Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp phòng trừ rầy nâu hại lúa (nilaparvata lugens stål.) có hiệu quả tại thủ thừa, long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 98 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
==============


ðẶNG THỊ LAN ANH



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ RẦY
NÂU HẠI LÚA (NILAPARVATA LUGENS STAL)


HIỆU QUẢ TẠI THỦ THỪA LONG AN




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số :


60.62.10

Người hướng dẫn khoa học
:
TS. Phạm Thị Vượng






HÀ NỘI – 2009

ð
ẶNG THỊ LAN ANH

LU
ẬN V
Ă
N TH
ẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ N
ỘI
-
2009

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2



LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành tốt luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn và
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn của tôi TS. Phạm Thị Vượng,
Phó Viện trưởng Viện Bảo vệ thực vật, ðông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội. Người
ñã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi ngay từ những ngày ñầu tôi thực hiện luận
văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến Ban giám ñốc cũng
như Phòng Côn trùng, Viện Bảo vệ thực vật ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới toàn thể bà con nông dân cùng ban lãnh ñạo
huyện Thủ Thừa tỉnh Long An nơi tôi thực hiện ñề tài ñã tận tình giúp ñỡ và
tạo ñiều kiện cho tôi làm thí nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Như Cường và TS. Phạm Hồng
Hiển cùng nhóm nghiên cứu Sâu hại lúa, phòng Côn trùng, Viện Bảo vệ thực
vật ñã tận tình giúp ñỡ và cung cấp nhiều thông tin quan trọng giúp tôi hoàn
thành luân văn này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban ðào tạo sau ñại học, Viện KHNN
Việt Nam cùng toàn thể các thầy cô giáo và bạn bè ñã giúp ñỡ, ủng hộ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gủi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình và người thân, ñã
ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Thiếu sự quan tâm ñộng
viên và giúp ñỡ của mọi người tôi khó có thể hoàn thành tốt luận văn này.

Hà nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3



LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử
dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luân văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

ðặng Thị Lan Anh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4


MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Lời cam ñoan … ii
Mục lục iii
Danh mục bảng iv
Danh mục hình v
MỞ ðẦU 1

1. Tính cấp thiết của ñề tài 10
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 12
2.1. Mục ñích 12
2.2. Yêu cầu 12
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 13
3.1. Ý nghĩa khoa học 13
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 13
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
4.1. ðối tượng nghiên cứu 13

4.2. Phạm vi nghiên cứu 13
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
14
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu 14
1.2. Một số kết quả nghiên cứu về rầy nâu Nilaparvata lugens
Stål ở nước ngoài 16
1.2.1. Vị trí phân loại, triệu chứng gây hại, ký chủ và phân bố của
rầy nâu Nilaparvata lugens Stål 16
1.2.2. ðặc ñiểm sinh học sinh thái của rầy nâu Nilaparvata
lugens Stål 17
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về rầy nâu Nilaparvata lugens
Stål ở trong nước 29
1.3.1. Phân bố của rầy nâu Nilaparvata lugens Stål 29
1.3.2. Nghiên cứu về sinh học rầy nâu Nilaparvata lugens Stål 29
1.3.3. Nghiên cứu về sinh thái rầy nâu Nilaparvata lugens Stål 31
1.3.3. Phòng trừ rầy nâu Nilaparvata lugens Stål 33
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
38
2.1. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 38
2.1.1. Dụng cụ nghiên cứu 39
2.2. Nội dung nghiên cứu 39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5


2.3. Phương pháp nghiên cứu 40
2.3.2. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh thái của rầy nâu hại lúa 42
2.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ rầy nâu hiệu quả 45
Cách tính toán 49
2.4. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 50

2.4.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 50
2.4.2. Thời gian nghiên cứu 50
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
……51
3.1. Một số ñặc ñiểm sinh học của rầy nâu hại lúa Nilaparvata
lugens Stål
tại Thủ Thừa, Long An năm 2009 51
3.2. Một số ñặc ñiểm sinh thái của rầy nâu (Nilaparvata lugens
Stål) tại Thủ Thừa, Long An 56
3.2.1. Diễn biến số lượng rầy nâu vào ñèn tại Thủ Thừa, Long An 56
3.2.2. Thời ñiểm xâm nhập của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål)
vào ruộng lúa sau khi sạ 64
3.2.3. Diễn biến mật ñộ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) trên
ñồng ruộng tại Thủ Thừa, Long An 66
3.3. Thử nghiệm biện pháp phòng trừ rầy nâu hại lúa 73
3.3.1. Biện pháp xử lý hạt giống phòng chống rầy nâu 73
3.3.2. Hiệu quả của một số loại thuốc hóa học trong phòng trừ
rầy nâu bằng kỹ thuật phun ở các giai ñoạn sinh trưởng
khác nhau của cây lúa 76
3.3.3. Phòng trừ rầy nâu hại lúa bằng biện pháp sinh học 79

