Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

một số giải pháp xoá đói, giảm nghèo xã nhật tân giai đoạn 2011-2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.98 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO
XÃ NHẬT TÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Quang Huy
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Công Sự
Mã sinh viên : TX071580
Lớp : Quản lý kinh tế

HÀ NỘI - 2012
2
MỤC LỤC
3
PHÂN MỞ ĐẦU
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tớnh toàn cầu nó ảnh hưởng trực
tiếp đến cuộc sống con người, cộng đồng, quốc gia, dõn tộc. Nếu không giải
quyết được đói nghèo thì các mục tiêu hoà bình, ổn định, công bằng và tiến
bộ xã hội khó có thể giải quyết được. Vì vậy công cuộc chống đói nghèo đã
và đang trở thành nhiệm vụ hết sức quan trọng, cấp bách của cả nhõn loại. Để
giải quyết triệt để và đẩy lựi đói nghèo không một quốc gia, một cộng đồng
dõn tộc nào có thể tự mình giải quyết được cần phải có sự đồng tõm, hiệp lực,
hỗ trợ của cả cộng đồng thế giới.
Xã Nhật Tõn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam là một xã đồng bằng thuộc
huyện bán sơn địa Kim Bảng, xã cũng có những nét chung như những địa
phương khác đó là vẫn cũn tình trạng đói nghèo, đời sống một bộ phận nhõn
dõn vẫn đang rất khó khăn trong khi đó xã hiện đang xõy dựng lên thị trấn
vào năm 2015. Do đó công tác xoá đói, giảm nghèo đặc biệt được quan tõm,
triển khai thực hiện. Từ những năm 2006, Hội đồng nhõn dõn xã đã có Nghị
quyết số 06/NQ-HĐND ngày 30/02/2006 về một số biện pháp xoá đói, giảm


nghèo. UBND xã đã ra quyết định thành lập ban xoá đói, giảm nghèo của xã,
dành nhiều ngõn sách đầu tư xõy dựng cơ sở hạ tầng, dạy nghề, giải quyết
việc làm, hỗ trợ vay vốn, xõy dựng các mô hình xoá đói, giảm nghèo.
Với lý do trên, là người con quê hương đang thực tập tại xã, em nhận
thấy vấn đề đói nghèo của xã cần phải có bước đi thất chính xác, phù hợp.
Chớnh vì vậy nên em đã chọn viết đề tài: Một số giải pháp xoá đói, giảm
nghèo xã Nhật Tõn – Kim Bảng – Hà Nam.
1
CHƯƠNG I
I. Một số khái niệm cơ bản.
1. Khái niệm về đúi nghèo:
Theo Liên Hợp Quốc đã đưa ra khái niệm mang tớnh chất chung về đói
nghèo như sau:
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dõn cư không có khả năng
thoả món các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống.
1

- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dõn cư có mức sống dưới
trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định.
2

* Ở Việt Nam hiện thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội
nghị chống đói nghèo khu vực Chõu Á Thái Bình Dương ESCAP tổ chức tại
Băng Koc (Thái Lan) đưa ra đó là: Nghèo là tình trạng một bộ phận dõn cư
không được hưởng và thoả món những nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh
tế xã hội và tập quán của địa phương.
3
* Các khái niệm liên quan về ranh giới nghèo và mức sống tối thiểu:
Mức sống tối thiểu: Là mức sống trong đó những nhu cầu tự nhiên, nhu cầu

tối thiểu tức là những nhu cầu thuần tuý về vật chất như thức ăn, quần áo, nhà
ở phải đảm bảo để cuộc sống của một con người được tồn tại ở mức bình
thường.
Mức sống tối thiểu được tính bằng tiền qua thu nhập tối thiểu có thể coi
là ranh giới nghèo.
4
2.Phương phỏp xỏc định chuẩn đúi nghèo:
1
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
2
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
3
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
4
tài liệu tk giáo trình kt phát triển lý thuyết v thà ực tiễn nhà xuất bản thống kê TP.HCM
2
* Theo Ngõn hàng thế giới, tỷ lệ đói nghèo được xác định tương ứng với
2 đường. Đường đói nghèo ở mức thấp gọi là đường đói nghèo lương thực,
thực phẩn. Đường đói nghèo ở mức cao hơn là đường đói nghèo chung (bao
gồm cả mặt hàng lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm).
5
Đường đói nghèo lương thực, thực phẩm được xác định theo chuẩn mà
hầu hết các nướng đang phát triển cũng như tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và
các cơ quan khác đã xác định. Đó là mức Kalo tối thiểu cần thiết cho mỗi thể
trạng con người (2.100 kg kalo/người/ngày) những người có mức chi tiêu
dưới mức chi tiêu cần thiết để đạt được lượng Kalo này gọi là nghèo về lương
thực, thực phẩm.
Tính theo tổng sản phẩm quốc dõn bình quõn đầu người Ngõn hàng thế
giới (WB) đưa ra 2 mức 275 USD và 370 USD.
6

* Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của chương trình xoá đói,
giảm nghèo Việt Nam được Bộ Lao động Thương bình và xã hội đưa ra cụ
thể như sau:
- Giai đoạn 2006-2010: Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 170/QĐ-
TTg chuẩn nghèo cho giai đoạn nay như sau:
Dưới 200.000đ/người/tháng với khu vực nông thôn
Dưới 260.000đ/người/tháng với khu vực thành thị.
- Giai đoạn 2011-2015:
Dưới 400.000đ/người/tháng đối với khu vực nông thôn.
7
5
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
6
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
7
tài liệu tk giáo trình kt nguồn nhân luc nhà suất bản Đại học KTQD
3
II. Nguyên nhân đúi nghèo
- Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin nguyên nhõn gõy ra đói
nghèo thì có nhiều nhưng nguồn gốc sõu xa và trực tiếp là do chế độ người
bóc lột người và do tình trạng chậm phát triển kinh tế - xã hội. Nhõn loại
muốn vĩnh viễn thoát ra khỏi đói nghèo phải xoá cho được chế độ bóc lột và
tàn tớch của nó, tiến lên xõy dựng CNXH và Cộng sản chủ nghĩa với lực
lượng sản xuất hiện đại, làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu.
- Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhõn của
đói nghèo. Trên thực tế, không có một nguyên nhõn biệt lập, riêng rẽ dẫn tới
đói nghèo, nhất là đói nghèo trên diện rộng có tính chất xã hội, nó cũng không
phải là nguyên nhõn thuần tuý về kinh tế - xã hội hay do thiên tai, dịch hoạ,
mà ở đõy nguyên nhõn của tình trạng đói nghèo có sự đan xen, thõm nhập vào
nhau của cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên, cái sõu xa và cái tức thời, nguyên

nhõn trực tiếp và nguyên nhõn gián tiếp, khách quan và chủ quan nhưng tổng
hợp lại có thể xác định tập trung vào một số nguyên nhõn chủ yếu sau:
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến đúi nghèo.
1. Điều kiện tự nhiờn
Với đặc trưng về sự phõn hoá giàu nghèo theo vùng ở Nhật Tõn, có thể
thấy người nghèo chủ yếu sống ở các vùng có sự phõn chia về địa hình và
cách biệt về xã hội. Nhiều khi sự phõn cách đó là rất trầm trọng và kéo dài.
Hậu quả của sự cách biệt đó là:
+ Người nghèo không hoặc ít được tiếp cận với các dịch vụ công cộng,
phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, văn hoá thông tin, tín dụng, khuyến nông,
khuyến lõm.
+ Xa chợ, xa thị trấn, thị tứ dẫn đến thiếu thông tin về thị trường. Họ gặp
khó khăn khi tính toán đầu vào, đầu ra của sản xuất để đạt hiệu quả cao.
4
2. Thiên tai và các rủi ro khác
Người nghèo dễ bị tổn thương bởi các khó khăn hàng ngày về những
biến động bất thường xảy ra đối với cá nhõn, gia đình hay cộng đồng. Do
nguồn thu nhập thấp, bấp bênh, khả năng tớch luỹ kém nên họ khó có khả
năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống như (mất mùa, mất
việc làm, thiên tai, dịch bệnh, mất nguồn lao động, mất sức khoẻ) các rủi ro
trong sản xuất kinh doanh với người nghèo cũng rất cao như thiên tai, dịch
bệnh nặng là những nguyên nhõn bao trùm và quyết định nhất gõy ra đói gay
gắt, cục bộ, cấp tớnh đòi hỏi Nhà nước và chính quyền phải cứu đói khẩn cấp.
3. Đất đai, dân cư
Nhật Tõn là một xã đất chặt, người đông, diện tớch đất canh tác ít nếu
tính bình quõn đầu người trên km
2
đất thì ở vào khảng 5.000 người/1 km
2
.

Diện tớch đất nông nghiệp bình quõn đầu người chưa được 300 m
2
/người. Do
đó không có đất sản xuất, bên cạnh đó việc ổn định chỗ ăn, ở cũng là vấn đề
hết sức khó khăn đặc biệt là với người nghèo vì đất ở quá đắt mà địa phương
thì không có diện tớch để giãn dõn.
4. Nhân khẩu học:
Quy mô hộ gia đình là mẫu số quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập đầu
người. Đông con vừa là nguyên nhõn vừa là hậu quả của nghèo đói ở Nhật
Tõn theo báo cáo điều tra hộ nghèo năm 2011, thì số hộ nghèo tuổi cũn trẻ
trong đó có trên 50% hộ có từ 3 con trở lên.
5. Giỏo dục đào tạo, trình độ học vấn thấp, việc làm không ổn định
Học vấn thấp khiến người nghèo ít có cơ hội tỡm được việc làm tốt và
ổn định. Thu nhập chỉ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu, không có điều
kiện nõng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo không những
vậy học vấn thấp nó cũn ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến giáo
dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái. Tiếp thu tiến bộ khoa học - kỹ thuật. Ở Nhật
5
Tõn tuy hệ thống giáo dục đã được phổ cập từ lõu cơ sở vật chất các trường
học tương đối được bảo đảm song tỷ lệ trẻ em bỏ học thì lại chủ yếu rơi vào
những hộ nghèo vì họ không có điều kiện, bên cạnh đó chính sách thì chỉ
miễn được học phí, số này không đáng là bao, trong khi đó các khoản thu
khác thì lại không biết gấp bao nhiêu lần tiền học phí.
6. Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém
Bệnh tật ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu, khi mắc bệnh
người nghèo buộc phải bán đất cát, đồ đạc, cầm cố, vay mượn tài sản để trang
trải, chi phí ít khả năng tiếp cận với các dịch vụ phòng bệnh theo điều tra của
ngành y tế xã thì số ngày ốm bình quõn của người nghèo là 3-5 ngày/năm so
với người giàu là 2-3 ngày/năm. Và những năm gần đõy số ngày ốm trên năm
của người giàu có xu hướng giảm dần nhưng người nghèo thì vẫn giữ nguyên.

