Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

nghiên cứu một số phương thức nuôi dưỡng bê cái lai hướng sữa từ sơ sinh đến mười lăm tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











PHAN THỊ BÍCH DUNG




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC NUÔI DƯỠNG
BÊ CÁI LAI HƯỚNG SỮA TỪ SƠ SINH ðẾN MƯỜI LĂM
THÁNG TUỔI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRẠCH




HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Phan Thị Bích Dung





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ii
LỜI CẢM ƠN


Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất tới PGS.TS Nguyễn Xuân Trạch, người ñã trực tiếp hướng dẫn và chỉ
bảo tận tình tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh ñạo và cán bộ, công nhân
viên thuộc công ty Giống gia súc Hà Nội ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện giúp
ñỡ ñộng viên tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả luận văn


Phan Thị Bích Dung




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vii
Danh mục các hình vii

Danh mục các chữ viết tắt viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 ðặc ñiểm của bê sơ sinh 3
2.2 ðặc ñiểm của bê sau cai sữa 6
2.3 Thức ăn của bê giai ñoạn bú sữa 6
2.4 Thức ăn của bê giai ñoạn sau cai sữa 15
2.5 Ảnh hưởng của chăm sóc nuôi dưỡng ñến sự phát triển của bê và
sức sản xuất về sau 18
2.6 Các phương thức nuôi dưỡng bê trước khi cai sữa 20
2.7 Tuổi ñộng dục của bê 21
2.8 Tình hình nghiên cứu nuôi dưỡng bê trên thế giới và trong nước 22
3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 26
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 26
3.1.2 Thời gian tiến hành nghiên cứu 29
3.1.3 ðịa ñiểm nghiên cứu 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iv
3.2 Vật liệu nghiên cứu 30
3.2.1 Chuồng trại 30
3.3 Phương pháp nghiên cứu 32
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 32
3.3.2 Phương pháp theo dõi số liệu 35
3.3.3 Xử lý số liệu 36
4 KẾT QỦA VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Thời gian cai sữa cho bê 37
4.2 Sinh trưởng tích lũy của bê 38

4.2.1 Sinh trưởng tích lũy của bê từ sơ sinh ñến khi cai sữa 40
4.2.2 Sinh trưởng tích lũy của bê từ sơ sinh ñến 90 ngày tuổi 41
4.2.3 Sinh trưởng tích lũy của bê từ bốn tháng ñến 15 tháng tuổi 42
4.3 Tăng trọng tích lũy 45
4.3.1 Tăng trọng tích lũy của bê từ sơ sinh ñến khi cai sữa 45
4.3.2 Tăng trọng của bê từ sơ sinh ñến 90 ngày tuổi 46
4.3.3 Tăng trọng của bê từ 4 tháng ñến 15 tháng tuổi 48
4.4 Hiệu quả thu nhận thức ăn và chi phí cho 1kg tăng trọng của bê
từ sơ sinh ñến cai sữa 50
4.4.1 Lượng sữa thu nhận trung bình của bê từ sơ sinh ñến cai sữa 50
4.4.2 Hiệu quả thu nhận thức ăn của bê từ sơ sinh ñến cai sữa (Kg) 52
4.4.2 Chi phí cho 1kg tăng trọng của bê từ sơ sinh ñến cai sữa 53
4.5 Thời gian ñộng dục của bê 56
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 59
5.1 Kết luận 59
5.2 ðề nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
v

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Dung tích các túi dạ dày của bê từ sơ sinh ñến trưởng thành 4
2.2 Sự thay ñổi tương ñối giữa dạ cỏ và dạ múi khế qua các tuần tuổi
của bê 5
2.3 Thành phần dinh dưỡng của sữa ñầu 6
2.4 Sự thay ñổi thành phần dinh dưỡng của sữa theo thời gian 7
2.5 So sánh sữa ñầu và sữa thường 7

2.6 Thành phần dinh dưỡng của sữa thường 11
3.1 Thành phần dinh dưỡng của sữa thay thế Isilac 27
3.2 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn tinh hỗn hợp Statermix 28
3.3 Thành phần dinh dưỡng thức ăn tinh hỗn hợp cho bê từ 6 ñến 15
tháng tuổi 28
3.4 Thành phần dinh dưỡng của cỏ Alfalfa, cỏ AM, cỏ Voi 29
3.5 Bố trí thí nghiệm 33
3.6 Quy trình nuôi bê sữa áp dụng tại trung tâm giống gia súc Hà Nội 34
3.7 Quy trình nuôi bê của Nutrifeed 34
4.1 Thời gian cai sữa cho bê 37
4.2 Khối lượng trung bình của bê từ sơ sinh ñến 90 ngày tuổi 39
4.3 Khối lượng trung bình của bê từ 4 ñến 15 tháng tuổi 43
4.4 Tăng trọng của bê từ sơ sinh ñến khi cai sữa 45
4.5 Tăng trọng của bê từ sơ sinh ñến 90 ngày tuổi 47
4.6 Tăng trọng trung bình của bê từ 4 ñến 15 tháng tuổi 49
4.7 Tổng lượng sữa thu nhận của bê từ sơ sinh ñến cai sữa 50
4.8 Lượng sữa thu nhận trung bình của bê từ sơ sinh ñến khi cai sữa 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vi
4.9 Lượng vật chất khô thu nhận của bê từ sơ sinh ñến khi cai sữa 52
4.10 Hiệu quả thu nhận thức ăn cho 1kg tăng trọng của bê 53
4.11 Chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng của bê từ sơ sinh ñến khi cai sữa 55
4.12 Thời gian ñộng dục của bê 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên ñồ thị Trang

