Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Kiểm soát chất lượng tại công ty Sài Gòn FURNITURE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.98 KB, 57 trang )

Chương 1: Mở đầu
MỤC LỤC
Đề mục Trang
Nhiệm vụ luận văn.....................................................................................i
Lời cảm ơn.................................................................................................ii
Tóm Tắt.....................................................................................................iii
Mục lục......................................................................................................iv
Danh sách các hình vẽ...............................................................................v
Danh sách các bảng biểu...........................................................................vi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.................................................................................1
1.1 Lý do hình thành đề tài........................................................................1
1.2 Mục tiêu đề tài.....................................................................................2
1.3 Ý nghĩa đề tài.......................................................................................2
1.4 Phạm vi đề tài......................................................................................3
1.5 Phương pháp thực hiện........................................................................3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................5
2.1 Các vấn đề cơ bản về chất lượng của sản phẩm..................................5
2.1.1 Khái niệm sản phẩm....................................................................5
2.1.2 Chất lượng sản phẩm..................................................................5
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm..................6
2.2 Kiểm tra chất lượng.............................................................................6
2.2.1 Khái niệm kiểm tra chất lượng....................................................6
2.2.2 Nội dung kiểm tra chất lượng.....................................................7
2.2.3 Các bước kiểm tra chất lượng.....................................................7
2.2.4 Các hình thức kiểm tra................................................................9
2.3 Lý thuyết về các công cụ thống kê......................................................9
2.3.1 Tổng quan về các công cụ thống kê............................................9
2.3.2 Lưu đồ.........................................................................................10
2.3.3 Bảng kiểm tra..............................................................................11
2.3.4 Biểu đồ Pareto.............................................................................12
2.3.5 Sơ đồ nhân quả............................................................................14


2.3.6 Biểu đồ tần số.............................................................................16
2.3.7 Biểu đồ phân tán.........................................................................18
2.3.8 Biểu đồ kiểm sốt.........................................................................18
2.3.9 Nhận xét......................................................................................19
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU CÔNG TY.......................................................20
3.1 Khái quát về công ty............................................................................20
3.1.1 Giới thiệu chung..........................................................................20
3.1.2 Mục tiêu......................................................................................20
1
Chương 1: Mở đầu
3.2 Hoạt động kinh doanh..........................................................................21
3.2.1 Doanh thu....................................................................................21
3.2.2 Thị trường...................................................................................21
3.2.3 Sản phẩm chính...........................................................................22
3.2.4 Quan hệ khách hàng....................................................................22
3.2.5 Nhà cung cấp...............................................................................23
3.3 Tổ chức bộ máy quản lý......................................................................24
3.3.1 Phòng kĩ thuật.............................................................................24
3.3.2 Phòng vật tư kế tốn.....................................................................25
3.4 Thuận lợi và khó khăn.........................................................................26
3.4.1 Thuận lợi.....................................................................................26
3.4.2 Khó khăn.....................................................................................26
CHƯƠNG 4. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY
4.1 Thực trạng sản xuất.............................................................................28
4.1.1 Quy trình xử lý đơn hàng............................................................28
4.1.2 Quy trình sản xuất.......................................................................29
4.1.3 Hiện trạng sản xuất tại nhà máy..................................................30
4.1.4 Tồn kho.......................................................................................31
4.1.5 Bảo trì sửa chữa..........................................................................32
4.2 Hoạt động kiểm sốt chất lượng tại công ty..........................................32

4.2.1 Giới thiệu chung..........................................................................32
4.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng....................................34
4.2.3 Yêu cầu về chất lượng sản phẩm................................................35
4.2.4 Phân tích các khuyết tật trong quá trình sản xuất........................35
4.2.5 Nhận dạng các nguyên nhân.......................................................38
4.2.6 Xác định các nguyên nhân..........................................................40
4.3 Nhận xét...............................................................................................46
CHƯƠNG 5. XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
5.1 Thành lập phòng quản lý chất lượng...................................................47
5.2 Xác định các trạm kiểm sốt chất lượng...............................................48
5.3 Thiết kế công việc tại các trạm kiểm sốt.............................................49
5.3.1 Trạm kiểm sốt tại khâu nguyên vật liệu......................................49
5.3.2 Trạm kiểm sốt khâu cắt bào 4 mặt..............................................51
5.3.3 Trạm kiểm sốt khâu định hình....................................................53
5.3.4 Trạm kiểm sốt khâu chà nhám....................................................55
5.3.5 Trạm kiểm sốt khâu Topcoat......................................................56
5.4 Nhận xét...............................................................................................57
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN
6.1 Kết luận........................................................................................................58
6.2 Kiến nghị......................................................................................................58
6.2 Hạn chế........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
2
Chương 1: Mở đầu
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do hình thành đề tài
Trong xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa về kinh tế, cạnh tranh trên thị trường ngày
càng trở nên quyết liệt. Chất lượng sản phẩm, sự hợp lý về giá cả và dịch vụ thuận tiện
… sẽ là những yếu tố quyết định sự thành bại của các công ty.

Thực tiễn cho thấy rằng để đảm bảo năng suất cao, giá thành hạ và tăng lợi
nhuận, các nhà sản xuất không còn con đường nào khác là dành mọi ưu tiên hàng đầu
cho chất lượng. Nâng cao chất lượng sản phẩm là con đường kinh tế nhất, đồng thời
cũng chính là một trong những chiến lược quan trọng, đảm bảo cho sự phát triển chắc
chắn nhất của doanh nghiệp.
Hiện nay nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ trên thế giới tăng đáng kể, mức tăng
tối thiểu 8%/ năm. Trong đó các nước nhập khẩu đồ gỗ nhiều nhất là Mỹ 20%, kế đến là
EU (Đức, Pháp, Anh …) 28% và Nhật Bản 24%.
Trước tình hình đó ngành công nghiệp chế biến gỗ thế giới đã thay đổi đáng kể,
đặc biệt là ở Việt Nam.
Ngành chế biến gỗ Việt Nam đang phát triển rất nhanh, kim ngạch xuất khẩu
ngành chế biến gỗ đứng thứ 5 cả nước. Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ tăng từ 210 triệu
USD năm 2000 lên 1,517 tỷ USD năm 2005, lên 2,2 tỷ USD năm 2006 tăng 10,5 lần so
với năm 2000. Hiện nay Việt Nam đang là nước thứ 4 Đông Nam Á về xuất khẩu đồ gỗ.
Hiện nay cả nước có khoảng 2000 doanh nghiệp chế biến gỗ. Trong đó 450 công
ty chuyên sản xuất đồ gỗ xuất khẩu. Các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ ở Việt
Nam gồm các công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và công ty có
vốn đầu tư nước ngồi. Đa số các công ty sản xuất và chế biến gỗ tập trung chủ yếu ở các
tỉnh miền Nam (Tp.HCM, Bình Dương, Đồng Nai…), các tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên (Gia Lai, Đắc Lắc…)
Quy mô doanh nghiệp chế biến gỗ hiện nay là nhỏ và vừa, sản xuất kết hợp giữa
thủ công và cơ khí. Tuy nhiên, vẫn có một lượng lớn doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư
máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất. Hiện nay, đồ gỗ Việt
Nam cạnh tranh được là nhờ giá nhân công rẻ. Tuy nhiên phần lớn lao động trong ngành
chế biến gỗ chưa qua đào tạo cơ bản, chủ yếu ở dạng lao động phổ thông nên chất lượng
sản phẩm chỉ mới ở mức chấp nhận được.
Sài gòn Furniture là một công ty thuần về sản xuất và chế biến gỗ, hiện tại công
ty có khoảng 650 công nhân, doanh thu đạt 800.000 đến 1 triệu USD một tháng, trong
đó hơn 80% là xuất khẩu qua các thị trường Mỹ, Nhật, EU…Đây chính là những thị
trường rất khó tính, đặc biệt là yêu cầu về chất lượng. Vì vậy muốn cạnh tranh tốt trên

