Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

giải pháp đẩy mạnh XK chè đen sang thị trường nga của công ty TNHH chè hưng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.9 KB, 30 trang )

Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý thuyết
Ngày nay XK đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng đối với mọi quốc gia
cho dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển.Đối với một quốc gia đang phát triển
như Việt Nam,hoạt động XK thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng
và phát triển kinh tế,tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất
nước.Bởi vậy trong chính sách kinh tế của mình,Đảng và nhà nước đã khẳng định”coi
XK là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại’’ và coi đó là một trong ba
chương trình kinh tế lớn phải thực hiện.
Với đặc điểm là một nước nông nghiệp, với trên 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực
này Việt Nam đã khẳng định nông sản là mặt hàng XKvà XK quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế,tạo nguồn thu ngân sách và thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa,hiện đại hóa đất nước.Trong 8 tháng đầu năm,sản lượng chè XK của Việt Nam đạt
66.828.932 tấn,trị giá trên 64 triệu USD,tăng lên 30% so với năm 2010.Dự kiến cả
năm 2011lượng chè XK cuả Việt Nam khoảng 100.000 tấn với doanh thu 110 triệu
USD.
Trong cơ cấu XKchè của Việt Nam,hiện chè nguyên liệu chiếm 80% tổng sản
lượngXK.Sản phẩm chè đen đã qua chế biến chiếm tỷ lệ nhỏ,do đó giá thành XKchưa
cao so với nhu cầu thị trường cụ thể,hiện ta mới ‘’chỉ bán cái ta có,mà chưa bán cái
thị trường cần’’vì vậy chưa nâng cao được giá bán.
Sau hớn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,XK chè đã đạt
được những thành tích đáng khích lệ,khối lượng và kim ngạch tăng nhanh đem về một
khoản ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước,đứng thứ 3 trong mặt hàng nông sản XK
sau gạo và cà phê.Tuy nhiên XKchè hiện nay còn nhiều hạn chế,lượng chè XK đi sang
các thị trường nước ngoài chưa hoàn thành đúng chỉ tiêu đề ra,chính vì thế mà ảnh
hưởng rất lớn đến uy tín và tổng kim ngạch XK nói chung.Hạn chế XKchè sẽ một
phần làm cho nền kinh tế của quốc gia đi xuống,lợi nhuận thu được từ XK sẽ bị giảm
đi so với bình thường.Vậy vấn đề đặt ra là là thế nào có thể đưa ra các giải pháp phù


hợp để khắc phục các hạn chế và thúc đẩy các lợi thế cho hoạt động XK hiện nay.Để
đảm bảo cho các công ty chè phát triển bền vững và hiệu quả hơn.
1.1.2. Góc độ thực tiễn của công ty
Trong xu thế hội nhập,đa phương hóa và nhất là từ khi Việt Nam gia nhập sâu
rộng vào tổ chức WTO,sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gia tăng trong khi khả
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước không được cải
thiện.Công ty TNHH chè Hưng Hà nói riêng và cả ngành chè Việt Nam nói chung
đang đứng trước những thách thức,khó khăn lớn;hiệu quả sản xuất và kinh doanh chưa
cao và co nguy cơ đánh mất nhiều thị trường do chất lượng sản phẩm không đảm bảo.
Dưới góc độ xem xét tình hình XK hàng hoá của Việt Nam vào thị trường Nga
và nhìn vào tình hình XK mặt hàng chè của Việt Nam sang Nga có thể thấy được
những sự thay đổi thăng trầm của XK chè Việt Nam. Nếu như từ thập kỉ 90 đến cuối
thế kỉ 20 XK chè Việt Nam sang Nga giảm sút mạnh thì trong nhưng năm đầu của thế
kỉ 21 này XK chè sang Nga đang dần phục hồi và có những bước tăng trưởng.Làm thế
nào để lượng chề XK của Việt Nam sang thị trường Nga ngày càng tăng trưởng hơn
nữa?Đây là vấn đề cần thiết ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế thị trường nói chung và
hoạt động XNK của Việt Nam nói riêng.
Vì thế cần phải đưa ra những biện pháp cụ thể để nhằm đẩy mạnh hoạt động XKchè
của Việt Nam nói chung và của công ty TNHH chè Hưng Hà nói riêng để nền kinh tế
nước ra ngày được phát triển và hoàn thiện hơn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ thực tế nghiên cứu hoạt động XKchè đen của công ty sang thị trường
Nga còn hạn chế,để thúc đẩy sản lượng XKngày càng lớn.Em tiến hành nghiên cứu đề
tài:”giải pháp đẩy mạnh XK chè đen sang thị trường Nga của công ty TNHH chè
Hưng Hà’’
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Lựa chọn đề tài này trước hết em muốn vận dụng những lý luận được học trên giảng

đường vào thực tế. Dùng lý luận đó để giải quyết vấn đề thực tế của công ty. Đẩy
mạnh XK là việc làm vô cùng quan trọng đối với bất kỳ công ty nào có hoạt động kinh
doanh quốc tế. Do đó thông qua việc nghiên cứu đề tài em có thể bổ sung và làm rõ
hơn những gì đã được học trên lý thuyết nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động
XKsản phẩm chè đen của công ty
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
-Đánh giá kết quả sản xuất và kinh doanh của công ty THNN chè Hưng Hà
-Tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động XK của của công ty
-Đưa ra 1 số giải pháp nhằm đảnh mạnh XKchè đen của công ty sang thị trường Nga
1.4. Phạm vi nghiên cứu
-Thời gian: năm 2008,2009,2010
-Không gian: Công ty TNHH chè Hưng Hà
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
1.5.1. Vấn đề về lý thuyết hoạt động XK
1.5.1.1. Khái niệm hoạt động XK
XK là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước ngoài.
Hoạt động XK là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia. Sự trao đổi
mua bán hàng hóa là một hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của quốc gia.
1.5.1.2. Vai trò của XK
1.5.1.2.1 Với nền kinh tế quốc dân
*XK tạo nguồn vốn cho XK: Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá và hiện
đại hoá nền kinh tế rất cần nhiều vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn có thể
được huy động từ ngân sách ,từ dân, từ những nguồn vốn vay nước ngoài và nguồn thu
tư hoạt động XK hàng hoá và dịch vụ.
*XK có tác dụng tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện mức sống
người dân.
Đây là vai trò cực kì tích cực không thể phủ nhận của XK, tham gia vào XK Việt Nam

có thể giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động hàng năm, giải quyết việc
làm cho số lao động dôi dư đồng thời có thêm thu nhập cho các hộ gia đình, nâng cao
mức sống người dân.
*XK góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất trong nước phát
triển.
Khi tham gia XK đồng nghĩa với việc tham gia vào thị trường cạnh tranh thế giới,
hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam sẽ phải đáp ứng được nhưng tiêu chuẩn mà khách
hàng đề ra.Muốn vậy sản xuất trong nước phải không ngừng được cải thiện về trình độ
công nghệ, về qui mô sản xuất,… để đáp ứng với những đòi hỏi đó.Tham gia XK sản
xuất trong nước sẽ có động lực để phát triển, không những thế cơ cấu nền kinh tế và cơ
cấu ngành cũng sẽ có sự thay đổi do sư chuyên môn hoá về mặt hàng sản xuất.
* XK là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đội ngoại làm cho nền
kinh tế hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Mở rộng XK cũng như XK thúc đẩy
các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia nói chung và của Việt Nam nói riêng gắn bó với
các quốc gia khác hơn, ngược lại khi các quan hệ kinh tế đã phát triển tốt đẹp thì các
hoạt động XK sẽ lại được đẩy mạnh hơn, đây là mối quan hệ tương hỗ.
1.5.1.2.2 Các doanh nghiệp
Dưới góc độ vi mô của một nền kinh tế, hoạt động XK đem lại những lợi ích rất
lớn đối với các doanh nghiệp có liên quan hoặc trực tiếp hoạt độngXK.Thứ nhất hoạt
động XK tạo nên tiền đề về vốn cho các doanh nghiệp ngoại thương bởi lẽ khi tham
gia XK và XK thành công các doanh nghiệp có thể thu về một lưọng vốn lớn cho
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
doanh nghiệp.Sở dĩ có thể thành công vì hoạt động mua bán quốc tế thu được nhiều lợi
nhuận do khai thác được những lợi thế so sánh của mình so với các đối thủ của
nướcNK,bên cạnh đó khả năng thanh toán cũng tốt hơn và thông thoáng hơn.Khi
doanh nghiệp ngoại thương có điều kiện về vốn có thể tiến hành những cải cách tích
cực về công nghệ, thiết bị sản xuất, qui mô sản xuất sẽ do đó mà được mở rộng.Lợi thế
về qui mô kéo theo những hiệu quả tích cực khác trong việc cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.Một khía cạnh thuận lợi nữa đó là khi tham gia vào XK các doanh nghiệp

