BỘ GIÁO DỤC ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN TIẾN DŨNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, YẾU TỐ VI
KHUẨN BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ðÀN LỢN NÁI NGOẠI
NUÔI TẠI TRẠI TÙNG PHÁT – TAM DƯƠNG – VĨNH PHÚC
VÀ THỬ NGHIỆM ðIỀU TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TIẾN DŨNG
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tội xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập và thực hiện ñề tài, cùng với sự nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ và chỉ bảo tận tình của các
thầy giáo, cô giáo, sự ñộng viên khích lệ của gia ñình, người thân, bạn bè và
ñồng nghiệp
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn tới
Ban giám hiệu nhà trường, khoa Sau ðại học, khoa Chăn nuôi - Thú y, các
thầy, cô giáo trong bộ môn Ngoại - Sản; trực tiếp là thầy hướng dẫn PGS- TS
Trần Tiến Dũng bộ môn Ngoại - Sản khoa Thú y, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ñã giúp tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh ñạo Chi cục Thú y Vĩnh Phúc, Trạm Thú y
Tam Dương cùng các Ban, Nghành trong tỉnh. Cảm ơn DNTN Tùng Phát ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện ñề tài.
Nhân dịp này, xin ñược bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và người thân,
cùng bạn bè, ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện về vật chất và tinh thần, giúp tôi
vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ñề tài.
Một lần nữa xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu săc tới những tập thể, cá
nhân ñã tạo ñiều kiện, giúp tôi hoàn thành chương trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Dũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục viết tắt…………………………………………………………….vi
Danh mục bảng……………………………………………………………...vii
Danh mục hình……………………………………………………………..viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số ñặc ñiểm sinh lý của lợn cái 4
2.1.1. Buồng trứng (Ovarium) 4
2.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus) 6
2.1.3. Tử cung (Uterus) 6
2.1.4. Âm ñạo (Vagina) 7
2.1.5. Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis) 8
2.1.6. Âm vật (Clitoris) 8
2.1.7. Âm hộ (Vulva) 8
2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Mestritis) 9
2.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung 9
2.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung 10
2.2.3. Các thể viêm tử cung 12
2.2.4. Chẩn ñoán viêm tử cung 15
2.3. Một số vi khuẩn thường gặp ở tử cung lợn 18
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iv
2.3.1. Streptococcus 18
2.3.2. Staphylococcus 19
2.3.3. Salmonella 20
2.4. Những hiểu biết cơ bản về thuốc kháng sinh trong ñiều trị bệnh viêm
cơ quan sinh dục gia súc cái 21
2.5. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và tại Việt
Nam 25
2.5.1. Trên thế giới 25
2.5.2. Tại Việt Nam 27
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. ðối tượng nghiên cứu 29
3.2. Nội dung nghiên cứu 29
3.3. Phương pháp nghiên cứu 29
3.3.1. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái khỏe và
bị viêm tử cung 30
3.3.2. Xác ñịnh tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại 30
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu, giám ñịnh và phân lập vi khuẩn 30
3.3.4. Xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn với các thuốc hóa
học trị liệu 33
3.3.5. Phác ñồ ñiều trị 35
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 35
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Kết quả ñiều tra, khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái
ngoại nuôi tại trại Tùng Phát qua các năm từ 2006 ñến 2010 36
4.2. Tình hình lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở các lứa ñẻ khác nhau 38
4.3. Kết quả ñiều tra, khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái
ngoại nuôi tại trại Tùng Phát qua các năm từ 2006 ñến 2010 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
v
4.4. Bệnh Viêm tử cung ở lợn nái ngoại theo mùa vụ trong năm 42