thị trường, Công ty cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng và vị thế cạnh tranh của sản
phẩm. Trong những năm gần đây công ty chưa bị trả về lô hàng nào, tuy nhiên 2 tháng
thực tập tại công ty tác giả đã quan sát thấy 2 lần khách hàng phàn nàn về chất lượng
của sản phẩm, trong đó cuối tháng 8 công ty đã phải tháo bao bì 100% sản phẩm để
3
Chương 1: Mở đầu
kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của khách hàng Direct access international (mặt hàng
Component) . Điều này gây rất nhiều khó khăn cho công ty, tốn chi phí, chậm kế hoạch
đặc biệt là mất uy tín với khách hàng. Rõ ràng chất lượng là yếu tố quan trọng, song để
có thể làm chủ được nó lại là một vấn đề không đơn giản. Hiện tại công ty còn chưa
thành lập được phòng quản lý chất lượng, công việc kiểm sốt chất lượng được giao cho
phòng kĩ thuật với một quy trình kiểm sốt đơn giản, nhiều khi việc kiểm sốt còn được
công nhân trực tiếp đảm nhiệm. Trong phạm vi của luận văn này với mong muốn góp
một phần nhỏ giá trị nghiên cứu của bản thân đồng thời xuất phát từ thực tế trên, tác giả
quyết định chọn đề tài về chất lượng.
“KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY SAI GON FURNITURE “
1.2. Mục tiêu của đề tài
Chất lượng sản phẩm luôn luôn là một trong những yếu tố quan trọng, nó đóng
vai trò không nhỏ cho sự phát triển bền vững của Công ty. Có rất nhiều công cụ đã và
đang được sử dụng để cải thiện chất lượng sản phẩm, và với những kiến thức đã được
học – tuy không phải là tất cả nhưng cũng đóng góp phần nào cho việc nâng cao chất
lượng. Muốn vậy, đề tài cần đạt được các mục tiêu sau:
- Thống kê các dạng lỗi xảy ra quá trình bằng cách sử dụng số liệu của bộ phận
sản xuất kết hợp với quan sát dây chuyền sản xuất. Qua đó thống kê những lỗi
nghiêm trọng (tính theo số lượng)
- Xác định nguyên nhân gây ra các dạng lỗi.
- Đề xuất một số biện pháp khắc phục nhằm giảm tỷ lệ sai lỗi của sản phẩm.
- Kiến nghị về xây dựng một quy trình kiểm tra chất lượng cho công ty.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho công ty

- Công ty có thể chủ động trong việc phòng ngừa cũng như cải tiến chất lượng sản
phẩm
- Ap dụng lý thuyết đã được học vào thực tế
1.4. Phạm vi thực hiện
Đề tài được thực hiện trong phạm vi công ty Sai Gon Furniture.
1.5. Phương pháp thực hiện
Thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập các loại lỗi của sản phẩm đã được thống kê trong
quá khứ bởi bộ phận KCS.
Thu thập thông tin sơ cấp: Thu thập lỗi bằng cách quan sát, theo dõi và ghi lại các lỗi
xảy ra trên chuyền thông qua bảng kiểm tra của Công ty. Qua quá trình quan sát thực tế,
ta có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm, lỗi của sản phẩm và có thêm thông tin cần thiết cho
4
Chương 1: Mở đầu
việc phân tích, đồng thời tham khảo thêm ý kiến của những người có liên quan là các
anh chị ở bộ phận sản xuất, bộ phận QC (kiểm sốt chất lượng sản phẩm) để có thể nắm
bắt tường tận, kỹ càng về vấn đề cần giải quyết.
Những người đã phỏng vấn:
1 – Anh Trần Sĩ Bá (0939281596) Phụ trách sản xuất chung
2 – Anh Vũ Tổ trưởng QC
3 – Chị Oanh (0917634510) Trợ lý giám đốc (Phụ trách QC)
4 – Anh Trần Văn Nghị (0937371699) Quản đốc xưởng 3
Kết hợp thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp để thống kê các lỗi thường xảy ra
của sản phẩm. Các lỗi ưu tiên cần khắc phục được xác định thông qua biểu đồ, sau đó
qua biểu đồ ta sẽ có cái nhìn tổng quát về các lỗi từ đó tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề
và cuối cùng là đề xuất một số giải pháp nhằm giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi hiện tại của
Công ty dựa trên các nguyên nhân đã tìm hiểu trong quá trình phân tích
Với các biện pháp giảm thiểu số sản phẩm lỗi kết hợp với việc xin ý kiến các nhà
quản lý sản xuất của công ty, tham khảo một số sách về chất lượng, luận văn sẽ kiến
nghị xây dựng một quy trình kiểm sốt chất lượng cho công ty.
5

Chương 1: Mở đầu
Phương pháp tiếp cận luận văn:
Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu
6
Nhiệm vụ của luận văn
Thu thập thông tin
Dữ liệu thứ cấp Dữ liệu sơ cấp
Xác định lý thuyết
- Khái niệm chất lượng,
kiểm tra chất lượng
- Một số công cụ thống kê
Xác định thực trạng
- Tổng quan về công ty
- Thực trạng kiểm soát chất
lượng
Phân tích dữ liệu dựa trên
các công cụ thống kê
Đánh giá thực trạng
Xây dựng quy trình kiểm tra
Kết luận và kiến nghị
Chương 1: Mở đầu
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1Các vấn đề cơ bản về chất lượng sản phẩm
2.1.1 Khái niệm sản phẩm:
Sản phẩm là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã
hội…
Trong mỗi lĩnh vực thì sản phẩm được quan sát theo những gốc độ khác nhau tuỳ theo
mục tiêu nghiên cứu của lĩnh vực đó. Trong QLCL thì sản phẩm được quan sát chủ yếu
dựa trên khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng với một mức chi phí nhất
định. Theo TCVN ISO 9000 thì sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc các quá