ngoại thương sẽ có được nhưng phong cách quản lý tốt học đựoc từ các doanh nghiệp
đối tác nước ngoài và ngày càng tăng cường tính cạnh tranh cho doanh nghiệp .
Tham gia XK các doanh nghiệp ngoại thương nâng cao năng lực cạnh tranh ,
mở rộng sản xuất Tham gia XK hàng hóa còn là giải pháp giúp doanh nghiệp tồn tại
khi thị trường trong nước gặp khó khăn hay bão hòa.Khi thị trường trong nước bão hòa
các doanh nghiệp có thể XK hàng hóa sang nước khác từ đó mà giúp doanh nghiệp có
thể tồn tại để khi thị trường trong nước ổn định có thể quay trở lại tiêu thụ trong
nước.XK cũng là biện pháp để doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
cũng như mở rộng thị trường nguyên liệu cho doanh nghiệp mình.
1.5.1.3. Các hình thức XK
1.5.1.3.1 XK trực tiếp.
Là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp sản phẩm của mình cho khách
hàng ở thị trường mục tiêu, trực tiếp tiến hành các giao dịch với đối tác nước ngoài
thông qua các tổ chức của mình.Hình thức XK trực tiếp được áp dụng khi nhà XK đủ
tiềm lực để mở đại diện riêng và do đó kiểm soát được toàn bộ quá trình XK thông qua
đại diện và hệ thống kênh phân phối.
1.5.1.3.2. XK gián tiếp:
Là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho một bên trung gian
sau đó bên trung gian sẽ bán lại cho khách hàng ở thị trường mục tiêu ở một quốc
gia.Hình thức này thường được các doanh nghiệp mới tham gia XKáp dụng vì chưa
có nhiều hiểu biết về thị trường mục tiêu.
1.5.1.3.3Buôn bán đối lưu:
Là hình thức giao dịch mà XK kết hợp chặt chẽ với XK, người bán hàng cũng
đồng thời là người mua hàng, hàng hoá đem ra trao đổi có giá trị tương đương
nhau.Buôn bán đối lưu có nhiều loại như buôn bán đối lưu thông thường, mua đối lưu,
giao dịch bồi hoàn, chuyển nợ, mua lại sản phẩm.
1.5.1.3.4XK tại chỗ.
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Là hình thức XKmà hàng hoá không qua biên giới quốc gia mà thường là XKvào

khu vực công nghiệp dành riêng cho các công ty kinh doanh, người nước ngoài.
1.5.1.3.5.Tái XK.
Là việc XK những hàng hoá đã XK vào nước mình nhưng chưa qua chế biến.
1.5.1.3.5.XK theo nghị định thư.
Là hình thức XK hàng hoá theo chương trình đã được ký kết theo nghị định thư
của hai chính phủvà thường là chương trình trả nợ giữa hai chính phủ. Hình thức này
đảm bảo khả năng thanh toán
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu
1.5.2.1. Số lượng và cơ cấu hàng XK
Đối với công ty kinh doanhXK ,khi nghiên cứu số lượng và cơ cấu XK là tìm hiểu
xem công ty XK mặt hàng nào và với số lượng XK là bao nhiêu?.Từ đó phân tích sự
chuyển biến của các mặt hàng qua các năm như thế nào để đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty chuyển biến theo chiều hướng nào?tốt lên hay xấu đi để
có những biện pháp khắc phục những mặt xấu và đẩy mạnh những mặt tốt cho công
ty,giúp công ty ngày càng phát triển hơn.
1.5.2.2. Kim ngạch XK
Nghiên cứu kim ngạch XK là nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cả và số lượng hàng
hóa XK.Nó thể hiện ở chỗ doanh nghiệp bán sản phẩm với giá nào?và số lượng sản
phẩm bán ra là bao nhiêu?Khi mà giá cả và số lượng sản phẩm tăng thì kim ngạch XK
sẽ tăng lên.Còn khi 1 trong 2 nhân tố đó giảm sẽ ảnh hưởng đến kim ngạch XK của
công ty.
1.5.2.3. Thị trường XK
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XK,mỗi thị trường XK có đặc điểm riêng nên
khi XK sang thì các doanh nghiệp cần nghiên cứu kĩ về từng thị trường để hoạt động
XK đạt hiệu quả cao.Công việc này bao gồm các khâu từ thu thập thông tin,số liệu về
thị trường;so sánh;phân tích những số liệu có được và từ đó đưa ra các kết luận.Những
kết luận này sẽ giúp đưa ra được một chiến lược marketing cho mặt hàng XK của
mình.
Nghiên cứu thị trường XK nhằm trả lời những câu hỏi cơ bản sau:Nước nào có thị
trường triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty?Lượng XK sang các thị trường

dự đoán là bao nhiêu/năm?Yêu cầu về sản phẩm của thị trường thế giới như thế nào?
(chất lượng,giá cả,mẫu mã )Sử dụng kênh phân phối như thế nào cho hợp lí?
-Cần tìm hiểu kĩ về môi trường chính trị-pháp luật,văn hóa-xã hội của thị trường XK:
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
*Thứ nhất là môi trường chính trị-pháp luật:mỗi quốc gia đều có mối trường chính
trị và pháp luật riêng cho từng nước. Trong kinh doanh quốc tế, vấn đề quan trọng nhất
của môi trường chính trị là sự ổn định của hệ thống chính trị quốc gia, tiếp theo đó là
hình thái chính phủ và cơ cấu Đảng phái chính trị có ảnh hưởng đến việc thiết lập các
chính sách và pháp luật của chính phủ. Các mối quan hệ quốc tế này và vai trò của
chính phủ trong kinh tế có ảnh hưởng đến các cơ hội của thị trường
*Thứ hai là môi trường văn hóa –xã hội:.
Các yếu tố văn hóa- xã hội ảnh hưởng đến hoạt động XK gồm có: lối sống, phong tục
tập quán, tôn giáo, ngôn ngữ, thói quen tiêu dùng… vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải
xem xét và nghiên cứu kỹ văn hóa của thị trường nước XK để đưa ra quyết định sản
xuất đúng mặt hàng, mẫu mã,chất lượng
Môi trường xã hội đáng quan tâm trong kinh doanh quốc tế là quy mô, tỷ lệ tăng dân
số và cấu trúc độ tuổi. Đồng thời, việc hình thành các trung tâm dân số lớn là mối quan
tâm của các nhà quản trị do đây là nơi tập trung sức mua.
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ ĐEN SANG THỊ TRƯỜNG
NGA CỦA CÔNG TY TNHH CHÈ HƯNG HÀ
2.1. Các phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu gốc chưa qua xử lý.Để thu thập dữ liệu này phải thông qua
các phương pháp điều tra,do đó em đã sử dụng phương pháp phiếu điều tra trắc

nghiệm và phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm mục đích thu thập được dữ liệu
này.
*Phương pháp phiếu điều tra:Phiếu điều tra đươc xây dựng dưới dang câu hỏi trắc
nghiệm.Với tổng số phiếu phát ra là 10 phiếu bao gồm 8 câu hỏi xoay quanh về tình
hình tăng trưởng của công ty trong giai đoạn hiện nay,hoạt động XK,các thị trường
tiềm năng của công ty,tỷ trọng XK và sự ảnh hưởng của môi trường vi mô và vĩ mô.
Phát ra 10 phiếu và thu về 10 phiếu,những người được điều tra gồm:
1. Nguyễn Văn Vinh(giám đốc) 7. Vũ Đức Minh( kỹ thuật)
2. Nguyễn Tiến Hưng(P.giám đốc) 8. Trịnh Thị Kính(phó giám
đốc)
3. Trần Thị Phương( kế toán) 9.Nguyễn Thị Dung(tài chính)
4. Nguyễn Thị Phượng(kế toán 10.Đỗ Thị Thu Huyền( KCS)
5. Phạm Văn Hải( trưởng phòng KCS)
6. Phạm Thị Hồng Phượng( kế toán trưởng-phụ trách mảng XK).
*Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Câu hỏi phỏng vấn chỉ xoanh quanh vấn đề XK của công ty,thực trạng XK tại công ty
hiện nay như thế nào và những khó khăn mà hiện nay công ty đang gặp phải về sản
xuất và XK,các hướng giải quyết theo quan điểm cá nhân.Đây là phương pháp cũng
mang lại hiệu quả trong quá trình nghiên cứu,phương pháp này giúp chúng ta có thể
tiếp xúc trực tiếp với những ngưới có kinh nghiệm,những chuyên gia của công ty,qua
đó có thể làm sáng tỏ hơn vấn đề đang nghiên cứu.
Thực hiện phỏng vấn 3 người trong công ty:
1.Ông Nguyễn Văn Vinh( giám đốc)
2.Anh Nguyễn Tiến Hưng(phó giám đốc)
3.Chị Phạm Thị Hồng Phượng(kế toán trưởng-phụ trách mảng XNK)
2.1.1.2. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn được thu thập từ trước và đã qua xử lý.Những thông
tin trong bài được thu thập từ các nguồn sau đây:

