Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái landrace, yorkshire nuôi tại mỹ văn, hưng yên và tam đảo, vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.29 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ VÂN


ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA ðÀN LỢN NÁI
LANDRACE, YORKSHIRE NUÔI TẠI MỸ VĂN – HƯNG YÊN
VÀ TAM ðẢO – VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40


Người hướng dẫn khoa học: TS. TẠ THỊ BÍCH DUYÊN
PGS. TS. ðẶNG THÁI HẢI


HÀ NỘI - 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2011

Tác giả


Nguyễn Thị Vân














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất ñến TS. Tạ Thị Bích Duyên, PGS. TS ðặng Thái Hải, người
hướng dẫn khoa học, về sự giúp ñỡ một cách nhiệt tình và có trách nhiệm
trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn di truyền giống – Viện chăn nuôi; Khoa Chăn nuôi – Nuôi trồng Thuỷ
sản ; Khoa Sau ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới Công ty chăn nuôi Mỹ
Văn – Hưng Yên và Xí nghiệp lợn giống ngoại Tam ðảo – Vĩnh Phúc về
sự hợp tác và giúp ñỡ trong quá trình tôi thực hiện ñề tài.
Tôi cũng xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè ñã
giúp ñỡ ñộng viên tôi trong suốt khóa học.


Hà Nội, ngày tháng năm 2011

Tác giả


Nguyễn Thị Vân







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 ðặc ñiểm di truyền của các tính trạng số lượng 3
2.2 Các tính trạng sinh sản của lợn nái và các nhân tố ảnh hưởng 6
2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 16
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm nghiên cứu 24
3.2 Nội dung nghiên cứu 24
3.3 Phương pháp nghiên cứu 24
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
4.1 Trung bình bình phương nhỏ nhất của các tính trạng năng suất
sinh sản của ñàn lợn nái Landrace và Yorkshire 29
4.1.1 Trung bình bình phương nhỏ nhất của các tính trạng năng suất
sinh sản của ñàn lợn nái Landrace, Yorkshire theo giống 29
4.1.2 Trung bình bình phương nhỏ nhất của các tính trạng năng suất
sinh sản của ñàn lợn nái Landrace, Yorkshire qua các trại 32

4.1.3 Trung bình bình phương nhỏ nhất của các tính trạng năng suất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

sinh sản của ñàn lợn nái Landrace, Yorkshire qua các năm 36
4.1.4 Trung bình bình phương nhỏ nhất của các tính trạng năng suất
sinh sản của ñàn lợn nái Landrace, Yorkshire qua các mùa 41
4.1.5 Trung bình bình phương nhỏ nhất của các tính trạng năng suất
sinh sản của ñàn lợn nái Landrace, Yorkshire qua các lứa ñẻ 44
4.2 Ảnh hưởng của một số yếu tố ñến năng suất sinh sản của ñàn lợn
nái Landrace và Yorkshire nuôi tại Mỹ Văn và Tam ðảo 49
4.2.1 Mức ñộ ảnh hưởng của một số yếu tố ñến một số tính trạng sinh
sản của ñàn lợn 49
4.2.2 Hệ số của một số yếu tố ảnh hưởng ñến một số tính trạng sinh
sản của ñàn lợn 53
4.3 Tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản 62
4.3.1 Tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản của
lợn nái Landrace 62
4.3.2 Tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản của
lợn nái Yorkshire 64
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
5.1 Kết luận 68
5.2 ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


L Giống lợn Landrace
Y Giống lợn Yorkshire
CS Cộng sự
MV Mỹ Văn
TD Tam ðảo
SCDR Số con ñẻ ra/ổ
SCSS Số con sơ sinh sống/ổ
SCDN Số con ñể nuôi/ổ
SC21 Số con 21 ngày/ổ
SC28 Số con 28 ngày/ổ
POSS Khối lượng sơ sinh/ổ
PSS Khối lượng sơ sinh/con
PO21 Khối lượng 21 ngày/ổ
P21 Khối lượng 21 ngày/con
PO28 Khối lượng 28 ngày/ổ
P28 Khối lượng 28 ngày/con
TDLD Tuổi ñẻ lứa ñầu
KCLD Khoảng cách lứa ñẻ



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Hệ số di truyền của một số tính trạng ở lợn theo Nguyễn Văn

Thiện (1995) 3
2.2 Nguyên nhân làm chết lợn con theo Dennis (2000) 8
2.3 Thời gian nuôi con ảnh hưởng ñến tỷ lệ ñẻ và số con sơ sinh theo
Gausad và cộng sự (2004) 16
2.4 Năng suất sinh sản của một số giống lợn ngoại theo Phạm Hữu
Doanh và cộng sự (1995) 18
2.5 Năng suất ñàn lợn nái sinh sản của Mỹ, Anh, Canada theo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1997) 22
2.6 Khả năng sinh sản của các giống lợn theo Bzowska (1997) 23
3.1 Dung lượng mẫu sử dụng tính toán các tham số thống kê 24
3.2 Hệ số hiệu chỉnh khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình 1
lợn con cai sữa quy về 28 ngày tuổi 26
4.1 Trung bình bình phương nhỏ nhất của một số tính trạng sinh sản
của ñàn lợn nái theo từng giống 30
4.2 Trung bình bình phương nhỏ nhất của một số tính trạng sinh sản
của ñàn lợn nái Landrace qua các trại 33
4.3 Trung bình bình phương nhỏ nhất của một số tính trạng sinh sản
của ñàn lợn nái Yorkshire qua các trại 35
4.4 Trung bình bình phương nhỏ nhất của một số tính trạng sinh sản
của ñàn lợn nái Landrace qua từng năm 37
4.5 Trung bình bình phương nhỏ nhất của một số tính trạng sinh sản
của ñàn lợn nái Yorkshire qua từng năm 39
4.6 Năng suất sinh sản của giống Landrace qua các mùa 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

