Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực tế kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.68 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
1.Lý do chọn đề tài 5
2.Mục đích nghiên cứu 6
3. Đối tượng nghiên cứu 6
4. Phương pháp nghiên cứu 6
5. Bố cục của đề tài 6
CHƯƠNG 1 7
TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC 7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 7
1.2. Đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức SXKD và tổ chức bộ máy tại công ty
7
1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh 8
1.2.2 Tổ chức hoạt động của công ty Đông Bắc 8
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty cố phần Đông Bắc 11
1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm gần đây 11
1.3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn 13
1.3.3 Tình hình công nợ phải thu phải trả 15
1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính 16
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 17
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 17
1.4.2 Tổ chức chứng từ kế toán 19
1.4.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 20
1.4.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán 20
1.4.5 Hệ thống Báo cáo tài chính 22
1.4.6 Sự vận dụng chế độ tài chính tại công ty 22
1
1.5. Những đánh giá chung về công tác kế toán 24
1.5.1. Ưu điểm 24
1.5.2. Nhược điểm 25
2.1.1 Vai trò, chức năng của tài sản cố định hữu hình và kế toán tài sản cố


định hữu hình tại công ty cổ phần Đông Bắc 27
2.1.1.1 Khái niệm vai trò của TSCĐ hữu hình 27
2.1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ hữu hình 28
2.1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ kế toán TSCĐ hữu hình 28
2.1.2 Tổ chức quản lý và thực hiện công tác kế toán tài sản cố định hữu
hình tại công ty cổ phần Đông Bắc 30
2.1.1.1 Tổ chức quản lý và phân loại TSCĐ hữu hình tại công ty cổ phần
Đông Bắc 30
2.1.2.2 Đánh giá TSCĐ hữu hình tại công ty cổ phần Đông Bắc 32
2.1.1.3 Tổ chức thực hiện công tác kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty cổ
phần Đông Bắc 34
2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần Đông Bắc 35
2.2.1 Thủ tục chứng từ, quy trình ghi sổ kế toán chi tiết tài sản cố định hữu
hình tại công ty cổ phần Đông Bắc. 35
2.2.1.1 Thủ tục tăng TSCĐ hữu hình 36
2.2.1.2 Thủ tục giảm TSCĐ hữu hình 38
2.2.2 Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh kế toán chi tiết tài sản cố định hữu
hình tại công ty cổ phần Đông Bắc 40
2.3.1.1 Kế toán chi tiết tình hình tăng TSCĐ tại công ty cổ phần Đông
Bắc 40
48
2.3.1.2 Kế toán chi tiết tình hình giảm TSCĐ tại công ty cổ phần Đông
Bắc 49
53
2
2.3 Kế toán tổng hợp tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần Đông Bắc
55
2.3.1 Kế toán tổng hợp tăng, giảm tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ
phần Đông Bắc 55
2.3.2 Kế toán tổng hợp khấu hao tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ

phần Đông Bắc 65
BẢNG KÊ CHI TIẾT MỨC TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ NĂM 2013 67
2.3.3 Kế toán tổng hợp sửa chữa tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ
phần Đông Bắc 68
2.3.3.2 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ tại công ty 69
Như vậy, sau quá trình tìm hiểu nắm bắt về thực trạng về kế toán tài sản cố
định hữu hình tại công ty cổ phần Đông Bắc, chương 2 đã khái quát được
thông tin về tình hình công tác kế toán, tình hình quản lý tài sản cố định.
Làm cơ sở đưa ra những nhận định, phương hướng đề xuất góp phần hoàn
thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty 71
CHƯƠNG 3 72
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC 72
3.1. Đánh giá việc tổ chức kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ
phần Đông Bắc 72
3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại
Công ty Cổ phần Đông Bắc 72
3.1.2 Một số tồn tại trong công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công
ty cổ phần Đông Bắc 73
3.2. Phương hướng, kiến nghị hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại
Công ty Cổ phần Đông Bắc 75
3.2.1- Về công tác quản lý kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cố
phần Đông Bắc. 76
3.2.2- Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán tài sản cố định hữu
hình tại công ty cố phần Đông Bắc 77
3
3.2.3- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ kế toán tài sản cố định hữu
hình tại công ty cố phần Đông Bắc 78
3.2.4- Về kế toán chi tiết kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cố
phần Đông Bắc 78

