Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

ảnh hưởng của liều lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của một số giống lúa ngắn ngày tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








VŨ THỊ MAI




ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ðẠM BÓN ðẾN SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA
NGẮN NGÀY TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN CƯỜNG




HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Vũ Thị Mai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phạm Văn Cường ñã
tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này.
Tôi xin cảm ơn Khoa Nông học, Khoa Sau ðại học, ñặc biệt là Bộ môn
Cây lương thực - Trường ðHNN Hà Nội ñã giúp ñỡ rất nhiều cho việc hoàn
thành báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những bạn bè ñồng nghiệp, người
thân và gia ñình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thiện

luận văn này.
Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận
ñược những ý kiến ñóng góp của thầy cô giáo, ñồng nghiệp, bạn ñọc và xin
trân trọng cảm ơn.

Tác giả luận văn


VŨ THỊ MAI

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Mục lục iii
Danh mục viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới và VN 3
2.2 ðặc ñiểm dinh dưỡng ñạm của cây lúa 14
2.3. Hiệu suất bón ñạm (HSBð) Những nghiên cứu liên quan ñến
HSBð, và tính trạng liên quan ñến HSBð? 19
2.4 Những nghiên cứu về nâng cao HSBð 30

3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1 ðối tượng, vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 37
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 37
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Ảnh hưởng của liêu lượng ñạm bón ñến chiều cao cây của các
giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 43
4.2 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến số nhánh của các giống
lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 45
4.3 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến chỉ số SPAD của các
giống lúa BC15, Hương Việt 3, Bắc thơm số 7 qua các giai ñoạn
sinh trưởng 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iv

4.5 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến khối lượng chất khô tích
lũy (DM) của các giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 53
4.6 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến tốc ñộ sinh trưởng cây
trồng (CGR) của các giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 58
4.7 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến hiệu suất quang hợp
thuần (NAR) của các giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 62
4.9 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến diện tích và khối lượng
lá ñòng thời kỳ trỗ của các giống 70
4.10 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến khối lượng bông của các
giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 72
4.11 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của các giống lúa 74
4.12 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón năng suất thực thu và hiệu
suất bón ñạm cho năng suất của các giống lúa 77
4.13 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến năng suất sinh vật học và

hệ số kinh tế của các giống lúa 79
4.14 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến hàm lượng ñạm trong lá
và HSBð cho cholophyll của các giống lúa 81
4.15 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón hiệu quả ñầu tư các giống lúa
trong 2 mùa vụ 83
4.16 Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến tình hình sâu bệnh hại
các giống lúa trong 2 mùa vụ 85
4.17 Tương quan giữa năng suất hạt và một số yếu tố liên quan ở các
giai ñoạn sinh trưởng 85
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 ðề nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

v

DANH MỤC VIẾT TẮT

CGR: tốc ñộ sinh trưởng cây trồng
CV%: sai số thí nghiệm
DM: khối lượng chất khô tích luỹ
LAI: chỉ số diện tích lá
LSD
(0,05)
: xác xuất ở mức ý nghĩa 95%
P1000: khối lượng 1000 hạt
NAR: hiệu suất quang hợp thuần
NSLT: năng suất lý thuyết
NSTL: năng suất thích luỹ

NSTT: năng suất thực thu
ðNH: ðẻ nhánh hữu hiệu
PHð: Phân hóa ñòng
HSBð: hiệu suất bón ñạm
SLA: chỉ số ñộ dày lá
VX: vụ xuân
VM: vụ mùa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tình hình sử dụng phân hóa học của các nước 4
Bảng 1.2: Nhu cầu phân bón trên thế giới 5
Bảng 1.3. Liều lượng phân bón ñược nông dân sử dụng cho lúa trên một
số loại ñất ở miền Bắc Việt Nam 9
Bảng 1.2: Hiệu quả sử dụng ñạm với cây lúa ở ñất phù sa sông Hồng và
ñất bạc màu 12
Bảng 1: Ảnh hưởng của liêu lượng ñạm bón ñến chiều cao cây của các
giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 43
Bảng 2: Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến số nhánh của các giống
lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 46
Bảng 3 : Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến chỉ số SPAD của các
giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 49
Bảng 5 : Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến khối lượng chất khô
tích lũy (DM) của các giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 54
Bảng 6 : Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến tốc ñộ sinh trưởng cây

trồng (CGR) của các giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 58
Bảng 7 : Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến hiệu suất quang hợp
thuần (NAR) của các giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 62
Bảng 8 : Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến chỉ số ñộ dày lá (SLA)
của các giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 66
Bảng 9 : Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến diện tích và khối lượng
lá ñòng thời kỳ trỗ của các giống lúa 70
Bảng 10 : Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến khối lượng bông của
các giống lúa qua các giai ñoạn sinh trưởng 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vii

Bảng 11 : Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của các giống lúa 75
Bảng 12 : Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón năng suất thực thu và hiệu
suất bón ñạm cho năng suất của các giống lúa 77
Bảng 13 : Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến năng suất sinh vật học
và hệ số kinh tế của các giống lúa 79
Bảng 14: Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến hàm lượng ñạm trong
lá và HSBð cho cholophyll của các giống lúa 82
Bảng 15: Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến hiệu quả ñầu tư của
các giống lúa 84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