4.7 Năng suất sinh sản của giống Yorkshire qua các mùa 43
4.8 Giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất qua các lứa của giống
Landrace 44
4.9 Giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất qua các lứa của giống

Yorkshire 47
4.10 Mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố ñến các tính trạng năng suất
sinh sản của ñàn lợn nái 51
4.11.a Hệ số ảnh hưởng ñến tính trạng sinh sản của ñàn lợn nái 56
4.11.b Hệ số ảnh hưởng ñến tính trạng sinh sản của ñàn lợn nái 57
4.12 Hệ số tương quan kiểu hình giữa một số tính trạng năng suất sinh
sản của lợn nái Landrace 63
4.13 Hệ số tương quan kiểu hình giữa một số tính trạng năng suất sinh
sản của lợn nái Yorkshire 65











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Số con/ổ của ñàn lợn nái Landrace qua các lứa 45
4.2 Khối lượng/ổ của ñàn lợn nái Landrace qua các lứa 45
4.3 Khối lượng/con của ñàn lợn nái Landrace qua các lứa 45
4.4 Số con/ổ của ñàn lợn nái Yorkshire qua các lứa 48

4.5 Khối lượng/ổ của ñàn lợn nái Yorkshire qua các lứa 48
4.6 Khối lượng/con của ñàn lợn nái Yorkshire qua các lứa 48
4.7 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố trại ñến tính trạng số con/ổ 58
4.8 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố trại ñến tính trạng khối lượng/ổ 58
4.9 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố trại ñến tính trạng khối lượng/con 58
4.10 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố năm ñến tính trạng số con/ổ 59
4.11 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố năm ñến tính trạng khối lượng/ổ 59
4.12 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố năm ñến tính trạng khối lượng/con 59
4.13 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố mùa vụ ñến tính trạng số con/ổ 60
4.14 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố mùa vụ ñến tính trạng khối lượng/ổ 60
4.15 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố mùa vụ ñến tính trạng khối lượng/con 60
4.16 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố lứa ñến tính trạng số con/ổ 61
4.17 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố lứa ñến tính trạng khối lượng/ổ 61
4.18 Hệ số ảnh hưởng của nhân tố lứa ñến tính trạng khối lượng/con 61


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi, ñặc biệt chăn nuôi lợn ñóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển ngành nông nghiệp nước ta. Tổng ñàn lợn của cả nước ước tính ñến
1/10/2009 là 27627,729 nghìn con (Cục Chăn nuôi tháng 11/2009). Thịt lợn
chiếm 78,99% trong tổng sản lượng thịt của cả nước (Tính từ số liệu cục chăn
nuôi tháng 11/2009). Ngoài cung cấp cho thị trường nội ñịa, thịt lợn ñóng góp
một phần quan trọng cho xuất khẩu. Vì vậy, chăn nuôi lợn ở nước ta giữ vai
trò quan trọng nhất trong ngành chăn nuôi.
ðể không ngừng nâng cao năng suất ñàn lợn, trong thời gian qua chúng

ta ñã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật mới về giống, thức ăn, kỹ thuật chăn
nuôi, thú y, …, ñã nhập nội một số giống lợn ngoại có năng suất thịt cao như
Landrace, Yorkshire, Pietrain, Duroc, v.v Chăn nuôi lợn ngoại ñang ñược ñẩy
mạnh trong khu vực nông hộ cũng như ở các trại quốc doanh, do chúng có tốc
ñộ sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao, cho hiệu quả kinh tế cao và ñáp ứng ñược
nhu cầu của người tiêu dùng cũng như xuất khẩu. Muốn có sản lượng thịt
nhiều, chất lượng thịt cao cần phải có ñàn lợn giống tốt. Do ñó, nhiệm vụ của
cơ sở giống là phải ñáp ứng ñược cả về số lượng và chất lượng con giống. Lợn
Landrace và Yorkshire là 2 giống lợn ngoại cao sản ñược nhập vào nước ta từ
lâu, và là 2 giống duy nhất ñã ñứng vững và phát triển ở cả 2 miền Bắc và
Nam. Hai giống lợn này ñã góp phần ñáng kể trong việc nâng cao năng suất
của ngành chăn nuôi lợn và ñang góp phần quan trọng vào các chương trình
“nạc hoá” ñàn lợn ở các tỉnh miền Bắc nước ta. Ngoài những vấn ñề cần giải
quyết như thức ăn, cải tiến quy trình chăn nuôi, thì việc ñánh giá khả năng
sinh sản của ñàn lợn nái Landrace và Yorkshire là rất cần thiết, giúp chúng ta
chọn lọc ñược những con nái tốt, góp phần nâng cao chất lượng ñàn giống
trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

Các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái thường chịu nhiều tác
ñộng của các yếu tố ngoại cảnh. ðể nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái,
các nhà chăn nuôi ñang hướng công tác nghiên cứu vào các vấn ñề làm giảm
ñến mức thấp nhất sự ảnh hưởng của các yếu tố cố ñịnh. Từ những nhận thức
nêu trên, chúng tôi ñã tiến hành ñề tài nghiên cứu: “ðánh giá khả năng sinh
sản của ñàn lợn nái Landrace, Yorkshire nuôi tại Mỹ Văn – Hưng Yên và
Tam ðảo – Vĩnh Phúc”.
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá năng suất sinh sản và các nhân tố ảnh hưởng ñến các tính
trạng năng suất sinh sản của ñàn lợn nái Landrace, Yorkshire.