3.2.5- Về kế toán tổng hợp kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cố
phần Đông Bắc 78
3.2.6- Về báo cáo kế toán liên quan kế toán tài sản cố định hữu hình tại
công ty cố phần Đông Bắc 79
3.2.7- Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu
hình tại công ty cố phần Đông Bắc. 79
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, kinh tế nước ta đã có nhiều
thay đổi tích cực. Song song với sự thay đổi nền kinh tế, các doanh nghiệp cũng
đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm hơn trong công tác quản lý tài chính nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị
trường. Vì vậy, sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại thuận lợi rất lớn
cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu
quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lỹ vĩ mô của nhà
nước.
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp có thể nói công tác quản lý hạch
toán tài sản cố định là một trong những mắt xích quan trọng nhất của doanh
nghiệp. TSCĐ là yếu tố cơ bản của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của
vốn cố định, nó thể hiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và
thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất KD thương mại. Giá trị tài sản ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa
học kỹ thuật phát triển như hiện nay, giá trị tài sản ngày càng lớn thì yêu cầu
quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học và hiệu quả hơn. Nên trong những
năm qua, vấn đề nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định đặc biệt
được quan tâm
Dưới góc độ lý thuyết: công tác quản trị tài sản cố định giúp lãnh đạo doanh

nghiệp có cơ sở quyết định các phương án khai thác năng lực tài sản cố định
hiện có và đầu tư mới thích hợp, hiệu quả.
Dưới góc độ thực tiễn: Tại đơn vị thực tập những tồn tại cần phải giải quyết
để nâng cao hiệu quả sư dụng tài sản cố định. Đó là: Cần nâng cao tài sản cố
định về mặt kỹ thuật và nâng cao tài sản cố định về mặt kinh tế, những vướng
mắc trong quá trình đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản cố định.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc kế toán tài sản cố định
trong doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: “Thực tế kế toán tài sản cố định hữu
hình tại Công ty Cổ phần Đông Bắc” để nghiên cứu và làm báo cáo thực tập tốt
5
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tài sản cố định của Công ty cổ phần
Đông Bắc, qua đó tìm ra những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến các tồn tại đó.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn hiện công tác kế toán tài sản
cố định, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Đông Bắc.
- Phạm vi nghiên cứu: trong quý I năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hoá thông tin
+ Phương pháp tính giá: Xây dựng đơn giá để tính giá trị và hao mòn tài
sản cổ định hữu hình.
+ Phương pháp tổng hợp - Cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân
tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu các nguyên tắc
các chuẩn mực kế toán hiện hành

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của báo cáo được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kế
toán của công ty cố phần Đông Bắc.
Chương 2 : Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ
phần Đông Bắc.
Chương 3: Hoàn thiện công kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công
ty cổ phần Đông Bắc.
6
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Đông Bắc được đăng ký lần đầu ngày 27/06/2008, đăng ký
thay đổi lần thứ 5 ngày 04/06/2013. Là một công ty được thành lập trên cơ sở
góp vốn liên doanh của 5 thành viên với số vốn điều lệ: 44.700.000.000 đồng.
Công ty có:
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG BẮC
Trụ sở tại: Lô 42, No2, khu đô thị Đông Bắc Ga, phường Đông Thọ, TPTH.
Giám đốc công ty: Phí Trung Tuyên
Số điện thoại: 0913.291.252
Mã số Thuế: 2800722417
Số tài khoản: 0781000000828 Tại: Ngân hàng Ngoại
thương – Chi nhánh Thanh Hoá.
Mục tiêu của Doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng trên cơ sở lợi nhuận sinh ra
phải đảm bảo chất lượng theo đúng yêu cầu, đúng kỷ thuật thiết kế. Doanh
nghiệp còn có mục tiêu nữa đó là mang lại công ăn việc làm cho người lao động,
cải thiện nâng cao đời sống công nhân, góp phần làm giàu đẹp quê hương đất
nước, Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.