viii

DANH MỤC HÌNH



ðồ thị 1: Tương quan giữa năng suất thực thu(NSTT) với chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống lúa ở các mức phân bón khác nhau trong vụ Xuân và
vụ Mùa 86
ðồ thị 2: Tương quan giữa năng suất thực thu(NSTT) với chỉ số SPAD
của các giống lúa ở các mức phân bón khác nhau trong vụ
Xuân và vụ Mùa 88
ðồ thị 3: Tương quan giữa năng suất thực thu(NSTT) với khối lượng
chất khô (DM) của các giống lúa ở các mức phân bón khác
nhau trong vụ Xuân và vụ Mùa 90
ðồ thị 4: Tương quan giữa năng suất thực thu(NSTT) với tốc ñộ tích lũy
chất khô (CGR) của các giống lúa ở các mức phân bón khác
nhau trong vụ Xuân và vụ Mùa 92
ðồ thị 5: Tương quan giữa năng suất thực thu(NSTT) với các yếu tố cấu
thành năng suất của các giống lúa ở các mức phân bón khác
nhau trong vụ Xuân và vụ Mùa 93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam ñang là một nước sản xuất và xuất khẩu lúa gạo hàng ñầu
thế giới với sản lượng xuất khẩu hàng năm ñạt khoảng 4 triệu tấn gạo. Tổng
cục DS-KHHGð dự báo dân số Việt Nam 2020 là 99,6 triệu người, tăng gần
14 triệu dân so với năm 2009 (85,8 triệu người). Trong khi ñó, bình quân lúa
gạo ñầu người hiện nay xấp xỉ 500kg/người/năm (Tổng cục thống kê, 2010),
ñiều này ñồng nghĩa với việc không những Việt Nam không còn gạo cho xuất

khẩu mà còn trở nên thiếu lương thực trong tương lai.
Theo Gislum và cs, (2005)[50]; Sheehy và cs, (2004) thì năng suất lúa
của châu Á hiện nay trung bình là 5,3 tấn/ha, bằng 60% tiềm năng năng suất
lý thuyết có thể ñạt ñược trong ñiều kiện khí hậu của châu lục. Do vậy, việc
ứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất như: cải tạo giống, cải tiến biện pháp
kĩ thuật canh tác và với chế ñộ dinh dưỡng hợp lý, ñặc biệt là dinh dưỡng
ñạm sẽ góp phần quan trọng nâng cao năng suất lúa.
Bên cạnh ñó, nước ta là một nước nông nghiệp và cũng là một nước
nhập khẩu phân bón. Ngành phân bón trong nước mới chỉ ñáp ứng một lượng
nhỏ nhu cầu phân bón của sản xuất nông nghiệp, còn lại phải nhập khẩu
khoảng 90-93% phân ñạm, 100% Kali, một lượng khá lớn phân hỗn hợp NPK
với tổng số trên 3 triệu tấn/năm. Lượng phân bón sử dụng tăng trung bình 9%
mỗi năm trong 15 năm qua và trong thời gian tới có xu hướng tăng khoảng
10% mỗi năm. Vì vậy khi chúng ta làm nâng hiệu suất sử dụng ñạm
(kilogram lúa ñược tạo ra trên kilogram ñạm ñược bón) thêm 5% sẽ tiết
kiệm ñáng kể lượng phân bón, giảm ô nhiễm môi trường, giảm sâu bệnh, tăng
sản lượng, phẩm chất lúa gạo và tăng hiệu quả kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

2

Các nghiên cứu trước ñây trên thế giới và Việt Nam ñã cho thấy có
nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và hiệu suất
sử dụng ñạm của cây lúa như: ñiều kiện sinh thái, môi trường, biện pháp canh
tác (cách chăm sóc, liều lượng phân bón, thời kỳ bón phân, cách bón…), các
gen trong cây.
Vậy, khi hàm lượng ñạm bón cho cây thay ñổi làm ảnh hưởng ñến
ñặc ñiểm nông sinh học như thế nào ñể góp phần làm tăng năng suất và
hiệu quả sử dụng ñạm của cây lúa tại nước ta là một yêu cầu cấp thiết cần
ñược nghiên cứu.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn ñó, dưới sự hướng dẫn của PGS,TS
Phạm Văn Cường, bộ môn cây lương thực, chúng tôi thực hiện ñề tài:
“Ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón ñến sinh trưởng và năng suất
của một số giống lúa ngắn ngày tại Gia Lâm, Hà Nội”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 ðánh giá ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón các ñặc ñiểm nông sinh
học của một số giống lúa mới ngắn ngày trong vụ xuân và vụ mùa
 Xác ñịnh liều lượng ñạm bón thích hợp nhằm nâng cao năng suất và
hiệu suất bón ñạm cho một số giống lúa mới ngắn ngày









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới và VN
2.1.1. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới
Trong lịch sử nông nghiệp thế giới, các hệ thống nông nghiệp khác
nhau, do trình ñộ thâm canh khác nhau, mà chủ yếu là do khả năng bồi dưỡng
ñất khác nhau, ñã cho năng suất rất khác nhau.
Sang thế kỷ XX, nền nông nghiệp hiện ñại, nhờ sự phát triển của công

nghệ sản xuất phân hoá học ñã khiến cho năng suất tăng gấp ñôi so với năng
suất của nền nông nghiệp truyền thống, chỉ dựa vào chăn nuôi.
Qua nghiên cứu người ta thấy khi giảm một nửa lượng phân ñạm trong
trồng trọt năng suất cây trồng giảm 22 lần nếu xét trong giai ñoạn ngắn và 25
- 30% trong trung hạn. Lợi nhuận nông trại giảm 40, thu nhập giảm 12%, tổng
sản lượng hoa màu giảm 40%. Do vậy công nghiệp chế biến giảm, xuất khẩu
nông phẩm giảm, ñể ñảm bảo tiêu dùng phải nhập khẩu khiến cho giá ngũ cốc
trên thị trường thế giới tăng 5% (Schmitz và Harmann, 1994).
Theo FAO: toàn thế giới năm 1960 sử dụng 10 triệu tấn phân ñạm, năm
1980 là 62,7 triệu tấn ñến năm 1990 là 150 triệu tấn. Về phân lân của những
năm 60 thế giới sử dụng 2,1 triệu tấn (P
2
O
5
) ñến năm 1990 là 40 triệu tấn.
Như vậy, về tổng thể không thể phủ nhận vai trò của phân hoá học trong thực
tế, ñây là nhu cầu quan trọng nhằm tăng tính sản xuất của ñất.
Hiện nay trên thế giới việc sử dụng phân bón rất biến ñộng, tuy nhiên
nơi sử dụng nhiều nhất vẫn là các nước Tây Âu và một số nước châu Á. Còn
ở Châu Phi, vùng Trung ðông và các nước Mỹ la tinh nhìn trung lượng phân
hóa học sử dụng còn thấp hơn nhiều mức bình quân thế giới.
Việc dùng phân ở châu phi rất không ñều nhau. Có những nước bón rất
cao lại bắt ñầu giảm xuống (Algiêri). Có những nước thập kỷ 60 không bón
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