4.5. Một số chỉ tiêu và biểu hiện lâm sàng của lợn bình thường và lợn bị
viêm tử cung 46
4.6. Xác ñịnh thành phần các loại vi khuẩn có trong dịch tiết tử cung lợn
nái ngoại nuôi tại trại Tùng Phát 48
4.7. Xác ñịnh số lượng vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung ở lợn nái
ngoại nuôi tại trại Tùng Phát 51
4.8. Xác ñịnh tính mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập ñược từ dịch
viêm tử cung của lợn nái với thuốc kháng sinh 52
4.9. Kết quả xác ñịnh mức ñộ mẫn cảm với kháng sinh thông qua thử
kháng sinh ñồ và ño ñường kính vòng tròn vô khuẩn của các loại
vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung 56
4.10. Kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại 58
5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ðỀ NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. Tồn tại 66
5.3. ðề nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên viết ñầy ñủ
CPU
FSH
LH
NXB
P
PCR
: Colinial Forming Unit
: Follicle-stimulating hormone
:Luteinizing Hormone
: Nhà xuất bản
: Page
: Polymerase Chain Reaction
PGF
2α
: Prostaglandin F
2α
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái tại trại Tùng Phát
theo quy mô ñàn qua các năm (2006 – 2010) 36
4.2 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại theo từng lứa ñẻ 38
4.3 Thực trạng, tỷ lệ bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại tại trại
Tùng Phát qua các năm (2006 – 2010) 41
4.4 Tỷ lệ mắc bệnh Viêm tử cung theo mùa qua các năm ở ñàn lợn
nái ngoại nuôi tại trại Tùng Phát 44
4.5 Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thường và lợn viêm tử cung 47
4.6 Thành phần vi khuẩn có trong dịch tử cung bình thường và bị
viêm của lợn nái sau ñẻ 49
4.7 Số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong dịch tử cung bình
thường và bị viêm ở lợn nái sau ñẻ. 51
4.8 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập
ñược từ dịch viêm tử cung lợn với các loại kháng sinh 54
4.9 Mức ñộ mẫn cảm và ñường kính vòng vô khuẩn của vi khuẩn
mẫn cảm với kháng sinh 57
4.10 Kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung và một
số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ngoại khỏi bệnh 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của ñàn nái qua các năm 36
4.2 Biểu ñồ so sánh tỷ lệ mắc viêm tử cung qua các lứa ñẻ 39
4.3 Biểu ñồ thể hiện tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của ñàn lợn nái
ngoại qua các năm 41
4.4 Biểu ñồ tỷ lệ mắc viêm tử cung theo mùa ở lợn nái ngoại 45
4.5 Biểu ñồ thể hiện kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm nội mạc
tử cung lợn nái ngoại của 3 phác ñồ 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu ñời ở Việt Nam và
con lợn luôn giữ vị trí hàng ñầu về tỷ trọng và giá trị trong các loài vật nuôi.
Với chức năng vừa là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, vừa là nguồn cung cấp phân bón, tạo ñiều kiện cho
ngành trồng trọt phát triển, chăn nuôi lợn ñã góp phần quan trọng trong việc
tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao ñời sống của người nông dân.
ðặc biệt do xu hướng hội nhấp kinh tế quốc tế thúc ñẩy chăn nuôi
sản xuất hàng hóa phát triển. Hiện nay, phong trào chăn nuôi lợn hướng
nạc ñã và ñang phát triển mạnh trên toàn quốc cả về số lượng và chất lượng
lẫn quy mô ñàn. Ngành chăn nuôi lợn, ñặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh
sản ñã có những bước tiến vượt bậc với sự xuất hiện của các mô hình trang
trại chăn nuôi tập trung, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và
an toàn sinh học với quy mô ñàn lớn, hiệu quả kinh tế cao do việc nhập
ngoại các giống lợn cao sản, ñã giúp cho chăn nuôi lợn phát triển nhanh cả
về số lượng và chất lượng, nhiều hộ nông dân ñã nuôi hàng chục con lợn,
nhiều trang trại nuôi từ hàng trăm ñến hàng nghìn con lợn. Thu nhập mỗi
năm do chăn nuôi lợn ñem lại từ hàng trăm triệu ñến hàng tỷ ñồng và là
nguồn thu nhập chính của nhiều hộ gia ñình.