Theo báo cáo điều tra hộ nghèo của xã Nhật Tõn, năm 2011 thì số hộ nghèo
của xã do bệnh tật ốm đau và già cả chiếm tương đối lớn 30% trên tổng số hộ
nghèo trong toàn xã.
7. Nguồn lực trung ương cũng là yếu tố ảnh hưởng đến đúi nghèo.
Hiện nay ở xã Nhật Tõn có rất nhiều chương trình vay vốn của Ngõn
hàng chính sách do các hội, đoàn thể đứng ra bảo lãnh nhưng trên thực tế thì
nguồn vốn này lại ít đến được với người nghèo vì họ không vay do vay về
không biết để làm gì.
8.Trình độ của cán bộ địa phương cũng là yếu tố ảnh hưởng không
nhỏ đến đúi nghèo.
Ở Nhật Tõn đã thành lập Ban xoá đói, giảm nghèo của xã do đồng chí
Phó Chủ tịch làm trưởng ban, mặt trận, các đoàn thể là uỷ viên. Mặc dù đội
ngũ cán bộ trong ban chỉ đạo cũng có trình độ, nhiệt tình trong công tác xoá
đói, giảm nghèo của xã nhưng việc tỡm cho hộ nghèo một hướng đi thích hợp
để thoát nghèo và chống tái nghèo thì không phải là việc có thể làm ngay
6
được, cũn nhiều những việc phải học hỏi, rút kinh nghiệm.
III. Vai trò của chính quyền địa phương trong xoá đói, giảm nghèo.
Chính quyền địa phương có một vai trò hết sức quan trọng quyết định
đến sự thành công hay thất bại của công tác xoá đói, giảm nghèo. Bởi vì chính
quyền địa phương là Nhà nước cấp nhỏ nhất, là nơi gần dõn, sát dõn nhất, là
người trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước cũng như các chương trình, dự án về công tác phát triển kinh tế - xã
hội nói chung. Công tác xoá đói, giảm nghèo nói riêng, mọi đặc điểm, hoạt
động, tõm tư nguyện vọng cũng như tình hình kinh tế, đời sống xã hội của
người dõn như thế nào no hay đói, sướng hay khổ có khó khăn hay không họ
làm ăn như thế nào cũng đều do chính quyền địa phương nắm bắt cả. Và chỉ
có họ mới nắm bắt được người địa phương họ cần gì điều kiện tự nhiên, xã
hội như thế nào và từ đó mới có các giải pháp phù hợp.
Xuất phát từ vị trí vai trò đó của chính quyền địa phương trong công tác

xoá đói, giảm nghèo. Trong những năm qua, Đảng uỷ chính quyền địa
phương đã thực hiện đồng bộ rất nhiều giải pháp, chính sách nhằm xoá đói,
giảm nghèo ở địa phương như chính sách giáo dục đào tạo nghề. Hàng năm
dạy nghề cho hơn 100 lao động, tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng,
đại học luôn đứng nhất nhì trong tỉnh. Các chính sách thu hút đầu tư phát triển
các ngành nghề phụ luôn được chú trọng. Hiện khu tiểu thủ công nghiệp của
xã đã có 26 nhà đầu tư sản xuất có hiệu quả trong đó có 5 công ty may thu hút
hàng ngàn lao động.
Các chính sách về tín dụng luôn được địa phương quan tõm khai thác,
hiện trên địa bàn xã nguyên số dư nợ của ngõn hàng Chính sách xã hội đã là
gần 10 tỷ đồng; quỹ tín dụng nhõn dõn hoạt động có hiệu quả; chính sách về y
tế luôn được quan tõm, khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa
phương. Do đó nền kinh tế của địa phương luôn phát triển cao, cơ cấu kinh tế
7
chuyển dịch theo hướng công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo
luôn giảm, bình quõn gần 2%/năm. Cơ sở hạ tầng được quy hoạch và phát
triển đồng bộ, chính sách an sinh xã hội được tăng cường, đời sống nhõn dõn
ngày được nõng cao.
8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÓI NGHẩO VÀ XOÁ ĐÓI,
GIẢM NGHẩO TẠI XÃ NHẬT TÂN GIAI ĐOẠN 2006-2010
I.TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ
NHẬT TÂN GIAI ĐOẠN 2006-2010.
1. Về kinh tế chung:
Tình hình phát triển kinh tế xã Nhật Tõn giai đoạn 2006-2010 được phản
ánh cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÁC NGÀNH KINH TẾ GIAI ĐOẠN
2006-2010:
ĐVT: triệu đồng
Năm 2006 2007 2008 2009 2010

Tổng giá trị sản xuất 88.432 100.591 116.067 124.910 138.175
Nông nghiệp - thuỷ sản 24.760 26.153 26.695 26.855 26.944
Công nghiệp - TTCN 48.637 55.325 66.158 72.447 81.523
Dịch vụ 15.033 19.112 23.213 25.606 29.707
Nguồn UBND xã Nhật Tân
Bảng 2: TỶ LỆ % GIÁ TRỊ SẢN XUẤT PHÂN THEO NGÀNH
KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2006-2010
ĐVT: %
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng giá trị sản xuất 100 100 100 100 100
Nông nghiệp - thuỷ sản 28 26 23 21,5 19,5
Công nghiệp - TTCN 55 55 57 58 59
Dịch vụ 17 19 20 20,5 21,5
Qua bảng số liệu có thể thấy tình hình phát triển kinh tế xã Nhật Tõn giai
9
đoạn 2006-2010 đã đạt được những bước phát triển: Nền kinh tế của xã đang
có sự chuyển dịch lớn về cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp.
Tình hình phát triển kinh tế giai đoạn 2006-2010 có sự tăng trưởng tuy
không lớn nhưng luôn ổn định qua các năm. Nếu năm 2006, tổng giá trị sản
xuất đạt 88.432 triệu đồng thì con số đó đến năm 2010 là 138.175 triệu đồng
tăng 56,2% so với năm 2006.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong năm năm qua, nền kinh tế
của xã Nhật Tõn cón có những hạn chế yếu kém đó là tỷ trọng ngành dịch vụ
cũn thấp, tỷ trọng ngành nông nghiệp vẫn cũn tương đối cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu của một thị trấn tương lai và cũng chưa phù hợp với đặc điểm
địa lý của xã.
2. Cụ thể các ngành kinh tế.
a) Nông nghiệp - thuỷ sản:
- Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của xã đã có sự chuyển