3.3.4. Hiệu quả của một số biện pháp tổng hợp trong phòng trừ
rầy nâu hại lúa 84
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
……87
KẾT LUẬN 87
ðỀ NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
1. Tài liệu tiếng Việt 89

2. Tài liệu tiếng nước ngoài 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng Trang


2.1. Một số loại thuốc hóa học và sinh học sử dụng trong thí nghiệm phòng
trừ rầy nâu tại vùng nghiên cứu (Thủ Thừa, Long An năm 2009) 38
3.1. Thời gian phát dục pha sâu non của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål)
trong ñiều kiện nhà lưới ( Thủ Thừa, Long An năm 2009) 52
3.2. Thời gian các pha phát dục của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål)
trong ñiều kiện nhà lưới (Thủ Thừa, Long An năm 2009) 53
3.3. Khả năng ñẻ và tỷ lệ nở của trứng rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål)
trong ñiều kiện nhà lưới (Thủ Thừa, Long An năm 2009) 53
3.4. Thời ñiểm xâm nhập của rầy nâu vào ruộng lúa sau sạ 65
3.5. Diễn biến mật ñộ rầy trên giống Nếp 3 lá xanh ở các thời ñiểm sạ khác
nhau vụ Hè Thu (Thủ Thừa, Long An năm 2009) 67
3.6. Diễn biến mật ñộ rầy trên lúa giống VND 95-20 ở các thời ñiểm sạ
khác nhau vụ Hè Thu (Thủ Thừa, Long An năm 2009) 69
3.7. Diễn biến mật ñộ rầy nâu trên một số giống lúa khác nhau vụ Hè Thu
(Thủ Thừa, Long An năm 2009) 72
3.8. Hiệu lực phòng trừ rầy của một số loại thuốc dùng xử lý hạt giống vụ
ðông Xuân 2008-2009 (Thủ Thừa, Long An) 74
3.9. Hiệu lực phòng trừ rầy của một số loại thuốc dùng xử lý hạt giống vụ

Hè Thu (Thủ Thừa -Long An năm 2009) 75
3.10. Ảnh hưởng của liều lượng thuốc xử lý hạt giống ñến khả năng nảy
mầm và sinh trưởng của cây mạ (Thủ Thừa, Long An năm 2009) 75
3.11. Hiệu quả của một số loại thuốc hóa phòng trừ rầy nâu bằng biện pháp
phun ở giai giai ñoạn cây lúa 30 ngày tuổi 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7


3.12. Hiệu quả của một số loại thuốc hóa phòng trừ rầy nâu bằng biện pháp
phun ở giai giai ñoạn cây lúa 50 ngày tuổi 78
3.13. Thành phần thiên ñịch của rầy nâu hại lúa 81
3.14. Hiệu lực của một số loại thuốc sinh học phòng trừ rầy nâu 83
3.15. Hiệu lực của một số loại thuốc sinh học ñối với rầy nâu vụ Thu ðông 83
3.16. Hiệu quả của biện pháp tổng hợp phòng trừ rầy nâu hại lúa vụ Hè thu 85