- Ước tính hệ số tương quan giữa một số tính trạng năng suất sinh sản.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 ðặc ñiểm di truyền của các tính trạng số lượng
2.1.1 Khái niệm về tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà sự khác nhau giữa các cá thể
là sự sai khác về mức ñộ hơn là sự sai khác về chủng loại. Nếu xét về góc ñộ
toán học, dãy phân bố các giá trị thu ñược ở các cá thể về tính trạng số lượng
thường liên tục, còn các tính trạng chất lượng thì phân bố rời rạc.
Hầu hết những tính trạng có giá trị kinh tế của lợn nái ñều là tính trạng
số lượng. Tính trạng số lượng có những ñặc ñiểm cơ bản sau ñây:
- Tính trạng số lượng có biến dị liên tục.
- Phân bố tần số của tính trạng số lượng thường là phân bố chuẩn.
- Tính trạng số lượng do nhiều gen chi phối.
- Tính trạng số lượng có hệ số di truyền thấp nên chịu ảnh hưởng nhiều
của ngoại cảnh.
Hệ số di truyền của một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn, theo
Nguyễn Văn Thiện (1995)[20], ñược ñưa ra ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Hệ số di truyền của một số tính trạng ở lợn
theo Nguyễn Văn Thiện (1995)
Tính trạng h
2
Số con ñẻ ra 0,13

Số con cai sữa/ổ 0,12
Khối lượng lợn con sơ sinh 0,05
Khối lượng lợn con cai sữa 0,17

2.1.2 ðặc ñiểm di truyền của tính trạng số lượng
Trong quá trình tạp giao, các tính trạng chất lượng sẽ phân ly theo tỷ lệ
nhất ñịnh, nhưng ñối với tính trạng số lượng sự phân ly không phù hợp với
các tỷ lệ ñó. Vì vậy, khi mới nghiên cứu về sự di truyền của các tính trạng số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

lượng, người ta ñã thu ñược những kết quả hầu như ñối lập với ñịnh luật của
Mendel. Do ñó Ganton, Pearson ñã cho rằng tính trạng số lượng không tuân
theo quy luật Mendel. Thậm chí Bateson, Der Vries còn khẳng ñịnh tính trạng
số lượng là những tính trạng không di truyền. Mãi ñến năm 1908, nhờ các
công trình nghiên cứu của Nilsson-Ehle người ta mới xác ñịnh rõ các tính
trạng số lượng có biến dị liên tục, cũng di truyền theo ñúng các ñịnh luật cơ
bản về di truyền của Mendel (Trần ðình Miên, 1994)[17], (ðặng Vũ Bình,
2002)[4].
Gia súc sống trong một môi trường nhất ñịnh nên sự hình thành, hoạt
ñộng của tính trạng không chỉ phụ thuộc vào các gen mà phải chịu tác ñộng
của môi trường. Giá trị kiểu hình của bất kỳ một tính trạng số lượng nào ñều
ñược biểu thị thông qua giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường:
P = G + E
Trong ñó:
P: giá trị kiểu hình
G: giá trị di truyền. Giá trị di truyền do toàn bộ các gen mà cá thể có gây
nên.
E: sai lệch do môi trường. Sai lệch do môi trường là do tất cả các yếu tố không
phải di truyền gây nên sự sai khác giữa giá trị di truyền và giá trị kiểu hình.

Trong một quần thể, sai lệch ngoại cảnh trung bình của toàn bộ cá thể sẽ
bằng 0, do vậy giá trị kiểu hình trung bình sẽ bằng giá trị di truyền trung bình.
Nếu thừa nhận ngoại cảnh không thay ñổi thì trung bình quần thể sẽ không thay
ñổi qua các thế hệ khi không có biến ñổi di truyền. Nếu một số cá thể có
genotyp hoàn toàn giống nhau ñược nuôi trong một ñiều kiện ngoại cảnh bình
thường, sai lệch ngoại cảnh sẽ bằng 0. Do vậy giá trị kiểu hình trung bình ñúng
bằng giá trị di truyền của cá thể này, ñây chính là giá trị di truyền. Trong thực tế
ñiều này chỉ xảy ra khi các dòng cận huyết cao hoặc ñối với 1 locus mà tại ñó
người ta phân biệt ñược genotyp thông qua sự khác biệt về kiểu hình.
Do bố mẹ không di truyền toàn bộ các gen của mình cho ñời con,
genotyp của bố mẹ sẽ khác với genotyp của con cái, vì vậy ñể ñánh giá ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

giá trị trung bình của ñời con cá thể ñó người ta sử dụng khái niệm giá trị
giống (A) (giá trị di truyền cộng gộp). Theo quan ñiểm hiệu quả trung bình
của gen, giá trị giống của một cá thể chính bằng tổng của các hiệu quả trung
bình các gen mà nó có. Tổng này ñược tính cho từng cặp gen tại từng locus và
gộp chung lại với tất cả locus (ðặng Vũ Bình, 2002)[4].
Khi chỉ xem xét một locus, sự khác nhau giữa giá trị giống A và giá trị di
truyền G gây ra bởi sai lệch trội D, do ñó:
G = A + D
Sai lệch trội là do tác dụng trội giữa các allen tại một locus. Theo quan
ñiểm thống kê, sai lệch trội là tương tác giữa 2 allen hoặc tương tác trong
locus, nó biểu thị ảnh hưởng của việc ñặt 2 gen thành 1 cặp ñể cấu thành
genotyp, ảnh hưởng này không bao gồm ảnh hưởng riêng rẽ của từng gen
trong số 2 gen này.
Khi ñề cập tới genotyp có từ 2 locus trở lên, ngoài giá trị genotyp do
từng locus ñóng góp còn có phần sai lệch do tương tác giữa các locus với
nhau, do vậy:

G = G
A
+ G
B
+ I
AB
Trong ñó:
G: giá trị di truyền trong trường hợp có 2 locus
G
A
: giá trị di truyền của locus A
G
B
: giá trị di truyền của locus B
I
AB
: sai lệch do tương tác giữa locus A và locus B
Các locus có thể tương tác theo từng ñôi hoặc ba, bốn, thậm chí nhiều
hơn nữa, tương tác cũng có thể xảy ra giữa các allen (giữa 2 hay nhiều allen
khác locus, giữa allen ở locus này với cặp allen ở locus kia ). Do ñó với tất
cả các locus sẽ là:
G = A + D + I
Trong ñó:
A: giá trị di truyền cộng gộp do tác ñộng riêng rẽ của nhiều gen và mỗi
gen chỉ có một ảnh hưởng nhỏ gây n
ên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

D: sai lệch trội do tác ñộng phối hợp của 2 gen cùng locus gây nên.