4.1 Thời gian cai sữa cho bê 38

4.2 Khối lượng trung bình của bê từ sơ sinh ñến cai sữa 40
4.3 Khối lượng trung bình của bê 90 ngày tuổi 42
4.4 Khối lượng trung bình của bê từ 4 ñến 15 tháng tuổi 44
4.5 Tăng trọng của bê từ sơ sinh ñến khi cai sữa (kg/con/ngày) 46
4.6 Tăng trọng của bê từ sơ sinh ñến 90 ngày tuổi (kg/con/ngày) 47
4.7 Tăng trọng trung bình của bê từ 4 ñến 15 tháng tuổi 50
4.8 Lượng sữa thu nhận trung bình của bê từ sơ sinh ñến khi cai sữa 51
4.8 Lượng vật chất khô thu nhận trung bình của bê từ sơ sinh ñến khi
cai sữa 53
4.9 Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng của bê từ sơ sinh ñến cai sữa 56
4.10 Tuổi ñộng dục của bê 58




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

SE : Sai số tiêu chuẩn
X

: Trung bình
Max : Giá trị lớn nhất
Min : Giá trị nhỏ nhất
VCK : Vật chất khô
Hb : Hemoglobin
HF : Holstein Friesian
F1 : ♂HF×♀lai Sin
F2 : ♂HF×♀F1

F3 : ♂HF×♀F2








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
1

1. MỞ ðẦU


1.1 ðặt vấn ñề
Theo thống kê của Cục Chăn nuôi (2010) [7], tổng ñàn bò sữa ở nước
ta có 128583 con, trong ñó có 65104 bò cái sữa và lượng sữa khai thác
306662 tấn/năm. Như vậy, hàng năm số bê con ñược sinh ra gần tương ñương
với số bò cái sữa, một nửa trong số ñó là bê cái sẽ ñược giữ lại làm giống, cho
sinh sản và khai thác.
ðể ñàn bò có năng suất sữa cao, chất lượng sữa tốt và thời gian khai
thác sữa kéo dài thì phải có ñàn bê tốt. Muốn có ñàn bê tốt thì phải chăm sóc
và nuôi dưỡng bê ngay từ ban ñầu, việc này còn giúp bê khỏe mạnh, làm giảm
tỷ lệ chết, sinh trưởng phù hợp với từng giai ñoạn làm giảm tuổi phối giống
và tuổi ñẻ lứa ñầu.
Ở nước ta chăn nuôi bò sữa chỉ quan tâm nhiều ñến bò ñang khai thác
sữa, còn chăn nuôi bê giai ñoạn từ sơ sinh ñến cai sữa, từ cai sữa ñến tuổi
ñộng dục lần ñầu của bê vẫn chưa ñược coi trọng. Quy trình ñang áp dụng ở
ña số các ñịa phương chăn nuôi bò sữa là bê ñược cai sữa muộn, sau 90 ngày

tuổi với lượng sữa tươi dùng cho nuôi bê khoảng 440lít/con (Dự án bò sữa
Việt – Bỉ, 2007c [11]). Chi phí sữa tươi dùng nuôi bê khá lớn nên lượng sữa
hàng hóa giảm. Trong khi ñó nhu cầu sữa tươi cho người ở trong nước mới
chỉ ñáp ứng ñược 22%, còn lại vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài với giá
thành cao (Bùi ðại Phong, 2005 [20]). Ở một số nước chăn nuôi bò sữa tiên
tiến như Israel, Hà Lan… ñã dùng sữa bột thay thế cho sữa tươi ñể nuôi bê mà
vẫn ñạt kết quả khá tốt, giảm chi phí, bê con sinh trưởng bình thường, tăng
khả năng thu nhận thức ăn thô xanh (Dự án bò sữa Việt – Bỉ, 2007c [11]).
Bê cái giai ñoạn sau cai sữa cũng cần ñược nuôi dưỡng tốt, ñể duy trì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
2

tốc ñộ sinh trưởng, nếu không bò tơ sẽ ñẻ trễ, ñẻ không ñúng mùa hoặc cho ít
sữa trong kì tiết sữa ñầu tiên (Bùi ðại Phong, 2005 [20]…ðể nâng cao tầm
hiểu biết quan trọng của việc nuôi dưỡng bê cái tốt ngay từ ban ñầu, chuẩn bị
tốt cho chúng trước thời kì sinh sản và giảm chi phí nuôi dưỡng là việc làm
cực kì quan trọng. Hoạt ñộng này cố gắng cải thiện các phương thức nuôi bê
truyền thống ở Việt Nam và ñánh giá hiệu quả nuôi bê.
Vì những lí do trên chúng tôi tiến hành thí nghiệm: “Nghiên cứu một
số phương thức nuôi dưỡng bê cái lai hướng sữa từ sơ sinh ñến mười lăm
tháng tuổi”.
1.2 Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh phương thức nuôi dưỡng bê cái lai thích hợp và hiệu quả có
thể áp dụng trong ñiều kiện Việt Nam, bao gồm:
+ Giảm sữa tươi nuôi bê, tăng lượng sữa hàng hóa.
+ Sản xuất bê cái sau cai sữa và bê hậu bị một cách tốt nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 ðặc ñiểm của bê sơ sinh
2.1.1 Sự phát triển của bê ở giai ñoạn bú sữa
Trong giai ñoạn bú sữa bê sinh trưởng và phát triển rất nhanh. Lúc ñầu
cơ năng tiêu hoá của bê chủ yếu là dạ múi khế. Về sau cùng với sự tiếp nhận
thức ăn thực vật tăng lên dạ cỏ phát triển nhanh chóng. Sữa là thức ăn chính
của bê và dần ñược thay bằng thức ăn thực vật.
Trong giai ñoạn bê bú sữa cần ñặc biệt chú ý tới thời kì sơ sinh. Bê sơ sinh
có một số ñặc ñiểm chú ý sau (Nguyễn Xuân Trạch và cộng sự, 2006 [23]).
- ðiều kiện sống của cơ thể hoàn toàn thay ñổi
Từ chỗ ở trong cơ thể mẹ với các ñiều kiện sống hoàn toàn ổn ñịnh, tác
ñộng của ngoại cảnh chỉ thông qua gián tiếp cơ thể mẹ, dinh dưỡng và trao
ñổi chất thông qua máu mẹ, sau khi sinh phải chuyển qua tự dinh dưỡng, hô
hấp, tuần hoàn, ñiều tiết thân nhiệt, nhận cảm trực tiếp với các tác ñộng của
ñiều kiện ngoại cảnh. Thời gian thích nghi của bê với các ñiều kiện ngoại
cảnh phải mất 7-10 ngày.
- Khả năng tự vệ còn thấp
Khi sơ sinh hồng cầu nhiều (khoảng 10 triệu) nhưng bạch cầu ñặc biệt là
bạch cầu ña nhân trung tính ít, chỉ số Albumin/Globulin cao (1/4), Gama-
Globulin và kháng thể hầu như không có, chỉ sau khi bú sữa ñầu mới tăng lên.
Cơ chế dung dải vật lạ của gan chưa có. Khả năng ñiều tiết thân nhiệt kém. Do
ñó trong thời kì này cần phải có những biện pháp ñặc biệt ñể cho bê khỏi bị
bệnh tật và tạo ñiều kiện cho chúng phát triển các chức năng bảo vệ. Vì vậy
phải cho bê bú sữa ñầu ngay sau khi ñẻ vì nó có ý nghĩa hết sức quan trọng:
làm tăng kháng thể cho bê, tăng vitamin A, tăng khả năng chống bệnh ñường
tiêu hoá và tăng cường các quá trình trao ñổi chất. (Nguyễn Xuân Trạch và Mai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
4


Thị Thơm, 2006 [20]).
- Cơ năng tiêu hoá còn rất yếu
Axit HCl trong dạ múi khế lúc ñầu không có, các tuyến tiêu hoá phát
triển chưa hoàn chỉnh, chủ yếu tiết ra các men tiêu hoá sữa, còn hoạt lực các
men khác thấp. Dạ cỏ và các chức năng tiêu hoá thực vật khác chưa phát triển
(lúc sơ sinh dạ cỏ chỉ bằng 1/20 dạ múi khế). Trong những ngày ñầu sau khi
sinh ra, thức ăn chủ yếu và ñược bê hấp thụ tốt nhất là sữa ñặc biệt là sữa ñầu.
2.1.2 Quy luật phát triển không ñồng ñều ở bê
- Cơ quan tiêu hoá phát triển không ñồng ñều
Bê sơ sinh chưa phải là gia súc nhai lại vì dạ cỏ chưa phát triển, các dạ
trước còn rất nhỏ, chứng tỏ sự phát triển chậm của chúng trong tử cung. Trái
lại dạ múi khế có tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối cũng như tương ñối ñều cao
trong giai ñoạn tử cung. Sau khi sinh sự phát triển của chúng ngược lại hẳn,
dạ trước tăng khoảng 100-200 lần, trong khi ñó dạ khế chỉ tăng 4-8 lần.
Trong 1-2 tháng tuổi dạ khế tăng trưởng rất nhanh tuỳ theo lượng sữa
nhiều hay ít. Lượng sữa càng nhiều thì dạ múi khế phát triển tăng càng nhanh.
Trong tháng 3-4 dạ trước cũng phát triển mạnh và cũng tuỳ thuộc vào
thức ăn. Tập cho ăn thức ăn thô càng sớm, nhiều thì dạ cỏ phát triển càng nhanh.
Tuần thứ 5-9 hàm lượng axit béo ở dạ cỏ và tổ ong ñã giống như bò
trưởng thành, nhưng dạ lá sách và múi khế ít, ñến manh tràng mới xuất hiện.
Bảng 2.1 Dung tích các túi dạ dày của bê từ sơ sinh
ñến trưởng thành (%)
Tuổi Dạ cỏ Dạ tổ ong Dạ lá sách Dạ múi khế
Sơ sinh 25 5 10 60
3-4 tháng 65 5 10 20
Trưởng thành 80 5 7-8 7-8
Nguồn: Dự án bò sữa Việt - Bỉ, 2007 [9]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
5


Bảng 2.2 Sự thay ñổi tương ñối giữa dạ cỏ và dạ múi khế
qua các tuần tuổi của bê
Tuổi bê Tỷ lệ dạ cỏ/ dạ khế
Sơ sinh 1/2
6 tuần tuổi 2/3
8 tuần tuổi 3/2
10-12 tuần tuổi 2/1
Nguồn: Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2006 [22]

Nói chung bê sơ sinh hệ tiêu hoá còn chưa phát triển hoàn thiện, cơ
năng tiêu hoá rất kém và rất mẫn cảm với thức ăn vì vậy cần chú ý ñến chất
lượng thức ăn, giai ñoạn này ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển trong giai
ñoạn sau của bê.
- Thể vóc
Thể vóc chủ yếu do hệ cơ và hệ xương tạo nên. Trong thời kì ở tử cung
mô xương có cường ñộ phát triển mạnh nhất, còn sau khi sơ sinh thì tốc ñộ
của mô xương giảm nhưng của mô cơ lại tăng.
Các phần khác của mô xương cũng có ñặc ñiểm phát triển riêng: Trước
khi sinh xương ngoại vi phát triển hơn xương trục làm cho bê phát triển chiều
cao và chiều rộng nhưng chiều dài chưa phát triển. Ngược lại sau khi sinh hệ
xương trục làm cho cơ thể dài ra.
- Trao ñổi chất
Cơ thể còn non có cường ñộ tổng hợp protein mạnh, tuổi càng cao thì
khả năng này càng giảm xuống với sự thay ñổi cơ cấu của các loại protein: ở
con vật còn non nucleotit chiếm tỉ trọng lớn, khi tuổi tăng lên cơ thể tích luỹ
nhiều protit có chức năng ñặc hiệu với khả năng tự ñổi mới thấp. ðộ tuổi càng
cao mỡ chiếm càng nhiều trong phần tăng trọng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
6


2.2 ðặc ñiểm của bê sau cai sữa
Thời kì sau cai sữa ñược tính từ thời ñiểm từ khi bê ñược cai sữa ñến
lúc thành thục về tính. Trong giai ñoạn này chức năng dạ cỏ tương ñương với
bò trưởng thành, tăng trọng cao khi nuôi bằng thức ăn thực vật. Khối lượng
cơ thể có thể tăng từ 8 ñến 9 lần so với trọng lượng sơ sinh do vậy cơ thể cần
nhiều chất dinh dưỡng. Tuyến sinh dục và tuyến vú bắt ñầu phát triển. Chính
vì vậy ñể ñịnh hướng sinh sản cho bê cái cần phải bắt ñầu từ giai ñoạn này
phát triển mạnh ở tháng thứ 12 ñến tháng thứ 14.
Mô cơ phát triển mạnh ở tháng thứ 12 ñến tháng thứ 14. Sau ñó cường
ñộ sinh trưởng và tăng trọng tuyệt ñối giảm.
2.3 Thức ăn của bê giai ñoạn bú sữa
2.3.1 Sữa ñầu và tầm quan trọng của sữa ñầu
- ðặc ñiểm của sữa ñầu
Thức ăn chủ yếu của bê sơ sinh là sữa ñầu và sữa thường. Sữa ñầu ñáp
ứng ñược yêu cầu của bê trong giai ñoạn này vì có thành phần hoá học và bản
chất sinh học ñặc thù không thể thay thế bằng thức ăn nào khác. Sữa ñầu có
hàm lượng vật chất khô cao (250-300g/kg).
Bảng 2.3 Thành phần dinh dưỡng của sữa ñầu
Thành phần sữa Tỷ lệ vật chất có trong sữa
Mỡ (%) 3,5
ðường (%) 3,96
Protein (%) 15,23
Khoáng (%) 1,074
Caroten (mg %) 0,158
ðộ chua (
0
T) 38
Nguồn: Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2006 [22]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
7


Bảng 2.4 Sự thay ñổi thành phần dinh dưỡng của sữa theo thời gian
Sữa ñầu
Thành phần sữa
Vắt lần 1 (%) Vắt lần 2 (%)
Ngày thứ 10
Mỡ (%) 3,5 3,15 3,15
ðường (%) 3,96 3,72 4,49
Protein (%) 15,23 10,66 3,41
Khoáng (%) 1,074 0,953 0,635
Caroten (mg %) 0,158 0,155 0,027
ðộ chua (
0
T) 38 33 19
Nguồn: Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2005 [22]
Bảng 2.5 So sánh sữa ñầu và sữa thường
Thành phần Sữa ñầu (%) Sữa thường (%) So sánh (lần)
Mỡ sữa 3,5 3,2 1,09
Casein 5,2 2,6 2
Gama-Globulin 5,4-5,6 0,09 60
Globulin khác 1,2 0,47 2,4
Albumin 1,5 0,47 3
Fe 0,2 0,03 10-17
Nguồn: Dự án bò sữa Việt - Bỉ, 2007 [11].
Như vậy so với sữa thường sữa ñầu trội hẳn về thành phần mỡ (1,5
lần), protein (5 lần), khoáng (2 lần), Caroten (5 lần) và tỉ lệ Albumin cao (2-
3%) nên dễ tiêu hoá, phù hợp với bê (bình thường chỉ có 0,5%).
- Tầm quan trọng của sữa ñầu
Sữa ñầu có ñộ chua cao có tác dụng kích thích tiêu hoá, ức chế vi
khuẩn, tiết dịch mật.

Sữa ñầu có hàm lượng gama- globulin cao 5% (bình thường chỉ có
0,1%) có tác dụng làm tăng sức ñề kháng cho bê vì trước khi bú sữa ñầu trong
máu bê hầu như không có Gama- Globulin, nhưng khi bú sữa ñầu thì loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
8

protein và kháng thể này xuất hiện.
Sữa ñầu là loại thức ăn quan trọng của bê, sau khi sinh phải ñược bú 5-
7 ngày vì sữa ñầu không chỉ là nguồn thức ăn dễ tiêu hoá, thoả mãn chất dinh
dưỡng cuả bê mà còn cung cấp khả năng ñề kháng cho bê. Cần cho bê bú sữa
ñầu càng sớm càng tốt, chậm nhất cũng không ñược ñể quá một giờ sau khi
sinh vì kháng thể trong sữa mẹ giảm nhanh trong 12 giờ ñầu sau khi sinh.
Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2006) [20] cho thấy sau một giờ cho
bú tỷ lệ mắc bệnh là 7,9%, còn nếu sau ñẻ 7 giờ mới cho bú thì tỷ lệ mắc bệnh
là 42%. Tuyệt ñối không ñược thanh trùng sữa ñầu bằng nhiệt ñộ, vì nó sẽ bị
ñông ñặc ở nhiệt ñộ lớn hơn 80
o
C.
Sữa ñầu rất quan trọng ñối với bê:
+ Có kháng Gama-Globulin thể giúp bê chống lại bệnh.
+ Chứa rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho bê: Albumin, mỡ,
casein, sắt
+ Chứa các chất vệ sinh ñường ruột và kích thích tiêu hoá: MgSO
4
.
Trong trường hợp thiếu sữa ñầu người ta có thể làm sữa ñầu nhân tạo
với thành phần như sau:
1 lít sữa nguyên
10 ml dầu cá
5-10g muối

2-3 quả trứng
Nếu táo bón cho thêm 5-10g MgSO
4
Sữa nguyên sau khi thanh trùng hạ nhiệt ñộ xuống 38
0
C-39
0
C, ñập
trứng và cho dầu cá, muối vào ñánh thật ñều. Cho bê uống ngay, không ñược
ñể quá nguội, nhiệt ñộ thích hợp 37,5
0
C-38.5
0
C nếu không bê sẽ bị ñi ỉa chảy.
- Thời gian cho bú sữa ñầu
Yêu cầu bê phải ñược bú sữa ñầu sau khi ñẻ chậm nhất 1 giờ. Sau khi
ñẻ 1 giờ 40 phút mà chưa cho bú ñược sữa ñầu thì phải dùng ống thông thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
9

quản cưỡng bức ñưa sữa ñầu vào trong dạ múi khế.
- Phương pháp cho bê bú sữa
Lượng sữa cho bê bú mỗi lần không ñược quá 8% khối lượng bê vì nó
phụ thuộc vào dung tích dạ múi khế. Nếu sữa bú quá nhiều sẽ tràn xuống dạ
cỏ trong khi nhu ñộng dạ cỏ còn yếu nên vi sinh vật gây thối sẽ phát triển.
Lượng sữa cho bú hàng ngày bằng 1/5 ñến 1/6 khối lượng sơ sinh. Số lần cho
bê bú bằng số lần vắt sữa mẹ. Thường lúc ñầu cho bê bú 3-4 lần/ngày, về sau
giảm xuống. Bê tốt nhất là bú sữa của chính mẹ nó, nếu không cũng phải sữa
của con khoẻ mạnh, không bị viêm vú.
Trong thời kì này có thể cho bê bú trực tiếp hoặc gián tiếp:

+ Cho bú trực tiếp
Sau khi ñẻ bê ñược bú trực tiếp hàng ngày. Thường cách này áp dụng
trong chăn nuôi bò thịt và cả ở một số cơ sở chăn nuôi bò sữa. Lượng sữa
không ñược bú hết sẽ ñược vắt.
Trước khi cho bê nghé bú cần phải làm vệ sinh chuồng trại, vú bò mẹ
phải ñược lau sạch. Nếu vú bị viêm thì phải chữa trị ñể tránh bê bị viêm ruột.
Trong thời kỳ này không cho bê ñi theo mẹ mà phải nuôi ở chuồng.
Cách cho bú này có ưu ñiểm là: tỷ lệ sống bê cao.
+ Cho bú gián tiếp
Phương thức này áp dụng cho cơ sở nuôi bò chuyên lấy sữa. Khi ñẻ
tách con ra ngay, sau ñó vắt sữa ñầu cho vào bình có núm vú cao su có ñường
kính lỗ tiết nhỏ hơn 2mm nhằm ñảm bảo một lần mút không quá 30ml sữa ñể
cho rãnh thực quản hoạt ñộng tốt. Khi bú ñặt nghiêng bình 45
0
. Nếu cầm bình
quá dốc, sữa không ñi thẳng vào dạ múi khế mà ñi thẳng vào dạ cỏ gây ra
bệnh ỉa chảy.
Sau một vài ngày cho bê uống sữa bằng bình bắt ñầu chuyển sang tập
cho bê uống bằng xô.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
10
Phương pháp tập cho bê uống sữa bằng xô: rửa sạch tay ngâm vào
trong sữa, thò hai ngón tay lên làm vú giả. Tay kia ấn mõm bê xuống cho
ngậm mút 2 ñầu ngón tay. Sữa sẽ kéo theo kẽ ngón tay lên. Làm vài lần như
vậy bê sẽ quen và tự uống sữa.
Lưu ý khi cho bê bú sữa, phản xạ bú sữa làm cho rãnh thực quản ñóng
lại và sữa ñi thẳng vào dạ múi khế. Nếu cho bê bú bằng các dụng cụ lạ, bê
không có phản xạ này thì sữa ñi thẳng vào dạ cỏ và tiêu hoá ở ñó, bê có thể bị
chướng hơi và ỉa chảy. Do vậy nên tập và cố ñịnh dụng cụ cho bê bú sữa.
Sữa ñầu bê bú không hết có thể bảo quản ở nhiệt ñộ 4