4

phân song ñến thập kỷ 80 vào cuộc rất nhanh (Saudi arabica), năm 1990 nước
này bón ñến 500 kg NPK/ ha.
Ở Bắc Mỹ chỉ có 2 niên vụ (1994 - 1996) lượng bón có hơi giảm sút,

nói chung lượng phân ñược sử dụng tăng ñều. Việc dùng phân bón ở các nước
thuộc thế giới ñang phát triển tăng mạnh. Châu ñại dương tăng 91%, Nam Mỹ
tăng 64,5%, Châu Á tăng 27,8%, do ñó bắt ñầu từ niên vụ 1995/1996 lượng
phân sử dụng trên thế giới lại tiếp tục tăng.
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng phân hóa học của các nước
Quốc gia Lượng phân hoá học bình quân sử
dụng cho 1 ha gieo trồng (kg/ha)
Hà Lan
Hàn Quốc
Nhật Bản
Trung Quốc
Việt Nam
758
467
430
390
80 - 90
( Nguồn: Nông nghiệp và môi trường, Lê Văn Khoa, NXBNN)
Qua bảng trên ta thấy trong khu vực châu Á lượng phân bón sử dụng
cho một ha gieo trồng năm 2001 ở Hà Lan lớn nhất 758 kg/ha, Việt Nam chỉ
bằng 30,8% lượng sử dụng ở Trung Quốc và 19,4% lượng sử dụng ở Nhật
Bản. Năng suất lúa của Việt Nam bằng 53,9% của Trung Quốc, 48,1% của
Nhật Bản.
Theo kết quả nghiên cứu của Hiệp hội công nghiệp phân bón thế giới
IFA: nhìn tổng thể xu hướng tiêu thụ phân bón giảm xuống từ ñầu những năm
90: năm 1990 ñến 1992 giảm 9 triệu tấn, năm 1993 ñến 1994 giảm gần 14
triệu tấn. Tuy nhiên, ở các nước ñang phát triển xu hướng sử dụng phân bón
vẫn tăng lên. Năm 1993 ñến 1994 các nước ñang phát triển tiêu thụ phân bón
tăng lên 55%, năm 1998 ñến 1999 tăng lên 58%. Vì lẽ ñó sản xuất phân ñạm
cũng tăng lên ở các nước phát triển, năm 1980 ñến năm 1981 tăng 31% ñến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

5

năm 1992 – 1993 tăng lên 45% .
Phân hóa học ñặc biệt là phân ñạm ñã ñóng góp vai trò quan trọng
trong tăng năng suất cây trồng, phân bón ñã tăng ở các nước công nghiệp phát
triển: tại Mỹ ure tăng 11 lần, Pháp tăng 6 – 8 lần, Liên Xô cũ tăng 11 – 13 lần
các nước ñang phát triển như châu Phi tăng 2 lần, châu Mỹ la tinh tăng 2,5
lần, châu Á tăng 3 lần.
Bảng 1.2: Nhu cầu phân bón trên thế giới
ðơn vị: triệu tấn
Dinh dưỡng Năm 1987 Năm 1995
ðạm (tính theo N)

72 91
Lân (tính theo P) 15 18
Kali (tính theo K) 22 26
(Nguồn: Lê Văn Khoa, 2001)
Vào những năm 1900 mức tiêu thụ phân ñạm của thế giới là 2 triệu tấn,
50 năm sau lên tới 14 triệu tấn, năm 1978 là 100 triệu tấn, ñến năm 1982 là
130 triệu tấn, năm 2000 khoảng 180 triệu tấn. Về phân lân những năm 60 thế
giới sử dụng 21 triệu tấn (P
2
O
5
) ñến năm 1990 là 40 triệu tấn [30].
Hiệp hội phân bón quốc tế IFA cho biết trong giai ñoạn 5 năm tới nhu
cầu phân bón thế giới dự kiến sẽ ñạt 171,9 triệu tấn trong năm 2010/2011,
tăng 11,6% so với năm 2005/2006, tương ứng mức bình quân 2,2%/năm trong

ñó K, phân lân và phân ñạm dự kiến tăng lần lượt 3%, 2,6% và 1,8%.
Trong giai ñoạn 2006 – 2010 dự báo của IFA về nhu cầu tiêu thụ của
từng loại phân bón:
- ðối với phân ure: nhu cầu tiêu thụ toàn cầu sẽ tăng bình quân 3%/năm
và ñạt 143,6 triệu tấn vào năm 2010. Sản lượng toàn cầu dự kiến sẽ tăng 40
triệu tấn vào năm 2010, ñạt 180 triệu tấn. Riêng năm 2010 sản lượng phân ure
của thế giới có khả năng tăng thêm 14 triệu tấn, chủ yếu nhờ sự gia tăng sản
lượng của khu vực Tây Á và Trung Quốc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

