng chỉ trong trường hợp chủ tịch đã
thong báo cho HĐQT rằng mình vắng mặt hoặc phải vắng mặt vì những lý do
bất khả kháng hoặc mất khả năng thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu chủ tịch
không chỉ định, thỡ các thành viên còn lại của HĐQT sẽ chỉ định phó chủ tịch
thay quyền Chủ tịch HĐQT.
Trường hợp cả Chủ tịch và Phó chủ tịch tạm thời không thể thực hiện
nhiệm vụ của họ vì bất kỳ lý do nào đó thì HĐQT có thể bổ nhiệm một người
khác trong số họ để thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch.
 Giám đốc điều hành: Tại công ty chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
điều hành.
Giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước HĐQT có nhiệm kỳ là 3 năm, cú các quyền và nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ kế hoạch kinh doanh
và kế hoạch đầu tư của công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thong qua. Đề

SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
8
Chuyên đề thực tập tổng hợp
nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ nhân viên
dưới quyền lên HĐQT. Giám đốc có quyền từ chối thực hiện những quyết
định của chủ tịch hay các thành viên khác trong HĐQT nếu thấy trái pháp
luật, trái điều lệ và trái với Nghị quyết của ĐHĐCĐ. Đồng thời có trách
nhiệm thông báo ngay cho các kiểm soát viên.
- Quyết định tất cả các vấn đề khi đã thông báo qua HĐQT bao gồm :
việc thay mặt công ty ký kết hợp đồng kinh tế và thương mại. Tổ chức và điều
hành hoạt động sản xuất và kinh doanh thường nhật của công ty theo những
thông lệ quản lý tốt nhất.
- Kiến nghị về số lượng và các loại cán bộ quản lý mà công ty cần thuê
để HĐQT bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm khi cần thiết để thực hiện các thông lệ
quản lý tốt nhất cũng như các cơ cấu do HĐQT đề xuất và tư vấn cho HĐQT
để quyết định mức lương, thù la, các lợi ích và các điều khoản khác của hợp
đồng lao động của cán bộ quản lý.
- Lập kế hoạch và trình HĐQT để quyết định số lượng người lao động,
mức lương, trợ cấp, lợi ích, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và các điều khoản
khác liên quan đến hợp đồng lao động của họ.
- Vào ngày 31/10 hàng năm , Giám đốc điều hành phải trình HĐQT phê
chuẩn kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo trên cơ sở đáp
ứng những yêu cầu của ngân sách phù hợp và kế hoạch dài hạn của công ty.
- Thực thi kế hoạch kinh doanh hàng năm và hàng tháng của công ty. Sau
đây gọi là bản dự toán phục vụ hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và hàng
tháng của công ty theo kế hoạch kinh doanh. Bản dự toán hàng năm ( Bao gồm
cả bảng cân đối kế toán , báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền dự kiến ) cho từng năm tài chính sẽ được trình HĐQT để thông qua
và phải bao gồm những thông tin quy định tại các quy chế của công ty.

- Thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy định của điều lệ này và
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
9
Chuyên đề thực tập tổng hợp
các quy chế của công ty, các nghị quyết của HĐQT, hợp đồng lao động của
Giám đốc điều hành và pháp luật.
 Ban kiểm soát :
Gồm có 03 thành viên, trong đó ít nhất 1 thành viên có chuyên môn kế
toán và không phải là người có liên quan đến thành viên HĐQT, Giám đốc
điều hành , Kế toán trưởng và Cán bộ công tác tại phòng tài vụ của Công ty.
Ban kiểm soát phải chỉ định 1 thành viên là cổ đông của công ty làm
trưởng ban.
Các thành viên của ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu, có nhiệm kỳ tối đa là
3 năm có thể được bầu lại vào kỳ ĐHĐCĐ tiếp theo đó. Khi bầu thành viên
của ban kiểm soát, công ty phải thực hiện mục tiêu ít nhất một phần ba số
thành viên ban kiểm soát phải được bầu mới hoặc bầu lại vào mỗi kỳ đại hội
cổ đông thường niên.
BKS được bầu ra để kiểm soát mọi hoạt động SXKD của công ty.
 Phòng tổng hợp hành chính
- Chức năng : Tham mưu tư vấn giúp việc HĐQT về quản lý tổ chức bộ máy
về thực hiện chính sách chế độ quy định của Nhà nước đối với người lao động.
- Nhiệm vụ :
+ Quản lý nhân sự và tổ chức bộ máy cán bộ công nhân viên.
+ Công tác lao động – Tiền lương và hướng dẫn chấp hành thực hiện các
chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động.
+ Thi đua khen thưởng và kỷ luật.
+ Công tác an toàn lao động, phũng chỏy chữa chỏy , hành chính , quản
trị văn thư , tạp vụ…
 Phòng kinh tế