0
C trong vòng 7
ngày. Trước khi sử dụng hâm nóng cách thuỷ ñến 37
0
C-38
0
C cho bê bú.
- Lượng sữa và số lần cho bê bú (Dự án bò sữa Việt -Bỉ, 2007a)[9]:
Lượng sữa mỗi lần cho bê bú không quá 8% khối lượng bê.
Thông thường tháng ñầu cho bê bú 4- 5 lít sữa/ ngày, sau ñó mỗi tháng
có thể giảm ñi 1kg sữa/ ngày.
Lượng sữa cho một bê cái lai hướng sữa có thể áp dụng như sau:
+ Trong 3-4 ngày ñầu: sữa ñầu 5 lít/ 3-4 lần/ ngày.
+ Ngày 4-7: sữa thường 1,5 lít/ lần × 3 lần/ ngày.
+ Tuần 2-7: sữa thường 2 lít/ lần ×2 lần/ ngày.
+ Tuần 8-9: sữa thường 1,5 lít/ lần ×2 lần/ ngày.
+ Tuần 10-11: sữa thường 1lít/ lần × 2 lần/ ngày.
+ Tuần 12: sữa thường 1lít/ lần × 1 lần/ ngày.
2.3.2 Sữa thường và ñặc ñiểm của sữa thường
Hết giai ñoạn cho sữa ñầu (khoảng 7 ngày) là giai ñoạn bò mẹ cho sữa
thường. Thành phần dinh dưỡng ñặc trung của sữa thường như ở bảng 2.6.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
11
Bảng 2.6 Thành phần dinh dưỡng của sữa thường
Thành phần Sữa thường (%)
Mỡ (%) 4,25
ðường (%) 4,49
Protein (%) 3,41
Khoáng (%) 0,635
Caroten (mg %) 0,027

ðộ chua (
0
T) 19
Nguồn: Nguyễn Xuân Trạch và cộng sự, 2006 [23]

Mỡ sữa: Thông thường, mỡ sữa chiếm khoảng 2,5% - 6% thành phần
sữa, tuỳ thuộc vào giống bò và chế ñộ dinh dưỡng. Mỡ sữa tồn tại dưới dạng
lơ lửng trong nước. Mỡ sữa là một tiêu chuẩn quan trọng ñể ñánh giá sữa tươi.
Mỡ sữa rất giàu năng lượng. Nếu cho bê bú có hàm lượng mỡ sữa cao sẽ rất
tốt cho nhu cầu dinh dưỡng của bê.
Protein: Trong nhóm thành phần vật chất khô có trong sữa, protein là
thành phần lớn thứ hai sau mỡ sữa. Nhóm protein cơ bản là casein. Casein
chiếm 80% tổng lượng protein. Sữa cung cấp cho bê tỷ lệ protein càng cao thì
càng tốt cho sự phát triển của bê ở giai ñoạn sơ sinh.
ðường : ðường ñặc trưng trong sữa là ñường lactose. ðây là một
nguồn năng lượng bên cạnh chất béo. ðường lactose không ngọt như các loại
ñường khác (kém ngọt hơn ñường mía 30 lần).
Khoáng: Sữa bò có một số chất khoáng trong ñó có Ca và P là hai loại
khoáng chính. Cả hai ñều rất tốt cho quá trình phát triển xương và mô ñộng
vật. Ngoài ra, sữa bò còn có chứa một số loại khoáng khác. Muối khoáng là
một ví dụ. Lượng muối trong sữa không cố ñịnh. Càng về cuối chu kì tiết sữa
hay trong các trường hợp mắc bệnh ở bầu vú, lượng muối trong sữa tăng, làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
12
sữa có vị mặn.
Thời gian cho bê bú sữa của nước ta khoảng 3-5 tháng, trong thời gian
ñó bê ñược hoàn thiện dần chức năng tiêu hoá của dạ cỏ, do vậy các loại thức
ăn nuôi bê cũng phải ñịnh hướng theo các ñặc ñiểm ñó. Lượng sữa thường
nuôi bê cũng phụ thuộc và ñịnh hướng phát triển của ñàn bê. Trước khi bê sử
dụng ñược thức ăn tinh và thức ăn thô, sữa nguyên chất và sữa thay thế (nếu

có) thì sữa là loại thức ăn duy nhất thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng của bê, việc
tính toán lượng sữa hàng ngày phụ thuộc vào kế hoạch sinh trưởng của bê.
Sau 3-4 tuần tuổi, lượng sữa cung cấp hàng ngày sẽ dần giảm xuống, ñạt thấp
nhất vào thời ñiểm cai sữa.
Sữa cho bê ăn phải ñảm bảo vệ sinh và có nhiệt ñộ thích hợp: tháng ñầu
35
0
C - 37
0
C, tháng thứ hai 33
0
C - 35
0
C, những tháng sau 20
0
C - 25
0
C. Nếu có
ñiều kiện tiến hành lọc sữa, sau ñó ñun lên ñể thanh trùng rồi hạ nhiệt ñộ
xuống nhiệt ñộ thích hợp cho bê uống.
Dụng cụ cho bê bú: cho bú bằng núm vú cao su hoặc bằng xô.
2.3.3 Sữa khử mỡ
Có thể dùng loại sữa này thay thế một phần sữa nguyên. Về mặt giá trị
năng lượng sữa khử mỡ chỉ bằng 50% so với sữa nguyên, nhưng giá trị sinh
vật học của nó cao. Sữa khử mỡ có thể dùng ở tuần thứ 3-4 trở ñi. Cách dùng
tương tự sữa nguyên, nhưng không ñược hỗn hợp với sữa nguyên. Thường
dùng sữa khử mỡ thay hẳn sữa nguyên từ 40-45 ngày tuổi trở ñi.
2.3.4 Sữa thay thế
ðây là loại thức ăn chế biến có thành phần tương tự sữa nguyên nhằm
thay thế một phần sữa nguyên. Có thể dùng sữa thay thế ngay sau khi ñược