I: sai lệch tương tác do tác ñộng phối hợp của 2 hay nhiều gen ở các
locus khác nhau gây nên.
Sai lệch môi trường cũng thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
hay chính là ảnh hưởng của ngoại cảnh thường xuyên (E
g
) và sai lệch môi
trường ñặc biệt hoặc là ảnh hưởng của ngoại cảnh tạm thời (E
s
).
Như vậy, khi một kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ 2 locus trở
lên thì giá trị kiểu hình của nó ñược biểu thị:
P = A + D + I + E
g
+ E
s
Tất cả các giá trị kiểu hình của các tính trạng số lượng luôn biến thiên do
tác ñộng qua lại giữa các tổ hợp gen và môi trường.
2.2 Các tính trạng sinh sản của lợn nái và các nhân tố ảnh hưởng
2.2.1 Các tính trạng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau, là ñối
tượng nghiên cứu phong phú trong lĩnh vực sinh vật học. Xuất phát từ quan
ñiểm di truyền học số lượng, các nhà chọn giống chỉ tập trung theo dõi, ñánh
giá, nghiên cứu một số tính trạng sinh sản nhất ñịnh.
2.2.1.1 Tính trạng số lợn con/lứa
Lợn là ñộng vật ña thai, cho nên tính trạng số lượng lợn con ñẻ ra/lứa
ñược dùng ñể ñánh giá khả năng ñẻ sai của lợn nái, bao gồm các chỉ tiêu: số
lợn con ñẻ ra/lứa; số lợn con sơ sinh sống/lứa; số lợn con 21 ngày tuổi và số
lợn con cai sữa/lứa.
Số lợn con ñẻ ra/lứa: là số lợn con ñược sinh ra trong 1 lứa kể cả con
sống và con bị chết ngay sau khi ñẻ ra.

Số lợn con sơ sinh sống/lứa: là tổng số lợn con còn sống trong vòng 24
giờ kể từ khi lợn mẹ ñẻ xong con cuối cùng của lứa ñó (không tính những con
có khối lượng nhỏ hơn 0,3 kg ñối với lợn nội và nhỏ hơn 0,8 kg ñối với lợn
ngoại và lợn lai có máu lợn ngoại).
Số lợn con cai sữa/lứa là tổng số lợn con do chính nái ñó nuôi còn sống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

tính ñến thời ñiểm tách mẹ nuôi riêng. Tính trạng này chịu ảnh hưởng của số
lợn con sơ sinh sống/lứa và tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa. Như
vậy, tỷ lệ lợn con hao hụt từ sơ sinh ñến cai sữa là tỷ lệ giữa số lượng lợn con
bị chết từ sơ sinh ñến cai sữa so với tổng số con còn sống.
Năng suất sinh sản của ñàn lợn giống ñược xác ñịnh bởi chỉ tiêu số lợn
con bán ñược khi cai sữa/nái/năm. Do vậy, số lợn con trong một lứa là tính
trạng năng suất sinh sản rất quan trọng. Trong các trại chăn nuôi lợn hiện ñại,
số lợn con cai sữa do 1 nái sản xuất trong năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn
nhất về năng suất sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này ñược tính chung trong toàn
bộ thời gian sử dụng lợn nái (từ lứa ñẻ thứ nhất ñến lứa ñẻ cuối cùng). Theo
Cam McPhee (2001)[9], trong 10 năm gần ñây số lợn con/nái/năm ñã tăng lên.
Tầm quan trọng tương ñối của các thành phần cấu thành chỉ tiêu số lợn cai
sữa/nái/năm lần lượt là số con sơ sinh, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến cai
sữa, thời gian bú sữa, thời gian từ cai sữa ñến lúc thụ thai lứa tiếp theo.
Giới hạn cao nhất của tính trạng số lợn con/lứa là số trứng rụng trong 1
chu kỳ ñộng dục. Từ giới hạn này, số lợn con ñẻ ra/lứa bị giảm là do: một số
trứng không ñược thụ tinh; một số thai chết khi ñẻ; một số lợn con chết từ sơ
sinh ñến cai sữa. Số trứng rụng trong 1 chu kỳ ñộng dục chịu ảnh hưởng của
cận huyết, hệ số cận huyết cứ tăng thêm 10% thì số trứng rụng sẽ giảm từ 0,6
ñến 0,7. Tỷ lệ số con ñẻ ra/số trứng rụng sẽ giảm thấp khi số trứng rụng tăng
lên (Cunningham và cộng sự, 1979)[32]. Số trứng rụng tăng lên ñáng kể trong
4 lứa ñẻ ñầu tiên, ñạt ñược mức ổn ñịnh ở lứa thứ 6 và không có hiện tượng

giảm trong các lứa ñẻ sau. Số trứng rụng của lợn Meishan ở lần ñộng dục ñầu
tiên thấp hơn hoặc giống như lợn Yorkshire (Christenson, 1993)[30]. Theo
Phạm Hữu Doanh và ðinh Hồng Luận (1995)[7], lợn dùng phương pháp nhảy
kép có thể làm thời gian thải trứng sớm hơn và tăng số lượng trứng rụng.
Theo McPhee (2001)[28], số con ñẻ ra/lứa phụ thuộc vào số trứng rụng, tỷ lệ
trứng ñược thụ thai, tỷ lệ phôi và thai sống ñến khi ñẻ.
Tỷ lệ thụ tinh của các trứng rụng trong 1 chu kỳ ñộng dục của lợn nái
chủ yếu phụ thuộc vào thời ñiểm phối giống. Tài liệu ghi chép hàng năm trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

nhiều nhóm lợn thí nghiệm cho thấy mùa vụ có ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ thai
và tỷ lệ ñẻ (Dwane và cộng sự, 2000)[9].
Tỷ lệ chết phôi và thai có mối quan hệ với yếu tố dinh dưỡng. Người ta
cho rằng thiếu trầm trọng vitamin, khoáng có thể gây ra chết toàn bộ phôi.
Các yếu tố hormon, nhiễm khuẩn … cũng ñều ảnh hưởng tới tỷ lệ chết phôi.
Nhiều nghiên cứu ñã tập trung vào vấn ñề lợn con chết từ sơ sinh ñến cai
sữa. Người ta ñã thống kê ñược có khoảng 3% - 5% lợn con chết khi sơ sinh
bao gồm cả lợn con chết do ñẻ khó và chết trong giai ñoạn có chửa cuối cùng.
Các nguyên nhân chủ yếu làm lợn con chết trong giai ñoạn từ sơ sinh ñến cai
sữa là: (1) Bị mẹ ñè và bỏ ñói; (2) Nhiễm khuẩn; (3) Dinh dưỡng kém; (4) Do
di truyền; (5) Các nguyên nhân khác.
Dennis (2000)[5] nghiên cứu thấy 65% số lợn con chết sau khi sinh xảy
ra vào lúc lợn con 4 ngày tuổi. Ông cũng nêu tóm tắt các nguyên nhân làm
chết lợn con qua 58 ổ ñẻ ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Nguyên nhân làm chết lợn con theo Dennis (2000)
Nguyên nhân Số lượng % so với tổng số chết
ðẻ thai chết
Dẫm ñạp hoặc bị thương
Chết ñói

Bị giết (**)
Chảy máu rốn
Viêm ruột
Co giật cơ bẩm sinh (run rẩy)
Tắc ruột
Ngộ ñộc sắt
Sa ñì sau khi thiến
Không rõ nguyên nhân
81
29
26
19
15
15
6
5
3
3
12
37,9
13,6
12,1
8,9
7,0
7,0
2,8
2,3
1,4
1,4
5,6

(**) Những lợn con ≤ 1,8 pao thì bị giết (1 pao = 453 g)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

Theo bảng 2.2 có hơn 25,7% số lợn con bị chết trước cai sữa là do bị
ñói hoặc bị dẫm ñạp và nếu kể cả lợn bị giết bỏ do khối lượng cơ thể lúc sơ
sinh thấp dưới 1,8 pao thì có 34,6% của sự tổn thất là do 3 nguyên nhân trên.
2.2.1.2 Khoảng cách lứa ñẻ
Khoảng cách lứa ñẻ là thời gian từ khi con nái ñẻ lứa trước ñến khi con
nái ñó ñẻ lứa kế tiếp theo. Tính trạng này giúp ta xác ñịnh ñược số lần ñẻ
trong một ñơn vị thời gian. ðây là một tính trạng tổng hợp bao gồm: thời gian
có chửa, thời gian bú sữa, thời gian từ cai sữa ñến thụ thai lứa sau.
Các nghiên cứu ñều xác nhận thời gian mang thai của lợn là một yếu tố
không biến ñổi, không chịu ảnh hưởng bởi các kích thích bên ngoài cũng như
kích thích của thai.
Thời gian bú sữa: Hughes (1995)[41] nhận ñịnh rằng mặc dù cai sữa 8
tuần tuổi là tốt cho cả mẹ và con, nhưng làm giảm số lứa ñẻ (1,8 – 2
lứa/nái/năm). Cai sữa 3 tuần tuổi có thể ñạt 2,5 lứa/nái/năm với chi phí rất rẻ.
Aryal và cộng sự (1997)[24] nghiên cứu trên 2 nhóm lợn (nhóm 1 cai sữa vào
6 tuần tuổi và nhóm 2 cai sữa khi 8 tuần tuổi) thấy khoảng cách lứa ñẻ giữa 2
nhóm sai khác có ý nghĩa thống kê và ñã làm tăng số lứa ñẻ/nái/năm (2,26 và
2,05 với P<0,001). Số lợn con cai sữa/nái/năm là 19,4 và 16,4 cho nhóm cai
sữa 6 và 8 tuần tuổi tương ứng.
Trần Quốc Việt và cộng sự (1997)[23] nghiên cứu ảnh hưởng của cai
sữa sớm lợn con ñến 1 số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ñã cho rằng, cai sữa ở
30 –35 ngày tuổi làm tăng ñược số lứa ñẻ/nái/năm và số lợn con cai
sữa/nái/năm so với nhóm cai sữa ở 45 ngày tuổi (từ 2,37 – 2,45 lứa so với 2,2
lứa và 23,7 – 24,5 con so với 22 con). Cai sữa sớm lợn con rút ngắn ñược
khoảng cácg lứa ñẻ (149,30 ngày – 153,8 ngày so với 164,1 ngày). Tuy nhiên

cai sữa sớm không ảnh hưởng ñến thời gian từ cai sữa ñến ñộng dục lại (5,30
- 4,85 ngày so với 5,1 ngày).
Thời gian từ cai sữa ñến thụ thai lứa sau phụ thuộc nhiều vào sự ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