6

- Phân ñạm và amoniac: năm 2010 sản lượng amoniac toàn cầu có thể
ñạt 202 triệu tấn tăng 35 triệu tấn so với 167 triệu tấn năm 2006. sản lượng
amoniac của thế giới dự kiến tăng bình quân 7%/năm trong giai ñoạn 2006 –
2009 và có thể tăng thêm 15 triệu tấn năm 2010. khu vực Tây Á có thể chiếm
1/3 mức gia tăng sản lượng trong khoảng thời gian trên.
Theo IFA, nhu cầu tiêu thụ phân ñạm của thế giới trong giai ñoạn
2006-2010 dự kiến tăng bình quân 1,8%/năm ñạt 99,1 triệu tấn vào năm 2010.
nguồn cung ứng phân ñạm toàn cầu có thể tăng bình quân 5,4%/năm, trong
khi nhu cầu tiêu thụ chỉ tăng 2,1%.
- ðối với lân: sản lượng phân lân của thế giới sẽ tăng bính quân khoảng
2%/năm từ 177 triệu tấn trong năm 2006 lên 195 triệu tấn năm 2010. Trong ñó
Trung Quốc có khả năng chiếm 1/3 mức gia tăng này trong thời gian trên. Ngoài
ra sản lượng phân lân của các nước và khu vực Tây Á, châu Phi, ðông Á và Mỹ
la tinh dự kiến sẽ tăng lên khi tình hình sản xuất tại Mỹ không thuận lợi.
- ðối với phân DAP: sản lượng DAP toàn cầu dự kiến tăng thêm 3,3
triệu tấn P
2
O

5
vào năm 2010, ñạt 24,1 triệu tấn P
2
O
5
. Trung Quốc chiếm 40%
mức gia tăng sản lượng DAP kể trên.
- ðối với phân MOP: sản lượng phân kali (MOP) toàn cầu năm 2010
dự báo sẽ ñạt 71,3 triệu tấn, tăng mạnh so với 64,3 triệu tấn năm 2005. IFA
dự ñoán sản lượng phân kali (K
2
O) của thế giới có thể ñạt 41,4 triệu tấn vào
năm 2010, tăng so với mức 37,5 triệu tấn trong năm 2006, trong khi nhu cầu
tiêu thụ loại phân này dự kiến ñạt 30,8 triệu tấn vào năm 2010, tăng so với
27,1 triệu tấn năm 2006.
Theo IFA, hầu hết sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ phân bón ñều xuất phát
từ thị trường châu Á, trong ñó khu vực Nam Á và ðông Á chiếm hơn một nửa
tổng mức tăng này. Ngoài ta, các khu vực khác trên thế giói dự kiến mức tiêu
thụ tăng trưởng bình quân hàng năm: Mỹ la tinh và vùng Caribe (3%), Bắc
Mỹ (2,1%), ðông Nam Á (3,3%), ðông Âu và Trung Á (3%), châu ðại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

7

Dương (2,1%), Tây Á và ðông Bắc Phi (1,9%). Nhu cầu phân bón của thị
trường châu Phi giai ñoạn 2006 – 2009 tăng 4,2% so với năm 2005/2006, thị
trường châu Âu giai ñoạn này tăng nhẹ.
2.1.2. Tình hình sử dụng phân bón ñối với cây lúa ở Việt Nam
Trong các nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho cây lúa thì ñạm là yếu tố
hạn chế chủ yếu của năng suất. Mỗi năm nước ta sử dụng 1,202,140 tấn ñạm,

456,000 tấn lân và 402,000 tấn kali, trong ñó sản xuất lúa chiếm 62% và còn
tăng nữa trong những năm tiếp theo.
Vậy hiện nay chúng ta sử dụng phân bón cho lúa vẫn chưa hiệu quả với
chỉ 30% phân ñạm và khoảng 50% phân lân, kali ñược cây hấp thu.

Liều lượng N, P, K là một trong những nhân tố ảnh hưởng quyết ñịnh
ñến năng suất lúa và hiệu quả sử dụng phân bón. Trên ñất phù sa mới có
nhiễm mặn (Salic Fluvisol) do mạch nước ngầm ở tỉnh Nam ðịnh có dung
tích trao ñổi cation (CEC) khá, hàm lượng hữu cơ (OM), N, P, K tổng số
trung bình cân ñối, lượng phân bón thích hợp và kinh tế nhất là: 120 kg N +
90 kg P
2
O
5
+ 30 – 60 kg K
2
O/ha (vụ Chiêm); 100 kg N + 60 – 70 kg P
2
O
5
+
30 – 60 kg K
2
O/ha (vụ Mùa). ðất chiêm trũng chua ñến rất chua (Gleyic
Fluvisol), hàm lượng OM, N, P, K tổng số khá và giàu, CEC cao nhưng chất
lượng kém (nhiều A
3+
, H
+
, H

2
S), lượng bón thích hợp và kinh tế nhất là: 80 –
100 kg N + 90 kg P
2
O
5
+ 60 kg K
2
O/ha cho cả 2 vụ. ðất phù sa cổ ít chua
(Dystric Fluvisol), các chất dinh dưỡng tổng số nghèo nhưng cân ñối, CEC
thấp thì lượng bón thích hợp và kinh tế nhất là 100 kg N - 90 P
2
O
5
– 60 kg
K
2
O /ha cho cả 2 vụ (Vũ Thị Ca, 2000)[37].
Kết quả ñiều tra trực tiếp 100 hộ tại Nông trường sông Hậu năm 2002, sau
ñó xử lý thống kê xác ñịnh ñược: Trên ñất phù sa sông Hậu lượng phân 118 kg
N, 77 kg P
2
O
5
, 86 kg K
2
O/ha là tối ưu ñể bón cho lúa Vụ hè thu, năng suất lúa
cao nhất là 45,19 tạ/ha, Bón 120 kg N, 84 kg P
2
O

5
và 63 kg K
2
O/ha cho vụ ðông
xuân cho năng suất cao nhất là 58,13 tạ/ha (Phạm Thành Tâm, 2003)[31].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

8

ðối với ñất nhiễm phèn nặng lượng phân khuyến cáo trong vụ ðông
xuân dao ñộng từ 70 - 80 kg N + 60 - 80 kg P
2
O
5
+ 30 - 50 kg K
2
O/ha; vụ Hè
thu là 60 - 70 kg N + 70 - 90 kg P
2
O
5
+ 30 - 40 kg K
2
O. Trên ñất nhiễm phèn
trung bình hay nhiễm phèn nhẹ, công thức khuyến cáo ở vụ ðông xuân là 80 -
90 kg N + 30 – 50 kg P
2
O
5
+ 30 - 40 kg K

2
O; vụ Hè thu là 60 - 70 kg N + 40 -
50 kg P
2
O
5
+ 30 – 40 kg K
2
O (Cục Trồng trọt, 2007)[39].
Các giống lúa yêu cầu lượng phân bón khác nhau, thường thì lúa lai
yêu cầu dinh dưỡng cao hơn lúa thuần. ðể ñạt ñược 7,5 tấn thóc giống lai cao
sản cần bón 150 kg N + 70 kg P
2
O
5
+ 120 kg K
2
O/ha; lúa thuần bón từ 80 –
100 kg N + 50 – 70 kg P
2
O
5
+ 60 – 80 kg K
2
O/ha (Nguyễn Văn Hoan,
2006)[22]. Nguyễn Như Hà, (2006)[16] khuyến cáo lượng phân bón cho
giống lúa chịu hạn CH5 là 90 kg N + 90 kg P
2
O
5

+ 90 kg K
2
O/ha, nếu cấy mật
ñộ 45 khóm/m
2
, còn khi cấy mật ñộ 55 khóm/m
2
thì lượng ñạm có thể bón
tăng lên 120 kg N/ha.
Thực tế năng suất lúa ở Việt Nam chưa cao vì phần lớn nông dân bón
phân không cân ñối. Phân ñạm ñược chú trọng nhiều hơn, tiếp theo là lân, kali
ñược sử dụng rất ít mặc dù Bùi ðình Dinh (1995)[1] cho rằng cần thiết phải
bón kali cho lúa trên tất cả các loại ñất. Bón kali giúp lúa ñẻ nhánh tập trung
và cho năng suất cao hơn (Lê Vĩnh Thảo, 2002)[11]. Võ Minh Kha, (1996)
[35] nghiên cứu trên ñất phù sa sông Hồng nhận thấy: Khi năng suất lúa dưới
2,5 tấn/ha thì hiệu lực của kali không rõ, năng suất từ 2,5 – 4,5 tấn/ha hiệu lực
của kali thể hiện rõ hơn, năng suất lớn hơn 4,5 tấn/ha thì nhất thiết phải bón
kali, Liều lượng nông dân bón phân cho lúa trên một số loại ñất ở miền Bắc
Việt Nam thể hiện qua bảng 1.1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

9

Liều lượng ñạm bón
(kg/ha) Loại ñất
N
P
2
O
5

K
2
O
ðất phù sa sông Hồng
ðất bạc màu Phú Thọ
ðất nhiễm phèn Hải Phòng
ðất cát ven biển
100-120
79-90
80-100
79-90
30-40
20-25
60-80
25-30
2
11
0
14

Bảng 1.3. Liều lượng phân bón ñược nông dân sử dụng cho lúa trên một
số loại ñất ở miền Bắc Việt Nam










(Nguồn: Nguyễn Văn Bộ và cs, 2003)[20]
Kết quả ñiều tra 173 hộ năm 2000 ở Mộc Hóa, Long An cho thấy:
Nông dân không những ít sử dụng kali, mà còn lượng phân bón giữa các hộ
biến ñộng rất lớn từ: 78 – 273 kg N; 43 – 159 kg P
2
O
5
; 9 – 76 K
2
O/ha. ðiều
tra 60 hộ ở ðồng Tháp Mười cũng cho kết quả: Lượng phân bón nông dân sử
dụng cho vụ Hè thu trên ñất phù sa là: 87 - 229 kg N; 46 - 254 kg P
2
O
5
; 0 -
120 kg K
2
O/ha, ñất nhiễm phèn trung bình là: 62 - 170 kg N; 17 - 96 kg P
2
O
5
;
0 - 61 kg K
2
O/ha. ðối với vụ ðông xuân lượng phân bón sử dụng trên ñất phù
sa là: 76 - 178 kg N; 43 - 185 kg P
2
O

5
; 0 - 79 kg K
2
O/ha, ñất nhiễm phèn
trung bình là: 61 - 136 kg N; 24 - 93 kg P
2
O
5
; 0 - 80 kg K
2
O (Mai Thành
Phụng và cs, 2005)[12].
Như vậy có nhiều công trình nghiên cứu ñã xác ñịnh lượng phân bón
cho nhiều loại ñất ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, tuy nhiên người dân bón
phân không theo quy trình kỹ thuật, phân ñạm thường ñược sử dụng nhiều
hơn. Do bón phân mất cân ñối nên hiệu quả sử dụng phân bón thấp, gây ô
nhiễm môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

10

Vấn ñề khác khi tính lượng phân cần bón cho lúa thì hầu hết dựa vào
thí nghiệm ñồng ruộng với quy mô nhỏ. Mặc dù những thí nghiệm chỉ cung
cấp thông tin ở những ñịa ñiểm nhất ñịnh, nhưng dùng phép ngoại suy ñể tính
lượng phân cần bón trên ñồng ruộng của nông dân. Một sai số của phép ngoại
suy là ñất ñai ở khu vực nghiên cứu rất khác so với ñồng ruộng của nông dân
nên lượng phân khuyến cáo thường không ñáp ứng ñúng nhu cầu dinh dưỡng
của lúa.
Viện Nông hoá- Thổ nhưỡng ñã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của