+,Báo cáo về sản lượng sản xuất chè thành phẩm của công ty TNHH chè Hưng Hà
năm 2008-2010
+,Báo cáo về một số thị trường và bạn hàng của công ty TNHH chè Hưng Hà
+, Báo cáo kết quả hoạt động XK (2008-2010) của công ty TNHH chè Hưng Hà
+,Ngoài ra còn thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua đài báo
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Thông qua dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được để phân tích,đánh giá thực
trạng về hoạt động XK của công ty trong giai đoạn năm 2008-2010.Sau đó tổng hợp
lại những vấn đề đã phân tích ở trên để đưa ra kết luận của về vấn đề của công ty.Bên
cạnh đó bài còn sử dụng các nhận định,đánh giá của các chuyên gia,của những người
có kinh nghiệm để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt
động XK của công ty TNHH chè Hưng Hà.
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty
-Công ty TNHH chè Hưng Hà được thành lập theo quyết định số 1802000107 do
UBND Tỉnh Phú Thọ cấp ngày 20 tháng 08 năm 1994.
-Tên giao dịch tiếng Việt :Công ty TNHH chè Hưng Hà
-Tên giao dich tiếng Anh: Hung Ha Tea Company
-Địa chỉ giao dịch:
+ Trụ sở: Khu 2,Thị trấn Thanh Ba,Huyện Thanh Ba,Tỉnh Phú Thọ
+ Văn phòng đại diện: Phòng 401,Nhà A5,Làng Quốc Tế Thăng Long,Dịch
Vọng,Quận Cầu Giấy,Hà Nội.
+Tel: +84 210 3885238/ +84 210 3217382
+Fax: +84 210 3885436
+Email:
-Công ty mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ:
+ Số tài khoản: 421101 0000 25
+ Số tài khoản ngoại bảng: 422 101 37 000 409
-Tình hình nguồn vố của công ty:
Vốn kinh doanh: 18.680.276.993 VNĐ ,trong đó:

+ Vốn cố định: 7136.486.189
+ Vốn lưu động: 11.543.790.804 VNĐ
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
-Công ty TNHH chè Hưng Hà có nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng chè như:OP,OPA,PEKOE,PS,BPS,FPOB Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt
hàng của các khách hàng và cung cấp cho cả thị trường trong và ngoài nước.
-Ngoài ra,công ty còn hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu,chế tạo máy ngành
chè.Công ty kết hợp chuyển giao công nghệ với một số đối tác đến từ Hàn Quốc,Nga,
để chế tạo một số máy móc ngành chè mà hiện nay chưa cơ sở nào ở Việt Nam làm
được như: máy tách ngọn chè,máy tách màu chè
2.2.1.1. Điểm mạnh của công ty
-Công ty TNHH chè Hưng Hà nằm trên địa bàn huyện Thanh Ba là một trong
những huyện có diện tích chè khá lớn của Tỉnh Phú Thọ.Nguồn nguyên liệu cung cấp
cho công ty tương đối ổn định và lượng chè búp tươi cung cấp cho công ty đạt đúng
tiêu chuẩn để phục vụ sản xuất.
-Đội ngũ công nhân sản xuất trong các phân xưởng hoạt động hết công
suất,nhiệt tình với công việc và có bộ máy quản lý theo mô hình quản lý trực tiếp cho
nên hiệu quả công việc rất cao.
-Hiện nay công ty đang sử dụng máy móc,thiết bị theo dây chuyền công nghệ
OTD của Liên Xô có tính cơ giới hóa rất cao,mang lại hiệu quả lớn trong sản xuất.
2.2.1.2.Điểm yếu của công ty
-Khả năng khai thác,tìm hiểu thông tin về thị trường XK còn nhiều yếu
kém,các thông tin về tập quán tiêu dùng,sở thích của thị trường XK mà công ty
hướng tới chưa được tìm hiểu,nghiên cứu một cách cụ thể,cho nên ảnh hưởng rất lớn
đến sản lượng XK của công ty sang các thị trường đó
-Hoạt động marketing và phát triển hệ thống kênh phân phối cũng là một trong
những mặt yếu kém của công ty.Do chưa nghiên cứu một cách cụ thể và chính xác về
thị trường nên công ty chưa có những chính sách marketing hợp lý để đẩy mạnh XK
sang các thị trường đó.Công ty chưa đầu tư vào các hoạt động nhằm xúc tiến sản phẩm

của mình trên các thị trường như:đầu tư gian hàng ở hội chợ triển lãm hàng nông
nghiệp,gửi lô chè chào hàng đến thị trường đấu giá chính vì thế mà sản phẩm của
công ty vẫn được ít thị trường biết đến.Bên cạnh đó,hệ thống kênh phân phối hoạt
động kém hiệu quả và gặp rất nhiều khó khăn
-Khi XK sang nhiều thị trường khác nhau,yêu cầu của họ về sản phẩm và mẫu
mã sản phẩm rất đa dạng.Hiện nay công ty mới chỉ sản xuất sản phẩm chủ yếu là chè
đen pha bằng nước sôi và tốn rất nhiều thời gian để thưởng thức.
-Nguồn nhân lực am hiểu về nghiệp vụ XK thiếu nhiều.Họ chưa được đào tạo
bài bản về nghiệp vụ XNK,về trình độ ngoại ngữ cho nên rất khó khăn khi thực hiện
hợp đồng XNK của công ty.
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
2.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình XK của công ty
2.2.2.1. Nhóm nhân tố vĩ mô
Là các nhân tố mang tầm cỡ quốc gia có tác động lớn tới hoạt động XK sang thị
trường Nga của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh XNK đều chịu ảnh
hưởng của nhóm nhân tố này
*Cuộc khủng hoảng kinh tế chính trị năm 2009
Theo thống kê của Vụ Kế hoạch – Đầu tư (Bộ Công Thương), năm 2008, cả
nước XK được 104.000 tấn chè theo đường chính ngạch, đạt kim ngạch 147 triệu
USD, giảm 5,4% về khối lượng và tăng 12,4% về giá trị so với năm 2007. Ngoài ra,
chúng ta còn xuất được 8.000 tấn qua đường tiểu ngạch, giá trị kim ngạch đạt 13 triệu
USD. Đại diện của một số doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản xuất, kinh doanh
chè cho rằng, khoảng 6 tháng đầu năm 2008, tình hình XK tương đối ổn định nhưng
sau đó thì khó khăn liên tiếp ập đến.
Tháng 10, theo kế hoạch xuất hàng là 11.000 tấn nhưng thực tế chỉ xuất được khoảng
9.500 tấn. Tháng 11, dự kiến 10.000 tấn nhưng lượng xuất thực tế chỉ đạt 8.000 tấn.
Sản lượng XK giảm, lượng hàng tồn đọng nhiều kéo theo đó là giá thu mua chè
nguyên liệu cũng xuống mức thấp, khiến người trồng chè rơi vào cảnh bế tắc. Hiện, ở
nhiều vùng chuyên canh, giá chè nguyên liệu đã giảm tới 50%, chỉ đạt bình quân 2.200