- Chức năng : Ghi chép bằng con số tài sản , hàng hóa và thời gian lao
động dưới hỡnh thức giá trị và xử lý số liệu, tham mưu cho HĐQT về công
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
10
Chuyên đề thực tập tổng hợp
tác đảm bảo vốn, tiền tệ cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh
sự phát triển của công ty.
- Nhiệm vụ : Thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán.
+ Cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt
động kinh tế và lập báo cáo kế toán.
+ Kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế
và lập báo cáo kế toán.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ hạch toán chế độ quản lý tài
chính , kiểm tra việc sử dụng và bảo quản tài sản.
+ Theo dõi đôn đốc việc thanh toán công nợ, mua bán, thu hồi và thanh
toán các khoản công nợ, phát hiện và có biện pháp kịp thời giải quyết các
khoản công nợ khú đũi.
 Phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư
- Xây dựng các kế hoạch định hướng phát triển hoạt động sản xuất hợp
đồng kinh tế dựa trên chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà nước. Thường xuyên
kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch của các đội và đơn vị trực thuộc.
- Giám sát thi công và nghiệm thu công trình về mặt kỹ thuật, thanh
quyết toán khối lượng và lập hồ sơ hoàn công.
 Các xí nghiệp trực thuộc và đơn vị thi công
Chịu trách nhiệm tiến hành sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu được giao,
chủ động trong sản xuất thi công công trình.
1.3.Tỡnh hình tổ chức lao động của Công ty Cổ phần XD và KD Nhà
Vĩnh Phúc
Lao động là một trong những yếu tố quyết định năng suất và hiệu quả

sản xuất của quá trình kinh doanh. Lao động là hoạt động có ích của con
người, bất kỳ một doanh nghiệp nào đều đòi hỏi số lượng với chất lượng lao
động cao đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp mình. Trong mỗi một
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
11
Chuyên đề thực tập tổng hợp
kỳ nhất định số lượng lao động ít hay nhiều, chất lượng thấp hay cao đều ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét tình hình
lao động một mặt hiểu rõ sự biến động về số lượng và chất lượng là do
nguyên nhân nào để từ đó có những biện pháp quản lý số lượng lao động cho
phù hợp với ngành nghề kinh doanh, mặt khác xem xét sự ảnh hưởng của lao
động đến quá trình sản xuất.
Quy mô và cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
CHỈ TIÊU
NĂM
2004
NĂM
2005
NĂM
2010/2011
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng

(Người)
Cơ cấu
(%)
I.Tổng số lao động 301 100 312 100 11 3,53
1.Lao động trực tiếp 250 83,05 262 83,97 12 4,58
2.Lao động gián tiếp 51 16,95 50 16,03 -1 -1,96
II.Trình độ lao động
1.Đại học 30 9,97 34 10,90 4 11,76
2.Trung cấp+ Khác 271 90,03 278 89,10 7 2,52
III.Giới tính
1.Nam 282 93,7 293 93,9 11 3,75
2.Nữ 19 6,3 19 6,1 0 0
1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh nhà Vĩnh Phúc
1.4.1.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức công tác kế toán là việc xây dựng một hệ thống các yếu tố cấu
thành gồm: Tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế
toán, kỹ thuật hạch toán, tổ chức vận dụng các chế độ, thể hiện kế toán.
Để phát huy đầy đủ vai trò, chức năng nhiệm vụ của công tác kế toán cần
phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý. Công ty CP XD &
KD nhà VP hoạt động với quy mô rộng, các đơn vị trực thuộc nằm cách xa
công ty nên công ty tổ chức bộ máy kế toán kốm theo hình thức vừa tập trung,
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
12
Chuyên đề thực tập tổng hợp
vừa phân tán. Công việc kế toán của công ty thu nhập kiểm tra chứng từ , ghi
sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, các đơn vị thực thuộc hàng tháng, hàng quý
tổng hợp báo cáo số liệu về phòng kế toán công ty. Để đảm bảo cho kế toán
thực hiện, xử lý, cung cấp thong tin kinh tế tài chính cho hoạt động quản lý

