Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

đánh giá tình hình tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần chăn nuôi chế biến và xuất nhập khẩu aprocimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.33 KB, 102 trang )

Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích
cực. Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu và rộng với nền kinh
tế thế giới. Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập đang dần trở thành phương châm
của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Với những sự thay đổi mang tính
lịch sử như vậy, doanh nghiệp Việt Nam đứng trước rất nhiều thuận lợi, và
không ít khó khăn. Điều này buộc các doanh nghiệp phải có chính sách kinh
tế lâu dài, chiến lược kinh doanh rõ ràng để có thể tồn tại trong nền kinh tế
cạnh tranh khốc liệt. Và điều này đã được thực tế kiểm chứng, thị trường
không có chỗ đứng cho các doanh nghiệp ỉ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước
cùng với kiểu làm ăn chộp giật, quan liêu, bao cấp. Các doanh nghiệp phải tự
vận động, cạnh tranh khốc liệt không chỉ với doanh nghiệp trong nước và cả
với các tập đoàn kinh tế vững mạnh trên khắp thế giới. Và doanh nghiệp nào
không đủ năng lực sẽ bị đào thải, đó là quy luật tất yếu trong kinh doanh.
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển trong nền kinh tế này, các
doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến tình hình tài chính của mình. Bởi chỉ
khi có tinh hình tài chính vững mạnh thì khả năng canh tranh cũng như cơ hội
tồn tại của doanh nghiệp mới cao. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn luôn
quan tâm đến công tác tài chính, phải thường xuyên tổ chức thu thập, tính
toán, phân tích các chỉ tiêu tài chính, đồng thời đưa ra các kế hoạch tài chính
cụ thể trong từng tháng, quý, năm tài chính cũng như trong từng giai đoạn
kinh doanh cụ thể. Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tính toán,
phân tích tài chính vì đây chính là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thành
bại trong kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với sự chỉ bảo tận tình của giảng viên
Tiến sỹ Đoàn Hương Quỳnh, và sự quan tâm đáng quý của các cô chú, anh
chị trong phòng Kế toán Tài chính của công ty cổ phần chăn nuôi, chế biến và
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
1
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp


xuất nhập khẩu APROCIMEX, em đã lựa chọn đề tài “Đánh giá tình hình
tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
công ty cổ phần chăn nuôi chế biến và xuất nhập khẩu APROCIMEX” làm
đề tài thực tập cuối khóa của mình với mong muốn làm rõ cơ sở lý luận công
tác phân tích tài chính và thực trạng tài chính tại công ty cổ phần chăn nuôi
chế biến và xuất nhập khẩu APROCIMEX.
Chuyên đề gồm 3 chương.
Chương 1 Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính.
Chương 2 Tình hình tài chính và hiệu quả họat động kinh doanh của
công ty cổ phần chăn nuôi chế biến và xuất nhập khẩu APROCIMEX.
Chương 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty cổ phần chăn nuôi chế biến và xuất nhập khẩu
APROCIMEX.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng
toàn thể các cô chú anh chị trong công ty để em có thể hoàn thiện luận văn
thực tập cuối khóa này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 03/05/2012.
Sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh Anh.
Lớp CQ46/11.01
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
2
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan chung về phân tích tài chính của doanh nghiệp.
1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường là môi trường hoạt động, phát triển của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có quyền tự do, tự chủ hoạt động nhưng phải tuân