trình bao gồm sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ. Quá trình ở đây được hiểu là tập
hợp các nguồn lực và các hoạt động có liên quan với nhau và tương tác để biến đổi đầu
vào thành đầu ra. Còn nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực, trang thiết bị, công nghệ và
phương pháp
Sản phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng thông qua 2 phần cơ bản của mình đó
là: phần cứng và phần mềm.
Phần cứng và phần mềm của sản phẩm:
+ Phần cứng: là phần thuộc tính, công dụng hay phần thể chất nói lên công dụng thực sự
của sản phẩm. Các thuộc tính này phụ thuộc vào bản chất, cấu tạo sản phẩm, các yếu tố
tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Ví dụ như các thông số kỹ thuật, độ an tồn, dung sai…
+ Phần mềm: là phần thuộc tính thụ cảm, được người tiêu dùng cảm nhận. Các thuộc
tính này xuất hiện khi tiếp xúc, tiêu dùng sản phẩm, liên quan đến uy tín của sản phẩm,
thói quen tiêu dùng và đặc biệt là các dịch vụ trước và sau khi bán hàng. Ví dụ như sự
sang trọng, mẫu mã đẹp…
2.1.2 Chất lượng sản phẩm (CLSP):
Chất lượng là một khái niệm phức tạp mà con người hay gặp phải trong các lĩnh vực
hoạt động của mình. Chất lượng có thể được định nghĩa theo nhiều cách, tùy thuộc vào
người định nghĩa, tùy thuộc vào sản phẩm hay dịch vụ được định nghĩa, tùy thuộc vào
7
Chương 1: Mở đầu
môi trường sẽ chứa các sản phẩm đó mà sẽ có những định nghĩa khác nhau về chất
lượng.
+ Theo Philip Croshy: Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay những đặc tính
nhất định
+ Theo Juran: Chất lượng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng
+ Theo Kaoru Tshikawa: Chất lượng là sự thỗ mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp
nhất.
Còn theo TCVN ISO 9000 thì “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, đối
tượng, tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thỗ mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm
ẩn”.

Tuy nhiên, đối với người tiêu dùng thì một sản phẩm có chất lượng chẳng những phải
đáp ứng được nhu cầu mà còn với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Qua các định nghĩa nêu trên chúng ta có thể nêu ra 3 điểm cơ bản sau:
+CLSP là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng phù hợp với những yêu cầu hay những đặc
tính nhất định.
+ CLSP phải là sự thích hợp để sử dụng
+ CLSP phải thõa mãn nhu cầu của người sử dụng và với một mức giá thành có thể
chấp nhận được.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến CLSP:
Nhóm yếu tố bên ngồi: nhu cầu của nền kinh tế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
hiệu quả của cơ chế quản lý.
Nhóm yếu tố bên trong: con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương pháp, đo lường
và môi trường làm việc.
2.2 Kiểm tra chất lượng
2.2.1 Khái niệm kiểm tra chất lượng
 Kiểm tra chất lượng sản phẩm là việc đánh giá kết quả đầu ra và so sánh với
các quy định để xác định mức độ phù hợp cho đối tượng được kiểm tra.
 Việc kiểm tra phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như:
• Phân biệt sản phẩm tốt và xấu
• Đánh giá năng lực quá trình
• Đánh giá chất lượng sản phẩm
• Bảo đảm thông tin về mẫu thiết kế của sản phẩm
• Đánh giá độ chính xác của kiểm tra viên
• Xác định độ chính xác của thiết bị kiểm tra
8
Chương 1: Mở đầu
• Đảm bảo sự thỏa mãn khách hàng
• Phát hiện vấn đề và có biện pháp sửa chữa
• Làm giảm thiểu sự phân tán chất lượng
• Ngăn ngừa khuyết tật

2.2.2 Nội dung kiểm tra
• Kiểm tra các thiết kế
• Kiểm tra các điều kiện sản xuất
• Kiểm tra đầu vào
• Kiểm tra sản phẩm trong từng công đoạn
• Kiểm tra sản phẩm ở cuối các công đoạn
• Kiểm tra nghiệm thu cuối cùng
Nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa, dịch vụ
Đối với hàng hóa: bao gồm hồ sơ về hàng hóa (hóa đơn và phiếu đóng gói), phương
tiện vận chuyển, tình trạng bao bì, việc bảo quản hàng hóa cũng như chất lượng sản
phẩm.
Đối với dịch vụ: kiểm tra thời gian chuẩn bị một dịch vụ, tác phong và thái độ người
phục vụ, các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ dùng trong quá trình cung cấp dịch vụ.
2.2.3 Các bước để tiến hành kiểm tra
Để có một quy trình kiểm tra hiệu quả, điều kiện tiên quyết là cần lập kế hoạch
cho công tác kiểm tra, sau đó một loạt hành động thực hiện theo kế hoạch, báo cáo,
đánh giá và hiệu chỉnh để cho ra một quy trình kiểm tra tối ưu.
Các bước kiểm tra bao gồm:
• Xác định đối tượng kiểm tra
• Xác định các chỉ tiêu cần kiểm tra hoặc các yêu cầu kĩ thuật
• Phân loại khuyết tật đối với từng loại chỉ tiêu
• Xác định hệ số quan trọng đối với từng loại chỉ tiêu
• Chọn phương án kiểm tra (loại một lần, hai lần hay nhiều lần) tùy theo từng
trường hợp cụ thể.
• Chọn mẫu theo qui định đối với từng loại sản phẩm
• Tiến hành kiểm tra
• Thu thập, phân tích, báo cáo kết quả
Xác định các trạm kiểm tra
9
Chương 1: Mở đầu

Cộng cụ cơ bản để chọn vị trí các trạm kiểm tra là lưu đồ.
Các vị trí thường được chọn là:
• Tại nơi nhận hàng của nhà cung cấp, thường được gọi là kiểm tra đầu vào hay
kiểm tra nhà cung cấp
• Sau công việc cài đặt hay chuẩn bị một quá trình sản xuất nhằm đảm bảo
không xuất hiện những sản phẩm hư hỏng
• Trong khi vận hành quá trình sản xuất quan trọng hay tốn kém, thường được
gọi là kiểm tra quá trình
• Trước khi chuyển sang bộ phận xử lý khác, thường được gọi là kiểm tra lô
• Trước khi chuyển thành phẩm vào kho hay đến khách hàng, thường được gọi
là kiểm tra thành phẩm
• Trước khi vận hành tốn kém hay không thể thay đổi
• Tại những điểm quan sát tự nhiên trong qua trình
Trạm kiểm tra không nhất thiết phải là khu vực cố định và kiểm tra viên chờ sẵn tại
vị trí kiểm. Trong nhiều trường hợp kiểm tra viên chủ động đi kiểm tra một khu vực
rộng lớn và thực hiện kiểm tra tại nhiều trạm khác nhau.
Trạm kiểm tra không nhất thiết phải đặt gần khu vực sản xuất. Một số trạm kiểm tra
có thể đặt trong khu vực vận chuyển, tại nhà máy của nhà cung cấp hay tại địa điểm
khách hàng.
Đối với mỗi trạm kiểm tra cần phải xác định các công việc chi tiết cần thực
hiện
• Phương pháp thử nghiệm: đòi hỏi sự mô tả chi tiết về môi trường thử nghiệm,
thiết bị, quy trình và độ chính xác cho phép của thử nghiệm
• Phương pháp chọn mẫu: chọn ngẫu nhiên theo đặc tính nào đó cần kiểm tra
• Số lượng thử nghiệm: số lượng đơn vị cần thử nghiệm
• Loại đo đạc: định tính hay định lượng
• Tiêu chuẩn về sự phù hợp của sản phẩm
• Cách xử lý đối với sản phẩm
• Thiết lập các biểu mẫu, báo cáo.
Xác định các đặc tính chất lượng và phân loại mức độ nghiêm trọng

a. Danh sách các đặc tính chất lượng
• Công tác hoạch định yêu cầu phải chuẩn bị một danh sách các đặc tính chất
lượng cần phải kiểm tra tại các trạm.
10
Chương 1: Mở đầu
• Các thông tin về đặc tính chất lượng có liêm quan đến kĩ thuật, chỉ tiêu quy
định,… cần phải có sự tham gia của các kỹ sư và chuyên viên. Điều này cần có
sự bắt buộc tham gia khi đặc tính chất lượng trở nên quan trọng và chúng quyết
định thành công của sản phẩm.
b. Phân loại mức độ nghiêm trọng
Các đặc tính chất lượng được xem là không tương đương nhau trong tác động
đối với sự thích hợp để sử dụng. Một số thì rất nghiêm trọng, quan trọng đặc
biệt, trong khi một số khác thì ít quan trọng hơn. Một đặc tính càng quan trọng
thì sự quan tâm đến nó về các mặt như hoạch định chất lượng, sự chính xác của
quá trình, công cụ, thiết bị, cỡ mẫu, sự nghiêm ngặt về mức độ không phù hợp
càng lớn.
2.2.4 Các hình thức kiểm tra
Kiểm tra 100%
Được dùng khi kết quả lấy mẫu cho thấy mức độ khuyết tật quá cao đối với sản
phẩm nên không chuyển đến người sử dụng. Trong những trường hợp quan trọng,
cần có thêm những quy định để đảm bảo tránh những sai sót có thể có của kiểm tra
viên.
Kiểm tra bằng phương án lấy mẫu: nhằm mục đích chấp nhận hay hủy bỏ lô
hàng
2.3 Các công cụ thống kê dùng để kiểm sốt CLSP
2.3.1 Tổng quan về các công cụ thống kê:
Trong thực tế quản lý chất lượng và sản xuất, có rất nhiều mô hình hay phương pháp
liên quan đến các lý thuyết thống kê được sử dụng. Các mô hình hay phương pháp này
được cụ thể hố dưới dạng các công cụ nhằm giúp cho người áp dụng được dễ dàng và
thuận lợi.

Sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm sốt chất lượng đảm bảo cho việc quản lý
chất lượng có căn cứ thực tế và khoa học khi ra quyết định. Sử dụng các công cụ thống
kê giúp ta giải thích được tình hình quản lý chất lượng một cách đúng đắn, phát hiện kịp
thời các nguyên nhân gây ra sai sót để có biện pháp điều chỉnh thích hợp
Sử dụng các công cụ thống kê có thể biết được tình trạng hoạt động của thiết bị, từ đó
dự báo những trục trăc có thể xảy ra trong thời gian tiếp theo. Ngồi ra, chúng còn giúp
tiết kiệm được những chi phí do phế phẩm gây ra.
Chính nhờ những tác dụng hiệu quả của chúng nên việc sử dụng các công cụ thống
kê trong kiểm sốt chất lượng trở thành một nội dung không thể thiếu trong quản lý chất
lượng của các doanh nghiệp. Các công cụ đề cập ở đây bao gồm: Lưu đồ, bảng kiểm tra,
biểu đồ tần số, biểu đồ Pareto, biểu đồ phân tán, biểu đồ nhân quả và biểu đồ kiểm sốt.
2.3.2. Lưu đồ
11
Chương 1: Mở đầu
Lưu đồ là một cơng cụ thể hiện bằng hình ảnh rất hiệu quả các q trình được
tiến hành như thế nào. Mọi dữ liệu được trình bày rõ ràng nên mọi người có thể thấy dễ
dàng và dễ hiểu.
Ứng dụng
Có nhiều cách sử dụng lưu đồ trong một tổ chức ở các lĩnh vực quản lý sản xuất và
quản lý hành chánh.
 Nghiên cứu dòng chảy của ngun vật liệu đi qua một bộ phận; Nghiên cứu
q trình sản xuất.
 Q trình sản xuất, sơ đồ mặt bằng sản xuất, sơ đồ đường ống.
 Sơ đồ tổ chức thể hiện mối quan hệ quyền hạn trách nhiệm giữa các bộ phận
trong tổ chức, sơ đồ hoạt động của tổ chức.
 Lưu đồ kiểm sốt vận chuyển hàng, lập hóa đơn, kế tốn mua hàng.
Lợi ích của việc sử dụng lưu đồ
Việc sử dụng lưu đồ đem lại rất nhiều thuận lợi, cụ thể là những ưu điểm điển hình sau:
 Những người làm việc trong q trình sẽ hiểu rõ q trình. Họ kiểm sốt được
nó – thay vì trở thành nạn nhân của nó.

 Những cải tiến có thể được nhận dạng dễ dàng khi q trình được xem xét một
cách khách quan dưới hình thức lưu đồ.
 Với lưu đồ, nhân viên hiểu được tồn bộ q trình, họ sẽ hình dung ra mối quan
hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp của họ như là một phần trong tồn bộ q
trình. Chính điều này dẫn tới việc cải thiện thơng tin giữa khu vực phòng ban
và sản xuất.
 Những người tham gia vào cơng việc lưu đồ hóa sẽ đóng góp nhiều nỗ lực cho
chất lượng.
 Lưu đồ là cơng cụ rất có giá trị trong các chương trình huấn luyện cho nhân
viên mới.
Bắt đầu Thiết kế mẫu
Đánh giá
mẫu
Sản xuất thử
Đánh giá sản
xuất thử
Thiết kế mẫu
được chấp
nhận
Kết thúc
Tốt
Tốt
Không
Không
Hình 2.1: Lưu đồ về q trình thiết kế
Ứng dụng trong đề tài:
Trong phạm vi đề tài này, nhằm giúp người đọc có thể hình dung một cách cụ thể
việc di chuyển của bán thành phẩm trong q trình sản xuất như thế nào.
2.3.3. Bảng kiểm tra
12

Chương 1: Mở đầu
Những công cụ thống kê như biểu đồ kiểm sốt, biểu đồ tần xuất, biểu đồ Pareto
cho thấy một lượng tương đối các dữ liệu được biểu diễn dưới dạng hình học, đồ thị và
giúp cung cấp lượng lớn thông tin về quá trình. Dực vào đó có thể đánh giá sản phẩm và
và đưa ra quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, để cso thể tiến hành việc kiểm sốt, cải tiến quá trình trên thì cần có
được những dữ liệu đầy đủ và hữu ích. Trong thực tế, công việc thu thập dữ liệu thường
mất rất nhiều thời gian và không hiệu quả vì chỉ có một phần dữ liệu thu thập được là có
ích. Bang kiểm tra được xem như là một công cụ hữu hiệu trong việc giải quyết vấn đề
này.
Các loại bảng kiểm tra:
i) Bảng kiểm tra phân loại:
Dùng để phân chia các đặc điểm như lỗi hay khuyết tật theo từng loại.
ii) Bảng kiểm tra định vị:
Chỉ ra vị trí vật lý của một đặc điểm trên hình của vật khảo sát
iii) Bảng kiểm tra tần số:
Chí ra sự hiện diện hay không hiện diện của một đặc điểm hay tập hợp các đặc điểm
cùng với số lần hiện diện
iv) Bảng kiểm tra thang đo:
Bảng kiểm tra thang đo là chia thang đo ra thành nhiều khoảng để cho dữ liệu có thể
được ghi lại bằng một hệ thống đánh dấu kiểm tra
v) Danh sách kiểm tra:
Đây là một dạng bảng kiểm tra thông thường gồm các mục cần thiết để hồn thành
công việc. Bảng kiểm tra này thường được sử dụng cho: quy trình thao tác máy,
những chỉ dẫn công việc, bảo trì, chuẩn đốn và sửa máy,…
Lợi ích của việc phân tích bảng kiểm tra:
- Bảng kiểm tra cung cấp một phương tiện ghi nhận thông tin nhanh chóng.
- Dễ sử dụng, không cần huấn luyện nhiều vẫn có thể sử dụng được
- Giúp quản lý quá trình bằng sữ liệu, không phải bằng ý kiến chủ quan
- Khi quá trình gặp sự cố, thông số sẽ thay đổi giúp chúng ta dễ dàng nhận biết

nhanh chóng
Ứng dụng trong đề tài:
Để phục vụ cho công tác cải tiến, các loại lỗi thường xuất hiện và tần suất xuất
hiện của nó trong quy trình sơn sẽ được ghi nhận trong Phiếu báo cáo chất lượng hàng
ngày của xưởng. Từ đó, sinh viên sẽ dùng một bảng kiểm tra phân loại khác để tổng
hợp số liệu từ các phiếu thu thập lỗi này.
13
Chương 1: Mở đầu
2.3.4. Biểu đồ Pareto
Thông thường để nâng cao hiệu quả sản xuất, các nhà máy phải thường xuyên cải
tiến các lĩnh vực hoạt động liên quan đến chất lượng, năng suất, chi phí, giá thành, …
Nhưng thực tế thường khó xác định phải bắt đầu từ đâu để tiến hành. Sử dụng Pareto là
một kỹ thuật giúp lần ra cách giải quyết.
Biểu đồ Pareto giúp xác định một số nguyên nhân có ảnh hưởng đến chất lượng
của tồn quá trình. Nói cách khác khi phát sinh một vấn đề nào đó thì có những nguyên
nhân ảnh hưởng mạnh và có những nguyên nhân ảnh hưởng yếu. Phân tích Pareto chỉ ra
nguyên nhân ảnh hưởng quan trọng nhất.
Ứng dụng
Có thể sử dụng biểu đồ Pareto để giải quyết các vấn đề sau:
 Tìm ra khuyết tật trong một sản phẩm.
 Sắp xếp khách hàng theo thứ tự quan trọng.
Cách xây dựng biểu đồ Pareto
1. Liệt kê tất cả các yếu tố tiềm năng: Chuẩn bị một bảng kiểm tra để thu thập dữ
liệu của các yếu tố này. Nếu có một yếu tố “khác” được sử dụng trong bảng
kiểm tra, việc xảy ra của yếu tố này phải được xác định đầy đủ.
2. Tất cả các yếu tố phải được định rõ để tất cả thành phần bên trong các yếu tố
này được phân loại một cách phù hợp. Nên có một nhóm hay một tổ chức
chuyên thực hiện bước một và hai.
Tác dụng:
- Các vấn đề có thể dễ dàng được xác định đúng bằng cách sử dụng nguyên tắc

Pareto.
- Biểu đồ pareto giúp làm tập trung các nỗ lực cải tiến mà ở đó các hoạt động
có tác động lớn nhất.
Một vài vấn đề lưu ý khi sử dụng phân tích Pareto:
 Khách hàng:
Một phân tích Pareto chỉ từ quan điểm của nhà sản xuất có thể tạo ra một loạt thứ tự
ưu tiên mà bỏ qua khách hàng, cả người sử dụng kế tiếp lẫn người sử dụng cuối cùng.
Điều này đã dưa ra một biện pháp không tốt trong thiết lập những ưu tiên cải tiến. Mối
quan tâm của khách hàng khó có thể định lượng nhưng không nên bỏ qua. Câu hỏi: “Có
phải chúng ta đang đánh giá những điều quan trọng đối với khách hàng hay không?”
phải được trả lời. Nhìn chung có thể sử dụng những phương pháp phân loại khác hoặc
chỉ số đánh giá kết quả khác để thể hiện rõ hơn mối quan tâm của khách hàng.
 Tính ổn định:
14
Chương 1: Mở đầu
Các dữ liệu thu được cho phân tích Pareto có thể thu được từ các quá trình không ổn
định. Sự diễn dịch các kết quả phân tích có thể gặp khó khăn.
 Sự đo lường:
Định nghĩa về khuyết tật thường không rõ ràng, vì vậy các nhóm Pareto có thể được
xác định không chính xác. Cũng có khuynh hướng kiểm tra các sản phẩm chỉ với các
khuyết tật dễ nhận dạng. Điều này làm thiên lệch phân tích Pareto và có thể hướng tới
việc xem những khuyết tật dễ nhận dạng là vấn đề quan trọng.
 Chỉ số:
Không phải lúc nào cũng bỏ qua “nhiều vấn đề không quan trọng” về mặt kĩ thuật.
Chẳng hạn như có vấn đề tần xuất xảy ra ít nhưng chi phí tương ứng của nó lại cao và
có thể gây ra không thỏa mãn khách hàng. Việc xác định một vấn đề quan trọng hay
không phụ thuộc vào chỉ số dùng để lựa chọn.
 Thời gian:
Trong nhiều trường hợp, biểu đồ Pareto được sử dụng để phân tích các số liệu được
thu thập trong một thời đoạn ngắn. Các số liệu như vậy có thể không đại diện theo thời

gian.
Ứng dụng trong đề tài:
Việc tập trung nguồn lưc để giải quyết hết tất cả các lỗi sẽ tốn rất nhiều chi phí, cả
về thời gian lẫn vật chất. Do vậy đề tài sẽ chỉ tập trung vào các lỗi chiếm tỉ lệ cao (theo
nguyên lý Pareto). Do đó, việc sử dụng biểu đồ Pareto trong trường hợp này là cần thiết
2.3.5. Sơ đồ nhân quả
Biểu đồ nhân quả đơn giản chỉ là một danh sách liệt kê những nguyên nhân có thể
có của vấn đề. Biểu đồ được sắp xếp gồm một phát biểu vấn đề nằm ở bên phải, và bên
trái là danh sách các nguyên nhân có thể có của vấn đề đã nêu. Mục đích của biểu đồ là
thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả.
Cách xây dựng biểu đồ nhân quả
Biểu đồ nhân quả cung cấp một hình ảnh rõ ràng về mối quan hệ giữa nguyên
nhân và hậu quả. Tuy nhiên, để có được hình ảnh rõ ràng đó, khi xây dựng biểu đồ cần
tuân thủ ba bước chính như sau:
15
Phát biểu
vấn đề
Hậu quả
Các nguyên nhân tiềm ẩn
Chương 1: Mở đầu
 Xác định các vấn đề cần giải quyết: Thu thập dữ liệu để vấn đề có thể được
định nghĩa rõ ràng. Mức độ nghiêm trọng của vấn đề nên được định lượng.
 Suy nghĩ các nguyên nhân chính dẫn tới hậu quả: Thường chọn từ năm đến
mười thành viên với kiến thức về sản phẩm/quá trình phù hợp, kinh nghiệm
làm việc và huấn luyện.
 Tiếp tục suy nghĩ những nguyên nhân cụ thể hơn.
Hình 2.2: Biểu đồ nhân quả về chất lượng
Biểu đồ nhân quả đòi hỏi tất cả mọi thành viên trong đơn vị, từ lãnh đạo đến công
nhân, từ bộ phận “gián tiếp” đến các bộ phận sản xuất, có cùng một suy nghĩ chung:
Hãy đề phòng các nguyên nhân gây ra sự cố, sai sót, hãy coi trọng phương châm “phòng

bệnh hơn chữa bệnh” trong quản trị.
Lợi ích và bất lợi của biểu đồ nhân quả
a. Lợi ích
Việc sử dụng biểu đồ nhân quả dường như không có giới hạn, nhưng nó phụ thuộc
vào khả năng và kinh nghiệm của từng cá nhân hoặc những người xây dựng và sử dụng
biểu đồ này.
 Phân tích nhóm: Việc chuẩn bị biểu đồ nhân quả đòi hỏi phải làm việc nhóm,
lợi ích ở đây là kinh nghiệm đa dạng của các thành viên và sự khích lệ lẫn nhau
trong nhóm.
 Tập trung vào tính dao động: Quá trình xây dựng nhánh tập trung vào việc xác
định nguồn gốc dao động mà có thể gây ra vấn đề.
16
Chất
lượng
Công nhân Máy móc
Phương phápNVLMôi trường
Đo lường
Đào tạo
Kinh nghiệm
Bảo trì
Hiệu chỉnh
Sai lệch
Dụng cụ
Nhiệt độ
Chất lượng
Nhà cung
cấp
Tiêu chuẩn hóa
An toàn
Chương 1: Mở đầu

 Công cụ quản lý: Biểu đồ nhân quả cùng với kế hoạch hoạt động cung cấp một
công cụ quản lý tự nhiên để đánh giá hiệu quả của nỗ lực giải quyết vấn đề và
theo dõi tiến trình. Vì những công cụ này rất dễ hiểu nên chúng được dùng ở
mức thấp nhất trong tổ chức.
 Tiên đốn vấn đề: Không cần phải thực sự có kinh nghiệm về vấn đề khi chuẩn
bị một biểu đồ nhân quả. Trước khi vấn đề nảy sinh, ta có thể hỏi: “Cái gì có
thể gây ra vấn đề ở giai đoạn này của quá trình?”. Do đó, biểu đồ nhân quả có
thể được dùng để tiên đốn vấn đề nhằm mục đích ngăn chặn trước.
b. Bất lợi
Bên cạnh những lợi ích nêu trên, biểu đồ nhân quả vẫn tồn tại những nhược điểm
như:
 Dễ sa lầy vào một số nguyên nhân có thể có (Như là nguyên vật liệu hay đo
lường).
 Khó dùng cho những quá trình dài, phức tạp.
 Những nguyên nhân giống nhau của vấn đề có thể xuất hiện nhiều lần.
Ứng dụng trong đề tài:
Với các khuyết tật đã được xác định khi phân tích Pareto, ứng với mỗi khuyết tật
đề tài sẽ xây dựng một sơ đồ nhân quả nhằm tìm ra các nguyên nhân gốc rễ gây ra các
khuyết tật này.
Trong quá trình phân tích, sinh viên sẽ sử dụng biểu đồø nhân quả theo quá trình.
Theo đó các công đoạn của quá trình sản xuất sẽ được thể hiện trên xương sống cá. Các
đặc tính chính của từng công đoạn sẽ tạo thành nhánh xương cá.
2.3.6 Biểu đồ tần số:
Trong việc đo lường các chỉ số của quá trình sản xuất, cho dù hệ thống sản xuất
có ổn định đến đâu đi chăng nữa thì sự khác biệt của các giá trị đo là điều không thể
tránh khỏi. Sự khác biệt đó chỉ xảy ra ở trạng thái tổng thể của quá trình. Khi nhìn dữ
liệu trên bảng với những con số dày đặc thì rất khó nhận ra trạng thái tổng thể. Do đó
khi đưa các dữ liệu lên biểu đồ tần số thì vấn đề trở nên dễ nhận biết hơn
Biểu đồ tần số hay còn gọi là biểu đồ cột hay biểu đồ phân bố mật độ thể hiện
bằng hình ảnh số lần xuất hiện giá trị của các phép đo xảy ra tại một giá trị cụ thể hoặc

trong một khoảng giá trị nào đó. Nói cách khác, biểu đồ tần số là bảng ghi nhận dữ liệu
cho phép thấy được những thông tin cần thiết một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn so
với những bảng số liệu thông thường khác.
Cách xây dựng biểu đồ tần số
Có hai phương pháp xây dựng biểu đồ tần số: phương pháp nhanh và phương
pháp khoảng chia. Ở đây trình bày phương pháp khoảng chia. Phương pháp nhanh thích
17
Chương 1: Mở đầu
hợp với khoảng chia không qua lớn và việc xây dựng cũng tươg tự như phương pháp
khoảng chia.
Bước 1: tìm giá trị đo lớn nhất và nhỏ nhất trong tập số liệu
Bước 2: tìm số khoảng chia
Bước 3: tính kích thước khoảng chia
Kích thước khoảng chia
=
Giá trị đo lớn nhất – giá trị đo nhỏ nhất
Số khoảng chia
Làm tròn kết quả đến con số gần nó và thuận tiện nhất
Bước 4: Vẽ thang đo
Giá trị đo lớn
nhất
Giá trị đo nhỏ nhất
Bước 5: Vẽ các dấu “ “ lên các khoảng chia đã được xây dựng trong bước 4
Lợi ích của biểu đồ tần số:
- Mô tả tổng quan về các biến động dữ liệu
- Cho phép nhìn thấy trạng thái tổng thể quá trình qua các hình ảnh do đó việc
đánh giá quy trình dễ dàng hơn
- Biểu đồ tần số là một công cụ hữu ích khi chúng ta phân tích khối lượng dữ liệu
lớn
2.3.7 Biểu đồ phân tán

Biểu đồ phân tán hay còn gọi là biểu đồ quan hệ là công cụ dùng để phân tích và
theo dõi mối quan hệ giữa các đặc tính (biến số) với nhau.
Mối quan hệ giữa các đặc tính nghĩa là sự thay đổi của một đặc tính có khả năng
làm thay đổi các đặc tính khác
Cách xây dựng biểu đồ phân tán:
Bước 1: chọn đặc tính thứ nhất (biến 1) làm cơ sở để dự đốn giá trị của đặc tính
thứ hai (biến 2). Biến 1 được biểu diễn trên trục hồnh và biến 2 được biểu diễn trên
trục tung
Chọn thang đo phù hợp sao cho điểm thấp nhất của thang đo nhỏ hơn giá trị nhỏ
nhất của đặc tính và điểm lớn nhất của thang đo lớn hơn giá trị lớn nhất của đặc tính
18
Chương 1: Mở đầu
Bước 2: Vẽ các giá trị lên đồ thị
Một số lưu ý khi sử dụng biểu đồ phân tán
Nếu ta tìm được mối quan hệ giữa hai đặc tính, đặc tính này không hẳn là nguyên
nhân gây ra sự thay đổi giá trị của đặc tính kia. Và ngược lại, trong một số trường
hợp, các dữ liệu dường như không liên quan đến nhau, không có nghĩa là chúng
không có liên hệ với nhau.
2.3.8 Biểu đồ kiểm sốt
Trong quá trình sản xuất, một điều quan trọng là tạo ra những sản phẩm có chất
lượng ổn định. Tuy nhiên, cho dù máy móc, thiết bị có hiện đại và chính xác đến
mức nào chăng nữa thì cũng không thể tạo ra những sản phẩm đồng nhất 100% về
chất lượng. Đó là do 2 nhóm nguyên nhân chính: nguyên nhân chung của quá trình
và nguyên nhân đặc biệt.
Quá trình chỉ chứa những nguyên nhân chung là quá trình ổn định, ngược lại sẽ
là quá trình không ổn định. Mục đích của biểu đồ kiểm sốt là nhận ra quá trình có
chứa nguyên nhân đặc biệt để từ đó hướng đến sự ổn định của hệ thống.
Cách xây dựng:
- Thu thập số liệu bằng cách chọn ít nhất 20 mẫu theo chu kỳ
- Tính tốn giá trị đường trung tâm, giới hạn trên và giới hạn dưới

- Vẽ biểu đồ kiểm sốt theo các số liệu trên. Xem xét có số liệu nào nằm ngồi giới
hạn kiểm sốt hay không.
- Tìm ra các nguyên nhân đăc biệt gây ra trạng thái ngồi kiểm sốt
Các lợi ích của kiểm sốt quá trình bằng thống kê:
- Ta có thể dự báo trong khoảng thời gian kế tiếp nếu quả trình ổn định và không cần
sự điều chỉnh nào.
- Loại bỏ được các nguyên nhân đặc biệt đang gây ra sự không ổn định
2.3.9. Nhận xét
Nhìn chung, các công cụ thống kê sẽ giúp chúng ta có thể thu thập và phân tích dữ
liệu một cách khá đầy đủ. Công ty Sai gon Furniture là một công ty thuần về sản xuất,
để giúp cho công ty có thể kiểm sốt chất lượng sản phẩm hiệu quả, đề tài chỉ sử dụng
một số công cụ thống kê như: lưu đồ quá trình, bảng kiểm tra để thu thập số liệu, biểu
đồ Pareto và biểu đồ nhân quả, vấn đề là làm sao kết hợp các công cụ này một cách có
hiệu quả để cải tiến được chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Biểu đồ nhân quả đóng vai trò quan trọng trong quá trình cải tiến chung. Đầu tiên
dùng bảng kiểm tra để thu thập dữ liệu về tất cả các dạng lỗi trên sản phẩm để làm cơ sở
cho việc phân tích Pareto. Thông qua đó các lỗi quan trọng được xác định. Sau khi có
19
Chương 1: Mở đầu
được các lỗi quan trọng, dùng biểu đồ nhân quả để phân tích vấn đề nhằm tìm nguyên
nhân gây nên các dạng lỗi. Tham khảo ý kiến của các thành viên trong xưởng để phân
tích tìm ra nguyên nhân gốc rễ gây nên các dạng lỗi đó và kiến nghị một số biện pháp
khắc phục và phòng ngừa.
Do giới hạn về nguồn lực, đề tài chỉ dừng lại ở việc giải quyết các khuyết tật
quan trọng được xác định mà không quan tâm tới mối quan hệ giữa các nguyên nhân
gây nên khuyết tật và mức độ ổn định của quá trình. Do vậy, các công cụ: biểu đồ phân
tán, biểu đồ tần suất và biểu đồ kiểm sốt đã không được sử dụng.
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÔNG TY SÀI GÒN
FURNITURE
3.1. Khái quát về công ty Sai Gon Furniture

3.1.1. Giới thiệu chung:
SaiGon Furniture được thành lập năm 1993 dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn. Ý tưởng kinh doanh chủ đạo của công ty là sản xuất ra những
sản phẩm chất lượng với giá cả cạnh tranh phục vụ trong cả thị trường trong
nước và ngồi nước.
• Tên doanh nghiệp:
CÔNG TY TNHH TINH CHẾ GỖ MỸ NGHỆ XK SÀI GÒN.
• Tên giao dịch nước ngồi: SAIGON FURNITURE CO., LTD.
• Ngành nghề kinh doanh: Thủ công mỹ nghệ, trang trí nội thất.
• Công ty sản xuất những sản phẩm gỗ chất lượng cao với giá cả cạnh tranh
phục vụ cả thị trường trong nước và ngồi nước.
• Địa chỉ trụ sở chính: Xã An Phú, Huyện Thuận An, Bình Dương.
• Điện Thoại: 0650.740372
• Fax: 0650.740121
• Website: http:// www.saigon.furniture.com
• VPĐD tại TP.HCM: 304 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3
20
Chương 1: Mở đầu
3.1.2. Mục tiêu:
• Trở thành nhà sản xuất đồ gỗ tốt nhất tại Việt Nam
• Phát triển thị trường ra châu Âu và châu Mĩ.
“Chúng tôi phấn đấu để đạt được sự thõa mãn khách hàng cao nhất, cung cấp
những sản phẩm chất lượng với mức giá thấp nhất có thể”.
Các nguyên tắc áp dụng để đạt được mục đích:
• Quản lý giá thành, chi phí, nguyên liệu, năng suất tốt -> Cạnh tranh về giá
dựa trên thực tế lao động rẻ và quản lý hữu hiệu.
• Quản lý năng suất: áp dụng phương pháp quản lý chất lượng siết chặt (tight
quality control), năng suất lao động, công lao động, tiền lương...
• Tài nguyên con người: đội ngũ quản lý xuất sắc, giám sát viên giàu kinh
nghiệm, quản đốc được đào tạo kỹ và công nhân được trau dồi kỹ năng.