dịch nhưng cũn chậm, ngành trồng lúa vẫn là chủ yếu và cao hơn so với tỷ
trọng ngành chăn nuôi mặc dù xã đã được UBND tỉnh quyết định đầu tư cho
xõy dựng một khu chăn nuôi tập trung với diện tớch 5 ha. Tuy nhiên giai đoạn
2006-2010 thực hiện quyết định của UBND tỉnh về quy hoạch xõy dựng thị
trấn Nhật Tõn thì diện tớch trồng lúa dần được thu hẹp lại phục vụ cho công
nghiệp, thương mại và dịch vụ. Tình hình đó được thể hiện thông qua bảng số
liệu sau:
Bảng 3: DIỆN TÍCH LÚA HÀNG NĂM GIAI ĐOẠN 2006-2010.
ĐVT: ha
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Diện tích 380,81 369,2 341,7 335,1 327,62
Nguồn Hợp tác xã nông nghiệp xã Nhật Tõn
Qua biểu đồ thì tính đến năm 2010 toàn xã đã chuyển được 62,19 ha lúa
10
cho năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản và tiểu thủ công nghiệp. Tuy diện
tớch trồng lúa giảm dần qua các năm nhưng năng suất lúa qua các năm vẫn
được bảo đảm tăng.
Bảng 4: NĂNG SUẤT LÚA HÀNG NĂM GIAI ĐOẠN 2006-2010.
ĐVT: Tạ/ha
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Diện tích 58,0 58,3 58,8 59,05 59,2
Nguồn: Thống kê xã Nhật Tõn
Qua biểu ta thấy năng suất lúa bình quõn trên ha canh tác của xã đạt
tương đối cao. Đó là do đã đưa những giống lúa phù hợp với đặc điểm đất đai,
khí hậu của địa phương. Bên cạnh đó, công tác làm đất, trình độ thõm canh,
công tác thuỷ lợi luôn được áp dụng và đảm bảo tốt. Duy trì có hiệu quả lịch
gieo cấy, chăm sóc đúng, trúng thời vụ, lịch gieo cấy của các cấp đưa ra. Đặc
biệt là người nông dõn của xã đã dần bỏ được tập quán canh tác lạc hậu như
công tác làm đất, cấy lúa dài ngày. Mặc dù vậy nhưng năng suất lúa của xã
cũng chưa đạt được trình độ thõm canh cao, nguyên nhõn là do ý thức của các

hộ nông dõn cũn coi nhẹ và cho rằng sản xuất nông nghiệp chỉ là phụ trong
phát triển kinh tế xã hội cũng như thu nhập bình quõn hàng năm vì diện tớch
canh tác quá ít.
Bên cạnh đó, diện tớch trồng hoa màu, cõy hàng hoá xuất khẩu của xã
cũng không ngừng được tăng lên đặc biệt là diện tớch trồng cõy vụ đông.
Năm 2006 diện tớch cõy vụ đông, cõy hàng hoá xuất khẩu của xã là 140 ha,
đến năm 2006 là 186 ha, tăng 46 ha. Đặc biệt là diện tớch cõy hàng hoá xuất
khẩu hàng năm tăng mạnh từ 7 ha (năm 2006) tăng lên 45 ha (năm 2010).
Hiện nay thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa của UBND tỉnh Hà
Nam triển khai xõy dựng cánh đồng 80-100 triệu/ha/năm phục vụ cho mục
tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn góp phần tăng khả
năng, hiệu quả sử dụng đất phục vụ mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá
11
nông nghiệp nông thôn. Hiện trên địa bàn xã đã chuyển dịch được 40 ha diện
tớch canh tác kém hiệu quả sang sản xuất đa canh cho 51 hộ, trong đó có 26
hộ hoạt động có hiệu quả cho thu nhập từ 80 triệu đồng/năm trở lên đã trừ chi
phí, các hộ cũn lại hoạt động sản xuất luôn đạt hiệu quả lơn hơn so với thõm
canh cõy lúa.
Ngành chăn nuôi tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nông nghiệp của
xã. Do đất chặt, nhưng những năm qua, tỷ trọng chăn nuôi của xã đang được
tăng dần lên theo cơ cấu kinh tế và sự phát triển kinh tế - xã hội của xã và
được thể hiện qua số lượng các năm cụ thể qua biểu sau:
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHĂN NUễI Ở XÃ NHẬT TÂN GIAI ĐOẠN
2006-2010
ĐVT: Con
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Đàn trâu 254 215 170 140 120
Đàn bò 247 210 185 172 155
Đàn lợn 8.600 8.700 9.015 9.300 9.500
Đàn gia cầm 5.735 6.010 6.902 7.200 7.600

Nguồn: HTX DV Nông nghiệp xã Nhật Tõn
Qua biểu 5, chúng ta thấy số lượng đàn trõu, bò luôn giảm do cơ cấu
nông nghiệp của xã giảm, bên cạnh đó do áp dụng Khoa học – công nghệ vào
sản xuất việc làm đất chủ yếu bằng máy, số luợng đàn lợn, đàn gia cầm hằng
năm đều tăng nhưng số luợng tăng thấp do dịch bệnh diễn biến thuờng xuyên
bên cạnh đó do diện tích đất ở hẹp mà chủ trương của xã thì không khuyến
khích các hộ chăn nuôi ở khu dõn cư vì ô nhiễm môi truờng nên số luợng đàn
gia súc, gia cầm của xã hằng năm không tăng đáng kể.
Đối với ngành nuôi trồng thuỷ sản của xã diện tích ngày càng đuợc mở
rộng. Nhiều gia đình đã chủ động mua, dồn điền, đổi thửa tập trung các diện
12
tích trồng lúa cho năng suất thấp để chuyển đổi sang sản xuất đa canh. Điển
hình như ở các xúm 13, 14, 9 đã hình thành các khu nuôi trồng thuỷ sản kết
hợp với chăn nuôi tập trung có giá trị kinh tế cao. Nhờ đó sản lượng nuôi
trồng thuỷ sản hằng năm luôn tăng. Hiện nay trên địa bàn xã có 38 ha diện
tích nuôi trồng thuỷ sản kết hợp, sản luợng hằng năm đạt 117 tấn.
8
b) Ngành Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đuợc Đảng uỷ UBND xã xác
định là ngành kinh tế mũi nhọn của xã hàng năm doanh thu chiếm từ 55 –
60% tỷ trọng giai đoạn 2006 – 2010.
Bảng 6: Giỏ trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
của xã giai đoạn 2006 - 2010
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng giá
trị SX
48.837 55.325 66.158 72.447 81.523
Nguồn: UBND xã
Qua biểu ta thấy giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của