theo pháp luật và thực hiện tốt các quy luật kinh tế. Theo điều 4, luật Doanh
nghiệp năm 2006 quy định “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Theo kinh nghiệm các nhà kinh tế học đã đưa ra, trong quá trình phát
triển, các doanh nghiệp phải tổ chức giải quyết 3 vấn đề chính sau
Thứ nhất Quyết định sản xuất cái gì.
Thứ hai Quyết định sản xuất như thế nào.
Thứ ba Quyết định sản xuất cho ai.
Đây là những vấn đề được coi là kim chỉ nam cho mỗi hoạt động sản
xuất kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát
triển mạnh phải thực hiện tốt các quy luật kinh tế thị trường, quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá cả. Mỗi doanh nghiệp là một cá thể
trong môi trường cạnh tranh. Vì vậy, chỉ có doanh nghiệp mới có thể hiểu rõ
khả năng, tiềm năng và năng lực cạnh tranh kinh doanh của mình. Đồng thời
đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận biết, tìm hiểu và nghiên cứu các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường hay nói khác đi, doanh nghiệp phải biết mình là ai và vị
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
3
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
thế của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, yếu tố quan trọng không kém là
việc nghiên cứu về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung
cấp, cũng như việc nghiên cứu thị trường để doanh nghiệp có thể cung ứng
được tốt nhất cả về chất cũng như lượng hàng hóa ra thị trường. Mặt khác,
cũng giúp doanh nghiệp có hướng đi cụ thể khác khi hàng hóa trên thị trường
đã dư thừa.
1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp.
Để có thể hiểu được tài chính doanh nghiệp, trước tiên ta cần phải hiểu
được hoạt động kinh doanh cơ bản. Nói đơn giản là, hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp là việc kết hợp các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như
nguyên liệu, vật tư, máy móc, nhà xưởng… cùng với sức lao động của con
người để tạo ra các yếu tố đầu ra như hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa để thu lợi
nhuận.
Như vậy, xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ
trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động theo quá trình hoạt
động của doanh nghiệp. Xét về nội dung thì tài chính doanh nghiệp là các
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử
dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước Phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước như nộp thuế, phí… và
khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp dưới bất cứ hình thức nào.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ
chức xã hội khác Thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế cung ứng vật tư, hàng hóa cho nhau.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động Thể hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
4
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
trong việc thanh toán tiền công, các thưởng phạt vật chất giữa doanh nghiệp
và người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ sở hữu doanh nghiệp
Thể hiện trong việc góp vốn, đầu tư, hay rút vốn của người chủ sở hữu với
doanh nghiệp và trong việc phân chia lại lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp Đây là mối quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận nội bộ trong họat động kinh doanh của doanh

nghiệp, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nội bộ doanh
nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này gắn liền với việc tạo lập, sử
dụng và vận động của các quỹ tiền tệ trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính bắt đầu được chú ý từ thế kỷ XIX, và từ thế kỷ XX
đến nay, phân tích tài chính càng được chú trọng và phát triển một cách mạnh
mẽ. Bởi phân tích tài chính doanh nghiệp được nhận định là một mặt cực kỳ
quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, cùng sự phát triển như
vũ bão của hệ thống tài chính, hệ thống công nghệ thông tin và sự lớn mạnh
của các tập đoàn kinh tế thì phân tích tài chính doanh nghiệp trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp được hiểu như
thế nào?
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
5
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
“Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, các quyết định quản lý phù hợp.”
Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo
tài chính cùng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ, và kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng thông tin từ
các phương diện khác nhau vừa có thể nắm được tính hình tài chính tổng quan
khái quát, vừa có thể nắm được chi tiết các thông tin để từ đó có thể nhận biết,

phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ và
quyết định đầu tư một cách phù hợp.
1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
• Phân tích tài chính đối với nhà quản trị.
Nhà quản trị phân tích tài chính để nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh
chủ yếu của doanh nghiệp. Để từ đó là cơ sở để có những quyết định quản trị
đúng đắn cho Ban giám đốc, Giám đốc tài chính, các dự báo tài chính, các
quyết định đầu tư, ngân quỹ, kiểm soát trong hoạt động quản trị.
• Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư.
Nhà đầu tư cần biết thu nhập của chủ sở hữu doanh nghiệp, lợi tức cổ
phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm đến phân tích tài chính
để có thể nắm bắt khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Và đây là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định xem họ có đầu tư hay không.
• Phân tích tài chính với người cho vay.
Đối với người cho vay, phân tích tài chính sẽ giúp họ xem xét khả năng vay
nợ, và khả năng trả nợ của khách hàng. Ví dụ như, để có thể có quyết định cho
vay hay không, người cho vay phải xem xét xem doanh nghiệp có thực sự cần vốn
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
6
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
vay hay không, lịch sử vay nợ của doanh nghiệp thế nào và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp ra sao sau đó thì quyết định cho vay hay không mới được đưa ra.
Bên cạnh đó thì phân tích tài chính cũng rất quan trọng với người lao
động, các cơ quan nhà nước như thuế, hải quan bởi dù ít hay nhiều thì tình
hình tài chính của doanh nghiệp cũng có liên quan đến công việc của họ. Tình
hình tài chính doanh nghiệp được phân tích rõ ràng thì sẽ giúp họ có thể hoàn
thành công việc tốt hơn.
1.2.2. Thông tin và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.1. Thông tin trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Việc thu thập và sử dụng thông tin là vấn đề quan trọng hàng đầu trong

phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là
Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp và các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
1.2.2.1.1.Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế ngày càng có quan hệ
mật thiết và ảnh hưởng lớn lẫn nhau. Do đó, việc nắm bắt càng nhiều các
thông tin kinh tế và xử lý tốt các thông tin bên ngoài doanh nghiệp trở nên hết
sức quan trọng.
Bên cạnh đó, việc phân tích tài chính có mục tiêu là đưa ra các lý do dự
báo tài chính giúp cho việc đưa ra các dự báo không chỉ giới hạn về mặt tài
chính mà còn mở rộng sang các mặt khác liên quan như thuế, tiền tệ, các
thông tin kinh tế chung, các thông tin liên quan đến pháp luật, hệ thống pháp
lý, các chính sách của nhà nước với doanh nghiệp, sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, cũng như tương lai của ngành nghề doanh nghiệp kinh doanh
Đồng thời, cần phải đặt doanh nghiệp trong mối liên hệ với các doanh
nghiệp khác trong ngành. Bởi cùng ngành nghề kinh doanh thì sẽ có những
đặc điểm chung, tính chất giống nhau. Những nghiên cứu theo ngành sẽ chỉ
cho ta thấy vị trí của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế, các ứng dụng khoa
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
7
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
học công nghệ phù hợp với sự phát triển của ngành, tiềm năng phát triển, và
khả năng mở rộng trong tương lai.
1.2.2.1.2.Các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Đây là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết và mang tính chất bắt buộc.
Với những đặc trưng hệ thống đồng nhất và phong phú, kế toán đóng vai trò
như nhà cung cấp các thông tin đáng giá cho việc phân tích tài chính. Ngoài
ra, các doanh nghiệp cũng có nhiệm vụ phải cũng cấp thông tin cho các đối
tác quan trọng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin phục vụ cho
việc phân tích tài chính là các báo cáo tài chính, bao gồm Bảng cân đối kế
toán. Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh

báo cáo tài chính.
• Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là báo cáo tài chính
quan trọng với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu hay quan hệ kinh doanh với
doanh nghiệp.
Kết cấu của Bảng cân đối kế toán chia thành 2 phần là Tài sản và Nguồn
vốn, được trình bày dưới dạng 1 phía hoặc 2 phía. Cả 2 phần Tài sản và
Nguồn vốn đều bao gồm các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng nội
dung tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần tài sản trong Bảng cân đối kế toán cho ta biết về quy mô, cũng như kết
cấu tài sản của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được sử dụng trong họat động kinh
doanh, tức là nguồn để hình thành nên tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Về
mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn ta thấy được thực trạng tài chính của
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
8
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn cho ta thấy tài sản của doanh
nghiệp được hình thành từ các chủ sở hữu, các nguồn vốn vay các khoản
phải trả cho người lao động, ngân sách, nhà cung cấp có cơ cấu ra sao trong
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho người xem
có cái nhìn tổng quan về khả năng, quy mô tài chính của doanh nghiệp, khả
năng thanh toán cũng như cơ cấu nguồn vốn tài sản của doanh nghiệp.
• Báo cáo kết quả kinh doanh.
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin từ Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng báo cáo kết

quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đồng thời cho phép dự báo khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng cho ta thấy giá trị doanh thu
khi bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ, cũng như chi phí phát sinh phải bỏ
ra trong kỳ để vận hành hoạt động là bao nhiêu. Trên cơ sở doanh thu và chi
phí, ta có được chênh lệch của doanh thu và chi phí cho ta thấy lời lãi của
họat động sản xuất kinh doanh. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh là báo
cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính trong một thời kỳ về kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình
và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần
Phần 1 Báo cáo lỗ lãi
Phần 2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước
Phần 3 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, hoặc miễn giảm.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập ra để trả lời cho các câu hỏi liên
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
9
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
quan đến việc luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp như thế nào, tình hình trả
nợ, đầu tư, góp vốn của doanh nghiệp ra sao.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về dòng tiền lưu
chuyển và các khoản coi như tiền- những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu
động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền
biết trước, ít chịu rủi ro về giá trị do những thay đổi về lãi suất. Những luồng
vào ra của dòng tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm
là lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo phương
pháp gián tiếp hoặc trực tiếp.

Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với
nhau, mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong báo cáo này thì ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính
phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền
tệ kết hợp cùng với bảng cân đối kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra bảng cân
đối kế toán kỳ này. Do đó, để phân tích tài chính thì các nhà phân tích cần
thiết phải đọc hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó nhận biết và tập trung
vào các chỉ tiêu tài chính phù hợp với mục tiêu phân tích của họ.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ
bên trong bên ngoài, và các luồng dịch chuyển, biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp, chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Về lý thuyết thì có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính. Nhưng
chủ yếu trong thực tế thì có 3 phương pháp phân tích tài chính là phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và phương pháp Dupont.
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
10
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.1.Phương pháp so sánh.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về thời gian, không gian, nội
dung, tính chất, đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định
gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian,
kỳ phân tích được chọn là kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn
bằng số tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng
hay thụt lùi của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành,
của các doanh nghiệp khác cùng ngành để đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình là tốt hay xấu.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
1.2.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài
chính là phưong pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các
tỷ số được dùng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bằng cách so
sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác. Tất nhiên ta chỉ có thể so sánh các chỉ tiêu
có mối liên hệ với nhau thu được các tỷ số có ý nghĩa. Với nguyên tắc đó, các
nhà phân tích có thể xây dựng các tỷ số phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
11
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp phân tích tỷ số được dưa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số
của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số,
cố nhiên là sự biến đổi của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được ngưỡng,
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên
cơ sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu vì
một đặc tính dễ nhận thấy của các tỷ số đơn là khi đứng độc lập chúng trở
thành vô nghĩa.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu

hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm
tỷ số về khả năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động , nhóm tỷ số
về khả năng sinh lãi. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng
lẻ, bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo
giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để
phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.2.3.3.Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Phương pháp Dupont là phương pháp tài
chính quan trọng, với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được
các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp mức sinh
lời của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên
vốn chủ sở hữu thành tích số của các chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả
với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số
tổng hợp. Ưu điểm của phương pháp này là tìm ra được nguyên nhân của vấn
đề từ đó có thể đưa ra các giải pháp để giải quyết vấn đề đó. Nhưng hạn chế
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
12
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
của phương pháp này là nó khá phức tạp và nhiều khi nguyên nhân chưa hẳn
là đúng. Có thể có trường hợp một số nhân tố tác động tới nhiều chỉ tiêu được
gọi là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của chỉ tiêu cần phân tích tuy nhiên
những tác động này là ngược nhau vì vậy rất khó có thể nói chính xác rằng
nhân tố đó có tác động như thế nào đến kết quả phân tích cuối cùng.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1.1. Phân tích tình hình tài sản.
Tài sản của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán thể hiện cơ sở vật
chất, tiềm lực kinh tế quá khứ, hiện tại và ảnh hưởng đến tương lai của doanh

nghiệp.
Phân tích tình hình tài sản là phân tích biến động các khoản mục tài sản
nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỉ trọng của tài sản
qua các thời kì như thế nào, sự thay đổi này bắt đầu từ những dấu hiệu tích
cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc
nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay không.
1.2.4.1.2.Phân tích tình hình nguồn vốn.
Đây là sự phân tích biến động các mục nguồn vốn nhằm giúp người phân
tích tìm hiểu những sự thay đổi về giá trị, tỉ trọng nguồn vốn qua các thời kỳ
như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ
động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng
lực tài chính, tính tự chủ, khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trường cho
họat động sản xuất kinh doanh hay không.
Đồng thời phải xem xét mối quan hệ cân đối giữa nguồn tài trợ ngắn hạn
so với tài sản dài hạn. Từ đó, đánh giá xem doanh nghiệp đã đảm bảo nguyên
tắc cân bằng tài chính hay chưa.
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
13
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.4.1.3.Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mục tiêu cơ bản của việc phân tích khái quát kết quả họat động kinh
doanh đối với doanh nghiệp là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng
của thu nhập, chi phí, lợi nhuận của daonh nghiệp đó. Quá trình này tập trung
vào vấn đề cơ bản sau
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận có thực không và tạo ra từ những nguồn
nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng, hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi có phù hợp với đặc điểm, chi phí,

hiệu quả kinh doanh và phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Việc xem xét này cần được kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh
theo chiều dọc các mục trên báo cáo kết quả kinh doanh trên cơ sở tìm hiểu về
chính sách kế toán, đặc điểm sản xuất kinh doanh, những phương hướng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Phân tích tài chính qua các hệ số tài chính đặc trưng.
Trong phân tích tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu được phân thành 5
nhóm chính:
• Hệ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng đáp ứng của các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của
doanh nghiệp.
• Hệ số hiệu suất hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
• Hệ số về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản
xuất - kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
14
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
• Hệ số giá trị thị trường: nhóm chỉ tiêu này phản ánh giá trị của một
doanh nghiệp mà chủ yếu là các công ty cổ phần. Từ đó nhà đầu tư đưa ra
quyết định một cách chính xác nhất khi đầu tư vào công ty.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều
hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn
đặc biệt quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của người vay. Trong khi
đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động và
hiệu quả sản xuất - kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả
năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng

của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì
sự thay đổi tỷ số này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích của họ.
1.2.4.2.1.Các hệ số về khả năng thanh toán.
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp được đánh
giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả
năng chi trả, khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong
kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các
chỉ tiêu :
•Hệ số khả năng thanh toán hiện hành hay khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, hàng tồn kho…Còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
15
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác…Cả tài sản lưu
động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định – dưới một năm. Hệ số này
phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ
ngắn hạn.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản
quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền,
bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là

các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
• Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Là tỉ số giữa tiền và các khoảng tương đương tiền đối với các khoản nợ
ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ứng phó nhanh nhất với các khoản
nợ đến hạn của doanh nghiệp.
•Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của
doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh
nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Nếu một doanh nghiệp nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời
của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán lãi
tiền vay đúng hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kì
1.2.4.2.2.Hệ số cơ cấu nguồn vốn.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu thông qua hệ số nợ trên
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
16
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
tổng tài sản hay còn gọi là hệ số nợ.
•Hệ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ):
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ

trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm
bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu
doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và
muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song, nếu tỷ số nợ quá cao, doanh
nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Hoặc = 1- Hệ số vốn chủ sở hữu
• Cùng với hệ số nợ, có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ
sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
1.2.4.2.3.Hệ số cơ cấu tài sản.
Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp: Tài sản
lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Tỉ suất đầu tư vào TS ngắn hạn
hay TS lưu động
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỉ suất đầu tư vào
TS dài hạn
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Cần căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể
của doanh nghiệp để đánh giá mức độ hợp lí trong việc đầu tư vào các loại tài

sản của doanh nghiệp.
1.2.4.2.4.Các hệ số về hiệu suất hoạt động.
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
17
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Các hệ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài
sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm
tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán
các tỷ số này để xem khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
•Vòng quay hàng tồn kho
Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng tỷ số
giữa giá vốn hàng bán với số hàng tồn kho bình quân trong kì. Số vòng quay
hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm, ngành nghề kinh
doanh.
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kì
•Kì thu tiền trung bình
Là một hệ số hiệu suất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản
ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao
hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kì thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán
của doanh nghiệp.
Kì thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kì
• Số vòng quay vốn lưu động:

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng
quay của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kì nhất định( thường là
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
18
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
một năm)
Số vòng quay vốn lưu động =
Tổng mức luân chuyển VLĐtrong kì
Số lần luân chuyển vốn lưu động
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
Hiệu suất sử dụng VCĐ và vốn
dài hạn khác
=
Doanh thu trong kì
Vốn CĐ và vốn dài hạn khác
bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác trong
kì tham gia tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kì đó.
•Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn:
Vòng quay tài sản hay
toàn bộ vốn trong kì
=
Doanh thu thuần trong kì
Số tài sản hay vốn KDBQ
sử dụng trong kì
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo
bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại
bao nhiêu doanh thu.
1.2.4.2.5.Các hệ số về khả năng sinh lời.

Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động
riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
•Tỉ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kì của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện một đồng doanh
thu trong kì, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế trong kì
Doanh thu trong kì
• Tỉ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
19
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản( ROAE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
ROAE =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tài sản hay vốn kinh doanh BQ
•Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kì có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỉ suất lợi nhuận trước
thuế trên VKD
=
Lợi nhuận trước thuế trong kì

vốn kinh doanh BQ sử dụng trong kì
•Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỉ suất sinh lời
ròng từ tài sản( ROA)
Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế
trên VKD( ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh( hay tài sản)
bình quân trong kì
•Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu( ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được
các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu BQ sử dụng trong kì
•Thu nhập một cổ phần( EPS)
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường( hay cổ
phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Thu nhập 1 = Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
20
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
cổ phần( EPS)
ưu đãi( nếu có)
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
•Cổ tức một cổ phần(DIV)

Chỉ tiêu này cho biết, mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng
cổ tức trong 1 năm.
Cổ tức một
cổ phần(DIV)
=
Lợi nhuận sau thuế giành trả cổ tức cho
cổ đông thường
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
• Hệ số chi trả cổ tức
Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã giành ra bao nhiêu phần trăm thu
nhập để trả cổ tức cho cổ đông. Qua đó cũng cho thấy công ty giành ra bao
nhiêu phần trăm thu nhập để tái đầu tư.
Hệ số chi trả
cổ tức
=
Cổ tức 1 cổ phần thường
Thu nhập 1 cổ phần thường trong năm
Cả 3 chỉ tiêu trên thể hiện chính sách cổ tức của công ty cổ phần. Đây
không đơn thuần là việc phân chia lợi tức ra các phần bằng nhau, mà nó phức
tạp hơn nhiều bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích các cổ đông, đến sự tăng
trưởng và phát triển của công ti trong tương lai.
1.2.4.2.6.Các hệ số giá trị thị trường.
• Hệ số giá trên thu nhập( hệ số P/E)
Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được các nhà đầu tư sử dụng để
xem xét lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu của các công ty. Chỉ tiêu này phản ánh
nhà đầu tư thị trường trả giá bao nhiêu cho 1 đồng thu nhập của công ty. Nhìn
chung hệ số này cao là tốt.
Hệ số giá trên = Giá thị trường 1 cổ phần
Thu nhập 1 cổ phần
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01

21
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
thu nhập
•Hệ số giá thị trường trên giá trị sổ sách( Hệ số M/B)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ
sách 1 cổ phần của công ty. Hệ số này nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển
vọng của công ty, ngược lại nếu hệ số này quá cao đòi hỏi nhà đầu tư phải
xem xét thận trọng trong quyết định đầu tư vào công ty.
Hệ số giá thị trường trên
giá trị sổ sách
=
Giá thị trường 1 cổ phần
Giá trị sổ sách 1cổ phần
•Tỷ suất cổ tức
Chỉ tiêu này phản ánh, nếu nhà đầu tư bỏ ra một đồng vốn đầu tư vào
cổ phần của công ty trên thị trường thì có thể thu được bao nhiêu cổ tức.
Tỷ suất cổ tức =
Cổ tức 1 cổ phần
Giá thị trường 1cổ phần
1.2.4.3. Phân tích tăng trưởng.
Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đều luôn mong
muốn có được mức tăng trưởng tốt. Mức tăng trưởng tốt ở đây không luôn
luôn có nghĩa là có tốc độ tăng trưởng thật cao. Tất nhiên không doanh nghiệp
nào mong muốn mức tăng trưởng của đơn vị mình thấp hơn quá nhiều so với
các đơn vị khác cùng ngành, song, tốc độ tăng trưởng quá cao không hẳn là đã
tốt. Tăng trưởng của doanh nghiệp gắn liền với sự tăng trưởng về vốn, lợi
nhuận, tăng trưởng về thị phần, lượng khách hàng Nói chung, đa số các nhà
đầu tư đều ưa thích tốc độ tăng trưởng của công ty là cao. Vì nó thể hiện khả
năng sinh lời từ đồng vốn là lớn.
Sau đây là công thức tính tốc độ tăng trưởng của công ty cổ phần.

g = ROE x k (với k là Tỉ lệ lợi nhuận tái đầu tư)
= ROE x ( 1- Hệ số chi trả cổ tức )
Hay
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
g =
Doanh thu
x
Lợi nhuận
x
Tài sản
x k
Tài sản Doanh thu Vốn chủ
22
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Như vậy tốc độ tăng trưởng của một công ty cổ phần phụ thuộc vào hai
yếu tố:
- Sự tích lũy qua nội bộ công ty biểu thị qua tỉ lệ thu nhập giữ lại
- Khả năng sinh lời được biểu thị qua chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu ROE.
Trên cơ sở đó, nhà quản trị sẽ đưa ra biện pháp có thể gia tăng tốc độ
tăng trưởng của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư lâu dài khi quyết định đầu tư sẽ lựa chọn loại cổ phiếu
có triển vọng sinh lời cao hay công ty đó có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn
định.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp.
1.2.5.1. Nhân tố chủ quan.
1.2.5.1.1.Nhận thức của lãnh đạo công ty về tầm quan trọng của
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Có một thực tế rõ ràng rằng, công tác phân tích tài chính là một phần

quan trọng trong công tác quản lý tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Cùng với thời gian thì cống tác phân tích tài chính ngày càng được quan tâm
phát triển. Song, như vậy không có nghĩa là tất cả các doanh nghiệp đều triển
khai công tác phân tích tài chính tốt. Nếu ở một doanh nghiệp nào mà được
đội ngũ ban lãnh đạo quan tâm và hiểu rõ tầm quan trọng của công tác phân
tích tài chính thì ở đó, công tác tổ chức phân tích tài chính sẽ được thức hiện
triệt để và hiệu quả với chất lượng tốt. Để từ đó, công tác quản lý tài chính
cũng được thực hiện hiệu quả hơn.
1.2.5.1.2.Chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Thông tin là nhân tố tiên quyết hàng đầu đến hiệu quả của công tác
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
23
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
phân tích tài chính. Nếu hệ thống thông tin thu thập được có nguồn gốc không
rõ ràng, không chính xác hay thông tin sử dụng không đầy đủ thì kết quả phân
tích chỉ là hình thức mà không nói lên được ý nghĩa gì. Do đó, việc kiểm định
chất lượng nguồn thông tin, đảm bảo thông tin là chuẩn xác cũng là điều kiện
tiên quyết tối quan trọng cho hiệu quả của công tác phân tích tài chính.
1.2.5.1.3.Nhân sự thực hiện công tác phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là quá trình nhà phân tích sử dụng các công cụ,
phương pháp để xử lý, phân tích, đánh giá các thông tin kế toán và các thông
tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của daonh nghiệp. Nên các kết quả
phân tích tài chính là những nhận xét, đánh giá của người phân tích. Vì thế,
trình đọ chuyên môn, kinh nghiệm phân tích của người làm công tác phân tích
tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích. Nếu như người thực hiện
công tác phân tích tài chính có trình độ chuyên môn tốt, nắm vững quy trình
phân tích và có cái nhìn tổng quan cũng như chi tiết một cách tinh tế thì kết
quả phân tích sẽ chính xác và các nhận xét đánh giá mới đúng thực tế và
chuẩn xác. Từ đó, sẽ đưa ra các giải pháp tài chính phù hợp, giúp công tác

phân tích tài chính trở nên hiệu quả.
1.2.5.1.4.Tổ chức hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tổ chức công tác trong doanh nghiệp là hoạt động liên kết các họat
động nhỏ từ các bộ phận nhỏ với nhau để có thể giải quyết vấn đề cần quan
tâm. Tổ chức công tác phân tích tài chính cũng như vậy. Đây là yếu tố có tác
động tổng hợp, liên kết các yếu tố con người, vật chất, thông tin, phương pháp
với nhau, liên quan đến việc huy động, phối hợp các nguồn lực thực hiện
công tác phân tích tài chính.
1.2.5.1.5.Việc lựa chọn công tác phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính là công cụ hữu hiệu giúp đạt được
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
24
Học viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
mục tiêu của phân tích. Nếu áp dụng được các phương pháp phân tích một
cách linh hoạt, uyển chuyển thì sẽ giúp cho khắc phục nhược điểm của
phương pháp, cũng như phát huy ưu điểm của phương pháp giúp cho chúng ta
có cái nhìn khách quan, toàn diện, chính xác với các vấn đề cần phân tích.
Ngược lại, nếu như chỉ sử dụng một phương pháp nhất định thì rất dễ dẫn đến
việc phân tích chỉ hướng đến một mặt của vấn đề, không phản ánh đầy đủ vấn
đề đang quan tâm. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp phân
tích cho phù hợp để có thể hỗ trợ được tốt nhất cho công tác phân tích, góp
phần mang lại hiệu quả phân tích sâu sắc, triệt để.
1.2.5.2. Nhân tố khách quan.
1.2.5.2.1.Chỉ tiêu trung bình ngành.
Mỗi doanh nghiệp thì thường sẽ hoạt động trên một hay một số lĩnh
vực nhất định. Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường bao gồm nhiều
doanh nghiệp với các đặc điểm chung giống nhau bên cạnh những đặc diểm
riêng có của mình.
Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành giúp các nhà phân tích có cái nhìn
khách quan, toàn diện về ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh,

từ đó công tác phân tích tài chính sẽ được hoàn thiện hơn. Đây là cơ sở tham
chiếu quan trọng cho các doanh nghiệp khi tiến hành công tác phân tích tài
chính. Dựa vào hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành này, doanh nghiệp có thể
thấy được tỷ lệ tài chính của mình là cao hay thấp so với mặt bằng chung.
Thông qua việc so sánh với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản trị
sẽ biết được vị thế của mình trên thị trường, sức mạnh của doanh nghiệp với
các đối thủ cạnh tranh. Tù đó, đánh giá chính xác thực trạng của doanh nghiệp
cũng như hiệu quả thực tế kinh doanh của daonh nghiệp.
1.2.5.2.2.Pháp lý.
Hệ thống pháp lý ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt trong kinh doanh, và công
Nguyễn Thị Quỳnh Anh Lớp CQ46/11.01
25

×