Khi mới bắt đầu thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, vốn ban đầu hạn
chế, chưa có nhiều công nhân viên có tay nghề cao, nền kinh tế thị trường khó
khăn,và rất nhiều khó khăn khác, nhưng với sự đoàn kết của toàn thể công nhân
viên công ty và sự chỉ đạo của Ban giám đốc, nên hiện nay Công ty CP Đông
Bắc ngày càng khẳng định được mình trên thị trường trong lĩnh vực hoạt động,
củng cố thương hiệu của công ty và đưa đời sống của công nhân viên ngày càng
nâng cao, thực hiện được mục tiêu ban đầu của công ty đã đề ra.
1.2. Đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức SXKD và tổ chức bộ máy tại
công ty
7
1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Vượt qua rất nhiều khó khăn, từ những ngày đầu đang còn là một công ty
nhỏ, hiện nay Công ty Đông Bắc đã có những ngành nghề:
TT Tên ngành
1 Xây dựng nhà các loại
2 Xây dựng công trình kỹ thuật, dân dụng khác. Chi tiết: xây dựng công trình
thủy lợi, công nghiệp
3 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
4 Phá dỡ
5 Chuẩn bị mặt bằng
6 Sản xuất khác chưa được phân vào đâu. Chi tiết: Sản xuất vật liệu và thiết bị
lắp đặt trong xây dựng
7 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
8 Bán buôn kim loại và quặng kim loại. Chi tiết: Kinh doanh sắt, thép.
9 Sản xuất sắt, thép, gang.
10 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
11 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
12 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
13 Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu (Không bao gồm các
hoạt động vui chơi giải trí Nhà nước cấm)

14 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan, chi tiết: Kinh
doanh xăng, dầu, chất đốt.
15 …….
1.2.2 Tổ chức hoạt động của công ty Đông Bắc
- Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh theo hình thức gọn nhẹ,
thống nhất từ trên xuống dưới, rõ ràng trong phân định và quyền hạn cho từng
phòng ban, từ lĩnh vực kinh doanh.
Công ty có 9 phòng ban:
- Giám đốc
- Phó giám đốc tài chính
- Phó giám đốc kỹ thuật
8
- Phòng tổ chức
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng kỹ thuật
- Phòng Kinh doanh
- phòng tài vụ
- Phòng kế hoạch
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:
- Giám đốc:
Giám đốc là người điều hành công ty, đại diện theo pháp luật và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trực tiếp
phụ trách công tác kế hoạch, tài chính và tổ chức lao động của công ty.
Đại diện công ty ký kết và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng kinh tế - Kỹ thuật
và đơn giá tiền lương trong nội bộ công ty, phù hợp với quy định của nhà nước.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật trưởng, phó các phòng ban trong
công ty. Quyết định các dự án đầu tư, ký các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho
thuê. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật và bồi thường thiệt hại theo luật doanh nghiệp.
- Phó giám đốc:

9
Giám đốc
PGĐ kỹ thuậtPGĐ tài chính
P. Tổ
chức
P. kỹ
thuật
P.kinh
doanh
P. Kế
hoạch
P. TC-kế
toán
P.Tài
vụ
Đội xd số
1
Đội xd số
3
Đội xd số
4
Đội xd
số 5
Đội xd số
2
Là trợ thủ đắc lực giúp giám đốc điều hành 1 lĩnh vực hoạt động, sản xuất
kinh doanh của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm về
các công việc đó trước giám đốc và pháp luật.
- Phòng tổ chức:
Có nhiệm vụ sắp xếp bộ máy hoạt động của từng bộ phận, chăm lo đến đời

sống tinh thần cho công nhân viên.
- Phòng tài chính - kế toán:
Tham mưu cho giám đốc duyệt các phương án thu, chi, cấp phát, điều tiết
vốn, trong nội bộ cũng như ngoài công ty, tham mưu tổ chức bộ máy kế toán
thống kê, hạch toán thống kê phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý
vốn và tài sản của công ty theo chế độ hiện hành. Lập kế hoạch tài chính của
công ty, lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán trình duyệt. Giúp giám đốc
quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và có trách nhiệm bảo toàn số vốn
được giao. Theo dõi chặt chẽ tình hình thu, chi, công nợ của công ty, chi phí tiết
kiệm đúng chế độ chính sách của công ty. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo
của công ty.
- Phòng kỹ thuật:
Có nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung trong thiết kế của tổng công trình, lập các hồ
sơ thanh, quyết toán cho từng công trình giám sát thi công từng công trình để
chất lượng đạt hiệu quả.
- Phòng kế hoạch:
Có trách nhiệm phân phối với các phòng ban liên quan để xây dựng kế
hoạch, lập bảng cân đối về nhu cầu sử dụng trong tháng, năm cho công ty.
- Phòng kinh doanh:
Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, giao dịch,
ký kết hợp đồng, theo dõi trong công ty.
- Phòng tài vụ:
Có trách nhiệm giải quyết các công việc nội bộ trong công ty, như: Đóng
dấu, photo giấy tờ, vào sổ, theo dõi hoạt động của công ty.
- Các đội xây lắp:
10
Thực hiện thi công các công trình thuộc gói thầu của công ty.
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty cố phần Đông Bắc
1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm gần đây
Việc tìm hiều tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong

những năm gần đây được xem xét chủ yếu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, so sánh tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu qua các năm để biết được
mức tiết kiệm các khoản chi phí, sự tăng trưởng doanh thu nhằm khai thác điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu, đồng thời còn phân tích để thấy được sự ảnh hưởng
của các nhân tố khách quan và chủ quan tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
Bảng biếu dưới đây phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần Đông Bắc trong 3 năm gần đây 2011, 2012, 2013 nhằm làm
sáng tỏ những điều trên.
11
KẾT QUẢ KINH DOANH QUA CÁC NĂM 2011, 2012, 2013
(Báo cáo tài chính năm 2012, 2013)
Chỉ tiêu

số
2011 2012 2013
Chênh lệch
(2012 – 2013)
Chênh lệch
(2011 – 2013)
+/-
%
+/-
%
1. Doanh thu bán hàng và
CCDV
1 83.570.085.719 152.173.819.755 209.450.147.976 57.276.328.221 37,64 125.880.062.257 150,63
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu

2
3. Doanh thu thuần về BH
và CCDV (10= 01- 02)
10 83.570.085.729 152.173.819.755 209.450.147.976 57.276.328.221 37,64 125.880.062.247 150,63
4. Giá vốn hàng bán 11 77.645.896.882 143.182.782.161 201.218.819.623 58.036.037.462 40,53 123.572.922.741 159,15
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV (20= 10-
11)
20 5.924.188.837 8.231.328.353 8.991.037.594 759.709.241 8,45 2.307.139.516 38,94
9. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
(30=20+21-22-24)
30 924.060.123 476.401.949
1.179.987.969
703.586.020 147,69 255.927.846 27,7
12. Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40 (615.976.643) 101.356.149 (764.310.663) -865.666.812 -854,08 -148.334.020 24,08
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
(50=30+40)
50 308.083.480 415.677.306 577.758.098 162.080.792 38,99 269.674.618 87,53
14. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
51 53.914.610 101.107.667 103.919.327 2.811.660 2,78 50.004.717 92,75
15. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
(60=50-51)
60 254.168.870 311.757.979 476.650.431 164.892.452 52,89 222.481.561 87,53
12

Nhận xét:
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu của công
ty năm 2013 đạt 209.450.147.976 đồng, so với năm 1012 tăng 57.276.328.221
đồng tương ứng tăng 37,64%, và tăng 125.880.062.257 đồng tương ứng tăng
150,63% so với năm 2011.
Có thể nói doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh. Điều
đó chứng tỏ công ty không ngừng nổ lực đàm phán tìm kiếm mở rộng các mối
quan hệ kinh tế nhằm tăng doanh thu đồng thời cũng thể hiện chất lượng công
trình, sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo dựng được uy
tín trên thị trường.
Bên cạnh đó, thì giá vốn cũng tăng mạnh, năm 2013 tăng 58.036.037.462 đ
tương ứng với 40,53% so với năm 2012, và tăng 123.572.922.741đ tương ứng
159,15% so với năm 2011 vì giá vốn nguyên vật liệu để đầu tư vào các công
trình dở dang và biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường ảnh hưởng làm
cho giá vốn tăng lên. Chính vì vậy mà lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty năm 2013 chỉ tăng 759.709.241đ tương ứng 8,45% so với
năm 2012 và tăng 2.307.139.516đ tương ứng 38,94% so với năm 2011, là do tốc
độ tăng trưởng của doanh thu còn thấp hơn so với tốc độ tăng của giá vốn, vì
vậy công ty cần có biện pháp để giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Mỗi năm công ty đóng góp khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách
nhà nước với năm sau cao hơn năm trước, năm 2013 là 103.919.327 tăng
2.811.660đ tương ứng 2,78% so với năm 2012, và tăng 50.004.717đ tương ứng
92,75% so với năm 2011, chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả, có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Năm 2013 tổng lợi nhuận sau thuế đạt 476.650.431đ, tăng 164.892.452 đ
tương ứng 52,89% so với năm 2012 và tăng 222.481.561 đ tương ứng 87,53%
so với năm 2011. Điều đó khẳng định sự phát triển của công ty, lợi nhuận sau
thuế liên tục tăng trưởng cao qua các năm, hiệu quả kinh doanh công ty khá tốt.
1.3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn
Khi phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn thì các chỉ tiêu để khái quát rõ