kịp thời, đầy đủ, chính xác, cụng ty đã lựa chọn hình thức kế toán nhật ký
chứng từ.
1.4.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty:
Sơ đồ 02 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty


Ghi chú: : Quan hệ về nghiệp vụ
: Quan hệ lãnh đạo
 Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán
- Tham mưu cho lãnh đạo vế công tác nghiệp vụ tài chính kế toán và
quản lý các nguồn vốn của công ty. Đồng thời lập và quản lý các thủ tục
chứng từ về công tác tài chính kế toán theo đúng kế toán của nhà nước.
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
13
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN THANH
TOÁN VÀ NGÂN
HÀNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN
XN ĐIỆN
NƯỚC
KẾ TOÁN
XNKD

VÀ KT
CÁT SỎI
KẾ TOÁN
XN HẠ
TẦNG
KẾ TOÁN
XNKD
VLXD
KẾ
TOÁN
CÁC
ĐỘI
Chuyên đề thực tập tổng hợp
- Tổ chức ghi chép tính toán đầy đủ và phản ánh chính xác, kịp thời toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chi tiêu tài
chính để trình Giám đốc phê duyệt, triển khai và thực hiện.
- Theo dõi và sử dụng vốn có hiệu quả. Quản lý các quỹ tiền lương, quỹ
khen thưởng, quỷ dự phòng. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước,
kiểm kê các tài sản của công ty và lập báo cáo quyết toán.
 Kế toán trưởng
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc
- Bảo đảm công tác kế toán thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của
Nhà nước và quy định của công ty.
- Đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kế toán
cho ban lãnh đạo có liên quan
 Kế toán tổng hợp
- Có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ việc hạch toán của kế toán chi tiết (
lập bảng phân bổ , vật liệu xuất dùng ). Tổng hợp toàn bộ chi phí trong kỳ
hạch toán , tính giá thành sản phẩm , hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh
trong từng tháng , từng quớ và lập báo cáo tài chính.

 Kế toán tiền lương kiêm kế toán tài sản cố định
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp về số lượng lao động và kết quả
lao động , tính lương, BHXH, các khoản phụ cấp, phân bổ tiền lương cho các
đối tượng sử dụng lao động.Lập báo cáo về lao động tiền lương.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng hiện trạng
và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản,
bảo dưỡng TSCĐ.
- Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo các đối tượng sử dụng.
- Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ, tình hình thanh lý,
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
14
Chuyên đề thực tập tổng hợp
nhượng bán TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ, lập báo cáo về TSCĐ. Tiến
hành phân tích tình hình trang bị, hoạt động bảo quản và sử dụng nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ.
 Kế toán thanh toán và ngân hàng
Theo dõi công nợ phải thu, công nợ phải trả , quá trình thanh toán quyết toán
phát sinh trong quá trình hoạt động theo từng đối tượng , thời gian thanh toán.
Theo dõi tình hình tăng , giảm và số dư tài khoản tiền vay.
1.5. Công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh
nhà Vĩnh Phúc
1.5.1.Hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty bao gồm những loại sau:
- Lao động - tiền lương: Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Bảng
thanh toán lương, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền
thưởng, Giấy đi đường, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
Bảng thanh toán tiền lương làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền thuê ngoài,

Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán, Bảng kờ trớch nộp các khoản theo
lương, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội .
- Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại
TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Bỏn hàng: Hoá đơn khối lượng XDCB hoàn thành.
- Nguyờn vật liệu: Hoá đơn, chứng từ mua NVL đầu vào, Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Bảng kê
mua hàng.
- Tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề nghị thanh
toán, Biên bản kiểm kê quĩ tiền mặt, các chứng từ giao dịch với ngân hàng.
- Quá trình luân chuyển các chứng từ này được tiến hành như sau: Các
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
15
Chuyên đề thực tập tổng hợp
đội thi công theo dõi tình hình lao động của đội mình, lập Bảng chấm công,
Bảng theo dõi khối lượng hoàn thành và đảm bảo cung ứng đầy đủ nguyên vật
liệu cho thi công. Số liệu (Hoá đơn,chứng từ) kế toán sau đó được gửi lên
phòng kế toán. Các chứng từ ban đầu này được tập hợp và phân loại đính kèm
với Giấy đề nghị hoàn ứng do đội trưởng đội thi công lập (có xác nhận của
cán bộ kỹ thuật công ty) gửi lên phòng kế toán xin thanh toán. Tại phòng kế
toán công ty sau khi nhận được chứng từ ban đầu kế toán tiến hành kiểm tra-
phân loại chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp nhằm cung cấp thông tin kế
toán phục vụ yêu cầu quản lý.
Sơ đồ 03:Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP

CHỨNG TỪ
SỔ CHI TIẾTSỔ QUỸ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ
GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
16
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Chú thích: Ghi cuối ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh đã kiểm tra tính hợp lệ,
định khoản chính xác kế toán lập thành bảng tổng hợp chứng từ gốc. Đối với
các tài khoản cần theo chi tiết như: tiền mặt, nguyên vật liệu, tiền lương,… thì
kế toán cần căn cứ vào chứng từ để kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết.
Định kỳ, cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc
để lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được kế toán ghi
vào sổ cái, tính ra tổng số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của từng tài
khoản. Kiểm tra đối chiếu chính xác giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sau
đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, lập báo cáo tài chính theo
quy định của Nhà nước.
1.5.2.Sổ sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán mà Công ty áp dụng là chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa
và nhỏ .
- Hình thức kế toán áp dụng chứng từ ghi sổ.

- Phương thức khấu hao TS : Khấu hao TSCD theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên.
- Kỳ kế toán tính theo niên độ tài chính là 1 năm , kể từ ngày 01/01 –
31/12
- Thuế giá trị gia tăng : Theo quy định mức thuế của hàng hoá bán ra ,
khấu trừ thuế hàng hoá đầu vào , số chênh lệch là số phải nộp
- Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm theo nguyên tắc
= GTHH bán ra – Chi phí- Thuế = Lợi nhuận ; Lợi nhuận sau thuế được trích
ra 03 quỹ , quỹ phúc lợi khen thưởng , quỹ tái đầu tư , quỹ chi trả cổ tức.
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
17
Chuyên đề thực tập tổng hợp
PHẦN 2 :THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ KINH DOANH NHÀ VĨNH PHÚC
2.1.Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Xây
Dựng và Kinh Doanh Nhà Vĩnh Phúc
2.1.1. Đặc điểm về lao động tại công ty
 Bộ phận lao động gián tiếp:
Bộ phận hành chính: bao gồm ban lãnh đạo và cỏc phũng ban.
+ Ban giám đốc.
+ Phòng kế toán.
+ Phòng kế hoạch vật tư
+ Phòng tổ chức hành chính
 Bộ phận lao động trực tiếp
+ Đội thi công.
2.1.2. Nội dung quỹ lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần xây dựng và Kinh doanh nhà Vĩnh Phúc
•Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh

nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Thành phần quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ
yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc. Về
mặt hạch toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chớnh đó quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc, các
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
18
Chuyên đề thực tập tổng hợp
khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ qui
định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã
hội, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và
trong công tác phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
•Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quĩ BHXH là qũi dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đống
BHXH trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức. Quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20%
trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người
lao động thực tế hạch toán trong kỳ. Người sử dụng lao động phải nộp 15%
tính vào chi phí kinh doanh, còn 5% người lao động trực tiếp đóng góp ( trừ
trực tiếp vào thu nhập của người lao động)
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đống
BHXH trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động trong các trường hợp bị

ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ thai sản được tính
toán trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
và tỷ lệ trợ cấp BHXH nhất định.
•Quỹ bảo hiểm y tế :
Theo chế độ hiện hành quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3%
trên số thu nhập tạm tính của người lao động trong đó người sử dụng lao động
phải chịu 2% và tính vào chi phí kinh doanh còn 1% trừ vào thu nhập của
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
19
Chuyên đề thực tập tổng hợp
người lao động.
•Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Được trích 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và người sử
dụng lao động phải chịu và được tính vào chi phí kinh doanh, thông thường
1% nộp cho công đoàn cấp trên còn 1% để lại doanh nghiệp chi tiêu kinh phí
công đoàn của doanh nghiệp.
2.1.3. Công tác kế toán tiền lương tại Công ty CP XD và KD Nhà VP
 Đối với bộ phận gián tiếp trả lương theo thời gian cho cấp bậc,
chức vụ:
Tiền lương theo thời gian áp dụng đối với người làm công tác quản lý,
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ.
Đối với bộ phận văn phòng Công ty trên cơ sở đã thông qua Ban giám
đốc công ty CP XD & KD nhà VP áp dụng hình thức tiền lương được quy đổi
với từng bậc lương trong cỏc thỏng lương trong chế độ tiền lương của Nhà
nước
Lương ngày =
Lương tháng = lương ngày x số ngày làm việc trong tháng
Tổng lương được tính trong tháng = lương tháng + phụ cấp chức vụ +

phụ cấp trách nhiệm.
Phụ cấp chức vụ = mức lương tháng x hệ số phụ cấp
Phụ cấp trách nhiệm = mức lương tháng x hệ số trách nhiệm
Hệ số phụ cấp và hệ số trách nhiệm do giám đốc Công ty quy định hệ số.
Ví dụ minh họa :
Trong doanh nghiệp : Mức lương cơ bản là 1.000.000đ
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
20
Hệ số lương cấp bậc, chức vụ x lương cơ bản
26 ngày
Chuyên đề thực tập tổng hợp
Phụ cấp công việc là 1,2
Phụ cấp trách nhiệm là 0,7
Đối với bộ phận gián tiếp trả lương theo thời gian cho cấp bậc, chức vụ:
o Hệ số lương cấp bậc phó giám đốc là 2,87
o Lương cơ bản là : 1.000.000đ
o Số ngày làm việc thực tế trong tháng là 26 ngày.
o Tính lương như sau:
Lương ngày bình quân = = 1 =0,384.6đ
Lương tháng = lương ngày bình quân x số ngày làm việc thực tế
Lương tháng = 110,384.6 x 26 = 2.870.000đ
Mức phụ cấp công việc là 2,870,000 x 1,2 = 3,444,000đ
Mức phụ cấp trách nhiệm là 2,870,000 x 0,7 = 2,009,000đ.
Tổng lương nhận trong tháng là: 2,870,000 + 3,444,000 + 2,009,000 =
8,323,000đ
- Lương của các đội thi công là khoản lương không căn cứ khối lượng
sản phẩm hoàn thành của từng đội mà căn cứ vào ngày công lao động.
- Lương định mức đối với công nhân ở đội thi công :
+ Công nhân chính: 120,000đ/ngày/người đến 135,000đ/ngày/người

+ Cụng nhân phụ: 110,000đ/ngày/người
 Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất trả lương theo sản phẩm:
Hình thức tiền lương này Công ty áp dụng tính cho bộ phận trực tiếp sản
xuất sản phẩm nhằm nâng cao số lượng, chất lượng, năng suất, hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống người lao động.
Theo hình thức này việc tính lương tại công ty được tiến hành trên căn
cứ khối lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành nhập kho của nhân viên trực
SVTH : Khổng Thị Thùy Linh Lớp Kế Toán –
K1
21
2,87 x 1.000.000đ
26 ngày

×