– 2.500 đồng/kg nhưng người dân vẫn không bán nổi dù thời điểm cuối năm chất
lượng chè nguyên liệu tương đối tốt.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu buộc người tiêu dùng phải thắt chặt chi tiêu là
nguyên nhân chính khiến lượng chè XK của nước ta giảm mạnh. Không những thế,
nhiều khách hàng còn yêu cầu thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng lượng hàng
tốt, giảm lượng hàng có chất lượng trung bình hoặc yêu cầu được trả chậm. Tất cả
những điều đó, cộng với những khó khăn từ trong nước đã giáng một đòn khá mạnh
lên các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ. Thậm chí,
nhiều đơn vị không cầm cự được đã phải ngừng sản xuất, tạm đóng cửa.Qua thống kê
cho thấy cuộc khủng hoảng kinh tế chính trị năm 2009 đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động XK chè của Việt Nam nói chung và của công ty TNHH chè Hưng Hà nói
riêng,tổng sản lượng XK sang thị trường nước ngoài đã bị giảm đi đáng kể,gây thiệt
hại rất lớn cho hoạt động sản xuất và XK chè của công ty.Mục tiêu đề ra năm 2009 đã
không đạt được so với dự kiến.
*Quan hệ thương mại Việt-Nga:
Việt Nam và CHLB Nga là hai nước có truyền thống quan hệ hợp tác hữu nghị và
toàn diện từ thời Liên Xô cũ. Do những biến động chính trị - xã hội phức tạp từ phía
Nga sau khi chế độ XHCN ở Liên Xô cũ sụp đổ vào năm 1991, quan hệ giữa hai nước
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
tạm thời lắng xuống. Hai nước chỉ thực sự gia tăng trở lại quan hệ hợp tác phát triển
toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế thương mại kể từ sau chuyến thăm Việt
Nam của Tổng thống Liên bang Nga Putin từ ngày 28/2 đến 2/3/2001. Trên cơ sở
"Tuyên bố chung về quan hệ đối tác chiến lược" đã được ký kết, các hiệp định hợp tác
phát triển về nhiều lĩnh vực giữa hai nước cũng đã được ký kết. Riêng trong lĩnh vực
kinh tế, các hoạt động ngoại thương giữa hai nước nhờ đó đã liên tục phát triển trong
những năm gần đây.Thị trường Nga từ lâu là 1 thị trường tiêu thụ lớn của Việt
Nam.Hiện nay hệ thống phân phối chè tại Nga rất phát triển và có trình độ cao.Công ty
TNHH Chè Hưng Hà có uqna hệ bạn hàng lâu năm với một trong những công ty tiêu
thụ và phân phối chè lớn nhất tại Nga là công ty Orimi Trade JSC.Kim ngạch XK của

công ty tại thị trường này không ngừng tăng lên,đặc biệt trong năm 2010 đạt mức
1.500.000 USD ,chiếm 80% kim ngạch XK cả năm của toàn công ty.
*Tỷ giá hối đoái:.
Tỷ giá hối đoái trực tiếp tác động đến sự thăng bằng trong cán cân thanh toán
quốc tế,mà trước hết là những thay đổi trong cán cân thanh toán vãng lai.Người ta có
thể thấy rằng cán cân thương mại của 1 nước có thể xấu đi hay tốt lên khi có sự biến
động của tỷ giá hối đoái,nếu tỷ giá hối đoái tăng(đồng nội tệ mất giá)khuyến khích
XK,hạn chế XK,như vậy cán cân thanh toán của 1 nước sẽ được ổn định và ngược
lại.Một công ty hoạt động trong lĩnh vực XNK sẽ gặp khó khăn rất lớn khi tỷ giá hối
đoái thay đổi ,bởi lẽ khi XK sang thị trường nước ngoài thì đồng tiền mà họ nhận về là
đồng USD trong khi giá thành sản phẩm trong nước tính bằng đồng Việt Nam.Vì thế
mà đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty phải nắm bắt được sự biến động của tỷ
giá để từ đó đưa ra những chính sách giá XK cho phù hợp.
* Hệ thống chính sách nhà nước:
Nhà nước có vai trò lớn với sự phát triển sản xuất và tiêu dùng lương thực thông
qua hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô do nhà nước ban hành.Trong đó quan trọng là
các chính sách sau:
+Chính sách ruộng đất:quy định quyền của ngườ sản xuất lương thực đối với mảnh đất
họ sảu dụng
+Chính sách đầu tư: đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ sản
xuất,thu hoạch và chế biến
+Chính sách thuế:miễn giảm thuế khi sản xuất lương thực,thực phẩm gặp khó khăn
hay có sự biến động giá cả thị trường trong và ngoài nước.
+Chiến lược phát triển sản xuất lương thực,thực phẩm:phải phù hợp với điều kiện tự
nhiên-kinh tế-xã hội của đất nước và đáp ứng thị hiếu của các nhà XK
*Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Gồm các điều kiện cơ sở hạ tầng của Việt Nam như giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, các dịch vụ công cộng khác có tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh

của công ty. Hiện tại việc giao hàng của công ty chủ yếu là theo vận tải đường biển.
Bởi lẽ vận tải biển của Việt Nam rất phát triển, chi phí rẻ. Hệ thống ngân hàng cũng có
tác động lớn trong hoạt động kinh doanh XNK của công ty. Khả năng huy động vốn và
chuyển đổi tiền tệ của công ty phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của hệ thống ngân
hàng Việt Nam.
2.2.2.2. Nhóm nhân tố vi mô
*Uy tín của doanh nghiệp:
Công ty TNHH chè Hưng Hà được thành lập 1994,qua 17 năm xây dựng và
phát triển,công ty chiếm 1 vị trí lớn góp phần vào sự phát triển của nước ta nói chung
và tỉnh Phú Thọ nói riêng.Sản phẩm chè của công ty XK ra rất nhiều các quốc gia trên
thế giới:Nga,ấn độ,Hà Lan,ucraina Đây chính là điều kiện xây dựng thành công
thương hiệu trên thị trường nước ngoài.Trong quá trình tạo dựng thương hiệu,đối với 1
doanh nghiệp vừa và nhở như công ty TNHH chè Hưng Hà ngoài nỗ lực quảng cáo
của chính daonh nghiệp thì cần tận dụng sự hỗ trợ của nhà nước,của hiệp hội chè trong
việc quảng bá,xây dựng thương hiệu cho mình.

*Nguồn nhân lực:
Hiện nay,với đội ngũ công nhân viên của toàn công ty là 130 người và kế
hoạch mở rộng sản xuấ trong thời gian tới,công ty TNHH chè Hưng Hà cần hết sức
chú trọng đến công tác đào tạo nhân lực.Nhình chung trog số 130 công nhân trực tiếp
sản xuất tại may,số lượng công nhân lành nghề còn ít,đồng thời công nhân làm việc
chưa tuân thủ theo quy định về tiêu chuẩn chất lượng,lỗi kỹ thuật chưa được phát hiện
kịp thời,chủ yếu chạy theo mục tiêu chất lượng sản phẩm chưa theo mục tiều hàng đầu
là sx.
*Khả năng tài chính:
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô của công ty thì
cần phải có 1 nguồn lực tài chính đủ mạnh.Với tổng số vốn kinh doanh là 1 tỷ
đồng,tuy chưa lớn so với các công ty xuât khẩu chè trên cả nước,nhưng so với các
công ty trong cùng tỉnh Phú Thọ thì cũng được xếp là công ty có nguồn lực tài chính
tương đối lớn.Công ty đang dần mở rộng và phát triển hơn nữa cho nên nguồn lực tài

chính của công ty cũng được cải tiến đáng kể
*Hoạt động thu mua nguyên liệu đầu vào:
Công ty TNHH chè Hưng Hà có lợi thế rất lớn khi nằm trong vùng nguyên liệu chè
thuộc huyện Thanh Ba,Tỉnh Phú Thọ.
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Sự phát triển của cây chè trên vùng đất Thanh Ba là một điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của Hưng Hà.Với uy tín của một doanh nghiệp lâu năm trong nghề và sự
cạnh tranh về giá thu mua,công ty TNHH chè Hưng Hà tuy không có vùng nguyên liệu
riêng của mình nhưng hàng năm vẫn thu mua được khối lượng chè búp nguyên liệu đủ
để đảm bảo sản xuất và có chất lượng cao.
Lợi thế nằm trong vùng nguyên liệu cũng giúp công ty tiếc kiệm nhiều chi phí trong
khâu thu mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
2.3.Thực trạng hoạt động XK chè của công ty TNHH chè Hưng Hà(2008-2010)
2.3.1.Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
2.3.1.1. Kết quả phỏng vấn
Sau khi tiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn các Ông (Bà) trong ban quản trị công
ty,những người có thể nắm bắt tình hình của doanh nghiệp một cách rõ ràng nhất.Qua
quá trình xử lý em rút ra được một số ý kiến sau đây:
-Với câu hỏi những tồn tại và thành công của công ty hiện nay là gì?giám đốc công
ty ông Nguyễn Văn Vinh cho biết:những tồn tại mà công ty đang gặp phải hiện nay là
chất lượng sản phẩm chè đen XK còn thấp,công ty đã đầu tư dây chuyền thiết bị sản
xuất công nghệ OTD của Liên Xô,song để làm ra một sản phẩm có chất lượng cao thì
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như con người,nguyên liệu,khâu chế biến công ty
còn phải chú trọng đầu tư rất nhiều vào nguồn nguyên liệu cung cấp,kỹ thuật chế biến
sản phẩm.Bên cạnh đó hiện nay một trong những tồn tại rất lớn của công ty đó là hoạt
động marketing và phân phối sản phẩm.Hiện nay công ty chưa có nhiều chính sách
đầu tư chưa hoạt động marketing,xúc tiến sản phẩm,kênh phân phối hoạt động kém
hiệu quả và gặp rất nhiều khó khăn do thị trường Nga bị chi phối và khống chế bởi 5
công ty lớn,cho nên khi XK sang Nga thì công ty phải xuất cho các công ty lớn của