ñất, mùa vụ và liều lượng phân ñạm bón vào ñến tỷ lệ ñạm do cây lúa hút.
Không phải do bón nhiều ñạm thì tỷ lệ ñạm của lúa sử dụng nhiều. Ở mức
phân ñạm 80 kg N/ha, tỷ lệ sử dụng ñạm là 46,6%, so với mức ñạm này có
phối hợp với phân chuồng tỷ lệ ñạm hút ñược là 47,4%. Nếu tiếp tục tăng liều
lượng ñạm ñến 160N và 240N có bón phân chuồng thì tỷ lệ ñạm mà cây lúa
sử dụng cũng giảm xuống. Trên ñất bạc màu so với ñất phù sa sông Hồng thì
hiệu suất sử dụng ñạm của cây lúa thấp hơn. Khi bón liều lượng ñạm từ 40N-
120N thì hiệu suất sử dụng phân giảm xuống tuy lượng ñạm tuyệt ñối do lúa
sử dụng có tăng lên.
Kết quả nghiên cứu sử dụng phân bón ñạm trên ñất phù sa sông Hồng
của Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam ñã tổng kết các thí nghiệm 4 mức
ñạm từ năm 1992 ñến 1994, kết quả cho thấy: Phản ứng của phân ñạm ñối với
lúa phụ thuộc vào thời vụ, loại ñất và giống lúa.
Viện nghiên cứu lúa ñồng bằng sông Cửu Long ñã có nhiều thí nghiệm
về “Ảnh hưởng của liều lượng ñạm khác nhau ñến năng suất lúa vụ ðông
xuân và Hè thu trên ñất phù sa ñồng bằng sông Cửu Long ”. Kết quả nghiên
cứu trung bình nhiều năm, từ năm 1985- 1994 của Viện lúa ðồng bằng sông
Cửu Long, kết quả này ñã chứng minh rằng: Trên ñất phù sa ñược bồi hàng
năm có bón 60 P
2
O
5
và 30 K
2
O làm nền thì khi có bón ñạm ñã làm tăng năng
suất lúa từ 15- 48,5% trong vụ ðông xuân và vụ Hè thu tăng từ 8,5- 35,6%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

11


Hướng chung của 2 vụ ñều bón ñến mức 90N có hiệu quả cao hơn cả, bón
trên mức 90N này năng suất lúa tăng không không ñáng kể . Theo Nguyễn
Thị Lẫm (1994) [19] khi nghiên cứu về bón phân ñạm cho lúa cạn ñã kết
luận: Liều lượng ñạm bón thích hợp cho các giống có nguồn gốc ñịa phương
là 60N/ha. ðối với những giống thâm canh cao như (CK136) thì lượng ñạm
thích hợp từ 90- 120N/ha.
Theo Nguyễn Như Hà (1999) ảnh hưởng của mật ñộ cấy và ảnh hưởng
của liều lượng ñạm tới sinh trưởng của giống lúa ngắn ngày thâm canh cho
thấy: Tăng liều lượng ñạm bón ở mật ñộ cấy dày có tác dụng tăng tỷ lệ nhánh
hữu hiệu.
Nói chung ở các ruộng cao sản với năng suất lúa là 5 tấn/ha thì có thể
lấy ñi từ ñất với lượng ñạm là 110 kg N. Theo De Datta và Buresh (1986) [46]
thì khi bón ñạm urê vào ñất, cây lúa sử dụng rất ít do tỷ lệ mất ñạm lớn ở thể
hơi NH
3
.
Do vậy mặc dù cây lúa ñược bón một lượng ñạm khoáng khá lớn,
lượng sử dụng ñạm từ ñất vẫn chiếm khoảng 50-80% hoặc còn cao hơn nữa .
Phần lớn lượng ñạm cung cấp cho cây lúa từ ñất ñược khoáng hóa từ các hợp
chất hữu cơ. Quá trình và tốc ñộ khoáng hóa chất hữu cơ chịu ảnh hưởng bởi
nhiệt ñộ, ñộ ẩm, chế ñộ nước, số lượng và chất lượng chất hữu cơ, tỷ lệ cấp
hạt sét và nhiều yếu tố khác .
Tuy vậy, trong ñất luôn luôn xảy ra hai quá trình thuận nghịch là
khoáng hóa các hợp chất hữu cơ có chứa ñạm và cố ñịnh các dạng ñạm vô cơ
dưới dạng hữu cơ cây trồng khó hấp thụ. Lượng ñạm khoáng bị cố ñịnh ở hữu
cơ có thể lên ñến 34gN/1kg C ở rễ và gốc lúa.
Phân ñạm có vai trò quan trọng trong việc làm tăng năng suất và sản
lượng lúa Việt Nam. Hơn 2/3 lượng phân ñạm ở Việt Nam sử dụng bón cho
lúa (Trần Thúc Sơn, 1996) [27].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


12

Tăng liều lượng ñạm (0-150 kg/ha) ñã làm tăng số dảnh biomac và tăng
lượng ñạm tích lũy trong cây lúa. Lượng tăng này rõ hơn khi bón ñạm phối
hợp với phân chuồng và tăng liều lượng bón lân (Trần Thúc Sơn, 1996) [27].
Theo Trần Thúc Sơn (1996) [27], hệ số sử dụng phân ñạm của cây lúa
ở 2 vùng ñất như sau:
Bảng 1.2: Hiệu quả sử dụng ñạm với cây lúa ở ñất phù sa sông Hồng và
ñất bạc màu
Liều lượng bón Chân ñất Vụ TN Hiệu quả sử dụng (%)
80-240kg N/ha

40-120kg N/ha
Phù sa sông Hồng
không bồi ñắp hàng
năm
ðất bạc màu
Xuân
Mùa
Mùa
47,4-17,1
38,6-24,3
37,5-17,7
Nguồn: Trần Thúc Sơn - 1996
Theo Phạm Tiến Hoàng, Trần Thúc Sơn, Phạm Quang Hà (1996)
[28], trên ñất bạc màu với nền P
60
-
K