dục trở lại sau cai sữa. Theo tác giả Hamon Bộ Nông – Ngư nghiệp Pháp
(1994)[11], ðặng Vũ Bình (1994)[2] thì tỷ lệ lợn nái ñộng dục trở lại trong
mùa ñông không cao bằng trong mùa hè, nhưng của thời gian ñộng dục trở lại
sau cai sữa trong mùa ñông lại thấp hơn mùa hè.
Như vậy, ñể rút ngắn khoảng cách lứa ñẻ thì có thể tác ñộng bằng cách
rút ngắn thời gian bú sữa và thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa. Nhiều công
trình nghiên cứu ñã kết luận rằng ñể rút ngắn thời gian sau khi ñẻ ñến khi phối
lại có kết quả, khâu chăm sóc nuôi dưỡng phải tốt và ñặc biệt là phải cai sữa
sớm lợn con.
2.2.1.3 Tính trạng khối lượng lợn con/lứa
Khối lượng lợn con sơ sinh sống/lứa (kg) là tổng khối lượng của lợn
con ñẻ ra còn sống trong vòng 24 giờ kể từ sau khi con lợn nái ñẻ xong con
cuối cùng. Khi chia khối lượng lợn con sơ sinh sống/lứa cho số con sơ sinh
sống/lứa sẽ ñược khối lượng trung bình của lợn con tại thời ñiểm sơ sinh.
Khối lượng lợn con lúc 21 ngày tuổi/lứa (kg) là tổng khối lượng của tất
cả lợn con còn sống ñến 21 ngày tuổi của 1 lứa ñẻ. Trước ñây chỉ tiêu này
dùng ñể ñánh giá khả năng tiết sữa của lợn nái. Ngày nay với trình ñộ kỹ thuật
chăn nuôi tiên tiến ngày càng cao và nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao
cho lợn con, thời gian cai sữa lợn con ñược rút ngắn lại, cho nên chỉ tiêu về khả
năng tiết sữa của lợn nái ñến 21 ngày sau khi sinh không còn ñược chú trọng.
Khối lượng lợn con cai sữa/lứa là tổng khối lượng của tất cả lợn con
còn sống ñến thời ñiểm cai sữa của 1 lứa ñẻ. Bình quân khối lượng 1 lợn con
khi cai sữa là khối lượng lợn con cai sữa/lứa chia cho số lợn con cai sữa/lứa.
Nói chung tính trạng khối lượng lợn con chịu ảnh hưởng lớn bởi ñực phối,

khối lượng cơ thể lợn mẹ cũng như khả năng tiết sữa của lợn mẹ, bởi vì tỷ số
giữa khối lượng bào thai/khối lượng con mẹ và khả năng tiết sữa không phải
là không có giới hạn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng hưởng của cả yếu tố di
truyền và yếu tố ngoại cảnh.
* Yếu tố di truyền
Giữa các dòng, giống lợn có sự khác nhau về tuổi thành thục và sức sản
xuất. Nhiều nghiên cứu cho thấy năng suất sinh sản của lợn nái có hệ số di
truyền thấp và phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện ngoại cảnh và những tác
ñộng của con người trong quá trình nhân giống, nuôi dưỡng chăm sóc.
Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau. Việc chọn
lọc, nhân và phát triển ñàn hạt nhân ñể làm cơ sở cho việc tạo dòng lợn 3 – 4
máu ở con lai thương phẩm ñã mang lại hiệu quả kinh tế cho chăn nuôi lợn
sinh sản.
Tuổi thành thục sinh dục phụ thuộc vào ñặc ñiểm giống và ñiều kiện
nuôi dưỡng chăm sóc. Nhiều tác giả cho thấy giữa cường ñộ sinh trưởng của
lợn cái hậu bị và khả năng sinh sản có tương quan không thuận. Hutchens và
cộng sự (1982)[39] cho biết tuổi ñộng dục lần ñầu, khối lượng cơ thể lúc ñộng
dục lần ñầu, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa, mức tăng khối lượng
trung bình/ ngày có hệ số di truyền trong khoảng (0,19 – 0,40), giữa tuổi ñộng
dục lần ñầu và khối lượng cơ thể lúc ñộng dục lần ñầu có tương quan di
truyền. Phương thức chăn nuôi cũng ảnh hưởng tới tuổi ñộng dục lần ñầu.
Lợn hậu bị nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài hơn nuôi chăn
thả tự do. Việc cho lợn ñực tiếp xúc với lợn cái hận bị 5 – 6 tháng tuổi mỗi
ngày 15 phút sẽ làm cho lợn hậu bị ñộng dục sớm.

* Chế ñộ dinh dưỡng
Ảnh hưởng của các mức ăn trong giai ñoạn nuôi con và giai ñoạn chờ
phối sau cai sữa ñến năng suất sinh sản của lợn nái ñã ñược nghiên cứu từ rất
sớm. Mặc dù mức ăn trong giai ñoạn nuôi con không ảnh hưởng tới tỷ lệ rụng
trứng, số con trong mỗi lứa ñẻ tiếp theo và tỷ lệ hao hụt của lợn con, song
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