uống sữa ñầu, bê sẽ sinh truởng tốt miễn là sữa thay thế dễ tiêu và ñược pha
thật ñều (Hoàng Thị Ngân và ðinh Văn Cải, 2004 [16]). Yêu cầu thành phần
dinh dưỡng phải hợp lý ñể ñảm bảo ñạt tỷ lệ tiêu hoá cao và phù hợp với ñặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
13
tính tiêu hoá của dạ múi khế.
- Thành phần cơ bản của sữa thay thế
Protein: 12-15% vật chất khô, trong ñó ít nhất 50% protein có nguồn
gốc ñộng vật, protein có nguồn gốc ñộng vật bê sơ sinh mới dễ tiêu hoá, nên
các bột ñược dùng làm sữa thay thế căn bản phải ñược chế tạo từ sữa tách
hoặc sữa tách kem. Sữa thay thế phải có ñủ các axit amin không thay thế với
tỷ lệ cân ñối như: vitamin A, D, E, K và vitamin B
12
.
Mỡ: 12,5-25% vật chất khô. Mỡ ñưa vào cơ thể phải có nhiệt ñộ thấp
hơn thân nhiệt. Thông thường người ta dùng thảo mộc vì nó kinh tế nhất,
nhưng dầu thảo mộc thường có các axit béo no nên cần hydro hoá ñể giảm bớt
mạch nối ñôi. Ngoài ra người ta còn dùng mỡ lợn. Mỡ trong sữa phải ñảm bảo
ñược ñiều kiện nhũ hoá bền vững khi hoà thành dạng sữa. Trong mỡ ñó phải có
các axit béo không no, không thay thế ñược: Linoneic, arachinoic, linoic. Các
axit này có liên quan chặt chẽ ñến vitamin E, ñồng thời nó có hoạt ñộng giống
như chất xúc tác sinh học. ðể cho sữa có thể bảo quản lâu dài thì trong ñó cần
có các chất chống oxi hoá. Thường người ta dùng photphat vì nó có hai tác
dụng: nó là chất oxi hoá ñầu tiên ñể chiếm các tác nhân oxi hoá và làm giảm
sức căng bề mặt của mỡ nên làm cho mỡ dễ nhũ hoá.
Tinh bột: Cần giảm tới mức tối thiểu vì trong 2 tháng ñầu khả năng tiêu
hoá tinh bột của bê còn kém.
Các thành phần khác: ðường dễ tiêu 5-10%, Xenluloza 0.5-1%, khoáng
9%-10%, vitamin.
Theo Nguyễn Xuân Trạch và cộng sự (2006) [23], có thể dùng ñậu

tương làm sữa thay thế. Cách làm như sau:
Chọn loại ñậu tương tốt ngâm trong nước 8-10 giờ, sau ñó xay thành
bột nước. Cứ 1kg ñậu tương xay thành 8-10kg ñậu nước, rồi ñem lọc lấy
nước, ñun cách thuỷ cho kĩ, ñể nguội ñến 37
0
C - 39
0
C thì cho bú. Vì ñậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
14
tương có hàm lượng tinh bột cao nên không cho ăn quá sớm dễ gây ỉa chảy.
Thường chỉ cho ăn từ tháng thứ 2 trở ñi.
Khi sản xuất sữa thay thế thì khâu ñóng gói rất quan trọng. ðể có thể
dự trữ ñược lâu, bao bì phải có tính thấm thấp với không khí và ñộ ẩm. Do ñó
sữa thay thế phải ñược trong bọc plastic hút chân không và cho vào bao ñể
tránh ánh sáng. Dù bảo vệ kỹ như vậy nhưng tốt nhất cũng không nên dự trữ
sữa thay thế, chỉ nên sử dụng vài tháng kể từ ngày sản xuất.
2.3.5 Thức ăn tinh hỗn hợp
Có thể cho bê tập ăn từ 15-20 ngày tuổi. Vì dạ cỏ chưa phát triển hoàn
thiện nên loại thức ăn tinh hỗn hợp tập ăn phải có chất lượng dinh dưỡng tốt,
hàm lượng protein cao (160-170g/kg vật chất khô). Lúc ñầu tập cho bê ăn có
thể rang lên cho thơm ñể kích thích bê ăn. Lượng thức ăn tinh cho ăn ñược
tăng lên theo ñộ tuổi.
Thức ăn tinh hỗn hợp có thể ở dạng bột hoặc dạng viên, dạng viên ñắt
tiền nhưng ít hao hụt và dễ thao tác hơn. Bê luôn luôn phải có thức ăn tinh ăn
tự do. Cần giữ thức ăn sạch và mới, tránh gió, mưa, nắng ñể thức ăn không bị
hao hụt và hư hỏng (Cục chăn nuôi, 2006 [4]).
2.3.6 Cỏ khô
Trong quá trình nuôi bê cỏ khô là loại thức ăn cần thiết vì nó kích thích
sự phát triển của dạ cỏ và nhanh chóng hoàn thiện hệ vi sinh vật dạ cỏ, tăng

thêm dinh dưỡng và hạn chế ỉa chảy. Có thể bắt ñầu cho bê tập ăn cỏ khô từ
ngày thứ 7 ñến ngày thứ 10 bằng loại cỏ khô chất lượng cao sau ñó có thể dùng
cỏ khô loại nào cũng ñược nhưng tốt hơn nên chọn loại cỏ khô thu hoạch vào
giai ñoạn bánh tẻ, có hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn, tính ngon miệng cao
kích thích tính thích ăn của bê (Nguyễn Minh Quang, 2006 [15]). Không cho
bê ăn thức ăn ủ xanh. Trong tháng tuổi ñầu thức ăn thô cho bê chủ yếu là cỏ
khô. Tuỳ theo dung tích dạ cỏ mà lượng cỏ khô tăng dần theo tuổi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
15
2.3.7 Cỏ tươi
Có thể tập cho bê ăn từ cuối tháng thứ nhất. ðể cho bê sử dụng tốt thức
ăn tươi sớm hơn thì phải làm cho hệ sinh vật dạ cỏ phát triển bằng cách lấy
thức ăn ñã nhai lại của bò cho bê ăn. Lượng cỏ tươi ñược tăng dần theo khẩu
phần. Loại thức ăn này có thể bổ sung tại chuồng hay cho bê bú trực tiếp gặm
trên bãi chăn sau một thời gian nuôi cũi.
Cỏ tươi có thể sử dụng thay thế cỏ khô hoặc ăn cùng với cỏ khô ñạt kết
quả tốt. Tuy nhiên cần chú ý ngăn ngừa tác hại của ký sinh trùng khi bê ăn trên
ñồng cỏ, tốt hơn là tránh chăn thả bê vào khu vực dùng cho bò trưởng thành
(Cục chăn nuôi,2005 [8]).
2.3.8 Khoáng chất
Từ tháng 1 ñến tháng thứ 5 lượng Ca và P cần nhiều nên phải bổ sung.
ðồng thời phải cho bê vận ñộng dưới ánh sáng mặt trời ñể tăng tỷ lệ hấp thu
lợi dụng, tránh bệnh còi xương.
Phương pháp bổ sung: trộn lẫn vào thức ăn tinh, hoà vào sữa hay bổ
sung dưới dạng ñá liếm.
2.4 Thức ăn của bê giai ñoạn sau cai sữa
2.4.1 Thức ăn tinh hỗn hợp
Từ cai sữa ñến khoảng hai năm tuổi, bê có thể tăng trọng gấp 10 lần,
thêm vào ñó là quá trình hoàn thiện sinh dục bê cái. Bê sau cai sữa, chức năng
dạ cỏ tương ñương với bò trưởng thành, tuy nhiên do sinh trưởng nhanh, nên

bê cần nhiều dinh dưỡng, nếu chỉ cho bê ăn cỏ sẽ không thỏa mãn nhu cầu
của bê hậu bị. Thời gian này, bê cần ñược cung cấp thức ăn tinh, khoảng 1,5-2
kg/con/ngày. Lượng thức ăn tinh cung cấp cho bê lúc này phụ thuộc vào khả
năng thu nhận thức ăn thô (Cục chăn nuôi, 2004 [2]). Với cỏ chất lượng cao,
có thể bổ sung một ít thức ăn tinh hoặc thậm chí không cần cung cấp thức ăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
16
tinh. Trường hợp chất lượng cỏ bình thường cần bổ sung thức ăn tinh cho ñến
khi bê ñạt 8 – 10 tháng tuổi. Sau ñó bê có thể tự thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng
cho ñến khi ñẻ lứa ñầu.
Dự án bò sữa Việt Bỉ (2007b) [10] cho biết thức ăn tinh không ñược
cho bê ăn thoải mái mà phải ñịnh lượng theo nhu cầu, ăn rải ñều trong ngày,
mỗi bữa không quá 2kg/con/ngày. Thức ăn tinh không ñược hòa vào nước,
nấu chín, nên cho bò ăn ở dạng khô hoặc dạng ẩm.
Khẩu phần thức ăn tinh giai ñoạn sau cai sữa từ 4-6 tháng tuổi : 1,8-
2kg/con/ngày, 7-12 tháng tuổi : 1,2-1,3kg/con/ngày, 13-18 tháng tuổi :
0,5kg/con/ngày.
2.4.2 Thức ăn thô
Gồm các loại cỏ trồng : cỏ voi, úc, ghine…, cỏ tự nhiên, cỏ tận thu:
rơm lúa, cây ngô sau thu hoạch, ngọn lá mía, ngọn lá sắn, thân cây lạc, bã dứa…
Thức ăn thô xanh có thể cho bò ăn ngay tại chuồng hay ăn trên bãi chăn
thả, cho ăn tự do suốt ngày ñêm. ðể cho bò thu nhận ñược nhiều hơn nên băm
nhỏ khoảng 1-3 cm, và trộn nhiều loại cỏ cho bò cùng ăn một lúc sẽ kích thích
ñược bò ăn nhiều hơn (Dự án bò sữa Việt-Bỉ,2007b [10]).
Thức ăn ñược ủ chua ñược tạo ra bằng cách ủ chua thức ăn thô xanh
(cây cỏ, cây ngô, rơm, cây lạc…) ñể dự trữ lâu dài hoặc làm tăng khả năng
tiêu hóa và dinh dưỡng, ñặc biệt ñể làm thức ăn cho bò trong vụ ñông xuân
khi mà thức ăn thô xanh khan hiếm.
Một số loại thức ăn thô xanh, thô khô ñược sử dụng làm thức ăn cho bò
sữa ở miền Bắc và trong thí nghiệm:

- Rơm lúa: là phụ phẩm có nhiều chất xơ, có thể cho bò ăn khoảng
1,5kg/100kg thể trọng. Nên kiềm hóa rơm với urê 2-3 tuần trước khi cho ăn,
nếu không kiềm hóa ñược thì nên rưới urê 1% trước khi cho ăn Nguyễn Thị
Kim ðông (2011) [10]. Tuy nhiên vẫn phải cho bò ăn thêm cỏ xanh và rỉ mật
ñể bổ sung năng lượng.

×