60
thì lượng ñạm khoáng thích hợp ñể
ñạt năng suất cao và có hiệu quả kinh tế là N90-120; tỷ lệ NPK thích hợp
là 1: 0,5 : 0,5.
Tuy nhiên, khi bón với lượng ñạm quá cao thì năng suất chẳng những
không tăng lên, thậm chí còn giảm xuống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với
ñất phù sa sông Hồng khi bón lượng ñạm từ 80-100 kg N/ha thì hiệu suất
1kgN là 10-15 kg thóc ở vụ xuân và 6-9 kg thóc ở vụ mùa. Nếu bón trên 160
kg N/ha thì hiệu suất ñạm giảm rõ.
Trên ñất bạc màu, khi bón lượng ñạm từ 40-80 kg N/ha thì hiệu suất
1kg N là 10-13,5 kg thóc ở vụ mùa, bón trên 120 kg N/ha hiệu suất giảm
xuống còn 5-6 kg thóc/1 kg N (Phạm Tiến Hoàng, Trần Thúc Sơn, Phạm
Quang Hà, 1996),[28].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

13

*ðạm trong ñất lúa nước ở Việt Nam.
Theo nghiên cứu của Trần Thúc Sơn thì hàm lượng ñạm tổng số trong
một số loại ñất lúa chính ở miền Bắc biến thiên khá rộng, từ 0,3-2,05g N/kg
ñất thùy thuộc vào loại ñất phát sinh và hàm lượng chất hữu cơ trong ñất.
Hàm lượng ñạm tổng số cao ở trên ñất phù sa không ñược bồi ñắp hàng năm
của hệ thống sông Hồng (1,25 - 2,05 g/kg ñất), thấp nhất ở ñất ven biển
(0,135 - 0,630 g/kg ñất).
Hàm lượng ñạm tổng số trên ñất trồng lúa ở cao nguyên Sơn La là
0,24%. ðất dốc tụ Bắc Thái hàm lượng ñạm tổng số biến ñộng từ 0,10 -
0,28%.
Theo Vũ Hữu Yêm (1995) [38] trong ñất Việt Nam, hàm lượng ñạm
thấp nhất là ñất bạc màu (0,042%) và cao nhất là ñất lầy thụt (0,62%), ñất có
hàm lượng ñạm trung bình là ñất phù sa sông Hồng (0,12%). Hàm lượng ñạm

trong ñất ít phụ thuộc vào ñá mẹ mà phụ thuộc chủ yếu vào ñiều kiện hình
thành ñất.
ðạm trong ñất chủ yếu ở 3 dạng:
+ ðạm hữu cơ nằm trong thành phần mùn.
+ ðạm - NH
4
+
bị khoáng sét giữ chặt.
+ Muối a môn và nitrat vô cơ hòa tan.
Ngoài ra còn có một phần nhỏ là do bị khuyếch tán N
2
khí quyển và sản
phẩm của quá trình phản nitrat hóa như N
2
, N
2
O, NO, NO
2
nằm trong tướng
khí của ñất.
Trong ñất luôn xảy ra 2 quá trình ngược nhau, ñó là quá trình khoáng
hóa chất hữu cơ có ñạm, giải phóng ñạm vô cơ và các nguyên tố khác như S,
P, K, Mg và quá trình các muối vô cơ ñơn giản ñược cơ thể vi sinh vật hấp
thụ và tái tạo chất hữu cơ bằng các cơ thể vi sinh vật, làm cho hàm lượng ñạm
vô cơ trong ñất tạm thời giảm ñi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14

Quá trình khoáng hóa các chất mùn ñược thực hiện bởi vi sinh vật, một

phần ñạm của quá trình này do vi sinh vật sử dụng, phần còn lại giải phóng ra
cung cấp cho cây trồng. Tỷ lệ C/N là hết sức quan trọng trong quá trình này,
nó cho biết quá trình khoáng hóa xảy ra thuận lợi không, lượng ñạm khoáng
ñược tạo ra trong quá trình này. Giữa hàm lượng ñạm tổng số và hàm lượng
chất hữu cơ trong ñất lúa có mối quan hệ chặt chẽ. Tùy theo loại phát sinh mà
tỷ lệ C/N biến ñộng từ 7,0 - 11, 9.
Thời kỳ bón ñạm là thời kỳ rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực
của phân ñể làm tăng năng suất lúa. Với phương pháp bón ñạm (Bón tập trung
vào giai ñoạn ñầu và bón nhẹ vào giai ñoạn cuối) của Việt Nam vẫn cho năng
suất lúa cao, năng suất lúa tăng thêm từ 3,5 tạ/ha.
Kết quả thời kỳ bón cho thấy rất rõ hiệu quả của phân ñạm trên ñất phù
sa sông Hồng ñạt cao nhất ở thời kỳ bón lót từ 50- 75% tổng lượng ñạm,
lượng ñạm bón nuôi ñòng chỉ từ 12,5- 25%.
2.2 ðặc ñiểm dinh dưỡng ñạm của cây lúa
Trong số các nguyên tố ña lượng thiết yếu thì ñạm ñược xem là nguyên
tố quan trọng nhất ñối với cây lúa vì nó là thành phần cơ bản của protein -
chất cơ bản của sự sống, cần thiết cho quá trình sinh trưởng và hình thành
năng suất lúa, ñạm luôn là yếu tố hạn chế năng suất hàng ñầu trên tất cả các
loại ñất (De Data, 1981)[45]. Lúa cần ñạm trong suốt quá trình sinh trưởng
sinh dưỡng ñể tích lũy chất khô và ñẻ nhánh, ñiều này xác ñịnh số lượng
bông. ðạm góp phần tạo nên số hạt trong giai ñoạn phân hóa ñòng, tăng kích
thước hạt bằng giảm số lượng hoa thoái hóa và tăng kích thước vỏ trấu trong
suốt giai ñoạn làm ñòng, tích lũy hydratcacbon trong thân lá ở giai ñoạn trước
trỗ và trong hạt ở giai ñoạn vào chắc vì chúng phụ thuộc vào tiềm năng quang
hợp (Mae, 1997)[59].
Ngoài ra nó còn nằm trong thành phần diệp lục của lá, trong các vật
chất khô của cây trồng có chứa 1 - 5% ñạm. ðối với cây lúa ñạm là yếu tố
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