xã luôn tăng trên 10% /năm và tăng 67.6% năm 2010 so với năm 2006. Mặc
dù mức tăng không đồng đều trong các năm là do ảnh huởng của suy thoái
kinh tế thị truờng nói chung cụ thể như năm 2007. Nhìn chung tỷ trọng ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của xã trong cơ cấu kinh tế cơ bản cao là
do xã là xã đa nghề (nhiều nghề phụ) bên cạnh đó xã cũn có 1 khu tiểu thủ
công nghiệp với diện tích quy hoạch tổng thể là 40 ha, hiện nay đang hoạt
động ở giai đoạn 2 là 17.5 ha với nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tửan xuất có
hiệu quả thu hút 1 số lượng lao động lớn không những trong xã mà cũn cả địa
bàn ngoài xã.
9
8
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011
9
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011
13
Bảng 7: Tỷ lệ sản xuất các ngành công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp,làng nghề xã Nhật Tân giai đoạn 2008 – 2010.
TT Sản phẩm chủ yếu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Say sát lương thực 1000 tấn 5,1 6,9 8,5
2 Giường,tủ, bàn ,ghế Chiếc 1.700 21.000 23.300
3 Gỗ xẻ các loại 1000 m
3
20 28 35
4 Mây giang đan 1000 sp 1.600 1.400 1.100
5 Dệt vải triệu m 7,1 8,3 10,2
6
Bê tông thương
phẩm
1000 m
3

7,9 10,2 15
7 May xuất khẩu 1000 sp 60 102 146
8 Cọc bê tông 1000 m 19 31 40
9 Phao cặp cứu sinh Chiếc 5.200 6.000 8.000
( Nguồn UBND xã Nhật Tõn )
c) Dịch vụ - thương mại
Dịch vụ - thương mại cũng là 1 ngành cho thu nhập không nhỏ trong
tổng thể nền kinh tế của xã và đang dần trở thành là ngành cho thu cao, chiếm
tỷ trọng lớn so với ngành sản xuất nông nghiệp của xã. Cụ thể giá trị sản xuất
năm 2006 là 15.033 triệu động thì thì năm 2010 đã tăng lên 29.707 triệu đồng
chiếm 21,5% cơ cấu kinh tế của xã, tăng 49.3% năm 2010 so với năm 2006.
Nguyên nhõn là do xã có 2 khu chợ (chợ sáng và chợ chiều) họp thuờng
xuyên các ngày trong năm và năm 2010 và đã đuợc UBND xã quy hoạch xõy
dựng tuơng đối khang trang, sạch đẹp thu hút nhiều hộ trong và ngoài xã đến
giao lưu mua bán hàng hoá các loại. Bên cạnh đó trên địa bàn toàn xã nói
chung cũn là nơi mua bán, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ với gần 200 hộ sản xuất
kinh doanh thu hút 1 luợng khách không nhỏ trong và ngoài tỉnh đến mua
bán, góp phần không nhỏ vào thu nhập của nền kinh tế toàn xã. Bên cạnh đó
thì thị trường thương mại, dịch vụ của xã cũn bộc lộ 1 số yếu kém là: các hộ
kinh doanh hàng tạp tuy nhiều nhưng chủ yếu là nhỏ lẻ, các hộ sản xuất đồ
gỗ mỹ nghệ tuy có nhiều hộ sản xuất kinh doanh lớn nhưng hầu như không
14
đăng kí thương hiệu.
10
d) Về xã hội:
* Dõn số: Dõn số của xã tương đối đông so với bình quõn người/km
2
.
Tớnh đến hết tháng 12 năm 2011, dõn số trên địa bàn xã là 11.054 người.
Trong đó tỷ lệ nữ chiếm 52,1%. Trong những năm qua, mặc dù chính quyền

địa phương đã tớch cực tuyên truyền vận động nhõn dõn về kế hoạch hoá gia
đình nhưng tỷ lệ tăng dõn số của xã hàng năm tuy có giảm nhưng không
nhiều (giảm tỷ lệ sinh hàng năm chỉ 0,3‰ ). Đặc biệt là những năm gần đõy
thì tỷ lệ sinh con thứ 3 lại đang có xu hướng tăng. Nếu so sánh với tỷ lệ dõn
số đầu người/km
2
thì xã Nhật Tõn có mật độ dõn số cao nhất huyện ≥ 5.000
người/km
2
.
Về cơ cấu dõn số của xã được xét theo độ tuổi thì số người trong độ tuổi
lao động của xã là: 5.377 người chiếm 50,4% dõn số, trong đó lao động là nữ
giới 2.903 người chiếm 54%. Nhìn vào cơ cấu lao động và dõn số chúng ta có
thể thấy xã Nhật Tõn có tỷ lệ lao động tương đối cao so với dõn số cũng là
một thuận lợi lớn cho việc thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp hoá -
hiện đại hoá của xã nhưng cũng là một áp lực tương đối lớn trong việc dạy
nghề và tỡm kiếm việc làm của Đảng uỷ và chính quyền địa phương do cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ít.
Về lao động: Với quy mô và mật độ dõn số lớn, dõn số trẻ và lực lượng
lao động tương đối cao. Đõy là tiềm năng lớn cho việc thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của xã. Tuy là nguồn lao động dồi dào nhưng chất
lượng nguồn lao động lại thấp. Tỷ lệ lực lượng lao động qua đào tạo sơ cấp
nghề trở lên chiếm tỷ lệ thấp chỉ chiếm 8% tổng số lao động của xã. Đõy cũng
là một bài toán khó cho Đảng uỷ - chính quyền địa phương trong việc phấn
đấu thu nhập bình quõn đầu người của xã
10
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011
15
* Về cơ sở hạ tầng xây dựng cơ bản:
Nhật Tõn là một xã có hệ thống cơ sở vật chất kết cấu hạ tầng nông thôn