mức ăn cao trong giai ñoạn chờ phối sau cai sữa lại có ảnh hưởng tích cực tới
tỷ lệ rụng trứng và số con ñẻ ra/ổ của lứa ñẻ tiếp theo (King và Williams,
1984)[44]. Trong giai ñoạn nuôi con, tốc ñộ sinh trưởng của lợn con tăng lên
khi lượng thức ăn ăn vào tăng lên và các ảnh hưởng này chủ yếu xảy ra trong
tuần cuối cùng trước khi cai sữa (King, 1986)[45]. Khối lượng trung bình của
lợn con 21 ngày tuổi không bị ảnh hưởng bởi mức cho ăn, nhưng những con
nái ñược cho ăn với mức ăn thấp có tỷ lệ hao mòn cơ thể lớn hơn những con
nái ñược cho ăn mức ăn cao trong giai ñoạn nuôi con, ñặc biệt là tuần cuối
trước khi cai sữa. ðể ñáp ứng ñủ cho nhu cầu tiết sữa, những con nái ñược
cho ăn mức ăn thấp phải huy ñộng lượng mỡ dự trữ trong cơ thể, nên tỷ lệ hao
mòn của những con nái này tăng lên (Johnston và cộng sự, 1986)[42]. Trong
thực tế sản xuất, các dữ liệu thu thập theo từng cá thể hay nhóm cá thể về mức
ăn hầu như rất khó thực hiện, do vậy các ảnh hưởng này thường ñược quy
chung về phương thức cho ăn, chăm sóc nuôi dưỡng khi thiết lập các nhóm
tương ñồng trong ñánh giá di truyền.
* Yếu tố năm
Nghiên cứu của ðặng Vũ Bình (1999)[3] cho thấy, yếu tố năm không
ảnh hưởng rõ ràng ñến số con ñẻ ra còn sống và khoảng cách lứa ñẻ, các tính
trạng còn lại ñều bị ảnh hưởng ở mức có ý nghĩa thống kê.
Yếu tố năm không ảnh hưởng ñến các tính trạng số con ñể nuôi, khối
lượng toàn ổ và khối lượng trung bình một lợn con sơ sinh, song lại ảnh
hưởng rõ rệt ñến các tính trạng số con ñẻ ra, số con còn sống, số con cai sữa,

khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình 1 lợn con cai sữa (Trần Thị Minh
Hoàng và cộng sự, (2006)[12]. Theo Phạm Thị Kim Dung và Trần Thị Minh
Hoàng (2009)[6], yếu tố năm chỉ ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra, số con cai sữa
và tuổi ñẻ lứa ñầu.
* Yếu tố mùa vụ
Từ lâu ảnh hưởng của mùa vụ ñến hoạt ñộng sinh sản của lợn ñã ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

quan tâm nghiên cứu. Ở lợn ñực hoang dã, giai ñoạn ngừng trệ các hoạt ñộng
giao phối thường xảy ra vào những tháng mùa hè và mùa thu (Mauget,
1982)[51]. Trong hệ thống chăn nuôi lợn công nghiệp, mặc dù các ảnh hưởng
của mùa vụ ñến các hoạt ñộng sinh sản không phải là thường xuyên, song các
yếu tố mùa vụ vẫn tồn tại và có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến năng suất sinh sản
của chúng. Các biểu hiện sinh sản bị ảnh hưởng theo mùa vụ có thể dễ nhận
biết như lợn nái chậm thành thục về tính, thời gian chờ phối sau cai sữa kéo
dài, tỷ lệ chết thai cao hơn và tỷ lệ xảy thai tăng lên cũng như số con ñẻ ra/ổ
giảm. Tuy vậy, ảnh hưởng quan trọng nhất của mùa vụ là giảm tỷ lệ phối
giống ñậu thai và tỷ lệ ñẻ trong ñàn nái (Love và cộng sự, 1993)[48]. Nhiều
nghiên cứu ñã chia các ảnh hưởng này thành hai nhóm, bao gồm các ảnh
hưởng của quang kỳ và các ảnh hưởng của nhiệt ñộ. Paterson và cộng sự
(1978)[53] ñã cho biết nhiệt ñộ cao trên 32
o
C vào những tháng mùa hè ở Úc
ñã làm tăng tỷ lệ không ñậu thai của lợn nái lên 19,7% trong khi các mùa
khác là 12,7%. ðiều này ñã ñược tác giả giải thích rằng chính stress nhiệt vào
thời ñiểm phối giống có thể ảnh hưởng ñến quá trình rụng trứng và làm mất
cân bằng nội tiết của lợn nái. Ngoài ra, stress nhiệt còn ảnh hưởng ñến quá
trình tiết sữa của lợn nái trong giai ñoạn nuôi con (Black và cộng sự,
1993)[26]. Các gia súc tiết sữa có những cơ chế ñặc biệt ñể giảm tiết sữa khi

phải chịu ñựng các bức xạ nhiệt từ môi trường nhiệt ñộ cao.
* Yếu tố lứa ñẻ
Khả năng sinh sản của lợn nái bị ảnh hưởng bởi các lứa ñẻ khác nhau. Ở
lứa thứ nhất số lượng con/ổ thấp, từ lứa thứ hai trở ñi số lượng con tăng dần
ñến lứa thứ tư, lứa thứ 6 – 7 bắt ñầu giảm dần. Sự thay ñổi này liên quan tới số
lượng trứng rụng trong một chu kỳ. Bằng kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng có thể
kéo dài thành tích sinh sản từ lứa thứ 6 – 10, sẽ có lợi hơn là thay thế lợn cái
hậu bị. Bởi vì nếu tăng nái hậu bị ñẻ lứa thứ nhất vào ñàn nái sinh sản sẽ làm
tăng giá thành 1 kg lợn con cai sữa, dẫn ñến làm giảm hiệu quả chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

* Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính dục của lợn nái ñược nhận biết bởi sự xuất hiện
chu kỳ ñộng dục ñầu tiên, tuy vậy trong lần ñộng dục này hầu như lợn nái
không chửa ñẻ. Vì vậy nó chỉ báo hiệu cho sự bắt ñầu của khả năng sinh sản
mà thôi. Bình thường lợn nái thành thục về tính dục lúc 200 ngày tuổi, phạm
vi biến ñộng 135 – 250 ngày (Hughes và Varley, 1980)[40].
* Số trứng rụng
Số trứng rụng trong 1 chu kỳ ñộng dục là giới hạn cao nhất của số con
ñẻ ra trong 1 lứa. Theo Vanger (1981) [62] thì số trứng rụng trung bình của 1
nái là 15 – 20. Cunningham và cộng sự (1979) [32] cho biết tỷ lệ số con ñẻ ra
trên số trứng rụng sẽ bị giảm thấp khi số trứng tăng lên.
Số trứng rụng ở các chu kỳ ñộng dục 1, 2, 3 có ảnh hưởng ñến số con
ñẻ ra trong 1 lứa ở lợn cái hậu bị (Paul Hughes và James Tilton, 1996)[54].
* Tỷ lệ thụ tinh và thụ thai
Tỷ lệ thụ tinh của trứng rụng trong chu kỳ ñộng dục của lợn nái chủ
yếu phụ thuộc vào thời ñiểm phối giống.
Scofield (1972)[59] cho biết không phát hiện thấy ảnh hưởng của mùa
vụ tới tỷ lệ thụ thai.

Tuy nhiên Nedeleniuc và Dinu (1973)[52] lại xác ñịnh rằng trong các
tháng 6, 7 và 8 tỷ lệ thụ thai giảm khoảng 10% so với phối giống vào các
tháng 11 và 12. Kabuga và Annor (1991)[43] cũng thông báo rằng không có
sai khác về tỷ lệ thụ thai giữa các tháng.
Theo Despre′s và cộng sự (1992)[35] tỷ lệ thụ thai của lợn nái Meishan
luôn cao hơn so với lợn Yorkshire ở mức có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu tài liệu ghi chép hàng năm trên nhiều nhóm lợn thí nghiệm,
nhận thấy mùa vụ tương ñối có ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ thai và tỷ lệ ñẻ
(Dwane R.Zimmerman, 2000)[9].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

* Tỷ lệ chết phôi và thai
Scofield (1972)[59] khi nghiên cứu giai ñoạn 9 – 13 ngày sau khi phối
giống cho lợn nái ñã kết luận rằng ñây là pha khủng hoảng của sự phát triển
phôi vì phần tỷ lệ chết phôi diễn ra ở giai ñoạn này. Một số nghiên cứu xác
nhận số phôi chết phụ thuộc vào số trứng rụng, nhưng có nghiên cứu lại cho
rằng 2 tính trạng này không liên quan trừ phi số trứng rụng quá cao. Kể từ
ngày thứ 30 trở ñi, tỷ lệ thai chết thấp hơn tỷ lệ phôi chết.
ðặng Vũ Bình, 1993)[1] cho biết tỷ lệ thai chết tỷ lệ thuận với số phôi
còn sống ở ñầu thời kỳ bào thai. Perry (1954)[55] cho rằng tỷ lệ thai chết
thường cao ở những sừng tử cung chứa trên 5 bào thai (ðặng Vũ Bình,
1993)[1].
* Số con trong ổ
Hughes và Varley (1980)[40] cho rằng năng suất của ñàn lợn giống
ñược xác ñịnh bởi chỉ tiêu số con bán ñược khi cai sữa/1 nái/1 năm. Do ñó, số
con trong ổ là tính trạng năng suất sinh sản rất quan trọng.
* Thời gian tiết sữa
ðể rút ngắn khoảng cách lứa ñẻ thì có thể tác ñộng bằng cách rút ngắn

thời gian bú sữa và cai sữa sớm lợn con. Nhiều công trình nghiên cứu ñã kết
luận, ñể rút ngắn thời gian sau khi ñẻ ñến khi phối giống lại có kết quả thì
phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và ñặc biệt là phải cai sữa sớm lợn con, ñiều ñó
làm tăng số con cai sữa/nái/năm và làm tăng trọng lượng có thể của lợn con
khi ñược 8 tuần tuổi.
Thời gian nuôi con dài hay ngắn ảnh hưởng ñến tỷ lệ ñẻ và số con sơ
sinh của tác giả Gaustad và cộng sự (2004)[38] ñược ñưa ra ở bảng 2.3.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

Bảng 2.3. Thời gian nuôi con ảnh hưởng ñến tỷ lệ ñẻ và số con sơ sinh
theo Gausad và cộng sự (2004)
Thời gian nuôi con
(ngày)
Khoảng cách từ cai
sữa ñến phối giống
(ngày)
Tỷ lệ ñẻ
(%)
Số con sơ sinh
(con/ổ)
0-7 0-10 47,4 10,2
8-14 0-10 54,2 11,7
15-21 0-10 71,1 12,4
22-27 0-10 77,1 13,1
28-35 4-5 80,9 13,7

* Thời gian từ cai sữa ñến ñộng dục trở lại
Hughes và Varley (1980)[40] nhận ñịnh răng sự khác biệt về tính trạng
này giữa các giống Landrace, Yorkshire có thể có ý nghĩa nhưng trên thực tế

sự sai khác này là rất nhỏ.
Theo Després và cộng sự (1992)[35], số ngày từ cai sữa ñến khi ñộng
dục trở lại của lợn Meishan là 5,2 ngày và của lợn Yorkshire là 7,5 ngày.
Khoảng thời gian sau cai sữa 9 ngày tỷ lệ lợn nái ñộng dục trở lại trong
mùa ñông không cao bằng mùa hè, nhưng giá trị trung bình của thời gian
ñộng dục trở lại sau cai sữa trong mùa ñông lại thấp hơn mùa hè (ðặng Vũ
Bình, 1993)[1].
2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Vào những năm ñầu của thập kỷ 60 và 70, nước ta ñã nhập một số lợn
ngoại như Landrace, Yokshire, Duroc, Hampshire, Pietrain ñể cải tiến giống
lợn nội thông qua việc lai giữa hai giống với nhau. Hiện nay, hai giống lợn
ngoại ñược sử dụng chủ yếu ở các cơ sở nhân giống là Landrace và
Yorkshire.

×