Cùng với việc phát triển chăn nuôi lợn thịt, chăn nuôi lợn nái sinh sản
cũng không ngừng tăng trưởng, ñặc biệt nhiều trang trại ñã nuôi hàng trăm
lợn nái ngoại ñể sản xuất con giống, ñây thực sự là một cuộc cách mạng về
giống lợn ở nước ta, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất, chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
2
lượng và hiệu quả của chăn nuôi lợn trong những năm vừa qua.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ và sự chuyển ñổi phương
thức chăn nuôi, tình hình dịch bệnh trên ñàn lợn cũng diễn biến hết sức phức
tạp và không ngừng gia tăng, một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Tụ
huyết trùng, Lở mồm long móng,
Suyễn, Tai xanh... ðã gây ảnh hưởng không
nhỏ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả của chăn nuôi lợn.
ðối với lợn nái, nhất là lợn ngoại ñược chăn nuôi theo phương thức
công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá phổ biến, do khả năng
thích nghi của ñàn nái ngoại với ñiều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt
khác, trong quá trình sinh ñẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn như:
Streptococcus, Staphylococcus, E.coli… xâm nhập và gây lên một số bệnh
nhiễm trùng sau ñẻ như: viêm âm ñạo, âm môn, tiền ñình… ðặc biệt hay gặp
là bệnh viêm tử cung. Nếu không ñược ñiều trị kịp thời, viêm tử cung có thể
dẫn ñến các bệnh kế phát như: Viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm
sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn ñến nhiễm trùng huyết và chết… Vì vậy,
viêm tử cung ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ ñến chất lượng ñàn lợn giống
nói riêng ñồng thời ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Những vấn ñề nêu trên cho thấy, ñể góp phần thúc ñẩy ngành chăn nuôi
lợn phát triển ổn ñịnh, bền vững, chất lượng con giống ñảm bảo. Việc nghiên
cứu nguyên nhân gây bệnh và ñưa ra ñược phác ñồ ñiều trị có hiệu quả bệnh
viêm tử cung ở ñàn lợn nái là rất cần thiết. Chúng tôi ñã tiến hành ñề tài
:
“Nghiên cứu một số chỉ tiêu lâm sàng, yếu tố vi khuẩn bệnh viêm tử cung ở
ñàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Tùng Phát – Tam Dương – Vĩnh Phúc và thử
nghiệm ñiều trị”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
3
1.2. Mục ñích nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện ñề tài nhằm mục ñích:
- Xác ñịnh thực trạng bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái ngoại và một số
yếu tố ảnh hưởng.
- Xác ñịnh một số chỉ tiêu lâm sàng của bệnh viêm tử cung nhằm góp phần
chẩn ñoán nhanh bệnh.
- Xác ñịnh thành phần, số lượng vi khuẩn và thử kháng sinh ñồ từ ñó ñưa ra
các phác ñồ ñiều trị hiệu quả bệnh viêm tử cung lợn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số ñặc ñiểm sinh lý của lợn cái
Bộ phận sinh dục của lợn cái ñược chia thành bộ phận sinh dục bên trong
(buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài
gồm: âm môn, âm vật, tiền ñình.
2.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trước cửa xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng dài 1,5 – 2,5 cm,
trọng lượng của buồng trứng từ 3 – 5 gram, bề mặt buồng trứng có nhiều u
nổi lên (ðặng Quang Nam, 2000 [20].
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hormone: Estrogen, Progesterone, Oxytocine, Relaxin và Inhibin. Các
hormone này tham gia vào việc ñiều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái.
Estrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của
tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó
kích thích sự phân tiết của tử cung ñể nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của
tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin ñược tiết chủ yếu
bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng dược tiết bởi thể vàng ở buồng trứng
khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh ñẻ và cũng làm co
thắt cơ trơn tuyến vú ñể thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra ñể gây
giãn nở xương chậu, làm giãn và mềm cổ tử cung, do ñó mở rộng ñường sinh
dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH)
từ tuyến yên, do ñó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị
Dân, 2004)[2].
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết ñược bao bọc bởi
lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
5
thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở
giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết.
Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở ñó xảy ra quá trình trứng chín và rụng
trứng. Buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với ñốt sống hông 3 – 4,
kích thước dài 1,5 – 2,5 cm, trọng lượng khoảng 3 – 5 gram, bề mặt buồng
trứng có nhiều u nổi lên (ðặng Quang Nam, 2000)[20].