cơ bản hoàn chỉnh và đồng bộ. Để có được như vậy, giai đoạn 2006-2010 xã
đã thường xuyên phấn đấu tỡm nguồn, dành vốn đầu tư xõy dựng cơ bản từ
6,2 – 15,7 tỷ đồng, trong đó chưa kể nguồn vốn đầu tư xõy dựng cơ bản của
cấp trên. Cụ thể từ 2006-2010 xã đã thực hiện nõng cấp và làm mới được 3,59
km đường xã theo tiêu chuẩn đường đô thị. Hiện đang tiếp tục thực hiện 1,5
km, nõng cấp được 14,2 km đường xúm đổ bê tông; đổ 20 km đường bê tông
ra đồng. Xõy kè và cứng hoá 4,2 km kênh mương bê tông, cải tạo 2 trạm
bơm; tu bổ 23 hạng mục công trình cầu cống; làm mới, tu sửa 3 trường học; 1
trạm y tế; cải tạo và nõng cấp hệ thống điện. Xõy dựng 15 nhà văn hoá thôn
xúm; 1 nhà văn hoá xã; trụ sở làm việc UBND xã; 2 chợ (chợ sáng và chợ
chiều). Bên cạnh đó thì trong xõy dựng cơ bản của xã vẫn cũn những tồn tại
cần phải khắc phục đó là: Hệ thống rónh thoát nước các xúm cần phải nõng
cấp 2 trạm bơm cần phải nõng cấp. Đường trục trong xã tuy đã được nhựa hoá
nhưng đã xuống cấp cần phải nõng cấp cho đạt tiêu chuẩn đường giao thông
đô thị. Cần làm mới một số Km đường vành đai để nối liền thông tuyến đảm
bảo việc giao thông đi lại của người dõn.
11
* Về việc làm: Tớnh đến hết tháng 12 năm 2010 toàn xã đã giải quyết
được 535 việc làm mới; bình quõn 107 việc làm mới/năm. Trong đó việc làm
tại chỗ là 300 lao động; xuất khẩu lao động 35 lao động cũn lại là đi làm ở
ngoài địa bàn xã.
12
Mặc dù hàng năm xã đã thực hiện nhiều chương trình phối hợp dạy
nghề, giải quyết việc làm, tư vấn xuất khẩu lao động cho nhõn dõn nhưng số
lượng người thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn chiếm tỷ lệ tương đối cao,
chiếm trên 10%. Số lao động không có việc làm ổn định phải tự tỡm việc làm
11
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011
12
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011

16
(các nghề cũn cao). Kể cả những lao động đang làm ở khu công nghiệp của xã
do tác động của khủng hoảng kinh tế thị trường, đồng lương không đáp ứng
được yêu cầu vì vậy lúc làm lúc bỏ, không thường xuyên.
* Về văn hoá, giáo dục, y tế:
Sự nghiệp văn hoá, giáo dục luôn được quan tõm chú trọng của Đảng uỷ,
chớnh quyền địa phương và đã có bước chuyển biến rừ rệt. Chất lượng giáo
dục của các cấp học ngày được nõng cao. Tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh lên lớp
năm sau luôn cao hơn năm trước. Đặc biệt xã có 1 trung tõm học tập cộng
đồng tổ chức luyện thi đại học. Hàng năm thường xuyên có từ 120-130 em
thi đỗ vào các trường đại học và cao đẳng; xã có 4 trường học với 167 giáo
viên và 2.475 học sinh.
Nhật Tõn là một xã với cơ bản nhõn dõn sinh sống và làm việc tại địa
phương bằng nhiều nghề khác nhau nên mang nặng tình làng nghĩa xúm.
Cũng như luôn mang tớnh đặc trưng của người dõn vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Hàng năm vào tháng 7 xã cũng tổ chức hội làng thời gian 3 ngày. Các phong
trào như văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao luôn được duy trì góp phần làm
cho đời sống văn hoá tinh thần của nhõn dõn trong xã ngày càng nõng lên.
Không những vậy, những năm gần đõy, chính quyền địa phương và mặt trận
tổ quốc xã phát động phong trào: “Toàn dõn đoàn kết xõy dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư”; xõy dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá. Hàng năm trên
địa bàn có 100% hộ gia đình đăng ký xõy dựng gia đình văn hoá và trong đó
có trên 85% hộ được công nhận đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; có 8/15 thôn
xúm đạt danh hiệu làng văn hoá; 15/15 xúm xõy dựng qui ước, hương ước
làng văn hoá và đã được đưa vào thực hiện góp phần làm cho việc thực hiện
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước được nghiêm minh hơn cũng
như việc tuyên truyền được sõu rộng hơn. Tình trạng vi phạm đạo đức lối
sống trong gia đình cũng như ngoài xã hội hạn chế xảy ra. Tình hình an ninh,
17
trật tự thôn xúm luôn được giữ vững.