15


dinh dưỡng tác ñộng ñến khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống
chịu và năng suất mạnh nhất. Nhu cầu về ñạm của cây lúa có tính chất liên tục
từ ñầu thời kỳ sinh trưởng tới lúc chín. Tuy nhiên trong các thời kỳ sinh
trưởng của cây lúa có thời kỳ cần nhiều ñạm, có thời kỳ cần ít ñạm, ñỉnh cao
của nhu cầu dinh dưỡng ñạm ñó là 2 thời kỳ ñẻ nhánh rộ và làm ñòng.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Huy ðáp 1980 [3] cho biết
rằng ở thời kỳ ñẻ nhánh, nhất là khi ñẻ rộ cây lúa hút nhiều ñạm nhất, thông
thường cây lúa hút 70% lượng ñạm cần thiết. ðây là thời kỳ hút ñạm có ảnh
hưởng lớn nhất ñến năng suất lúa (Bùi Huy ðáp, 1980 [3]), theo S, Yoshioba
(1985) [35] quyết ñịnh tới 74% năng suất. ðạm làm tăng diện tích lá rõ rệt,
diện tích lá tăng thì quang hợp tăng làm cho sự tích luỹ chất khô cũng tăng lên
tuy nhiên hiệu suất quang hợp chỉ tăng theo lượng phân ñạm bón cho lúa lúc
lá còn thấp, khi hệ số lá ñã cao ñạt trị số cực ñại thừa ñạm vào lúc này sẽ làm
giảm hiệu suất quang hợp và có ảnh hưởng ñến năng suất và tính chống chịu.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Văn Cường và cs, 2003 [71].
Theo Nguyễn Hữu Thước: bón ñạm lúc ñẻ nhánh có năng suất cao
nhất, Vũ Hồng Cường cho rằng: ñạm là yếu tố xúc tiến ñến quá trình ñẻ
nhánh của cây lúa rất rõ, lượng ñạm càng cao lúc ñẻ nhánh càng nhiều, tốc ñộ
ñẻ nhánh lớn cũng lụi ñi nhiều.
ðến thời kỳ phân hoá ñòng và phát triển ñòng thành bông, tạo các bộ
phận sinh sản cây lúa cũng cần ñạm. Tuy nhiên, lượng ñạm cần ít hơn so với
giai ñoạn ñẻ nhánh. Thời kỳ này cây lúa hút 10 - 15% lượng ñạm, là thời kỳ
bón ñạm có hiệu suất cao (ðào Thế Tuấn, 1980 [6], S,Yoshida, 1985[34]).
Nếu bón ñầy ñủ ñạm ở thời kỳ này sẽ làm tăng số hạt/bông, số hạt chắc trên
bông, và trọng lượng 1000 hạt.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất và chất lượng
hạt lúa nhiều tác giả ñã kết luận: Năng suất của các giống lúa tăng dần theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


16

lượng ñạm bón. Nếu bón 100 – 150 kg N/ha có thể tăng năng suất từ 10,34
lên 38,92 tạ/ha.
Phân tích các bộ phận non của cây trồng, người ta thấy trong các bộ
phận non hàm lượng ñạm nhiều hơn ở các bộ phận già. Hàm lượng ñạm trong
các mô non có từ 5,5 – 6,5%, vì vậy trong thực tế cây lúa cần nhiều ñạm trong
những thời kỳ ñầu.
Phân ñạm có tác dụng làm tăng hàm lượng diệp lục trong lá, tăng hiệu
suất quang hợp, tăng tích luỹ chất khô,…ñối với lúa, cuối cùng làm tăng hệ số
kinh tế.
Tiềm năng năng suất của các giống lúa chỉ ñược thể hiện khi ñược bón
ñủ phân. Do ñó bón thừa ñạm cũng không tốt mà thiếu ñạm cũng không tốt.
Nếu bón thiếu ñạm thì cây lúa sẽ thấp, ñẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, hàm
lượng diệp lục giảm, lúc ñầu lá có màu vàng nhạt ở ngọn lá rồi dần cả phiến
lá biến thành màu vàng. Thiếu ñạm còn làm cho số bông và số hạt ít năng suất
bị giảm. Còn nếu bón thừa ñạm cây lúa sẽ hút nhiều ñạm làm tăng hô hấp,
tăng lượng gluxit tiêu hao. Vì thế gluxit tích luỹ do quang hợp tuỳ theo sự hút
ñạm. Hút nhiều ñạm làm cho lá to, dài, phiến lá mỏng, nhánh ñẻ vô hiệu
nhiều, lúa trỗ muộn, cây cao vóng sẽ dẫn ñến hiện tượng ñổ non, khả nằng
chống chịu kém và sẽ làm giảm năng suất một cách rõ rệt.
Yoshida, (1981)[33] cho biết khi bón tất cả số lượng ñạm cho từng thời
kỳ thì thời kỳ có hiệu quả nhất ñối với năng suất thóc là 10 ngày sau cấy.
Hiệu quả ñối với năng suất của mỗi gam ñạm mà cây ñã hút nói chung giảm
vào các thời kỳ sinh trưởng sau và có ñỉnh cao thứ nhì vào 40 ngày sau cấy
(tương ñương với thời kỳ làm ñòng).
Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả S.Mitsui (1962)[78], Bùi Huy
ðáp (1980)[3], ðinh Dĩnh (1970)[5] và ðào Thế Tuấn (1980)[6] cho biết rằng
ở thời kỳ ñẻ nhánh, nhất là khi ñẻ nhánh rộ cây lúa hút nhiều ñạm nhất, thông
thường cây lúa hút 70% lượng ñạm cần thiết. ðây là thời kỳ hút ñạm có ảnh

×