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8


DANH MỤC HÌNH

Hình

Tên hình Trang


2.1. Nuôi sinh học rầy nâu Nilaparvata lugens, trong nhà lưới Thủ Thừa
Long An năm 2009 (Nguồn ðặng Thị Lan Anh-2009) 42


2.2. Bẫy ñèn ñặt tại Ấp 4 xã Mỹ Phú huyện Thủ Thừa, Long An ñể theo
dõi diễn biến rầy vào ñèn từ 11.2008 ñến 11.2009 43

2.3. Bẫy vàng dùng ñể thu rầy nâu và thiên ñịch trên ñồng ruộng tại vùng
nghiên cứu Thủ Thừa, Long An năm 2009. 44

3.1. Rầy nâu trưởng thành, rầy non và trứng rầy nâu ñược chụp tại phòng
thí nghiệm Viện Bảo vệ thực vật năm 2009 55

3.2. Diễn biến số lượng rầy vào ñèn trong tháng 11 năm 2008 tại Thủ
Thừa Long An 58

3.3. Diễn biến số lượng rầy vào ñèn trong tháng 12 năm 2008 tại Thủ
Thừa Long An 58

3.4. Diễn biến số lượng rầy vào ñèn trong tháng 1 năm 2009 tại Thủ
Thừa Long An 59

3.5. Diễn biến số lượng rầy vào ñèn trong tháng 2 năm 2009 tại Thủ
Thừa Long An 59

3.6. Diễn biến số lượng rầy vào ñèn trong tháng 3 năm 2009 tại Thủ
Thừa Long An 60

3.7. Diễn biến số lượng rầy vào ñèn trong tháng 5 năm 2009 tại Thủ
Thừa Long An 62

3.8. Diễn biến số lượng rầy vào ñèn trong tháng 6 năm 2009 tại Thủ
Thừa Long An 62


3.9. Diễn biến số lượng rầy vào ñèn trong tháng 7 năm 2009 tại Thủ
Thừa Long An 63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9


3.10. Diễn biến số lượng rầy vào ñèn trong tháng 8 năm 2009 tại Thủ
Thừa Long An 63

3.11. Diễn biến số lượng rầy vào ñèn trong tháng 9 năm 2009 tại Thủ
Thừa Long An 64

3.12. Rầy nâu xâm nhập vào ruộng lúa 3 ngày sau sạ tại Tiền Giang năm
2007 (Nguồn Nguyễn Văn Huỳnh năm 2007). 65

3.13. Mật ñộ rầy nâu trên giống lúa Nếp 3 lá xanh sạ vào thời ñiểm trước
và sau ñỉnh cao rầy vào ñèn (1 tháng 6) vụ Hè Thu tại Thủ Thừa,
Long An năm 2009 68

3.14. Mật ñộ rầy nâu trên giống lúa VND 95-20 sạ vào thời ñiểm trước và
sau ñỉnh cao rầy vào ñèn (1 tháng 6) vụ Hè Thu tại Thủ Thừa, Long
An năm 2009 70

3.15. Một số loài thiên ñịch trên ñồng lúa tại Thủ Thừa, Long An năm
2009 (Nguồn ðặng Thị Lan Anh năm 2009) 80


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

10


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Kể từ khi thực hiện công cuộc ñổi mới ñến nay, nông nghiệp Việt Nam
ñã ñạt ñược nhiều thành tựu to lớn, nổi bật là sản xuất lương thực. Trong hơn
20 năm qua, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam ñã tăng gấp khoảng 2
lần, hiện nay năng suất bình quân ñạt 5,3 tấn/ha một vụ, sản lượng cả năm ñạt
gần 39 triệu tấn. Sản xuất lúa gạo phát triển ñã ñưa Việt Nam từ một nước
nhiều năm triền miên thiếu lương thực trở thành một nước không những có ñủ
lương thực cho nhân dân, mà còn xuất khẩu với số lượng trên 70 triệu tấn gạo
mang về cho ñất nước gần 20 tỷ USD, trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2
thế giới. Cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ lực, liên quan ñến việc làm
và thu nhập của khoảng 80% số hộ nông dân Việt Nam. Bên cạnh những
thành công thì còn không ít những bất cập yếu kém, hiệu quả sản xuất kinh
doanh chưa cao, phải ñối mặt với nhiều khó khăn thách thức, nhất là thiên tai,
biến ñổi khí hậu ñặc biệt là dịch bệnh xảy ra thường xuyên ñã ảnh hưởng
nghiêm trọng ñến sản xuất lúa gạo. Một trong những loài dịch hại nghiêm
trọng nhất trên lúa trong những thập niên vừa qua là rầy nâu.
Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål.) chỉ trở thành dịch hại quan trọng
của lúa khi bắt ñầu cuộc cách mạng xanh và tại những nơi ñã sử dụng rộng rãi
những thuốc trừ sâu có phổ tác ñộng rộng. Từ một loài dịch hại không thường
xuyên, rầy nâu trở thành dịch hại nguy hiểm và tàn phá thường xuyên hơn
trên lúa. Rầy nâu phá hại lúa làm giảm một phần năng suất, hoặc khi có mật
ñộ cao gây “cháy rầy” làm mất trắng (Bae và Pathak, 1970; Duck và Thomas,
1979; Mochida và Okada, 1979; Renganayaki và ctv., 2002) [29] [40] [75]
[79]. Ngoài tác hại trực tiếp, rầy nâu còn là môi giới truyền nhiều bệnh vi rút
vàng lùn, lùn xoắn lá trên lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