13
Về thông tin liên lạc của nhõn dân trong xã đã có bước phát triển mạnh,
ngoài bưu điện trung tõm xã cũn có 1 chi nhánh bưu điện của Trung tõm viễn
thông huyện Kim Bảng đặt ở xã, đảm bảo cung cấp dịch vụ thông tin và các
dịch vụ bưu kiện khác của người dõn. Tính đến hết năm 2010 bình quõn toàn
xã có 70 máy điện thoại/100 dõn với tổng số máy điện thoại các loại là 7.735
máy.
Bảng 8: Tình hình phát triển thông tin liên lạc của xã Nhật Tân từ
năm 2008 – 2010
ĐVT : Chiếc
TT Nội dung Năm 2008 Năm2009 Năm2010
1 Điện thoại bàn 445 330 225
2 Điện thoại cầm tay 5648 6655 7510
Tổng 6093 6985 7735
( Nguồn thống kê UBND xã Nhật Tõn )
Công tác khám chữa bệnh ban đầu và chăm sóc sức khoẻ cho người dõn
luôn được Đảng uỷ, chính quyền và các đoàn thể quan tõm chỉ đạo phối kết
hợp với Trạm y tế thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch khám
chữa bệnh ban đầu, chăm sóc và phòng chống dịch bệnh cho nhõn dõn. Công
tác vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm luôn được tiến hành thực hiện
thường xuyên và đạt hiệu quả, cơ sở vật chất của Trạm y tế xã được quan tõm
đầu tư đáp ứng được yêu cầu. Trạm y tế xã được công nhận chuẩn về y tế. Có
2 bác sỹ và đội ngũ nhõn viên có đủ trình độ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ,
mỗi cơ sở xúm đều được biên chế 1 nhõn viên y tế.
* Về an ninh quốc phòng:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã luôn
được giữ vững và ổn định các thôn xúm trong xã đều có 1 công an viên, tổ,
đội dõn quõn tự vệ để duy trì tuần tra, canh gác, đảm bảo an ninh trật tự trên
13
Báo cáo tổng kết nhi ệm kỳ hội đồng nhân dân xã Nhật Tân nhiệm kỳ 2004 - 2011

18
địa bàn thôn xúm. Công tác huấn luyện, hội thi, hội thao luôn được duy trì
theo kế hoạch đảm bảo chất lượng. Hàng năm luôn hoàn thành chỉ tiêu giao
quõn. Các tệ nạn xã hội như mại dõm không có, tệ nạn cờ bạc, ma tuý tuy
rằng không được xử lý triệt để nhưng cũng hạn chế xảy ra, các loại tội phạm
hình sự, trật tự an toàn giao thông được kềm chế.
Mặc dù vậy, nhưng công tác an ninh - quốc phòng địa phương cũn bộc lộ
những hạn chế đó là: Tệ nạn trộm cắp nhỏ vẫn cũn xảy ra, số vụ tại nạn giao
thông vẫn cũn. Đặc biệt là tệ nạn ma tuý của xã đã xuất hiện vào năm 2010.
Mặc dù trước kia địa bàn xã là xã điển hình của tỉnh không có tệ nạn ma tuý;
có 3 người nhiễm HIV.
* Về môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên rất quan trọng đối với đời sống con người và phát
triển nông nghiệp. Song hiện nay thì môi trường của xã đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng, nguyờn nhõn là do nước thải từ Hà Nội đổ về sông Nhuệ, việc
dùng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan; hệ thống cống rónh của xã đã xuống cấp,
đất ở của các hộ chặt hẹp do đó chất thải, nước thải ra môi trường lớn, lượng
chăn nuôi nhiều. Bên cạnh đó xã là 1 xã đa nghề vì vậy lượng bụi thải, chất
thải, nước thải ra môi trường là rất lớn mà hầu như là các chất thải, nước thải
này đều không được xử lý đó là chưa kể tới xã cũn có một khu tiểu thủ công
nghiệp, hàng ngày cũng thải ra môi trường một số lượng lớn chất thải, nước
thải gõy ô nhiễm môi trường trầm trọng. Kể cả môi trường nước cũng như
môi trường không khí, cả trong khu dõn cư cũng như ngoài đồng. Sự ô nhiễm
môi trường đang là gánh nặng cũng như là nỗi lo lắng thường trực của các
nhà quản lý cũng như người dõn. Mặc dù xã đã có 2 nhà máy xử lý nước thải
nhưng đó mới chỉ đáp ứng được tạm thời một lượng nước thải không bị ô
nhiễm ra ngoài đồng. Cũn trong khu dõn cư thì vẫn ô nhiễm nặng, đòi hỏi
phải có sự hoạch định của chính quyền và ý thức của mọi người dõn thì mới
19
khắc phục được.