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và ñược bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
thành noãn nang bậc một, nó ñược bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập
phương (tế bào nang). Khi ñược sinh ra bưồng trứng ñã có sẵn hai loại noãn
nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn
nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng
không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang
ñược xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn ñể
chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao
ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng lẻo.
Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt tách
rời lớp bao trong bởi màng ñáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học
và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những
chất quan trọng ñược sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang
(Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 2002[31]).
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết
xuất huyết ñược gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều
lần. Sau ñó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng ñể
tạo nên thể vàng (Lê Xuân Cương, 1986[1]).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
6
2.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) của lợn dài 15 – 20 cm ñược chia làm 2
phần: Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng
hứng tế bào trứng rụng, ñầu này mở ra trong xoang phúc mạc. Phần sau thon
nhỏ có ñường kính khoảng 0,2 – 0,3 cm nối với sừng tử cung (ðặng Quang
Nam, 2000 [20].
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng ñến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất ñể
nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi ñi vào tử cung.
Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò ñiều khiển sự di chuyển của
tinh trùng ñến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử
cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo – tử cung tạo thành rào cản ñối
với tinh trùng ñể không có quá nhiều tinh trùng ñi ñến phần rộng, nhờ ñó
tránh ñược hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.
2.1.3. Tử cung (Uterus)
Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài 30 – 50 cm. Dây chằng
rộng rất dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ñược. Thân tử cung
ngắn, niêm mạc thân sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều
dọc, thai làm tổ ở sừng tử cung.
Cổ tử cung lợn không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ
cài răng lược với nhau (ðặng Quang Nam, 2000 [20]).
Cấu tạo tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
7
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, ñặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn ñan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất
trong cơ thể. Do vậy, nó có ñặc tính co thắt (ðặng ðình Tín, 1986)[30].
Theo (Trần Tiến Dũng, 2004)[7], trương lực co càng cao (tử cung trở
nên cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần
cho sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời ñẩy thai
ra ngoài khi sinh ñẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống ñổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung ñộng thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát
triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy
nhiên, các tuyến chỉ ñạt ñược khả năng phân tiết tối ña khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn của
chu kỳ lên giống.
2.1.4. Âm ñạo (Vagina)
Theo tác giả Cù Xuân Dần, 1985[3], ðặng Quang Nam, 2000 [20]: Âm
ñạo nối sau tử cung, trước âm hộ, ñầu trước giáp cổ tử cung, ñầu sau thông ra
tiền ñình, giữa âm ñạo và tiền ñình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh.
Âm ñạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục ñực khi giao phối, ñồng
thời là bộ phận cho thai ñi ra ngoài trong quá trình sinh ñẻ và là ống thải các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
8
chất dịch từ tử cung.
Âm ñạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm
ñạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm ñạo: Theo ðặng ðình Tín, (1986)[30], âm ñạo lợn
dài 10 – 12cm.
2.1.5. Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis)
Là giới hạn giữa âm ñạo và âm hộ. Tiền ñình bao gồm:
- Màng trinh: là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm ñạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu ñạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền ñình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu ñạo. Cấu tạo giống
thể hổng ở bao dương vật của con ñực.
Tiền ñình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng
quay về âm vật.
2.1.6. Âm vật (Clitoris)
ðặng Quang Nam, 2000 [20]: Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng
thu nhỏ lại và là tạng cương của ñường sinh dục cái, ñược dính vào phần trên
khớp bán ñộng ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
Âm vật ñược phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các ñầu mút thần kinh
cảm giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là niêm mạc âm vật.
2.1.7. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi ñính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm
hộ có sắc tố ñen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
9
2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Mestritis)
2.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau ñẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các
tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí
làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cộng sự,
2002)[6].