Nga(trung gian)nên thường bị ép giá(do bị ép giá nên buộc công ty phải xuất sang
nước thứ 3 gây thiệt hại về lợi nhuận).Và nhân tố cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động XK nữa là nhân viên thiếu kiến thực và nghiệp vụ XK,chưa chuyên nghiệp,trình
độ ngoại ngữ chưa tốt.
Bên cạnh đó thành công mà công ty đạt được là:
-‘’Với câu hỏi về giải pháp công ty đã làm để khắc phục khó khăn trên?’’phó giám
đốc công ty anh Nguyễn Tiến Hưng cho biết:để khắc phục những khó khăn trên,công
ty đã có rất nhiều biện pháp để khắc phục:tiến hành nâng cao chất lượng sản phẩm
bằng cách nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào,nâng cao chất lượng khâu chế
biến,đổi mới đồng bộ dây chuyền sản xuất.Cùng với nâng cao chất lượng,công ty đang
có những chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động marketing:tham gia hội chợ triển
lãm,gửi các lô chè chào hàng đến thị trường đấu giá chè , phát triển kênh phân
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
phối,khắc phục những khó khăn,đa dạng hóa sản phẩm.Và điều quan trọng là đào tạo
đội ngũ cán bộ nhân viên,cho tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng và nghiệp vụ.
-‘’Với câu hỏi để đẩy mạnh XK thì công ty có kiến nghị gì với nhà nước và hiệp hội
chè Việt Nam?’’Chị Phạm Thị Hồng Phượng-kế toán trưởng,kiêm bộ phận XNK cho
biết: 1,Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về nguồn vốn cho các doanh nghiệp kinh
doanh XK chè.2, Nhà nước cần hỗ trợ các doanh doanh nghiệp trong công việc tìm
hiểu và nghiên cứu thị trường.
-‘’Công ty có nên tiếp tục XK chè sang thị trường Nga nữa không’’?Ông Nguyễn
Văn Vinh cho biết:Nga là bạn hàng quen thuộc của công ty,sản lượng XK sang thị
trường Nga trong 2 ,3 năm qua tuy có giảm sút nhưng công ty sẽ có những biện pháp
khắc phục hậu quả và tiếp tục có những chính sách đẩy mạnh XK sang Nga.
2.2.1.2. Kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm
Sau khi phát 10 phiếu điều tra nhân viên trong công ty TNHH về tình hình hoạt động
sản xuất,kinh doanh và XK của công ty kết quả thu được là:
Bảng 2.1: Mức độ tăng trưởng của công ty trong giai đoạn hiện nay
Các nhân tố Số phiếu Kết quả(%)

A:Tăng trưởng cao 4/10 40
B:Tăng trưởng trung bình 6/10 60
C: Tăng trưởng thấp 0/10 0
Nhìn vào bảng số liệu 2.1 ta thấy: có 4/10 phiếu đánh giá tình hình hoạt động của
công ty đang trong giai đoạn hiện nay đang ở mức tăng trưởng cao,chiếm 40% trong
tổng số phiếu.Có 6/10 phiếu đánh gia tình hình hoạt động của công ty đang trong giai
đoạn tăng trưởng ổn định chiếm 60% trong tổng số phiếu.
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động XK sản phẩm chè đen của công ty trong
giai đoạn hiện nay?
Các nhân tố Số phiếu Kết quả(%)
A:rất tốt 0/10 0
B:tốt 5/10 50
C:bỡnh thường 5/10 50
D:khụng tốt 0/10 0
Nhìn vào bảng số liệu 2.2 ta thấy: có 5/10 phiếu đánh giá là tốt chiếm 50% trong tổng
số phiếu và có 5/10 đánh giá là bình thường chiếm 50% trong tổng số phiếu.
+,Về thị trường chủ yếu của doanh nghiệp: có 10/10 phiếu chiếm 100% trong tổng số
phiếu cho rằng thị trường XK chủ yếu của công ty là thị trường Nga.Đây là thị trường
XK chính của công ty,nó chiếm một tỷ trọng XK lớn trong tổng kim ngạch XK của
công ty.
Bảng 2.3 :Tỷ trọng XK sản phẩm chè đen của công ty sang Nga năm 2010
Các nhân tố Số phiếu Kết quả (%)
A:0-25% 0/10 0
B:25-50% 10/10 100
C:50-75% 0/10 0
D:75-100% 0/10 0
Nhìn vào bảng số liệu 2.3 ta thấy:10/10 phiếu chiếm 100% trong tổng số phiếu cho
rằng tỷ trọng XK chè đen sang thị trường Nga của công ty năm 2010 nằm trong

khoảng 25-50%,Nga là một thị trường XK chè lớn của công ty,nhưng đến 2010 tỷ
trọng XK chè của công ty sang Nga nằm dưới 50%,vì vậy cần phải đưa ra những biện
pháp để khôi phục XK chè của công ty sang Nga nhiều hơn nữa.
+,Về hình thức XK của công ty :có10/10 phiếu chiếm 100% trong tổng số phiếu cho
rằng hình thức XK của công ty sang thị trường Nga là XK gián tiếp,phải qua các nhà
trung gian bên thị trường Nga để chè đến tay người tiêu dùng.
Bảng 2.4: Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động XK của
công ty
Các nhân tố Số phiếu Kết quả(%)
A:cuộc khủng hoảng kinh tế chính trị 2009 3/10 30
B:quan hệ thương mai Việt-Nga 2/10 20
C:hệ thống chính sách nhà nước 2/10 20
D:tỷ giá hối đoái 2/10 20
E:cơ sở hạ tầng kỹ thuật 1/10 10
Nhìn vào bảng tổng hợp 2.4 ta có thể thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô
qua sự đánh giá của các nhân viên trong công ty TNHH chè Hưng Hà.Qua đó ta thấy
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
được sự sự ảnh hưởng của các nhân tố như cuộc khủng hoảng kinh tế chính trị
2009,quan hệ thương mại Việt-Nga,chính sách nhà nước,tỷ giá hối đoái và cơ sở hạ
tầng kỹ thuật,trong đó sưu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế chính trinh 2009
được đánh giá ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động của công ty,tuy nhiên các nhân tố
còn lại ảnh hưởng cũng không nhỏ đến hoạt động XK của công ty.
Bảng 2.5: Các nhân tố vi mô nào ảnh hưởng đến hoạt động XK của công ty.
Các nhân tố Số phiếu Kết quả(%)
A:uy tín doanh nghiệp 2/10 20
B:nguồn nhân lực 2/10 20
C:khả năng tài chính 3/10 30
D:hoạt động thu mua nguyên liệu đầu vào 3/10 30
Nhìn vào bảng số liệu 2.5 ta thấy: khả năng tài chính và hoạt động thu mua nguyên

liệu đầu vào được đánh giá ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động XK của công ty,đều có
3/10 phiếu chiếm 30% trong tổng số phiếu.
+,Về giá XK chè của công ty:có 8/10 phiếu cho rằng giá XK thấp hơn các đối thủ và
có 2/10 phiếu cho rằng giá bằng với đối thủ cạnh tranh.Chứng tỏ sản phẩm chè của
công ty chưa có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường.
+,Về hoạt động nghiên cứu thị trường XK của công ty: Có 6/10 phiếu cho rằng có
nghiên cứu thường xuyên chiếm 60% trong tổng số phiếu và có 4/10 phiếu cho rằng
hoạt động nghiên cứu không được diễn ra thường xuyên chiếm 40% tổng số phiếu.
2.2.2.Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
2.2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH chè Hưng Hà
(2008-2010)
Bảng 2.6 Sản lượng sản xuất chè thành phẩm của công ty TNHH chè Hưng Hà
năm 2008-2010
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng sản lượng SX 2.386 tấn 2.117 tấn 1.886 tấn
Sản lượng chè thành phẩm 1.765 tấn 1.852 tấn 1.354 tấn
Tỷ trọng tổng sản lượng tăng -1,12% -1.11%
Tỷ trọng thành phẩm/tổng sản lượng 73,9% 87,0% 71,8%
Nguồn :phòng kế toán-công ty TNHH chè Hưng Hà
Nhìn vào bảng số liệu 2.6 ta thấy: sản lượng chè thành phẩm của công ty TNHH chè
Hưng Hà trong năm 2009 tăng 87 tấn so với 2008 từ 1.765 tấn lên 1.852 tấn,nhưng
sang năm 2010 thì sản lượng lại giảm xuống còn 1.354 tấn.Từ đó khiến cho tỷ trọng
thành phẩm trên tổng sản lượng cũng thay đổi,năm 2008 là 73,9%,sang năm 2009 tăng
lên 87% và sang 2010 giảm chỉ còn 71,8%.Do cung cấp nguyên liệu đầu vào còn rất
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
nhiều khó khăn,và không thường xuyên,ảnh hưởng của thời tiết,khí hậu và hoạt động
chăm sóc nguyên liệu mà có năm lượng nguyên liệu đầu vào đạt đúng sản lượng đề
ra,giúp cho hoạt động sản xuất chè thành phẩm thu đúng sản lượng,nhưng có những
năm do hạn hán,sau bọ khiến cho nguyên liệu đầu vào không đủ cung cấp cho hoạt

động sản xuất.Gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của công ty.
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động XK chè của công ty TNHH chè Hưng Hà sang Nga
giai đoạn (2008-2010)
*Đặc điểm nền kinh tế Nga:Các số liệu thống kê cho thấy tăng trưởng GDP của Nga
năm 2009 đã giảm 7,9% so với năm 2008(tăng5 ,6%)do tác động của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu.
Nga là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng
tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.Nga cũng đã không thành công trong việc
chuyển đổi mô hình kinh tế trong những năm qua,nền kinh tế Nga phụ thuộc nhiều vào
dầu mỏ.Mức suy giảm kinh tế 2009 là mạnh nhất của Nga kể từ năm 1994( giảm
12,7% so với 1993).Tuy nhiên bất chấp những kết quả kinh tế ảm đạm của 2009,cơ
quan xếp hạng có uy tín toàn cầu(Fitch) và bộ phát triển kinh tế Nga dự báo kinh tế
Nga đã thoát khỏi khủng hoảng và phát triển kinh tế trở lại.Năm 2010 nền kinh tế đạt
mức tăng trưởng 3,1%
. Fitch cũng vừa "trả lại" mức đánh giá nền kinh tế Nga về vị trí trước khủng hoảng khi
nâng dự báo xếp hạng lâu dài về kinh tế Nga từ mức “tiêu cực” lên “ổn định”.
Thất nghiệp là một trong những vấn đề nan giải, đồng thời là vấn đề phức tạp nhất
trong lĩnh vực xã hội của Nga trong năm 2010. Tính đến cuối năm 2009, số người Nga
chính thức đăng ký thất nghiệp đã lên tới 2,05 triệu người (trên thực tế hơn 6,5 triệu
người).
Trong năm 2009, đầu tư vào kinh tế Nga đã giảm 17%, đầu tư trực tiếp nước ngoài
giảm 41% và chỉ đạt mức 3,6%, mặc dù Chính phủ Nga đã thực thi các biện pháp
chống khủng hoảng, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển một nền kinh tế
mở đối với đầu tư. Trong số những biện pháp thu hút đầu tư đã và đang thực thi có
quyết định thôi điều tiết tiền tệ, hủy bỏ hạn chế về di chuyển vốn, giảm số lượng loại
hoạt động cần được cấp phép, giảm kiểm tra kinh doanh nhỏ.
*Đặc điểm và tập quán tiêu dùng chè của LB Nga:Chè là một loại dụng đồ uống
thống nhất của người Nga với khoảng 98 % dân số Nga uống chè, trong vài thập kỷ
qua, chè đang ngày càng khẳng định vị trí là loại đồ uống được ưa chuộng nhất ở Nga
với những tác dụng ưu việt như chữa bệnh ,bồ bổ sức khoẻ….Chè là loại đồ uống duy

nhất được chính phủ Nga đưa và danh mục các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu là mặt
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
hàng chiến lược ngang với muối, dầu ăn và dự trữ quốc gia đề phòng chiến tranh, thiên
tai.
Nga là một trong 10 nước tiêu dùng chè nhiều nhất thế giói và nga xếp vào vị trí thứ 3
về tiêu thụ chè lớn nhất thế giới. Tiêu dùng chè bình quân đầu người ở nga đã tăng từ
0,56 kg/người –1994 lên 1,01 kg/ người –1997 từ sau năm 2000 tới nay.Tốc độ tăng
trưởng nhu cầu tiêu thụ chè của thịt rường nga bình quân 11,3 %/ năm trong 10 năm
qua; với nhịp độ tăng trưởng nhu cầu khá ổn định, tổng lượng chè tiêu thụ của thị
trường nga khoảng 150 nghìn tấn/ năm, trị giá khoảng trên 250 triệu usd/ năm
Thị trường Nga ưu chuộng và XK chè chủ yếu từ ẤN ĐỘ, SRILANCA, Trung
Quốc,Việt Nam, INDONESIA.Thị hiếu tiêu dùng chè của người nga rất đa dạng. Hiện
nay trên thế giới có khoảng 3000 loại nhãn hiệu chè khác nhau ( chè xanh và chè chế
biến).Trong đó người Nga tiêu dùng trên 1000 loại chè cá nhãn hiệu khác nhau.Chè
đen là loại chè tiêu dùng phổ biến nhất và truyền thống ở Nga chiếm tới90 % tổng
lượng chè tiêu dùng. Nhu cầu tiêu thụ các loại chè chất lượng cao và giá đắt đang tăng
nhanh ở Nga trong những năm gần đây và chiếm khoảng 5% tổng lượng tiêu dùng
(chè xanh 1%,chè khác 4%).
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động XK của công ty TNHH chè Hưng Hà sang Nga 2008-2010

Nguồn:Phòng kế toán-Công ty TNHH chè Hưng Hà
Nhìn vào bảng số liệu 2.6 ta thấy:XK đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Tỷ trọng XK của công ty trong ba năm vừa qua
có một số biến động khá nghiêm trọng.Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
chính trị 2009 cho nên tỷ trọng XK của công ty bị giảm 25% so với năm 2008từ 60%
xuống còn 35%,và sang 2010 cho vẫn còn ảnh hưởng từ năm 2009 cho nên,tỷ trọng
XK chỉ còn 25%.Sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế chính trị 2009 là nguyên
nhân chính khiến cho kim ngạch XK chè của công ty bị giảm từ 1.800.000 USD năm
2010 xuống còn 700.000 USD năm 2009 và sang năm 2010 chỉ còn 250.000

Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng kim
ngạch
XK(USD)
1.800.000 USD 700.000 USD 250.000 USD
Tỷ trọng
XK
60% 35% 25%
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
USD.Không chủ công ty TNHH chè Hưng Hà mà các công ty khác cũng đều chịu ảnh
hưởng.
Công ty TNHH chè Hưng Hà hoạt động trong hai lĩnh vực: XK chè sang các thị
trường trên thế giới và kinh doanh các máy móc ngành chè:máy tách chè
Dưới đây là những số liệu về kim ngạch XK chè và kim ngạch XK máy móc ngành chè.
Bảng 2.8:Kim ngạch và giá XK chè sang Nga của công ty TNHH chè Hưng Hà
(2008-2010)
Năm 2008 200 9 2010
So sánh ( %)
09/08 10/09 BQ
Sản lượng XK(tấn) 1400 500 200 35,7 40 37,9
Kim ngạch XK
(USD)
1.675.000 564.000 83.000 33,7 14,7 24,2
Giá bán XK TB
(USD/Tấn)
1196 1128 415 94,3 36,8 65,6
(Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty TNHH Chè Hưng Hà)
Nhìn vào bảng số liệu 2.8 ta thấy: sản lượng XK của công ty bị giảm dần,năm 2008
sản lượng là 1400 tấn,sang năm 2009 sản lượng còn là 500 tấn,giảm 900 tấn so với

2008,và sang năm 2010 sản lượng chỉ còn 200 tấn.Bên cạnh đó,giá XK chè cũng
giảm,đặc biệt là trong năm 2010 giá XK bị giảm chỉ còn 415 USD/tấn.Từ đó ảnh
hưởng đến kim ngạch XK của công ty,kim ngạch XK bị gảm đi rất nhiều,năm 2008
kim ngạch là 1.675.000 USD nhưng đến hết 2010 kim ngạch chỉ còn 83.000 USD,sự
giảm sút kim ngạch XK khiến cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty gặp
nhiều khó khăn,thị trường Nga là một trong những thị trường lớn của công ty vì thế
cần phải có những biện pháp đẩy mạnh kim ngạch XK chè sang thị trường Nga để đạt
hiệu quả cao nhất.
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động XK máy móc ngành chè sang Nga của công ty TNHH
chè Hưng Hà (2008-2010)
2008 2009 2010
Kim ngạch
XK(USD)
125.000 136.000 167.000
Nguồn:Phòng kế toán-công ty TNHH chè Hưng Hà
Nhìn vào bảng số liệu 2.9 ta thấy:ngoài XK chè,công ty còn hoạt động XK máy móc
thiết bị ngành chè,và kim ngạch XK máy móc thiết bị ngành chè của công ty hoạt động
rất có hiệu quả,kim ngạch XK trong ba năm luôn có xu hướng tăng lên,tuy không
lớn,nhưng nó mang lại nguồn thu nhập ổn định cho công ty.
Qua đó ta có thể thấy,để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,cần chú
trọng đẩy mạnh XK sản phẩm chè của công ty,không chỉ riêng thị trường Nga mà tất
cả các thị trường trên thế giới, tăng sản lượng,mở rộng thị trường.
2.2.2.3. Cơ cấu thị trường XK
Hiện nay sản phảm chè của công ty TNHH chè Hưng Hà đã có mặt ở trên 10
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới,trong đó các thị trường lớn của doanh nghiệp là:
Singapore,Đài Loan,Nga,Anh,Hà Lan.
Bảng2.10 Một số thị trường và bạn hàng trọng điểm của công ty TNHH chè Hưng hà
Đơn vị :USD

Thị trường 2008 2009 2010
Anh
Cty.Finlay Tea Solition
550.000 100.000
Hà Lan
Cty.Vanress B.V
165.000 130.000 62.000
Nga
Cty. ORIMI TRADE”JSC
1.800.000 700.000 250.000
Đài Loan
Cty.WEEI CHIAO ENTER PRIES
PTE,LTD
32.000 25.000
Nguồn:Phòng kế toán-Công ty TNHH chè Hưng Hà
Thị trường Nga
Thị trường Nga là một thị trường tieu thụ chè lớn nhất của Việt Nam.Hiện nay hệ
thống phân phối chè tại Nga rất phát triển và có trình độ cao.Công ty TNHH chè Hưng
Hà có quna hệ bạn hàng lâu năm với một trong những công ty tiêu thụ và phân phối
chè lớn nhất tại Nga là công ty Orimi Trade JSC
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
Nhưng cho đến năm 2009 do ảnh hưởng mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế chính trị
đã làm cho kim ngạch XK sang thị trường Nga của công ty bị giảm đáng kể,từ
1.800.000 USD năm 2008 xuống còn 250.000USD năm 2010.
Thị trường Đài Loan
Thị trường Đài Loan cũng là một thị trường XK chè lớn của Việt Nam,tuy nhiên giá
chè XK sang thị trường này không cao do các công ty của Đài Loan chủ yếu XK chè
nguyên liệu,chè sơ chế của Việt Nam để chế biến,pha chế nhiều hương liệu để tiêu thụ
trong nước.Mặc dù đây là một thị trường gần với Việt Nam và công ty TNHH chè

Hưng Hà cũng có quan hệ làm ăn với một số công ty của thị trường này nhưng nhìn
chung kim ngạch XK chưa cao,chỉ đạt 32.000 USD trong năm 2008.Đây là một thị
trường tiềm năng để công ty tiếp tục đầu tư khai thác.
Thị trường EU
Mặc dù đã xâm nhập vào một số thị trường khó tính thuộc khu vực EU như:Anh,Hà
Lan nhưng lượng XK và kim ngạch XK của công ty sang thị trường này còn nhở và
không ổn định.Mặt khác,thị trường EU luôn yêu cầu rất cao về chất lượng và vệ sinh
an toàn thực phẩm.Tuy nhiên,đây là thị trường có ý nghĩa rất quan trọng bởi việc công
ty có thể xâm nhập và đáp ứng đươc thị trường khó tính như vậy sẽ góp phần nâng cao
uy tín mặt hàng chè của công ty trên thị trường Việt Nam và thế giới.XK được sang thị
trường này gần như đồng nghĩa với việc nắm trong tay giấy thông hành về chất lượng.
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 3
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hoạt động XK chè đen tại công ty
TNHH chè Hưng Hà.
3.1.1.Các thành tựu
Thông qua việc nghiên cứu hoạt động XK chè sang thị trường Mỹ của công ty TNHH
chè Hưng Hà ta có thể thấy công ty đã đạt được nhiều thành công trong quá trình sản
xuất,kinh doanh và XK của mình.
Thứ nhất:Ngoài những thị trường quen thuộc và dễ tính mà công ty đang thực hiện XK
sang,công ty đã tìm kiếm và mở rộng thêm các thị trường mới,bạn hàng mới:Anh,Hà
Lan Công ty có quan hệ làm ăn với một số công ty ở thị trường Singapore-một thị
trường tiềm năng ở châu Á,rất gần với Việt Nam và có phong tuc tập quán gần giống
với người Việt Nam nên công ty có điều kiện tìm hiểu thông tin về thị trường và nhu
cầu tiêu dùng để hiệu quả XK là cao nhất.
Thứ hai:công ty đã và đang đầu tư dây chuyền công nghệ mới của Orthodox(công
nghệ OTD) của Liên Xô cho phép cơ giới hóa cao,cải tiến hơn một số đối thủ cạnh
tranh vẫn sử dụng công nghệ của Trung Quốc.

Thứ ba: Công ty nằm trong địa bàn có lượng dân cư rất đông,số người trong độ tuổi
lao động còn chưa có công ăn việc làm tương đối lớn.Đây là một thuận lợi rất lớn cho
công ty trong việc thuê nhân công làm việc trong khu vực sản xuất,giá thuê nhân công
rẻ,làm việc có hiệu quả về năng suất.
Thứ tư:đội ngũ cán bộ công nhân viên làm việc nhiệt tình,năng động và có tinh thần
trách nhiêm với công việc.
3.1.2. Những tồn tại
Bên cạnh những thành công mà công ty đạt được thì còn có nhiều tồn tại mà công ty
cần phải khắc phục để nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho công ty:
Thứ nhất:Chất lượng sản phẩm chè đen chưa cao,công ty đã đầu tư dây chuyền công
nghệ cao để phục vụ sản xuất mang lại hiệu quả cao về cả số lượng và chất lượng,song
bên cạnh những yếu tố về công nghệ thì để làm ra sản phẩm có chất lượng cao còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố:con người,nguyên liệu,điều kiện tự nhiên,khâu chế biến sản
phẩm Hơn nữa sản phẩm của công ty chưa đa dạng.
Thứ hai:hoạt động marketing của công ty còn yếu kém,công ty chưa đầu tư nhiều vào
công tác xúc tiến,quảng bá sản phẩm của mình,chỉ có bán sản phẩm mà chưa có định
hướng chiến lươc cho thị trường của mình,chính vì thế mà sản phẩm sẽ có ít thị trường
biết đến Bên cạnh đó kênh phân phối của công ty cũng chưa phát triển và gặp rất
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
nhiều khó khăn do thị trường Nga bị chi phối và khống chế bởi 5 công ty lớn,cho nên
khi XK sang Nga thì công ty phải xuất cho các công ty lớn của Nga(trung gian)nên
thường bị ép giá(do bị ép giá nên buộc công ty phải xuất sang nước thứ 3 gây thiệt hại
về lợi nhuận)
Thứ ba:mặc dù nằm trong vùng nguyên liệu trọng điểm nhưng do ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên:thời tiết,khí hậu cho nên nhiều khi nguồn nguồn nguyên liệu của công
ty gặp nhiều khó khăn.
Thứ tư:trong 130 nhân viên của công ty thì trình độ đại học chỉ có 3 người và còn lại là
cao đẳng và trung cấp.Nhân viên hiểu biết về nghiệp vụ XNK còn rất ít,chưa được đào
tạo chuyên nghiệp,thiếu về khả năng ngoại ngữ ,thiếu thốn về nguồn nhân lực có

trình độ hiểu biết cao cũng là một hạn chế lớn đối với công ty trong công tác tìm kiếm
bạn hàng mới và mở rộng XK.Bên cạnh đó,đội ngũ công nhân sản xuất cũng không có
cơ hội được đào tạo về kỹ năng và nghiệp vụ,cho nên sẽ làm giảm sản lượng và chất
lượng XK của công ty. Do trình độ của công nhân làm việc chưa được đầu tư nhiều về
kiến thức chuyên môn cho nên ảnh hưởng lớn đến quá trình làm ra sản phẩm có chất
lượng cao,họ mới chỉ chạy theo số lương,tăng cao số lượng chứ chưa có kết hợp nâng
cao cả chất lượng sản phẩm vì thế mà chất lượng kém,giá thành hạ.
Thứ năm:Hiện nay ,hình thức XK của công ty chủ yếu là XK gián tiếp,để sản phẩm
đến tay người tiêu dùng thì cần phải qua một nhà XK lớn bên thị trường Nga.Vì thế
mà công ty sẽ bị ép giá rất mạnh và gặp nhiều khó khăn trong hoạt động XK của
mình.Công ty cần phải chủ động tìm hiểu thị trường,nghiên cứu tập quán người tiêu
dùng để đẩy mạnh hoạt động XK trực tiếp và nhiều hình thức XK khác.
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên
3.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Đây là những nguyên nhân xuất phát từ chính công ty,chúng gây ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất,kinh doanh và XK của công ty.Cụ thể:
-Công ty chưa có chính sách đầu tư,tạo cơ hội cho nhân viên được tiếp cận với những
kiến thức chuyên sâu về máy móc,thiết bị công nghệ cao.Chính vì thế cho nên khả
năng làm việc của công nhân chưa có hiệu quả cao
-Nguồn nguyên liệu chưa tốt: Lợi ích các bên không đồng đều,chia sẻ rủi ro không
có,người dân sản xuất chè búp tươi thường chịu thiệt thòi trong liên kêt như:thiệt thòi
về giá khi nguyên liệu dư thừa(hộ sản xuất được mùa),ép giá,thiệt thòi khi đánh giá
phân loại sản phẩm chè tươi,sựu vất vả của người dân khi chịu rủi ro đặc biệt.
-Chưa có chính sách giành cho hoạt động marketing sản phẩm trên các phương tiện
truyền thông hay tại các hội chợ triển lãm quảng bá sản phẩm
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
-Chưa xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể,khoa học để có thể định hướng thị
trường rõ ràng.Do đó mà hiệu quả chưa được cao.
-Khả năng tài chính của công ty còn hạn chế,chính vì vậy mà chưa có đủ điều kiện để

đầu tư thiết bị,công nghệ và đào tạo nhân công tốt.
3.1.3.2. Nguyên nhân khách quan
Là những nguyên nhân xuất phát từ ngoài công ty,do ảnh hưởng của tình hình
kinh tế,chính trị ,luật pháp của thể giới,ảnh hưởng của nền văn hóa của nước XK
-Việt Nam ra nhập WTO đem lại rất nhiều cơ hội cho XK của Việt Nam,nhưng
cũng là thách thức,khó khăn rất lớn. Việc Việt Nam gia nhập WTO có tác động rất lớn
tới nền kinh tế của đất nước đặc biệt là nó có tác động mạnh mẽ tới các công ty kinh
doanh XNK. Các doanh nghiệp này muốn tồn tại trên thương trường và đứng vững
trong cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn và linh hoạt
trước sự thay đổi của môi trường quốc tế.Ra nhập WTO đem lại cho Việt Nam những
cơ hội lớn trong XK,nhưng việc mở của thị trường chúng ta phải xoa bỏ toàn bộ biện
pháp bảo hộ cho nên gây một khó khăn lớn đối với XK tất cả các mặt hàng nói chung
và XK chè nói riêng.Các công ty chè của Việt Nam nói chung và công ty TNHH chè
Hưng Hà nói riêng đứng trước những khó khăn cạnh tranh với các đối thủ lớn trên thị
trường XK chè cả trong và ngoài nước.Hơn nữa,chất lượng chè của công ty chưa được
tốt,vẫn còn thua kém so với các công ty đối thủ như:chè Phú Bền,chè Đại
Đồng chính vì vậy mà chiếm thị phần thấp trên thị trường XK.
-Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009:trong những năm 2007,2008 hoạt động XK chè
của Việt Nam đang trên đà phát triển,do ảnh hưởng của cuộc khủng cuộc khủng hoảng
kinh tế chính trị năm 2009 làm cho hoạt động XK chè liên tục gặp nhiều khó khăn:
Trước tình hình đó,công ty TNHH chè Hưng Hà cũng gặp rất nhiều khó khăn trong
XK chè sang thị trường Nga ,công ty bị ép giá mạnh khi xuất sang thị trường Nga.
-Công ty gặp khó khăn nữa khi XK chè vào Nga đó là rào cản về thuế quan, nga áp
dụng mức thuế XK ở mức cao 10% và thuế VAT là 18 %,cùng với chính sách bảo
hộ ,chính phủ Nga bảo hộ sản xuất chế biến đóng gói chè cho các doanh nghiệp nội
địa bằng việc thu lệ phí hải quan rất cao đối với chè gói (loại chè đang có xu hướng
thịnh hành nhất ở nga).Với mức thuế và phí cao như vậy công ty sẽ gặp nhiều khó
khăn.
-Chính sách,thủ tục hành chính của Việt Nam phức tạp,khó khăn khiến nhiều nhà kinh
doanh của nước ngoài có sự lo ngại khi mua hàng từ Việt Nam:trong việc ký kết hợp

đồng,thủ tục hải quan
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường Đại học Thương mại Khoa Thương mại quốc tế
3.2. Mục tiêu của công ty TNHH chè Hưng Hà trong những năm tới
Căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường chè trong và ngoài nước,công ty TNHH
chè Hưng Hà cũng xây dựng cho mình những mục tiêu phát triển nhằm không ngừng
đẩy mạnh sản xuất cả về số lượng và chất lượng,phấn đấu trở thành một doanh nghiệp
mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ và xây dựng được thương hiệu trong ngành chè cả nước
cũng như quốc tế
Bảng 3.1:Kế hoạch và một số chỉ tiêu phát triển của công ty TNHH chè Hưng hà
đến năm 2013
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Sản lượng sản xuất 4000 tấn 4500 tấn 5000 tấn
Sản lượng bán nội địa 2000 tấn 2500 tấn 2500 tấn
Doanh thu bán nội địa 20 tỷ 26 tỷ 30 tỷ
Sản lượng chè XK 3000 tấn 3.000 tấn 3.500tấn
Kim ngạch XK 2.700.000USD 2.900.000USD 3.500.000USD
Nguồn:kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2015
3.2.1.Mục tiêu thị trường
Công ty vẫn giữ các thị trường quen thuộc hiện có như Nga,Anh;đồng thời mở cửa
rộng sang một số thị trường mới ở châu âu và trung á như:Đức,Nhật,Mỹ Tuy với
nhiên việc mở rộng thị trường này phải tiến hành song song với việc đa dạng hóa sản
phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể đáp ứng được yêu cầu của các thị
trường khó tính. Công ty tiếp tục chú trọng thị trường nội địa,coi đây là một thị trường
chính vì công ty rất quen thuộc,am hiểu và có nhiều bạn hàng lâu năm.
3.2.2.Mục tiêu sản phẩm
Hiện nay công ty chỉ sản xuất mặt hàng chè đen theo công nghệ OTD.Mục tiêu của
doanh nghiệp là tăng cường hoạt động sản xuất về số lượng và chất lượng;tiếp tục sản
xuất chè theo hướng tăng tỷ trọng của các mặt hàng chất lượng cao,giamr tỷ trọng các
mặt hàng chè đen cấp thấp.Đồng thời,công ty nghiên cứu,đầu tư dây chuyền sản xuất

mới để sản xuất chè xanh và một số chè thành phẩm chất lượng cao khác như:chè ướp
hương,chè đóng hộp
3.2.3.Mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất
Công ty có kế hoạch mở rộng nhà xưởng,trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị cả
dây chuyền sản xuất hiện đại để phục vụ sản xuất,kinh phí dự trù cho hoạt động này
vào khoảng 2-3 tỷ đồng/năm.Đồng thời công ty cũng chú trọng đào tạo và tuyển mới
đội ngũ lành nghề,có khả năng nắm bắt được các thiết bị công nghệ mới.
3.3.Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động XK sản phẩm chè đen của
công ty TNHH chè Hưng Hà sang thị trường Nga
3.3.1. giải pháp đối với công ty
Hà Thị Bích Ngọc – K43E4 Chuyên đề tốt nghiệp

×