II.THỰC TRẠNG ĐÓI NGHẩO VÀ CÁC BIỆN PHÁP XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO CỦA XÃ GIAI ĐOẠN 2006-2010
1. Thực trạng đúi nghèo của xã Nhật Tân giai đoạn 2006-2010:
* Tỷ lệ đúi nghèo của xã qua các năm:
- Nhật Tõn là một xã đồng bằng thuộc đồng bằng sông Hồng, người dõn
trong xã là dõn nông thôn. Từ xa xưa đến nay luôn gắn bó với nghề trồng lúa
nước nhưng đặc điểm là diện tớch canh tác của xã ít, nếu tớnh bình quõn thì
lương thực của xã sản xuất ra không đủ cung cấp cho người dõn trong xã ăn.
Bên cạnh đó cũn chưa kể đến nghề trồng lúa là nghề chịu rất nhiều rủi ro do
thiên nhiên và dịch bệnh mang lại. Do đó đại bộ phận nhõn dõn trong xã phải
tỡm kiếm và làm đủ các thứ nghề, cuộc sống tương đối vất vả, khó khăn,
trong những năm gần đõy thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước đặc biệt
là thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá
- hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy nền kinh tế xã hội của xã đã có
những bước phát triển vượt bậc. Nhiều hộ vươn lên làm giàu một cách nhanh
chóng. Đặc biệt là từ khi xã phát triển một khu tiểu thủ công nghiệp thu hút
nhiều hộ, nhiều nhà đầu tư vào sản xuất thì đời sống của nhõn dõn trong xã đã
được nõng lên một cách rừ rệt. Nhưng bên cạnh đó thì lại là sự yếu thế cho
những hộ nghèo đã nghèo thị lại càng khó khăn hơn do sự cạnh tranh quyết
liệt cả kinh tế thị trường, hố ngăn cách giàu nghèo ngày càng lớn.
Theo điều tra của xã thì tỷ lệ các hộ đói nghèo của xã qua các năm được
biểu hiện cụ thể theo biểu sau:
Bảng 9: TỶ LỆ HỘ NGHẩO CỦA XÃ NHẬT TÂN GIAI ĐOẠN
2006-2010.
Stt Xóm
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ %
1 Xóm 1 21 15,1 18 11,9 16 10,6 14 8,3 12 6,3
20
2 Xóm 2 17 14,9 13 11,5 11 10,2 10 8,2 9 6,4

3 Xóm 3 22 14,2 19 11,5 16 10,2 14 8,1 13 6,2
4 Xóm 4 30 13 26 11,4 23 10,1 20 7,3 18 5,9
5 Xóm 5 16 13,2 12 11,4 12 10,2 11 7,5 10 5,8
6 Xóm 6 25 16,9 22 14,5 20 12,3 18 10,6 16 8,9
7 Xóm 7 19 12,5 16 11,0 14 9,5 13 8,0 12 6,2
8 Xóm 8 22 12,9 19 11,2 16 9,5 14 8,3 13 6,4
9 Xóm 9 23 13,4 20 11,6 17 9,6 15 8,3 13 6,5
10 Xóm 10 18 13,1 16 11,5 14 9,5 12 8,1 10 6,2
11 Xóm 11 20 12,7 18 11,2 16 9,3 13 8,0 11 5,9
12 Xóm 12 24 13,7 20 11,7 17 9,6 15 8,1 13 5,8
13 Xóm 13 17 12,9 15 11,1 12 9,4 10 7,9 9 5,7
14 Xóm 14 21 12,1 18 11 16 9,2 13 7,2 11 5,4
15 Xóm 15 20 11,3 18 10,2 16 9,0 13 7,1 11 5,4
Nguồn UBND xã Nhật Tõn
2. Các biện pháp xoá đói, giảm nghèo xã đang thực hiện trong thời
gian qua.
a) Tổ chức bộ máy của xã:
+ Thành lập Ban chỉ đạo xoá đói, giảm nghèo của xã thành phần do đồng
chí Phó chủ tịch UBND phụ trách khối văn hoá xã làm trưởng ban, các uỷ
viên là Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị, xã hội, cán bộ lao động
thương binh và xã hội, tài chính kế toán, văn phòng thống kê.
+ Nhiệm vụ của Ban xoá đói giảm nghèo là: thường xuyên theo dừi, điều
tra, khảo sát nắm chắc diễn biến, tình hình đói nghèo của địa phương. Phối
kết hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các cơ sở xúm nắm bắt
từng hộ nghèo trình lên để có kế hoạch giúp đỡ từng hộ vươn lên xoá đói,
giảm nghèo. Trực tiếp tổ chức thực hiện một số dự án được giao làm chủ đầu
tư hoặc các nguồn huy động đóng góp của nhõn dõn trong xã, xét duyệt các
hộ nghèo do các cơ sở xúm bình xét đưa lên.
21
b) Kết quả thực hiện các chương trỡnh xoỏ đói, giảm nghèo của xã.

+ Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục:
Nhật Tõn là một xã rất chú trọng đến việc đầu tư cho giáo dục và đào
tạo. Do đó mà kết quả trờn lĩnh vực này đã đạt được những kết quả khả quan,
tính đến hết năm 2010 (giai đoạn 2006-2010) xã đã xõy mới được 1 trường
học sửa chữa và nõng cấp 3 trường (2 trường tiểu học và 1 trường trung học
cơ sở). Các trường đều có công trình vệ sinh, nước sạch được trang bị đầy đủ
các dụng cụ, đồ dùng học tập, phòng chức năng có 3/4 trường đã được công
nhận trường chuẩn quốc gia. Do đó đã góp phần vào việc chất lượng giáo dục
ngày được nõng cao.
Công tác xã hội hoá giáo dục của xã luôn được thực hiện tốt, công tác
khuyến học, khuyến tài của xã ngày càng được phát triển rộng rói. Hiện nay
15/15 xúm có chi hội khuyến học và dòng họ khuyến học ắ nhà trường có chi
hội khuyến học với số quỹ bình quõn từ 3-10 triệu đồng/ 1 chi hội hàng năm
động viên, khen thưởng cho các em có thành tớch trong học tập, các em vượt
khó vươn lên từ 100-200.000đồng/em.Hỗ trợ cho học sinh nghèo từ 50.000 –
100.000đ/tháng/em.
+ Chính sách về y tế:
Trạm y tế xã được xõy dựng khang trang và được công nhận là chuẩn về
y tế, có 2 bác sỹ và 6 nhõn viên. Cơ sở vật chất, thuốc men luôn được bảo
đảm, đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn nghiệp vụ luôn tận tình
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho nhõn dõn đặc biệt là cho người
nghèo.
Các chế độ về y tế cho người nghèo luôn được bảo đảm làm thẻ bảo
hiểm y tế cho người nghèo kịp thời, hàng tháng, hàng quý thực hiện thăm
khám tận tình, đầy đủ.
+ chính sách an sinh xã hội, giúp đỡ hộ nghèo.
22

×