Theo các tác giả ðào Trọng ðạt và cộng sự, (2000)[9], Phùng Thị Vân,
2004[32], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không ñúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không ñược vô trùng khi phối giống có thể ñưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã bị viêm tử cung, viêm âm
ñạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái ñẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau ñẻ bị sát nhau xử lý không triệt ñể cũng dẫn ñến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng ñẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
ñẻ không sạch sẽ, trong thời gian ñẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có ñiều kiện ñể
xâm nhập vào gây viêm (Nguyễn Văn Thanh và cộng sự, 1999 [23].
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian ñộng
ñực (vì lúc ñó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo ñường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
10
máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Lê Văn
Năm và cộng sự, 1997)[21].
Theo Yao-Ac et al (1989) [43], F.Madec và C.Neva (1995) [11],
Nguyễn Hữu Ninh và cộng sự, 2000[22], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở
ñường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát
triển trong âm ñạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua ñường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào ñó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng ñã bị viêm tử cung.
2.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì ñều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
ðánh giá ñược hậu quả của viêm tử cung nên ñã có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về bệnh và ñưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho quá
trình chẩn ñoán, phòng và ñiều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002)[6] và Trần Thị Dân (2004)[2]
khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có ñặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F
2α
(PGF
2α
), PGF
2α
gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu ñi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
11
ñến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do ñó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai (Trần Tiến Dũng, 2004 [7]).
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do ñó bào thai nhận ñược ít thậm chí không nhận ñược dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai ñoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong ñường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội ñộc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do ñó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay ñổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng ñộng dục trở lại
Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF
2α
giảm, do ñó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do ñó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể ñộng dục trở
lại ñược và không thải trứng ñược (Nguyễn Văn Thanh, 2003[25].
Theo Yao-Ac et al (1989)[43], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng mà
người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh ñẻ là:
chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh
ñẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối
giống không ñạt tăng lên ở ñàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh ñẻ. Hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
12
tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa ñẻ trước ñến lứa ñẻ sau là nguyên
nhân làm giảm ñộ mắn ñẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên
nhân dẫn ñến hội chứng MMA, từ ñó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp.
ðặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới
hoạt ñộng của buồng trứng.
Qua ñó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, ñể tỷ lệ mắc bệnh
giảm, người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất ñịnh về bệnh từ ñó tìm ra
biện pháp ñể phòng và ñiều trị hiệu quả.
2.2.3. Các thể viêm tử cung
Một gia súc cái ñược ñánh giá là có khả năng sinh sản tốt trước hết phải
kể ñến sự nguyên vẹn và mọi hoạt ñộng bình thường của cơ quan sinh dục
(Settergren I, 1986) [42]. Khi bất kỳ một bộ phận của cơ quan sinh dục bị
bệnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của gia súc (Anberth.
Youssef, 1997) [34]. Các tác giả A.Ban, (1986) [33], Trương Lăng, (2000)
[14], Yao - Ac et al, (1989) [43] ñều cho rằng: các quá trình bệnh xảy ra ở cơ
quan sinh dục là các nguyên nhân chính dẫn ñến hiện tượng rối loạn sinh sản
và giảm năng suất của gia súc cái
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007)[26] và Trần Tiến Dũng (2007)[8]
bệnh viêm tử cung ñược chia làm 3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử
cung, viêm tương mạc tử cung.
2.3.3.1. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (1999)[23], Black W.G.,(1983)
[36] và Debois C.H. W., (1989) [37] viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm
mạc của tử cung, ñây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh
sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các
bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc
sinh ñẻ, nhất là trong trường hợp ñẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử cung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
13
bị tổn thương, tiếp ñó các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,
Salmonella, C.pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas Foetus… xâm
nhập và tác ñộng lên lớp niêm mạc gây viêm (Arthur G.H,1964) [35],
(Stetergren.I, 1986 ) [42], Erikson J.A. (1991)[38].
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cộng sự (2000)[22], bệnh viêm nội mạc tử
cung có thể chia 2 loại:
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở
niêm mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc ñã bị hoại tử, tổn
thương lan sâu xuống dưới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử.
*Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis
Puerperalis)
Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm. Con vật
có trạng thái ñau ñớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh.
Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những
mảnh tổ chức chết… Khi con vật nằm xuống, dịch viêm thải ra ngày càng
nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc ñuôi, hai bên mông dính nhiều dịch
viêm, có khi nó khô lại thành từng ñám vảy màu trắng xám. Kiểm tra qua âm
ñạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ
chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm ñạo bình thường.
* Viêm nội mạc tử cung thể màng giả
Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương ñã
ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh này
thường xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, lượng sữa giảm có
khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, ăn uống giảm xuống. Con vật ñau ñớn,
luôn rặn, lưng và ñuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch:
dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…(Nguyễn
Văn Thanh, 2007[27]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
14
2.2.3.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis)
Theo Nguyễn Hữu Ninh và cộng sự (2000)[22], viêm cơ tử cung
thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị
thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm
niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ ñó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu
bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung
bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng ñám to.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Mép âm ñạo tím thẫm, niêm mạc âm ñạo khô, nóng màu ñỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái ñau ñớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch màu ñỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc
(Nguyễn Văn Thanh, 2007[28].
Theo tác giả Trần Tiến Dũng, 2007[8],thể viêm này thường ảnh hưởng
ñến quá trình thụ thai và sinh ñẻ lần sau. Có trường hợp ñiều trị khỏi nhưng
gia súc vô sinh.
2.2.3.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperali)
Theo ðặng ðình Tín (1985)[30], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất
hiện những triệu chứng ñiển hình và nặng. Lúc ñầu lớp tương mạc tử cung có
màu hồng, sau chuyển sang ñỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau ñó các tế
bào bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là
viêm có mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên
tình trạng viêm mô tử cung (thể Paramestritis), thành tử cung dày lên, có thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
15
kế phát viêm phúc mạc.
Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt ñộ tăng cao, mạch nhanh,
con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, ñại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn.
Lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu
hiện trạng thái ñau ñớn, khó chịu, lưng và ñuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ
thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi
thối khắm. Khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ ñau rõ hơn,
rặn nhanh hơn, từ âm hộ dịch chảy ra nhiều hơn.Trường hợp một số vùng của
tương mạc ñã dính với các bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện ñược
trạng thái thay ñổi về vị trí và hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy
một hoặc cả hai buồng trứng. Nếu ñiều trị không kịp thời sẽ chuyển thành
viêm mãn tính, tương mạc ñã dính với các bộ phận xung quanh thì quá trình
thụ tinh và sinh ñẻ lần sau sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn tới vô sinh. Thể
viêm này thường kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ
(Nguyễn Văn Thanh và cộng sự, 2007[27].
2.2.4. Chẩn ñoán viêm tử cung
Theo Arthur G.H, (1964) [35], xuất phát từ quan ñiểm lâm sàng thì bệnh
viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc ñẻ và thời kì tiền ñộng ñực, vì ñây là
thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ
không ổn ñịnh, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác
nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, ñặc như
kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh ñẻ hay xuất hiện
viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa.
Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.
Tuy nhiên, cần phải ñánh giá chính xác tính chất của mủ, ñôi khi có
những mảnh trắng giống như mủ ñọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất ñọng ở âm hộ lợn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
16
nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ ñóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ ñộng ñực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương
ñối. Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm
tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh
dục. Mặt khác, nên kết hợp với ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái ñể
chẩn ñoán cho chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức ñộ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. ðể hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn ñoán chính xác mỗi thể viên từ
ñó ñưa ra phác ñồ ñiều trị tối ưu nhằm ñạt ñược hiệu quả ñiều trị cao nhất,
thời gian ñiều trị ngắn nhất, chi phí ñiều trị thấp nhất.
ðể chẩn ñoán người ta dựa vào những triệu chứng ñiển hình ở cục bộ cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân như dịch viêm và thân nhiệt:
Thân nhiệt là một trị số hằng ñịnh ở ñộng vật cấp cao. Theo Hồ Văn
Nam và cộng sự (1997) [19] thì thân nhiệt bình thường của lợn là 38 – 38,5
0
C
Dịch viêm là sản phẩm ñược tiết ra tại ổ viêm bao gồm nước, thành phần
hữu hình và các chất hoà tan
. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau: