Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại nhno&ptnt chi nhánh tpnb

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.4 KB, 45 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
MỤC LỤC
b/ Vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác 5
c/ Vốn quyết định khả năng thanh toán và bảo đảm uy tín của ngân hàng trên thị trường
tài chính 5
d/ Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng 6
1.2.Các hình thức huy động vốn của NHTM 6
1.2.1.Phân loại theo thành phần kinh tế 6
1.2.2.Phân loại theo kì hạn 8
1.2.3. Phân theo loại tiền 8
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan 11
1.4.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội 11
1.4.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật 11
14.1.3. Khách hàng 11
1.4.1.4. Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng 12
1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan 12
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 12
1.4.2.2 Uy tín của ngân hàng 12
1.4.2.3 Lãi suất huy động vốn 13
1.4.2.4 Các hình thức huy động vốn 13
1.4.2.5 Mạng lưới 13
1.4.2.6 Trình độ và thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng 13
1.4.2.7 Trình độ công nghệ ngân hàng 14
2.4.1. Những kết quả đạt được 25
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 26
2.3.2.1. Hạn chế 26
2.3.2.2. Nguyên nhân 27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI 27
3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội. 28
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng 28


3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn 28
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn 29
3.2.1. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 29
3.2.2. Sử dụng linh hoạt lãi suất huy động vốn 31
3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ 31
3.2.4. Mở rộng mạng lưới kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ 32
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay 33
3.2.6. Áp dụng nhanh chóng và hiệu quả công nghệ Ngân hàng hiện đại 33
3.2.7. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng 34
3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 35
3.3 Một số kiến nghị 37
3.3.1 Đối với Chính phủ 37
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 37
3.3.3 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 38
KẾT LUẬN 40
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
I-DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Các từ viết tắt Ý nghĩa
1 NHN
0
&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2 HĐV Huy động vốn
3 TCTD Tổ chức tín dụng
4 TPKT Thành phần kinh tế
5 NHTM Ngân hàng thương mại
6 NHNN Ngân hàng nhà nước
7 TCHC Tổ chức hành chính
8 KKH Không kì hạn
9 KH Kì hạn

10 NH Ngân hàng
11 CN Chi nhánh
12 TPNB Thành phố Ninh Bình
13 TCKT Tổ chức kinh tế
14 NHTW Ngân hàng Trung ương
15 VHĐ Vốn huy động
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
II-DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
b/ Vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác 5
c/ Vốn quyết định khả năng thanh toán và bảo đảm uy tín của ngân hàng trên thị trường
tài chính 5
d/ Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng 6
1.2.Các hình thức huy động vốn của NHTM 6
1.2.1.Phân loại theo thành phần kinh tế 6
1.2.2.Phân loại theo kì hạn 8
1.2.3. Phân theo loại tiền 8
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan 11
1.4.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội 11
1.4.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật 11
14.1.3. Khách hàng 11
1.4.1.4. Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng 12
1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan 12
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 12
1.4.2.2 Uy tín của ngân hàng 12
1.4.2.3 Lãi suất huy động vốn 13
1.4.2.4 Các hình thức huy động vốn 13
1.4.2.5 Mạng lưới 13
1.4.2.6 Trình độ và thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng 13
1.4.2.7 Trình độ công nghệ ngân hàng 14

2.4.1. Những kết quả đạt được 25
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 26
2.3.2.1. Hạn chế 26
2.3.2.2. Nguyên nhân 27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HÀ NỘI 27
3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội. 28
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng 28
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn 28
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn 29
3.2.1. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 29
3.2.2. Sử dụng linh hoạt lãi suất huy động vốn 31
3.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ 31
3.2.4. Mở rộng mạng lưới kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ 32
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay 33
3.2.6. Áp dụng nhanh chóng và hiệu quả công nghệ Ngân hàng hiện đại 33
3.2.7. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng 34
3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 35
3.3 Một số kiến nghị 37
3.3.1 Đối với Chính phủ 37
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 37
3.3.3 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 38
KẾT LUẬN 40
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, trong bối cảnh tình hình kinh tế vẫn đang gặp rất nhiều khó
khăn hiện nay thì vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự tăng

trưởng và phát triển kinh tế. Để đáp ứng nhu cầu về vốn, nhà nước cần đưa ra các
biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Đặc biệt, ở nước ta thị trường chứng khoán chưa thực sự phát triển mạnh mẽ dẫn
đến lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát
hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn
của các doanh nghiệp. Do vậy, quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường vẫn
chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín
dụng. Có thể nói, ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống
ngân hàng cung cấp. Do đó vai trò của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn
cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng. Nhận thức được điều đó, trong những năm
qua, NHTM Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng đã không
ngừng cố gắng mở rộng, nâng cao chất lượng huy động vốn nhằm làm gia tăng
nguồn vốn cho NH, đáp ứng nhu cầu cho quá trình tái cơ cấu nền kinh tế trong giai
đoạn hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh TPNB,em đã tìm hiểu
tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trong thực tiễn hoạt động, CN đã coi
trọng đúng mức hoạt động huy động vốn và đạt được một số thành tựu nhất định
nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục. Do đó việc tìm hiểu,
nghiên cứu để mở rộng thị trường huy động vốn sẽ giúp NH tìm ra nguyên nhân
của những tồn tại đó, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn của Chi nhánh.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên em đã chọn đề tài
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi
nhánh TPNB” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu và kết
luận, nội dung bài luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn và hiệu quả huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh
TPNB
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV tại NHNo&PTNT Chi
nhánh TPNB.

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ kiến
thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy (cô) để bài luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS
Thái Bá Cẩn và sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các Cán bộ tại NHNo&PTNT TPNB
đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Ninh Bình, Tháng 5 năm 2014.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Lan Hương
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
1
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.1.Những nội dung cơ bản về vốn kinh doanh của NH.
1.1.1.Khái niệm về NHTM và hoạt động cơ bản của NHTM.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm, đến nay hoạt động của các
ngân hàng thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền
kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền
sản xuất hàng hoá, một động lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã
hội. Với vai trò đó, ngân hàng không thể đứng ngoài hoạt động kinh tế của bất cứ
quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nước đều xây dựng những khung pháp lý quy định giới
hạn hoạt động của ngân hàng. Mỗi nước khác nhau sẽ có một khái niệm và mô
hình tổ chức ngân hàng khác nhau dựa vào tính chất và mục đích, đối tượng hoạt
động của nó trên thị trường tài chính. Trong điều 1 Luật ngân hàng của Pháp (ngày
13/06/ 1941) có ghi : “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp
thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới
hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ,trong các nghiệp vụ chiết

khấu và làm phương tiện thanh toán”. Tại Ấn Độ thì NHTM được định nghĩa như
sau: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất. Đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế”. Ở Việt Nam, luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã nêu rõ:
“NHTM là loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động nhận tiền
gửi, huy động vốn, cấp tín dụng, mở tài khoản thanh toán, cung ứng các phương
tiện và dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của pháp luật hiện hành nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Luật về hoạt động của tổ chức tín dụng Việt Nam nêu rõ, hoạt động Ngân
hàng được chia thành 4 mảng lớn: huy động vốn, tín dụng, thanh toán, ngân quỹ và
các hoạt động khác.
1.1.1.1.Hoạt động huy động vốn.
Để có nguồn vốn hoạt động, các NHTM nhận tiền gửi của khách hàng dưới nhiều
hình thức. Theo thời hạn gửi có: tiền gửi không kì hạn và tiền gửi có kì hạn. Theo
thành phần kinh tế có: tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư. Theo
loại tiền có: tiền gửi nội tệ, tiền gửi ngoại tệ. Ngoài các hình thức huy động trên,
NHTM có thể phát hành các sản phẩm tiền gửi khác như: chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, kì phiếu…để huy động vốn trên thị trường phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn
của mình.
Như vậy, hoạt động nhận tiền gửi của NHTM sẽ tạo ra một nguồn tiền lớn
để NH sử dụng vì mục tiêu sinh lời và lợi ích của nền kinh tế.
1.1.1.2.Hoạt động tín dụng.
NHTM sau khi tiến hành huy động một lượng tiền gửi nêu trên sẽ tiến hành
cho các đối tượng tạm thời thiếu vốn vay trong một thời gian nhất định với thời
hạn vay vốn, lãi suất, các điều kiện trả nợ gốc và lãi, các điều kiện ràng buộc khác
được ghi rõ trong Hợp đồng tín dụng. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
2
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn

của NHTM bởi vì nó tạo ra một loại tài sản có tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
của NHTM và quan trọng hơn là tài sản này tạo ra thu nhập chủ yếu cho NHTM.
1.1.1.3.Hoạt động thanh toán.
Trong quá trình nhận tiền gửi của khách hàng và cho khách hàng vay, NH
phát hiện ra rằng khách hàng còn có một nhu cầu khác rất cần được đáp ứng là nhu
cầu thanh toán. Đối với NHTM, hoạt động thanh toán đòi hỏi phải có các công cụ
để thực hiện như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… và có cơ chế thanh toán nhất
định như thanh toán nội bộ, thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử…nhằm đảm bảo
quyền lợi và tài sản cho khách hàng và đem lại thu nhập cho NH.
1.1.1.4. Các hoạt động khác.
Ngày nay các NH hiện đại phát triển theo hướng đa dạng hoá các loại hình
nghiệp vụ nên không chỉ dừng lại ở các hoạt động thuần tuý như trên mà còn phát
triển các hoạt động khác như: cho thuê tài chính, hoạt động liên doanh liên kết, góp
vốn mua cổ phần…
Như vậy, các NHTM hoạt động trong các lĩnh vực chủ yếu: hoạt động huy
động vốn, hoạt động tín dụng, đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
1.1.2. Khái niệm về vốn của NHTM.
“ Vốn của NHTM là toàn bộ giá trị vốn và tài sản do NHTM tạo lập hoặc
huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác”
Về thực chất, vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà người khách hàng gửi
vào NH với các mục đích khác nhau. Nói cách khác, họ đã chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn tiền tệ cho NH, và NH phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Như
vây, NH đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ,
làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động
kinh doanh của NH. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định
đối với việc thực hiện chức năng của NHTM.
1.1.3. Cơ cấu vốn của NHTM.
1.1.3.1.Vốn chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do NH tạo lập thuộc sở hữu riêng
của NH thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh
doanh. Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình
phát triển của NHTM. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của NH, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một NH. Vì đây là
nguồn vốn ổn định nên một mặt NH chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh
doanh của mình, mặt khác lại được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với
khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp NH gặp rủi ro tín
dụng. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tuỳ theo tính chất sở hữu, năng
lực tài chính của chủ NH, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở hữu
bao gồm:
+ Vốn điều lệ: là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM do pháp luật
quy định khi NH mới thành lập và đi vào hoạt động.
+ Các quỹ dự trữ: Để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình
trong quá trình hoạt động, các NHTM được trích lập các quỹ dự trữ. Các quỹ này
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
3
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
được thực hiện theo quy định của từng quốc gia mức độ trích lập, quy mô của quỹ
và mục đích sử dụng.
1.1.3.2.Vốn huy động.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong NH. Nó là những giá trị tiền
tệ mà NH huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội. NH
chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này và phải có
trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động là một nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền của
họ mà không bị ràng buộc. Chính vì đặc điểm này mà các NHTM cần phải duy trì
một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách
hàng. Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh ,
các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.

NH có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế-xã hội… dưới nhiều
hình thức khác nhau bao gồm: huy động vốn theo thành phần kinh tế, huy động
vốn theo thời gian, huy động vốn theo loại tiền.
1.1.3.3.Vốn đi vay.
Vốn đi vay là loại vốn mà NH chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay
và đối tượng vay khác nhau nhằm bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của mình để
đảm bảo duy trì hoạt động của NH một cách bình thường. vốn đi vay thường được
phân theo hai nhóm:
+ Vay NHTW: NHTW cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá.
Mục đích cho vay của NHTW với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo
an toàn hệ thống NH.
+ Vay tổ chức tín dụng khác: trong quá trình hoạt động, NH có thể vay các TCTD
khác thông qua thị trường liên NH. Chi phí nguồn vốn này thường cao và thời gian
sử dụng thường ngắn. Các NH cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay
kì hạn, vay hợp đồng gia hạn.
1.1.3.4.Vốn khác.
Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì NH có thể huy động từ:
+ Vốn trong thanh toán: là nguồn vốn mà NH tạo lập được trong quá trình làm
trung gian thanh toán.
+ Vốn tiếp nhận: là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác, đầu tư,
làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của Nhà
nước.
1.1.4. Vai trò của vốn huy động.
1.1.4.1. Đối với nền kinh tế
a/ HĐV đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế.
Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất kì
quốc gia, dân tộc nào trên thế giới. Để thực hiện được điều đó thì quan trọng hơn
cả là vốn đầu tư. Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội để phát triển kinh tế càng lớn.
Vì vậy, nghiệp vụ HĐV góp phần không nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển của nền
kinh tế quốc dân.

b/ HĐV tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát.
Lạm phát là khi mà lượng tiền lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho
chúng bị mất giá, làm cho giá cả của các loại hàng hoá không ngừng tăng lên.
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
4
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
Trong khi đó nếu nghiệp vụ HĐV của NHTM hoạt động không hiệu quả thì lượng
tiền trong xã hội còn cao dễ dẫn đến nguy cơ xảy ra lạm phát. Vì thế nghiệp vụ
HĐV của NH đã góp phần làm giảm lạm phát, ổn định tiền tệ và ổn định nền kinh
tế.
c/ HĐV tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông, làm cho chúng có thể
sinh lời
Thực tế khi HĐV thì chắc chắn NHTM sẽ phải trả một khoản lãi suất theo
quy định tương ứng với số VHĐ cho người sở hữu số vốn đó. Như vậy, nghiệp vụ
HĐV của NHTM không những có thể đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông mà còn góp
phần làm cho đồng tiền có khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho người sở
hữu vốn.
1.1.4.2. Đối với NHTM
a/ Vốn huy động là cơ sở tài chính trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của NHTM
Ngân hàng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn tiến hành hoạt
động kinh doanh thì phải có vốn. Vốn điều lệ là điều kiện bắt buộc để ngân hàng
có được giấy phép hoạt động, đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau
khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ
ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh và thu nhập của ngân hàng. Một ngân
hàng có lượng vốn huy động lớn thì ngân hàng đó có thế mạnh trong kinh doanh.
Trong hoạt động của ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Do đó, để thực hiện các hoạt động của mình thì
ngân hàng cần có các giải pháp thu hút một cách hiệu quả yếu tố đầu vào quan
trọng này.

b/ Vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác
Quy mô các hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng đó.
Một ngân hàng có khả năng về vốn dồi dào thì ngân hàng đó có thể mở rộng được
các hoạt động kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của khách
hàng trong cho vay, bảo lãnh, đầu tư Vốn lớn, ngân hàng có thể cho vay với mọi
thành phần kinh tế, cho vay với số lượng lớn mà vẫn đảm bảo được khả năng thanh
khoản. Điều này, làm cho quan hệ tín dụng của ngân hàng được mở rộng, quy mô
tín dụng tăng lên. Nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng hoạt động kinh doanh với
nhiều loại hình khác nhau như: liên doanh liên kết, kinh doanh chứng khoán, thuê
mua tài sản, Như vậy, vốn huy động giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh,
mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng
thu nhập.
c/ Vốn quyết định khả năng thanh toán và bảo đảm uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính
Uy tín đối với một ngân hàng là vấn đề sống còn, quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng đó. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn quan tâm và chú
trọng nâng cao uy tín của mình trên thị trường tài chính. Uy tín đó được thể hiện ở
khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng, ở khả năng cho vay và đầu tư đối
với những dự án lớn có thời hạn dài. Để có thể đáp ứng được thì ngân hàng cần có
một lượng vốn lớn, mà chủ yếu là vốn huy động. Với tiềm năng vốn lớn và khả
năng huy động vốn lớn, ngân hàng có thể yên tâm cho vay mà vẫn bảo đảm tính
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
5
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
thanh khoản cao, tạo tâm lý yên tâm và thoải mái cho khách hàng. Đồng thời, ngân
hàng có thể kinh doanh đa năng, tham gia vào các lĩnh vực như đầu tư chứng
khoán, kinh doanh góp vốn, đồng tài trợ các dự án giúp ngân hàng phân tán rủi ro
trên cơ sở một nguồn vốn dồi dào, nhằm tăng sức cạnh tranh và uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
d/ Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Năng lực cạnh tranh của ngân hàng là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Cạnh tranh trong
NHTM là sự tranh đua, giành giật khách hàng dựa trên tất cả những khả năng mà
ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc cung cấp những
sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng riêng của mình so với các
NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận ngân
hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thị trường. Và vốn là điều kiện
không thể thiếu để các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Những
ngân hàng hoạt động không hiệu quả, quy mô vốn bé tất yếu sẽ bị giải thể hoặc sát
nhập. Những ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có điều kiện thuận lợi trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn vay, linh hoạt về lãi suất,…Các dịch vụ của
ngân hàng sẽ ngày càng phong phú, hiện đại và tiện ích hơn đối với khách hàng.
Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến, giao dịch và sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Đồng thời, nguồn vốn của ngân hàng lớn cũng là cơ sở để ngân hàng liên
doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán nợ, Các hình thức kinh
doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo
thêm vốn cho ngân hàng, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Như vậy, vốn có vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển hoạt động của ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Do đó,
nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động của bất
cứ NHTM nào, đòi hỏi ngân hàng phải cực kỳ nhanh nhạy trong việc huy động và
điều hành vốn.
1.2.Các hình thức huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết “ đầu vào” của ngân hàng.
Không có hoạt động huy động vốn, NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho
các hoạt động của mình. Ngoài ra, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như
sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng thông qua hoạt động huy động vốn.

Bởi vậy, các NHTM đã đưa ra các hình thức huy động đa dạng và linh hoạt nhằm
huy động tối đa nguồn vốn trong nền kinh tế.
1.2.1.Phân loại theo thành phần kinh tế.
1.2.1.1. Huy động vốn từ dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân
cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh
toán. Mỗi cá nhân và gia đình trong xã hội đều có những khoản tiền nhàn rỗi, dự
phòng để chi tiêu trong tương lai. Xã hội càng phát triển, thu nhập của người dân
càng tăng lên thì các khoản dự phòng này càng cao. Vì vậy, các NHTM đã tìm mọi
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
6
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
hình thức nhằm huy động tối đa các khoản tiết kiệm này. Từ đó đã tạo ra một
nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, đồng thời thu được
lợi nhuận cho chính ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiền gửi tiết kiệm, được hưởng lãi và được bảo
hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Đây được xem là hình thức
huy động vốn truyền thống của ngân hàng.
Tiền gửi thanh toán là tiền gửi của cá nhân gửi vào tài khoản thanh toán với
mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng
bằng các phương tiện thanh toán.
1.2.1.2. Huy động vốn từ các Tổ chức tín dụng và NHNN
- Vay các TCTD: Các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ
chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Với các ngân hàng đang có dự
trữ vượt yêu cầu do có có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc
giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Và ngược lại, các ngân hàng thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo thanh khoản. Đây là khoản vay dùng để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp

bách và trong nhiều trường hợp nó có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay
mượn từ NHNN.
- Vay NHNN: Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, đóng
vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Đây là khoản vay nhằm giải
quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM như thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự
trữ thanh toán,… Ở Việt Nam hiện nay, NHNN cho các NHTM vay vốn dưới các
hình thức:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
Ngoài ra, NHNN còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh
toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận,
NHNN còn chi vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ
gây mất an toàn cho hệ thống. Nhìn chung, NHNN điều hành vay mượn một cách
chặt chẽ và NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
Tuy vốn vay các tổ chức tín dụng và vay NHNN thường chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn kinh doanh của NHTM nhưng khoản vay này có tác dụng góp phần
gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, nó còn có ý
nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất
sử dụng vốn của NHTM.
1.2.1.3. Huy động vốn từ các Tổ chức kinh tế
Các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gửi tiền vào ngân hàng với mục đích
thanh toán. Song nhiều khoản thu bằng tiền sẽ được chi trả sau một thời gian xác
định. Dó đó, trên cơ sở nắm bắt được chu kì sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, chu kì hoạt động của các tổ chức mà ngân hàng đưa ra các hình thức huy
động hợp lý, linh hoạt để thu hút các nguồn tiền này. Tiền gửi từ các Tổ chức kinh
tế bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kì hạn.
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
7
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn

1.2.2.Phân loại theo kì hạn
1.2.2.1.Tiền gửi không kì hạn
Là loại tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích giao dịch thanh toán, chi trả các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và
các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Ngân hàng mở tài khoản
thanh toán (tài khoản có thể phát séc) cho khách hàng. Không phải lúc nào khách
hàng cũng sử dụng số dư trong tài khoản. Vì vậy, đôi khi số dư này tạm thời nhàn
rỗi và trở thành nguồn vốn của ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thể sử dụng nguồn
tiền này cho hoạt động của mình. Tuy nhiên, đặc tính cơ bản của loại tiền này là
không ổn định, khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào mà không cần bao trước cho
ngân hàng. Cho nên đối với loại tiền gửi này, ngân hàng thường trả lãi suất thấp
hoặc thậm chí không trả lãi cho khách hàng. Chính vì vậy, khách hàng thường duy
trì số dư tài khoản tiền gửi không nhiều, vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày
của họ. Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng là không
lớn. Nhưng ngân hàng là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp các dịch vụ thanh
toán nên số lượng khách hàng rất đông khiến cho tổng vốn huy động qua tiền gửi
thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
1.2.2.2.Tiền gửi có kì hạn
Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài
tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền gửi có kì hạn thường cao hơn tiền gửi
không kì hạn nhưng những người gửi tiền lại này không được hưởng dịch vụ thanh
toán qua NH. Mục đích chủ yếu của những người gửi tiền có kì hạn là đảm bảo an
toàn tài sản mà đồng vốn vẫn sinh lời.
Về nguyên tắc, tiền gửi có kì hạn không được rút ra trước thời hạn, song để cạnh
tranh thu hút khách hàng, các NH vẫn cho phép rút trước hạn. Tuy nhiên, người
gửi tiền rút trước hạn sẽ phải chịu một khoản phạt, chẳng hạn chỉ được hưởng lãi
suất bằng lãi suất của tiền gửi không kì hạn hoặc không được hưởng lãi, tuỳ theo
quy định của từng NH trong từng thời kì.
1.2.3. Phân theo loại tiền
1.2.3.1. Vốn huy động bằng nội tệ

Đây là nguồn vốn chủ yếu trong các NHTM và giữ vai trò quan trọng để duy
trì hoạt các hoạt động của ngân hàng. Quy mô của nguồn này phụ thuộc vào thu
nhập trong nước và công tác huy động vốn của NHTM.
1.2.3.1. Vốn huy động bằng ngoại tệ
Vốn ngoại tệ bao gồm nguồn vốn huy động từ các loại ngoại tệ như USD,
EURO, GBP, Lãi suất của các loại tiền gửi là ngoại tệ thường cao hơn lãi suất của
tiền gửi nội tệ có cùng kỳ hạn. Các ngân hàng thu hút nguồn ngoại tệ nhằm phục
vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ xuất khẩu, kinh doanh ngoại tệ trong
nước…
1.3. Hiệu quả HĐV và các tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐV của NHTM.
1.3.1. Khái niệm về Hiệu quả HĐV
Hiệu quả HĐV là một phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực
hiện công tác huy động vốn có hiệu quả cao với chi phí nhỏ nhất. có nghĩa là, về
mặt lượng hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra:
về mặt chất, nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý của NH.
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
8
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
1.3.2. Chi phí HĐV
Chi phí HĐV là toàn bộ chi phí mà NH bỏ ra để hưởng quyền sử dụng vốn
trong một tgian nhất định. Chi phí HĐV bao gồm:
+ Chi phí trả lãi ( lãi suất huy động)
Đối với những người gửi tiền lãi suất huy động là thu nhập có được khi họ
phải tạm thời từ bỏ khoản vốn của mình khi gửi tiền vào ngân hàng. Nhưng đối với
ngân hàng, lãi suất huy động là chi phí để ngân hàng thu hút được nguồn vốn từ
các thành phần trong xã hội. Lãi suất chi trả (lãi suất huy động) càng cao thì khả
năng huy động và vay mượn được càng lớn. Từ đó, mở rộng hoạt động cho vay và
đầu tư. Tuy nhiên, lãi suất cao sẽ gây khó khăn trong hoạt động tín dụng do lãi suất
huy động quá cao kéo theo lãi suất cho vay phải cao, gây áp lực cho nhà đầu từ khi
vay vốn của Ngân hàng. Đồng thời làm tăng chi phí của ngân hàng và nếu doanh

thu không tăng kịp chi phí thì sẽ làm giảm lợi nhuận. Vì vậy, các NHTM cần phải
xem xét chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động và sự biến động của chi phí
này.
+ Chi phí khác
Trong quá trình huy động còn có các chi phí khác như chi phí quản lý, tiền
lương, chi phí giao dịch, quảng cáo, chi phí duy trì hoạt động của trụ sở như điện,
nước,… Tuy chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm
được cũng góp phần làm giảm chi phí của ngân hàng.
1.3.3. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả HĐV
1.3.3.1. Mức độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Mức tăng trưởng tuyệt đối = VHĐ năm sau – VHĐ năm trước
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tăng trưởng tuyệt đối của VHĐ năm sau so với năm
trước. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ tăng trưởng VHĐ càng lớn và ngược
lại. Mức tăng trưởng tuyệt đối càng lớn cho phép NH đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng, đa dạng hoá danh mục đầu tư để giảm chi phí và tăng khả năng cạnh
tranh của NH.
Tỷ lệ tăng trưởng VHĐ = VHĐ năm sau – VHĐ năm trước x 100
VHĐ năm trước
Chỉ tiêu này xác định tỉ lệ tăng trưởng VHĐ của năm sau so với năm trước. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tốc độ tăng trưởng càng lớn và ngược lại.
Chỉ tiêu này cho thấy tốc độ tăng trưởng của VHĐ tại NH có ổn định hay không.
Nếu VHĐ tăng trưởng ổn định trong thời gian dài sẽ tạo điều kiện cho việc cân đối
vốn để phục vụ cho nhu cầu đầu tư và cho vay nhằm đạt mục tiêu sinh lời.
1.3.3.2.Cơ cấu vốn huy động.
Cơ cấu huy động vốn được phản ánh thông qua tỉ trọng của từng loại vốn trong
tổng nguồn vốn huy động của NH.
Tỉ trọng của loại vốn i= Quy mô của loại vốn i x100
Tổng VHĐ
Việc tính tỉ trọng có thể dựa trên việc sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân
loại vốn: theo thành phần kinh tế, theo thời gian, theo loại tiền. theo mỗi khía cạnh,

những phân tích, đánh giá được đưa ra so sánh phản ánh một cách đầy đủ hơn khả
năng HĐV của NHTM.
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh được kết cấu của nguồn VHĐ, nguồn vốn nào được
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
9
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
huy động nhiều nhất, ít nhất để NH tìm ra nguyên nhân và giải pháp để đưa ra cơ
cấu huy động hợp lý.
Việc tính tỉ trọng có thể đánh giá được nguồn vốn trọng điểm để NH có thể sử
dụng phù hợp. NH nào cũng muốn có được nguồn vốn ổn định, tuy nhiên, do tác
động của yếu tố môi trường, NH không thể huy động được nguồn vốn theo ý
muốn. khi lãi suất không ổn định, NH không thể mạo hiểm huy động vốn trung và
dài hạn mà khi đó sẽ huy động vốn ngắn hạn để có thể giảm thiểu được rủi ro cho
NH. Như vậy, qua việc tính tỉ trọng của từng loại vốn, đánh giá được nguồn vốn
nào là phù hợp cho NH giúp cho NH sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.3.3.3. Chi phí huy động cho một đồng VHĐ
Chi phí huy động cho 1 đồng = Tổng chi phí HĐV
VHĐ Tổng vốn huy động
Trong đó:
- Tổng chi phí huy động bao gồm:
+ Lãi trả cho người gửi
+ Chi phí quản lý
+ Lương trả cán bộ công nhân viên
+ Chi phí quảng cáo
+ Chi phí khác
Chi phí này phản ánh một đồng tiền vốn huy động thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng
chi phí.
Nếu chi phí huy động cho một đồng VHĐ càng nhỏ thì hiệu quả HĐV càng cao,
NH kinh doanh có lãi và ngược lại.
Như vậy, chi phí huy động cho một đồng VHĐ càng thấp thì lợi nhuận thu được

khi sử dụng đồng vốn đó cho vay càng cao và như vậy hiệu quả cho vay cũng tăng.
Do đó, để tăng hiệu quả của VHĐ ta phải tìm cách làm cho chi phí huy động cho 1
đồng VHĐ là nhỏ nhất.
1.3.3.4. Hiệu suất sử dụng vốn.
Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ cho vay và đầu tư x 100
Tổng VHĐ
Chỉ tiêu này cho biết NH sử dụng được bao nhiêu phần trăm vốn trong tổng nguồn
vốn huy động.
Số lượng vốn được sử dụng trong tổng nguồn vốn huy động càng tăng thì hiệu suất
sử dụng vốn càng lớn, điều này cho thấy số vốn huy động được quay vòng nhanh
và có hiệu quả, từ đó làm cho lợi nhuận thu được cũng tăng theo. Tuy nhiên nếu
hiệu suất này quá lớn chứng tỏ nguồn vốn huy động không đảm bảo được hoạt
động sử dụng vốn của NH. Khi đó NH cần đưa ra các biện pháp tăng cường huy
động để làm tăng tổng nguồn vốn huy động của NH.
1.3.3.5. Tỉ suất lợi nhuận VHĐ
Tỉ suất lợi nhuận VHĐ = Lợi nhuận thuần x 100
Tổng VHĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn huy động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho NH.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn huy động tạo ra càng nhiều lợi nhuận, đây là
nguyên nhân góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong NH.
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
10
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV
Ngân hàng là một chủ thể kinh tế hoạt động trong môi trường kinh tế - xã hội. Do
đó, hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều
bị chi phối bởi các yếu tố khách quan và chủ quan.
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này có tác động lớn đến tình hình hoạt động và kết quả kinh

doanh của NHTM. Tuy nhiên, ngân hàng không thể kiểm soát hay tránh được mà
chỉ có thể dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
1.4.1.1. Môi trường kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước có tác động không nhỏ đến
việc huy động vốn của NHTM. Môi trường kinh tế quyết định đến thu nhập của
người dân, nhu cầu đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản
xuất phát triển thì thu nhập dân cư cao và ổn định. Từ đó, tạo điều kiện tích lũy
nhiều hơn làm cho số vốn huy động vào ngân hàng dồi dào và nhu cầu đầu tư mở
rộng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân giảm. Lúc này,
người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hóa và trang trải
cuộc sống. Do đó, ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
Khi nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao làm giảm sức mua của đồng tiền. Điều
này làm cho lợi ích của người gửi tiền giảm do lãi suất thực giảm xuống, người
dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền
đó gửi vào NHTM nên lượng vốn huy động của ngân hàng giảm.
1.4.1.2. Môi trường chính trị, pháp luật
Một quốc gia có sự ổn định về chính trị sẽ khiến cho người dân yên tâm gửi
tiền vào ngân hàng với mục tiêu an toàn và sinh lợi.Việc thu hút một cách dễ dàng
và hiệu quả nguồn tiền gửi này sẽ làm tăng quy mô vốn của ngân hàng.
Ngoài các yếu tố chính trị, hoạt động của các ngân hàng còn chịu sự điều
chỉnh của pháp luật. Vì vậy, Chính phủ và NHNN ở mỗi quốc gia luôn giám sát
chặt chẽ, nghiêm ngặt hoạt động của các ngân hàng. Ngoài việc cụ thể hóa các quy
định của ngành ngân hàng trong luật, nghị định, thông tư thì còn phải tùy thuộc
vào tình hình thực tế để đưa ra các chính sách về tiền tệ, lãi suất, dự trữ,… nhằm
đảm bảo mức độ an toàn cần thiết cho các ngân hàng, ngăn ngừa ngân hàng tham
gia vào các vụ đầu tư mạo hiểm có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và
quan trọng nhất là để phục vụ những mục đích mà Chính phủ ban hành hay NHNN
để ra. Một môi trường pháp lý thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng
kinh doanh hiệu quả và thực hiện tốt các chức năng của mình. Vì vậy, sự thay đổi
trong các chính sách của NHNN và Chính phủ về tài chính, tiền tệ, tín dụng hay

các chính sách về đầu tư, ưu đãi,… sẽ ảnh hướng đến khả năng thu hút vốn của
NHTM. Chính vì vậy, khi cần huy động vốn đòi hỏi các NHTM đều phải xem xét
các quy định của pháp luật.
14.1.3. Khách hàng
Khách hàng là người gửi vốn tại ngân hàng có hai yếu tố quan trọng tác động
vào là thu nhập và tâm lý. Thu nhập ảnh hưởng tới nguồn vốn tiềm tàng mà doanh
nghiệp có thể huy động được trong tương lai. Và tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động
ra vào của các nguồn tiền. Khách hàng càng tin tưởng vào ngân hàng thì nguồn tiền
ra, vào ngân hàng càng ổn định, tạo điều kiện huy động vốn tốt hơn cho ngân hàng.
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
11
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
Ngoài ra, tập quán thói quen tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng
quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng. Cụ thể, ở những vùng người
dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng thì việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn ở
những vùng người dân có thói quen cất trữ tiền, vàng trong nhà. Ở những nước
phát triển, người dân thường xuyên sử dụng tài khoản cá nhân để thanh toán.
Trong khi đó, ở một số nước, người dân vẫn chưa có thói quen thanh toán không
dùng tiền mặt. Điều này làm cho công tác huy động vốn của ngân hàng gặp khó
khăn hơn. Vì vậy, các ngân hàng cần phải tích cực tuyên truyền sâu rộng về các
hoạt động của mình và các lợi ích của người gửi tiền cũng như các thủ tục cần thiết
để tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến gửi tiền tại ngân hàng.
1.4.1.4. Đối thủ cạnh tranh của ngân hàng
Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của ngân hàng. Trong môi trường mà các đối thủ cạnh tranh càng
nhiều đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. Ngân
hàng tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao với
nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất. Bên cạnh sự
đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng,
mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất. Ngân hàng có năng lực cạnh

tranh cao thì khả năng huy động vốn của ngân hàng đó dễ hơn so với các đối thủ
cạnh tranh. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự
phát triển chất lượng các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó có hoạt
động huy động vốn.
1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố nội tại bên trong ngân hàng. Do vậy, ngân hàng có thể
tác động vào từng yếu tố chủ quan, điều chỉnh từng yếu tố phù hợp với tình hình
thực tế hoạt động nhằm đạt kết quả huy động vốn và kết quả kinh doanh tốt nhất.
1.4.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Các ngân hàng thường xây dựng cho mình các chiến lược kinh doanh khác
nhau tùy thuộc vào tình hình thực tế và những mục tiêu của từng ngân hàng. Chiến
lược kinh doanh được xây dựng dựa trên cơ sở ngân hàng xác định vị trí hiện tại
của mình trong hệ thống, thấy được thế mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng
thời dự đoán được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Theo đó,
ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng quy mô huy động vốn, thay đổi
cơ cấu các loại nguồn, tăng hay giảm chi phí huy động vốn. Với một chiến lược
kinh doanh đúng đắn, ngân hàng sẽ thu hút được tối đa các nguồn vốn trong xã hội.
Trong chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng đóng vai trò quan
trọng, có tác động trực tiếp trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Dựa trên
đặc điểm riêng của từng đối tượng, thói quen, tâm lý, mong muốn của người gửi
tiền để đưa ra chính sách giá cả hợp lý, nâng cao chất lượng phục vụ và giao tiếp
tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng giao dịch. Từ đó, thu hút được số lượng lớn
khách hàng đến với ngân hàng, sẽ tạo thuận lợi hơn cho công tác huy động vốn.
1.4.2.2 Uy tín của ngân hàng
Uy tín của một ngân hàng được xây dựng nên sau nhiều năm hoạt động ổn
định, đạt kết quả kinh doanh cao. Ngân hàng vừa có quy mô lớn, vừa có uy tín sẽ
có được lợi thế hơn trong công tác huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng là
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
12
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn

tiền đề cho việc ngân hàng huy động được những nguồn vốn lớn với chi phí rẻ hơn
và tiết kiệm được thời gian. Thực tế cho thấy, mặc dù lãi suất tiền gửi tại ngân
hàng thấp hơn đôi chút nhưng những người có tiền vẫn lựa chọn ngân hàng có uy
tín hơn để gửi mà không gửi vào những nơi có lãi suất cao hơn. Vì họ tin rằng, tại
đó đồng vốn của mình được tuyệt đối an toàn.
1.4.2.3 Lãi suất huy động vốn
Lãi suất là một trong những mối quan tâm hàng đầu của người gửi tiền khi
muốn gửi tiền vào ngân hàng. Trước khi quyết định gửi tiền vào một ngân hàng, họ
thường xem xét uy tín của ngân hàng, địa điểm, chất lượng phục vụ và so sánh lãi
suất huy động giữa các ngân hàng. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có
cùng hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích thì họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng có lãi
suất huy động cao hơn.
Lãi suất là yếu tố nhạy cảm và thường xuyên thay đổi, gắn liền với sự thay
đổi của quan hệ cung cầu vốn trên thị trường. Vì vậy, việc xây dựng chính sách lãi
suất hợp lý, linh hoạt là điều kiện giúp ngân hàng có được nguồn vốn hợp lý về
quy mô và cơ cấu, đảm bảo cho ngân hàng thu hút được nhiều vốn, đồng thời vẫn
kinh doanh có lãi.
1.4.2.4 Các hình thức huy động vốn
Nhu cầu và mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng rất đa
dạng. Do đó, để huy động được nhiều vốn từ dân cư và các thành phần trong xã
hội, các ngân hàng đưa ra các hình thức huy động vốn đa dạng, đáp ứng được các
nhu cầu của khách hàng. Khi áp dụng nhiều hình thức huy động vốn, người gửi sẽ
có cơ hội lựa chọn hình thức gửi phù hợp với nhu cầu của họ. Các ngân hàng đều
tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội,
tâm lý dân cư tại vùng ngân hàng đặt địa điểm và phù hợp với yêu cầu sử dụng
cũng như dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn huy động. Khi đó, số lượng
người sử dụng các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng tăng lên đồng nghĩa với số tiền
huy động được cũng tăng lên.
1.4.2.5 Mạng lưới
Ngoài việc quan tâm đến lãi suất và các dịch vụ tiện ích có được khi gửi tiền

vào ngân hàng, các tầng lớp dân cư còn quan tâm đến vấn đề thuận tiện khi đến
ngân hàng đó. Các khoản tiết kiệm của dân cư thường là những khoản không lớn
nên họ thường sẽ lựa chọn những ngân hàng gần nơi họ sinh sống hoặc cất giữ tiền
ở nhà. Vì vậy, để huy động được khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư thì nhất thiết các
ngân hàng phải mở rộng mạng lưới chi nhánh và nâng cao chất lượng mạng lưới
phục vụ. Mặt khác, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu của khách
hàng khi giao dịch tại ngân hàng càng cao. Những ngân hàng có mạng lưới chi
nhánh rộng, cung ứng các dịch vụ tiện ích nhanh chóng, kịp thời thì sẽ càng thu hút
được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
1.4.2.6 Trình độ và thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng
Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh cho cả ngân hàng.
Do đó, phong cách làm việc, thái độ phục vụ và trình độ của cán bộ ngân hàng có
ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và hiệu quả ngân hàng. Khi tiếp xúc với nhân viên
ngân hàng có thái độ nhã nhặn, nhiệt tình tư vấn cho khách hàng và thực hiện các
thao tác nghiệp vụ nhanh chóng sẽ tạo cho khách hàng một tâm lý thoải mái, tin
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
13
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
tưởng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng có một khối lượng lớn khách hàng
truyền thống, trung thành mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến với ngân
hàng. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt thì cán bộ ngân hàng không chỉ cần có
đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm với công việc, hết lòng phục vụ khách hàng mà
còn cần phải trang bị cho mình trình độ nghiệp vụ vững vàng, phong cách làm việc
chuyên nghiệp, nhạy bén, sẵn sàng tiếp cận với phương thức kinh doanh hiện đại
đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và phát triển kinh tế.
1.4.2.7 Trình độ công nghệ ngân hàng
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, khi mà khoa học công nghệ đang ngày
càng phát triển, đòi hỏi hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng không ngừng được
đổi mới để bắt kịp với sự phát triển của mạng lưới ngân hàng quốc tế. Ngân hàng
có trình độ công nghệ cao không chỉ thực hiện các giao dịch, các nhu cầu của

khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác mà còn cung cấp các dịch vụ tiện ích
hơn, hiện đại hơn. Đây là một yếu tố phi lãi suất rất quan trọng trong cạnh tranh vì
khách hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất mà còn quan tâm đến chất lượng phục
vụ và tiện ích khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ dựa
trên nền tảng công nghệ thông tin ngày càng đa dạng, hướng đến việc tối đa hóa
tiện ích và lợi ích của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng nào hiện đại hơn, có chất
lượng phục vụ tốt hơn thì sẽ khiến cho khách hàng tin tưởng và giành ưu thế. Do
đó, sẽ giảm được chi phí huy động vốn, chi phí quản lý và tăng lợi nhuận cho ngân
hàng.
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
14
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG NNo&PTNT CHI NHÁNH TPNB
2.1.Tổng quan về NH NNo&PTNT Chi nhánh TPNB.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH NNo&PTNT Chi nhánh
TPNB
Vào tháng 04/1992, NHNNo&PTNT tỉnh Ninh Bình được tách ra từ
NHNo&PTNT Hà Nam Ninh. Ngân hàng NNo&PTNT TPNB là một chi nhánh
của NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam đóng
trên địa bàn Thành phố Ninh Bình. Tháng 2/2007, NHNNo&PTNT TP Ninh Bình
được thành lập theo Nghị định số 19/2007/NĐ-CP của thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng, có trụ sở tại Số 29 - Đường Lê Đại Hành - Phường Thanh Bình - Thành phố
Ninh Bình. Trên chặng đường xây dựng và phát triển, nhận thức rõ trách nhiệm của
mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển
kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông thôn Tỉnh Ninh Bình, NHNo&PTNT
TP Ninh Bình đã tạo được nền tảng vững chắc, thực hiện kinh doanh đa năng nghiệp
vụ Ngân hàng, nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần
kinh tế mà trước hết là đầu tư cho Nông nghiệp.Thực hiện chủ trương cho vay hộ
sản xuất theo quyết định 499A của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam,

NHNo&PTNT TP Ninh Bình đã luôn không ngừng nỗ lực, phấn đấu hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được giao và góp phần phát triển kinh tế địa phương, nhất là trong lĩnh
vực nông nghiệp nông thôn.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động.
2.1.2.1. Về chức năng nhiệm vụ
NHNo&PTNT Chi nhánh TPNB là NHTM Nhà nước, thực hiện hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
2.1.2.2. Về phạm vi hoạt động
`* Huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác, để huy động vốn
của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc NHNN
chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín
dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN và NHNo&PTNT.
* Hoạt động tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống.
- Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
15
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
* Các hoạt động khác
2.1.3. Tổ chức bộ máy.

Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT TP.Ninh Bình
Ban giám đốc
( Nguồn: Phòng hành chính NHNo&PTNT VN chi nhánh TP Ninh Bình)
Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng nghiệp vụ:
• Phòng kế toán – ngân quỹ:Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống
kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng, xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch tài chính, quyết toán các kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương.
• Phòng tín dụng:Có chức năng kinh doanh chính của Ngân hàng trong
lĩnh vực tín dụng. Tiếp cận nắm bắt các nhu cầu vay vốn và thông qua hoạt động
tín dụng để phát triển các sản phẩm dịch vụ khác cũng như mở rộng hơn nữa quy
mô tín dụng.
• Tổ chức hành chính: gồm một bộ phận về tổ chức có trách nhiệm quản lý
về nhân sự, tổ chức và đào tạo cán bộ, kiểm tra theo dõi chi trả lương. Bộ phận thứ
hai là bộ phận làm công tác hậu cần. Là nơi tiếp nhận công văn gửi đến, phục vụ về
các nhu cầu đi lại, lễ tân, văn thư, tiếp khách…phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
• Các phòng giao dịch: thực hiện các nghiệp vụ, trực tiếp giao dịch với
khách hàng để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ cho vay,
các nghiệp vụ thanh toán, bảo lãnh theo đúng quy định của nhà nước.
2.1.4. Kết quả kinh doanh của NH NNo&PTNT Chi nhánh TPNB.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH(2011-2013)
Đơn vị: triệu đồng
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
Phòng
TCHC
Phòng
Kế
Toán
Ngân
Quỹ
Phòng

Tín
Dụng
Các
Phòng
Giao
Dịch
16
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
Chỉ tiêu
2011
2012 2013
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
Tổng thu 125.228 113.557 96.209 -11.671 -9,32 -17.348 -15,28
Tổng chi 102.254 103.805 85.401 1.551 1,52 -18.404 -17,73
Chênh lệch
thu chi
22.974 9.752 10.808 -13.222 -57,55 1.056 10,83
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo & PTNN TPNB)
Trong những năm gần đây, thị trường tài chính trong nước và quốc tế có
nhiều biến động, do đó thị trường Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn. Nhìn
vào bảng ta thấy trong 3 năm từ 2011 đến 2013 tổng thu và tổng chi của Chi nhánh
hầu như đều có xu hướng giảm: tổng thu nhập năm 2012 giảm 9,32% so với năm
2011, năm 2013 giảm 15,28% so với năm 2012; Tổng chi năm 2012 chỉ tăng
1,52% so với năm 2011, nhưng đến năm 2013 lại giảm 17,73%. Có kết quả như
vậy là do trong giai đoạn 2011- 2013 nền kinh tế gặp phải rất nhiều khó khăn: thị
trường bất động sản đóng băng, lạm phát tăng cao, tỷ trọng sở hữu chéo cao, đạo
đức kinh doanh xuống thấp, những cuộc đua lãi suất không ngừng và có dấu hiệu
"sa lầy" vào bất động sản, nợ xấu gia tăng
Đặc biệt, trong khoảng thời gian này, do ảnh hưởng của lạm phát căng

thẳng, thanh khoản và lãi suất leo thang, phần lớn các nhà băng phải gồng mình
với chi phí huy động vốn cao. Trừ các chi phí liên quan, chênh lệch lãi suất để tạo
lợi nhuận bị bóp nghẹt. Do đó làm tăng chi phí chung của ngân hàng. Mặc dù vậy,
lợi nhuận của ngân hàng vẫn tăng qua các năm với lợi nhuận năm 2011 là 22.974
triệu đồng, năm 2012 là 9.752 triệu đồng và năm 2013 là 10.808 triệu đồng. Chứng
tỏ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh vẫn có lãi. Tuy nhiên ta cũng có thể thấy
một điều là lợi nhuận năm 2012; 2013 đều giảm so với năm 2011 do khủng hoảng
kinh tế, lạm phát tăng cao trong những năm gần đây đã dẫn đến rất nhiều khó khăn
cho các doanh nghiệp và Ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ.
2.2. Thực trạng và hiệu quả HĐV của NH NNo&PTNT Chi nhánh TPNB giai
đoạn 2011-2013.
2.2.1.Tình hình huy động vốn.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: triệu đồng
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
17
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNN TPNB)
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
NHNo&PTNT Chi nhánh TPNB luôn xác định rõ chức năng của NHTM là
đi vay để cho vay, vì thế NH luôn coi trọng công tác HĐV và coi đây là công tác
chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Trong 3 năm 2011-2013 nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động, lạm phát tăng
cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn do tác động của suy thoái
kinh tế. Đối với TPNB – một thành phố trẻ đang phát triển với mật độ dân số ổn
định, tình hình kinh tế chính trị-xã hội trong những năm gần đây tương đối ổn
định, kinh tế tăng trưởng khá. Kết quả HĐV trong 3 năm 2011-2013 được phản
ánh tại bảng 2:
Bảng 3: Cơ cấu vốn theo thời gian giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNN TPNB)

Nhìn vào bảng 2 ta thấy: tổng nguồn vốn huy động trong 3 năm tăng trưởng
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tt(%) +/- % +/- %
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
(8)=
(4)-(2)
(9)=(8)/(2)
*100
(10)=
(6)-(4)
(11)=
(10)/(4)
*100
I.Phân theo thành phần kinh tế
1.Tiền gửi các
tổ chức kinh tế
60.729 23,9 80.933 21,9 148.491 27,1 20.204 33,27 67.558 83,47
2.Tiền gửi dân

193.800 76,1 289.175 78,1 399.025 72,9 95.375 49,21 109,850 37,99
II. Phân theo loại tiền
1.Nội tệ 235.263 92,4 360.215 97,3 534.390 97,6 124.952 53,11 174.175 48,35
2.Ngoại tệ 19.266 7,6 9.893 2,67 13.126 2,4 -9.373 -48,65 3.233 32,68
III. Phân theo thời gian
1.Tiền gửi KKH 60.759 23,9 80.954 21,9 148.745 27,2 20.195 33,24 67.791 83,74
2.Tiền gửi có
KH<12 tháng
175.285 68,9 252.830 68,3 316.010 57,7 77.545 44,24 63.180 24,99
3.Tiền gửi có

KH>12 tháng
18.485 7,3 36.323 9,8 82.761 15,1 17.838 96,50 46.438 127,85
Tổng vốn huy
động
254.529 100 370.108 100 547.516 100 115.579 45,41 177.408 47,93
III. Phân theo thời gian
1.Tiền gửi KKH 60.759 23,9 80.954 21,9 148.745 27,2 20.195 33,24 67.791 83,74
2.Tiền gửi có
KH<12 tháng
175.285 68,9 252.830 68,3 316.010 57,7 77.545 44,24 63.180 24,99
3.Tiền gửi có
KH>12 tháng
18.485 7,3 36.323 9,8 82.761 15,1 17.838 96,50 46.438 127,85
Tổng vốn huy
động
254.529 100 370.108 100 547.516 100 115.579 45,41 177.408 47,93
18
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
không ngừng, tuy mức tăng trưởng qua các năm chưa hẳn là cao nhưng đây cũng là
một tín hiệu tốt vì trong năm gần đây không chỉ kinh tế Việt Nam mà kinh tế toàn
thế giới nói chung cũng gặp rất nhiều khó khăn, không ít đất nước lâm vào khủng
hoảng kinh tế và tình trạng nợ công như: Mỹ, Hi Lạp… Trong năm 2012 tổng
nguồn vốn huy động là 370.108 triệu đồng tăng 115.579 triệu đồng so với năm
2011, tương đương với mức tăng 45,41%. Năm 2013 tổng nguồn vốn huy động là
547.516 triệu đồng, so với năm 2012 tăng 177.408 triệu, tương ứng với tốc độ tăng
trưởng 47,93%. Điều này cho thấy NH đã chủ động được nguồn vốn để cho vay và
sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu vay vốn cho các thành phần kinh tế trên địa bàn.
Đạt được kết quả này là do NHNo&PTNT Chi nhánh TPNB luôn coi trọng công
tác huy động vốn, đặt nhiệm vụ HĐV là nhiệm vụ trọng tâm, là nền tảng cho hoạt
động kinh doanh của NH.

Để đánh giá chính xác về kết quả các loại vốn huy động được trong tổng nguồn
vốn huy động của chi nhánh trong 3 năm 2011-2013 ta cần xem xét đến cơ cấu
nguồn vốn huy động.
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
19
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
2.2.1.1. Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế.
Bảng 4: Cơ cấu vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tt(%) +/- % +/- %
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)=(4)-(2)
(9)=(8)/(2)
*100
(10)=(6)-
(4)
(11)=(10)/
(4)*100
1.Tiền gửi
các tổ chức
kinh tế
60.729 23,9 80.933 21,9
148.49
1
27,1 20.204 33,27 67.558 83,47
2.Tiền gửi
dân cư
193.80
0
76,1 289.175 78,1 399.025 72,9 95.375 49,21 109,850 37,99

3.Tổng vốn
huy động
254.529 100
370.10
8
100 547.516 100 115.579 45,41 177.408 47,93
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNN TPNB)
Nhìn vào bảng 3 ta thấy: Cơ cấu vốn huy động của Chi nhánh
NHNo&PTNN TPNB gồm: tiền gửi của tổ chức kinh tế và tiền gửi của dân cư.
Trong đó:
+ Nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỉ trọng cao. Đây là nguồn vốn quan
trọng có tính ổn định cao, tạo điều kiện thuận lợi cho NH trong quá ttrình sử dụng
vốn. NH cần duy trì và nâng cao hơn nữa tỉ trọng của nguồn vốn này và không
ngừng phát triển nguồn vốn này về số tuyệt đối.
+ Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng rất quan trọng trong tổng
nguồn vốn vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho NH giảm chi phí
và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong 3 năm, tỉ trọng của nguồn vốn này
biến động không đồng nhất mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối vì thế NH cần chú ý
tăng tỉ trọng nguồn vốn này.
Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của NH ta cần xem xét kĩ từng thành
phần của vốn huy động:
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:
Là khoản tiền các tổ chức kinh tế gửi vào NH để thực hiện thanh toán, chi
trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ và vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kì
hạn.
Nhìn vào bảng 3 ta có thể thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế liên
tục tăng qua các năm: năm 2012 nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 80.933
triệu đồng, tăng 20.204 triệu đồng tức là tăng 33,27% so với năm 2011. Năm 2013
nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế là 148.491 triệu đồng, tăng so với năm 2012 là

67.558 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng 83,47%. Đây chính là tín hiệu
tốt cho sự phục hồi kinh tế của các doanh nghiêp, đồng thời cũng mở ra cho NH
nguồn huy động vốn dồi dào trong tương lai. Tuy nhiên, trong 3 năm, tỷ trọng
nguồn vốn này luôn chiếm tỉ trọng nhỏ (từ 20% đến 30%) trong tổng nguồn vốn
huy động. Do đó, NH cần chú trọng hơn nữa đến chiến lược khách hàng như: điều
chỉnh lãi suất tiền gửi, cải tiến phương thức giao dịch …nhằm thu hút tối đa các
khoản tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế.
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
20
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Thái Bá Cẩn
* Tiền gửi của dân cư :
Là khối lượng tiền nhàn rỗi của nhân dân gửi vào NH để hưởng lãi hoặc tiết
kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi của dân cư chủ yếu là tiền gửi có kì
hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để NH thực hiện đầu tư.
Trong những năm qua NHNo&PTNT TPNB luôn cố gắng xây dựng chính
sách thu hút nguồn vốn hợp lý: điều chỉnh lãi suất tiền gửi, thực hiện chính sách
khuyến khích người dân gửi tiền vào NH, cải tiến phương thức giao dịch … do đó
nguồn vốn huy động từ dân cư liên tục tăng trong 3 năm. Năm 2012 tăng 95.375
triệu đồng, tương đương với 49,21% so với năm 2011, sang đến năm 2013 nguồn
vốn này lai tiếp tục tăng 109.850 triệu đồng, tương ứng với 37,99%. nguồn tiền gửi
của dân cư luôn chiếm tỉ trọng cao, chiếm hơn 70% nguồn vốn huy động. NH cần
duy trì và nâng cao hơn nữa tỉ trọng của nguồn vốn này và không ngừng phát triển
nguồn vốn này về số tuyệt đối.
2.2.1.2 Huy động vốn theo loại tiền.
Bảng 5: Cơ cấu vốn theo loại tiền giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
số tiền tt(%) số tiền tt(%) số tiền tt(%) +/- % +/- %
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

(8)=(4)-
(2)
(9)=(8)/(2)
*100
(10)=(6)-
(4)
(11)=(10)/
(4)*100
1.Nội tệ 235.263 92,4
360.21
5
97,3
534.39
0
97,6 124.952 53,11 174.175 48,35
2.Ngoại tệ 19.266 7,6 9.893 2,67 13.126 2,4 -9.373 -48,65 3.233 32,68
3.Tổng vốn
huy động
254.529 100
370.10
8
100 547.516 100 115.579 45,41 177.408 47,93
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNN TPNB)
Như vậy, bảng trên phản ánh rõ sự tăng giảm nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ
trong 3 năm 2011-2013. Là một chi nhánh NH nằm trên địa bàn một tỉnh có
nghành sản xuất nông nghiệp là chính và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hầu hết
đều là trong nước nên tiền gửi hầu hết là VNĐ, còn ngoại tệ chỉ chiếm một phần
nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Nguồn nội tệ mà chi nhánh huy
động được năm 2012 tăng so với năm 2011 là 124.952 triệu đồng tương ứng với
53,11%và năm 2013 tăng so với năm 2013 là 174.175 triệu đồng, tương ứng với

48,35%. bên cạnh đó nguồn ngoại tệ mà ngân hàng huy động được lại biến động
qua các năm. Năm 2012 nguồn ngoại tệ giảm 9.373 triệu đồng so với năm 2011 và
sang năm 2013 lại tăng 3.233 triệu đồng so với năm 2012. Như vậy, có thể thấy
nguồn vốn huy động chính của chi nhánh chủ yếu là nội tệ, chiếm hơn 90% trong
tổng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, nguồn huy động bằng ngoại tệ cũng rất quan
trọng, chi nhánh cần quan tâm và có những biện pháp thực tế để tăng nguồn huy
động này như: điều chỉnh khung lãi suất hợp lý, hoàn thiện và nâng cao các dịch vụ
thu hút nguồn ngoại tệ: dịch vụ kiều hối, kinh doanh mua bán ngoại tệ…
Vũ Thị Lan Hương- Lớp TC15.12 MSV:10D14587N
21

×