13
nhất đó là tổng tài sản và chỉ tiêu tổng nguồn vốn, qua các chỉ tiêu này ta có thể
nhận thấy tình hình ban đầu của công ty.
Bảng 2 : Tổng tài sản và nguồn vốn Đvt: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
Số tiền
Chiếm
tỉ lệ %
Số tiền
Chiếm
tỉ lệ %
+/- %
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
77.740.632.224 100% 130.953.321.160 100%
53.212.688.93
6 68,45
A. Tài sản ngắn
hạn
55.780.441.144 71,75
111.435.257.26
2
85
55.654.816.11
8 99,77
B. Tài sản dài
hạn
21.960.191.080 28,25 19.518.063.898 15
-2.442.127.182 -11,12

TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
77.740.632.224 100% 130.953.321.160 100%
53.212.688.93
6 68,45
A. Nợ phải trả 32.409.900.277 41,69 85.322.766.752 65
52.912.866.475 163,26
B. Vốn CSH 45.330.731.947 58,31 45.630.554.408 35
299.822.461 0,66
(Báo cáo tài chính năm 2013)
Nhìn bảng số liệu ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn của năm 2013 so
với năm 2012 tăng là 53.212.688.936 đồng tương ứng với mức tăng 68,45% là
do các nguyên nhân chủ yếu sau: :
* Về tài sản:
-Tài sản ngắn hạn năm 2013 tăng so với năm 2012 là 13.558.191.942
đồng tương ứng với tỷ lệ là 99,77 đó là do công ty huy động được một lượng
tiền và các khoản tương đương tiền một cách đáng kể so với năm trước từ các
nguồn khác nhau.
-Tài sản dài hạn của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm là
2.442.127.182 đồng tương ứng với tỷ lệ là 11,12% là do việc tính khấu hao tài
sản cố định vào chi phí sản xuất, điều này cho thấy trong năm qua công ty còn
chưa chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn để phục vụ cho quá trình kinh doanh
của mình.
* Về nguồn vốn :
- Nợ phải trả: năm 2013 tăng so với năm 2012 là 52.912.866.475 đồng
14
tương ứng với tỷ lệ 163,26%. Vì vậy nợ phải trả của công ty vẫn chiếm tỷ trọng
khá cao trong tổng nguồn vốn nên công ty cần biện pháp xem xét lại.
- Vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 tăng là 299.822.461đồng
tương ứng với tỷ lệ 0,66. Tuy nhiên mức tăng này vẫn chưa cao nên công ty cần

chú trọng và phát huy hơn nữa việc huy động góp vốn của các cổ đông.
1.3.3 Tình hình công nợ phải thu phải trả
Các khoản phải thu phải trả của công ty bao gồm: phải thu của khách
hàng, phải trả cho người bán, phải trả cho cán bộ công nhân viên….
Bảng 3 : Các khoản phải thu phải trả
Đvt: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch
+/- %
I. Các khoản phải thu
ngắn hạn
1.663.508.366
50.623.402.84
7
48.959.894.481 2943,17
Phải thu của khách
hàng
0 49.559.891.456
49.559.891.456
Trả trước cho người
bán
1.227.333.637
-1.227.333.637
0
Các khoản phải thu
khác
1.063.511.391
-1.063.511.391

-1
II.Nợ ngắn hạn 32.409.900.277
85.322.766.75
2
52.912.866.475
163,26
Vay ngắn hạn
21.749.648.00
0
78.833.278.00
0
57.083.630.000
262,45
Phải trả cho người
bán
6.451.484.106 0
-6.451.484.106
-1
(Báo cáo tài chính năm 2013)
15
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 tăng
so với năm 2012 là 48.959.894.481đ tương ứng 2943,17%, nguyên nhân chủ
yếu là do khoản phải thu của khách hàng năm 2013 tăng mạnh tới
49.559.891.456đ, do các công trình đều đang xây dựng dở dàng, chưa quyết
toán được. Điều này ảnh hưởng mạnh đến khả năng quay vòng vốn của công ty.
Để khắc phục điều này, công ty bắt buộc phải tăng vay ngắn hạn, năm 2013
khoản vay ngắn hạn so với năm 1012 tăng 57.083.630.000đ tương ứng với
262,45%, do đó chi phí sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013 sẽ tăng mạnh
do phải trả các khoản lãi vay, lợi nhuận giảm so với dự kiến. Đồng thời làm cho

cho chỉ tiêu Nợ ngắn hạn năm 2013 tăng 163,26% so với năm 2012, khả năng
thanh toán của công ty giảm.
1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính
Khi phân tích tình hình tài chính của công ty ngoài mục đích cung cấp về
thực trạng tình hình kinh doanh của công ty ta còn cần biết khả năng thanh toán,
hiệu quả sử dụng vốn nó như thế nào, vì vậy cần xem xét đến các chỉ tiêu tài
chính khác ngoài chỉ tiêu vốn và tài sản như: Tỷ suất nợ. tỷ suất tự tài trợ, tỷ
suất đầu tư, khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả
năng thanh toán nhanh…
16
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính
Đvt: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
+/- %
Hệ số thanh toán ngắn hạn
(= tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn)
1,72 1,31 -0,41 -23,84%
Tỷ suất nợ
(= nợ phải trả/ tổng cộng nguồn
vốnx100)
41,68% 65,11% 23,43%
Tỷ suất tự tài trợ
(=vốn CSH/tổng cộng nguồn vốn
x100)
109,75% 27,75% -82,00%
( Nguồn báo cáo tài chính năm 2013)
Nhận xét: Từ bảng phân tích ta thấy được rằng:
-Tỷ suất nợ phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp, tỷ suất nợ năm 2013 tăng so với năm 2012 là 23,43 % chứng tỏ khả

năng tự chủ của công ty giảm. điều này là do công ty phải vay ngắn hạn nhiều
trong năm 2013 do nhiều công trình dở dang chưa quyết toán được.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty năm 2013 giảm so với năm
2012 là 0,41 lần tương ứng 23,84% .Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán
ngắn hạn của công ty bị giảm và gặp khó khăn trong thanh toán ngắn hạn, quay
vòng vốn lưu động. Hệ số này còn kém so với hệ số thường được các chủ nợ
chấp nhận là 2.
- Tỷ suất tự tài trợ của công ty trong năm 2013 thay đổi so với năm 2012
giảm là 82% nhưng tỷ suất năm 2013 thấp hơn 50% chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động chủ yếu bằng vốn vay, doanh nghiệp không tự chủ về tài chính. Vì vậy
công ty cần có biện pháp để nâng cao tỷ suất tài trợ để khẳng định mức độ độc
lập tài chính của công ty.
1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán tại Công ty Đông Bắc được tổ chức theo mô hình vừa tập
trung vừa phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của toàn
17
công ty. Tại các đội xây dựng các kế toán đội có nhiệm vụ tập hợp tất cả các
hoá đơn, chứng từ, hợp đồng lao động, bảng tập hợp chi phí kèm theo giá
thành sản phẩm và bảng dự toán định mức nộp cho phòng kế toán tài chính.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty:
Cơ Cấu tổ chức bộ máy kế toán gồm 7 người
1- Kế toán trưởng
2- Kế toán tổng hợp
3- Kế toán Vốn bằng tiền
4- Kế toán TSCĐ – Nguyên vật liệu
5- Kế toán Thuế
6- Kế toán Tiền lương
7- Thủ quỹ.
- Kế toán trưởng:

Giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tài chính,
công tác kế toán thống kê, các thông tin và hạch toán kinh tế theo các quy định
hiện hành của Nhà nước tại đơn vị
- Kế toán tổng hợp báo cáo tài chính:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ Quỹ KT Tiền
lương
KT Thuế
KT TSCĐ-
NVL
KT Vốn
bằng tiền
Kế toán các đội xây dựng
18
Kiểm tra đối chiếu các phần hành kế toán, tổng hợp, lập báo cáo tài chính
theo quy định của nhà nước…
- Kế toán vốn bằng tiền :
Nhận và quản lý hóa đơn liên quan đến phần thanh toán tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và công nợ, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ thanh toán liên quan
đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, kiểm tra theo dõi tiền lương, tiền
thưởng, BHXH, KPCĐ, đối chiếu kho, quỹ, công nợ…
- Kế toán TSCĐ và Nguyên vật liệu:
Theo dõi quản lý và hạch toán TSCĐ, theo dõi và hạch toán chi phí đầu tư
XDCB. Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập vật tư, vật liệu, công cụ
lao động trên các nội dung: Số lượng, chất lượng, giá trị.
Quản lý kho vật tư, vật liệu, theo chức năng kế toán vật tư. Lập báo cáo phần
công việc mình phụ trách. Làm các công việc khác được giao.
- Kế toán thuế:
Kế toán thuế có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến

thuế của công ty: lập tờ khai thuế GTGT, lập tờ khai thuế TNCN, TNDN,
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả của người
lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
theo lao động.
Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho các đối tượng sử dụng liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và
chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
liên quan.
- Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của Công ty. Thực
hiện việc kiểm kê đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.
1.4.2 Tổ chức chứng từ kế toán
Công ty CP Đông Bắc đang sử dụng các chứng từ theo mẫu quy định chung.
19
Chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất, ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính
Các chứng từ như: Chứng từ về tiền tệ, chứng từ về nguyên vật liệu, chứng
từ về Tài sản cố định, chứng từ về tiền lương, nhân công.
Công ty cũng đã thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung phương pháp lập, giá
trị pháp lý của các chứng từ thống nhất bắt buộc.
1.4.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản
kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ–BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty Cổ phần Đông Bắc đang áp dụng
gồm các tài khoản được chia làm 9 loại trong bảng cân đối kế toán và 1 loại tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Hệ thống tài khoản này đã phản ánh đầy đủ
các hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty.

1.4.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để tổ chức sản xuất đạt hiệu quả cao nhất, công ty đã tiến hành công tác kế
toán một cách linh hoạt và khoa học.
Phòng kế toán đã sử dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ. Nó phù hợp với kỳ báo cáo đơn giản và hầu như mỗi loại chứng
từ ghi sổ có 1 tài khoản đối ứng với nợ các tài khoản khác hoặc mỗi loại chứng
từ ghi nợ 1 tài khoản đối ứng với các tài khoản khác.
20
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty được thể hiện qua sơ đồ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu:
Ghi cuối tháng:
Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng các ngiệp vụ kinh tế phát sinh
ngày càng nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm, quy mô sản xuất kinh
doanh và điều kiện sử dụng máy tính của mình, công ty đã áp dụng hình thức
chứng từ ghi sổ. Kỳ kế toán của công ty theo từng quý, các sổ tổng hợp lập theo
từng quý và năm, các sổ chi tiết lập theo tháng, quý, năm.
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các thông tin ban đầu
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
21
trên các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập,
phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi… để ghi các sổ tổng hợp và chi tiết.
1.4.5 Hệ thống Báo cáo tài chính
Niên độ kế toán được tính từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31tháng 12 của năm
đó. Công ty sử dụng mẫu Báo cáo tài chính theo quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01/DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02/ DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09/ DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01/DNN
- Bảng Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B04/DNN
Ngoài ra, Công ty còn lập một số báo cáo khác nhằm phục vụ cho việc quản
trị nội bộ:
+ Báo cáo công nợ;
+ Nhập - Xuất - Tồn vật tư, hàng hoá, thành phẩm;
+ Báo cáo TSCĐ - hao mòn;
+ Báo cáo tập hợp chi phí sản xuất;
+ Báo cáo giá thành;
+ Báo cáo thuế.
1.4.6 Sự vận dụng chế độ tài chính tại công ty.
- Niên độ kế toán được tính từ ngày 1tháng 1 đến ngày 31tháng 12 của năm
đó. Chế độ kế toán áp dụng quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Xác định giá xuất hàng theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
22
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt nam.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định là khấu hao lũy kế.
- Hình thức kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Đó là do công ty áp dụng các chính sách chế độ tài chính theo các quyết
định, thông tư, nghị định…như sau:
+ Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
+ Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của bộ tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành nghị định
số 85/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành 1
số điều luật quản lý thuế.
+ Quản lý sử dụng, khấu hao tài sản cố định, theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 13/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài chính về ban hành
chế độ quản lý, sử dụng khấu hao Tài sản cố định.
+ Theo nghị định số 22/2011NĐ-CP ngày 04/04/2011 của chính phủ về
qui định mức lương tối thiểu chung kể từ ngày 01/05/2011 là 830.000
đồng/tháng.
+ Doanh nghiệp áp dụng tính tiền lương và chế độ tăng lương theo nghị
định số 97/2009/NĐ-CP, nghị định số 98/2009/NĐ-CP ban hành ngày
20/10/2009, bắt đầu áp dụng ngày 01/01/2010.
+ Doanh nghiệp áp dụng chế độ trích BHXH, BHYT, BHXH tự nguyện
theo thông tư số 09/2009/TTCT-BTC-BYT ngày 19/12/2009

+ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật quản lý thuế.
23
+ Quyết định số 1235/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc
điều chỉnh mức lương tối thiểu theo vùng của công ty áp dụng là vùng 4 với
mức lương tối thiểu quy định từ ngày 1 tháng 1 năm 2013 là 1.650.000
đồng/tháng.
1.5. Những đánh giá chung về công tác kế toán
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước,
đòi hỏi phải có sự đổi mới sâu sắc và cơ chế quản lý tạo ra bước tiến mới cho
nền kinh tế của đất nước.
Công ty Cổ phần Đông Bắc là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, đã
mạnh dạn, năng động chuyển đổi làm đổi mới trong cơ chế thị trường, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của nhà nước.
Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán đã không ngừng hoàn
thiện và đổi mới. Là một trong những công ty cổ phần trên địa bàn tỉnh ta áp
dụng chế độ kế toán mới, sau một thời gian áp dụng công ty đã dần dần hoàn
thiện việc hạch toán để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình,
phù hợp với trình độ năng lực đội ngũ kế toán hiện có.
Qua tìm hiểu thực, phân tích một cách toàn diện chi tiết công tác quản lý, và
công tác tổ chức hạch toán kế toán, em đã rút ra được những ưu, nhược điểm
sau:
1.5.1. Ưu điểm
Công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ, phù hợp với tình hình, điều kiện
kinh doanh của Công ty cũng như trong nền kinh tế thị trường. Các phòng ban
thực hiện tốt các chức năng của mình giúp ban lãnh đạo Công ty hoạt động
ngày càng hiệu quả hơn trong công tác quản lý kinh tế, lập kế hoạch, thực hiện
kế hoạch, quản lý dự án, quản lý giám sát thi công sản xuất, thích hợp với cơ chế
thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước.
- Về bộ máy kế toán của Công ty

Được tổ chức hợp lý, có trình độ chuyên môn, các thao tác xử lý thông tin
một cách chính xác, nhanh, kịp thời. Mặc dù bộ phận kế toán chỉ có 7 cán bộ,
24
nhưng được phân công công việc hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn và
năng lực của mỗi cá nhân, do đó việc phối hợp, xử lý các công tác kế toán được
nhịp nhàng, có hiệu quả hơn.
- Về hình thức tổ chức ghi sổ kế toán
Hình thức chứng từ ghi số được doanh nghiệp áp dụng trong công tác kế
toán của mình, nó phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công
ty có bộ máy kế toán, hình thức ghi sổ đúng đắn khoa học, chứng từ kế toán
được sắp xếp thuận tiện, các sổ kế toán được in, đóng bìa đầy đủ, được cơ quan
thuế Thanh Hóa kiểm tra và đánh giá cao.
* Hệ thống chứng từ kế toán: Được lập tương đối theo đúng mẫu quy định
của Bộ tài chính và phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc
tập hợp cũng như luân chuyểnchứng từ kế toán được thực hiện một cách khoa
học.
* Về hệ thống báo cáo tài chính: Công ty luôn lập đủ và đúng thời hạn các
Báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính và các báo cáo khác theo yêu
cầu của nội bộ công ty. Việc áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là phù hợp với
quy mô của doanh nghiệp, thuận tiện trong quá trình quản lý sổ sách.
1.5.2. Nhược điểm
- Về việc quản lý công ty: Hiện nay công ty cổ phần Đông Bắc đang quản lý
chung thủ công dựa trên sổ sách giấy tờ, quy mô của công ty đang phát triển,
công trình xây dựng ở xa và có quy mô khác nhau, do đó thiếu sự liên kết. Mặt
khác công ty không có phần mềm hoặc chương trình quản lý phù hợp, vì vậy
hạn chế rất nhiều trong công tác quản lý chung và công tác hạch toán kế toán nói
riêng.
- Việc trả lương theo thời gian và lương khoán sản phẩm của công ty chưa
phản ánh đúng kết quả mà người lao động tạo ra, mới chỉ quan tâm đến ngày
công làm việc thực tế và hệ số lương cấp bậc mà chưa gắn liền với kết quả lao

động của từng người do đó chưa kích thích được họ tận dụng thời gian lao động
trong ngày để nâng cao năng xuất lao động và chất lượng công tác.
- Các sổ chi tiết của công ty còn chưa được quản lý tốt. Kế toán còn bỏ qua
25

×