3.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY:
3.2.1. Doanh thu:
Báo cáo doanh thu (tỉ đồng)
Tổng doanh
thu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2005
42.6 75.3 85.9 100
(nguồn: phòng tài chính kế tốn)
Bảng 3.1 Doanh thu của công ty trong những năm gần đây
Hình 3.2 Biểuđđồ thể hiện kết quả doanh thu từ 2003-2005
3.2.2. Thị trường:
21
Chương 1: Mở đầu
• • 20% sản phẩm được bán ở thị trường trong nước thông qua mạng lưới bao
gồm 17 đại diện và nhà bán lẻ.
• • 80% sản phẩm xuất khẩu ra nước ngồi và bán ở các thị trường Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, Mĩ, Châu Âu.
22
Chương 1: Mở đầu
3.2.3. Phân loại sản phẩm:
• Trên dưới 200 chủng loại sản phẩm đặt trong nhà và ngồi vườn.
• Một số loại sản phẩm:
Hình 3.3 một số loại sản phẩm
• 150 chủng loại nguyên liệu và bán thành phẩm đồ gỗ.
3.2.4. Quan hệ khách hàng
• Khách hàng trong nước:
Chưa được quan tâm nhiều, chủ yếu là khi có sản phẩm không đạt chất lượng của
khách hàng nước ngồi mới đem ra thị trường nội địa để bán.
Hệ thống showroom của sài gòn Furniture còn sơ sài, trưng bày không bắt mắt
Website không được cập nhật thường xuyên, ví dụ như cập nhật mẫu mã sản

phẩm mới…
• •Khách hàng nước ngồi:
Hầu hết là các doanh nghiệp kinh doanh của Mỹ và Anh. Đây cũng chính là thị
trường mục tiêu và là hai khách hàng quan trọng của công ty, với lượng đặt hàng lớn
và ổn định chủ yếu tiêu thụ vào những tháng cuối năm phục vụ cho mùa Noel và Tết
Dương Lịch. Tuy nhiên, vẫn còn một số các khách hàng khác đến từ Nhật, Hàn
Quốc… đây là những khách hàng thường đặt hàng với số lượng trung bình rải rác
trong năm và đặt hàng lớn vào dịp Tết Nguyên Đán. Công ty hiện xúc tiến việc tìm
kiếm khách hàng mới của thông qua các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
3.2.5 Nhà cung cấp (Supplier)
23
Chương 1: Mở đầu
• Đối với nguyên vật liệu chính là gỗ xẻ
Công ty duy trì rất nhiều nhà cung cấp gỗ trong nước thường xuyên:
 Mới có thể đáp ứng đủ cho sản xuất (nhất là vào những lúc cao điểm từ
tháng 7 đến tháng 11 hàng năm)
 Đơn hàng số lượng lớn nhiều sản phẩm khác nhau về chất liệu
 Giảm bớt những rủi ro như: bị động về sản xuất nếu các nhà cung cấp
giao nguyên vật liệu sai hẹn, chất lượng nguyên vật liệu không đồng đều,
bất ngờ nhận nhiều đơn hàng mà không có nguồn cung cấp kịp thời.
 So sánh giá cả giữa các nhà cung cấp, theo dõi biến động giá trên thị
trường để có được sự lựa chọn cho phù hợp loại NVL sản xuất sao cho
vẫn đảm bảo chất lượng cho khách hàng mà không ảnh hưởng tới lợi
nhuận của công ty.
Thông thường thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận khoảng 1 giờ.
Một số nhà cung cấp NVL gỗ mà công ty đang duy trì:
1. Gỗ Tràm: Phát Hùng Cường.
2. Gỗ Cao Su: Hiệp Bình, Thanh Long, Hồng Hưng, Nghĩa Kỳ, Ba Lời, Tân
Gia Khang, A Long, Trường Tài, Thuận Hiệp Bình
3. Gỗ Lồng Mức: Vọng Tuyết.

Ngồi ra, công ty cũng sử dụng nguyên vật liệu này từ các xưởng gia công
chế biến gỗ, ván ép khác.
• •Đối với nguyên vật liệu phụ như sơn, vécni, dung dịch
tẩm sấy
Công ty duy trì duy nhất một nhà cung cấp và thường xuyên cụ thể là:
 Dung dịch tẩm sấy: CIMBONG của Malaysia
 Vécni: AKZO NOBEL của Singapore
Chất lượng của nguyên vật liệu phụ được kiểm tra từ bộ phận Kỹ thuật của công
ty trước khi lưu kho và đưa vào sản xuất.
Tuy rằng giá cả của các nguyên vật liệu trên tương đối cao so với các nhà cung
cấp khác nhưng việc lựa chọn nhà cung cấp công ty chủ yếu dựa trên một số tiêu
chí như: uy tín, chất lượng ổn định, giao hàng đúng ngày, đặc biệt quan trọng là
chiết khấu trên từng lô hàng và dịch vụ đi kèm mà nhà cung cấp trên đem lại. Cụ
thể là việc pha chế hóa chất tẩm sấy, màu sắc vécni cũng như kiểm tra chất lượng
phụ liệu trước khi đưa vào sản xuất đều được bên phía nhà cung cấp trên thực
hiện đầy đủ và nghiêm ngặt. Hơn thế, nhà cung cấp còn cử các chuyên viên kỹ
thuật của mình theo sát trong suốt quá trình sản xuất tại công ty khách hàng (Sài
Gòn Furniture)
3.3. Tổ chức bộ máy quản lý
24
Chương 1: Mở đầu

Hình 3.4 Sơ tổ chức bộ máy quản lý
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
3.3.1. Phòng kỹ thuật
• •Thiết kế
Nhận các bản vẽ kỹ thuật hoặc các bản yêu cầu kỹ thuật từ khách hàng để
thiết kế bản vẽ sau đó sản xuất lô hàng mẫu để các chuyên gia của đối tác kiểm
tra trước khi ký hợp đồng chính thức và tiến hành sản xuất. Ngồi ra bộ phận thiết
kế cũng thiết kế ra nhiều mẫu sản phẩm để đem giới thiệu khách hàng. Thiết kế

các sản phẩm mẫu để đem dự triển lãm, hội chợ…
• • Lập kế hoạch sản xuất
Ngồi ra, phòng kỹ thuật còn lên kế hoạch thực hiện tiến độ sản xuất cho các
đơn hàng và cử các kỹ thuật viên theo sát quá trình sản xuất và kiểm tra chất
lượng sản phẩm.
3.3.2. Phòng Vật tư - Kế tốn:
Sau khi phòng kỹ thuật thiết kế và định lượng cho 1 sản phẩm, phòng vật tư sẽ
lên kế hoạch chuẩn bị NVL cho lô hàng. Dựa trên đặc tính kỹ thuật, quy cách sản
phẩm và yêu cầu về chất lượng mà phòng kỹ thuật đưa ra phòng vật tư sẽ chủ
động lên kế hoạch chọn nhà cung cấp và mua nguyên vật liệu.
3.3.3. Xưởng sản xuất
25
TỔNG GIÁM ĐỐC
P. TỔNG GIÁM ĐỐC
P. Nhân Sự
P. Tiếp Thị P. Sản Xuất P. Kĩ Thuật
P. Kế Toán
Quản Đốc
Xưởng 1
Quản Đốc
Xưởng 2
Quản Đốc
Xưởng 3
Trưởng QC

×