11


Theo thống kê của Dyck và Thomas (1979) [40] thiệt hại do rầy nâu và
bệnh vàng lụi (do rầy truyền) ở Châu Á trong những năm 1966-1975 lên tới
hơn 300 triệu USD, tuy nhiên trong thực tế, tác hại này còn lớn hơn. Do tác
hại nghiêm trọng trọng ñó, nhiều Hội nghị quốc tế chuyên ñề về rầy nâu ñã
ñược triệu tập. Hội nghị quốc tế về rầy nâu họp tại IRRI tháng 5/1977 và tại
Việt Nam tháng 11/2001, tại Trung Quốc tháng 11/2002 và cũng tại Việt Nam
tháng 4/2006, rầy nâu Nilaparvata lugens Stål ñược coi là "mối ñe doạ
thường xuyên ñối với sản xuất lúa ở Châu Á"
Ở Việt Nam, rầy nâu ñã ñược ghi nhận như một loài sâu hại lúa quan
trọng từ những năm 1931-1932. Trong những năm 1970-1980 của thế kỷ XX
cho ñến những năm gần ñây rầy nâu ñã trở thành ñối tượng nguy hại chủ yếu
và thường xuyên ở nhiều vùng. Theo những tài liệu ñã ghi nhận ñược ở phía
Nam thì năm 1969 rầy nâu phá hại mạnh ở Phan Rang và một số tỉnh Trung
bộ. Những năm sau ñó (1971-1974) rầy nâu ñã phát triển ở nhiều vùng thuộc
duyên hải Trung bộ và ðồng bằng Nam Bộ. Trong các năm 1976-1978 các
ñợt dịch rầy nâu ñã liên tiếp xẩy ra ở phía Nam và ven biển miền Trung. Theo
H.Q. Hùng (1985) [8], riêng trong hai năm 1977-1978 rầy nâu ñã phá hại trên
diện tích khoảng một triệu héc ta và làm giảm năng suất 30-50%, nhiều nơi bị
mất trắng, thiệt hại lên tới khoảng một triệu tấn thóc.
ðặc biệt nghiêm trọng hơn từ năm 2006 trở lại ñây rầy nâu ñã nổi lên
như một vấn ñề thời sự trong nghề trồng lúa ở Việt Nam. Dịch rầy nâu và
bệnh vi rút vàng lùn, lùn xoắn lá ñã xẩy ra với quy mô rộng lớn ở các tỉnh
phía Nam. Theo báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng chống dịch rầy
nâu, bệnh vàng lùn xoăn lá trên lúa ở các tỉnh, thành phố Nam Bộ (tháng
4/2007) cho biết: tổng diện tích nhiễm rầy trong toàn vùng vào vụ ñông xuân
năm 2006-2007 là 731.092ha, trong ñó diện tích nhiễm nặng là 67.238 ha,
diện tích ñã tiêu huỷ là 35.982 ha.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12


Tình hình trên ñây ñã ñặt ra một yêu cầu cấp bách cho công tác nghiên
cứu bảo vệ thực vật: cần nhanh chóng nắm ñược ñặc ñiểm sinh học, sinh thái
của rầy nâu, tình hình phát sinh và diễn biến của chúng trên ñồng ruộng trong
giai ñoạn hiện nay, xác ñịnh ñược những biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
Chính vì thế, chúng tôi ñã thực hiện ñề tài “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh
học, sinh thái và biện pháp phòng trừ rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens
Stål.) có hiệu quả tại Thủ Thừa - Long An”. Nhằm góp phần tìm ra các giải
pháp phòng trừ chúng có hiệu quả, tăng năng xuất lúa và hạn chế thiệt hại do
rầy nâu gây ra, ñáp ứng ñược ñòi hỏi cấp bách của sản xuất.
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của rầy nâu hại lúa
làm cơ sở nghiên cứu và ñề xuất biện pháp phòng trừ tại vùng nghiên cứu.
- Nghiên cứu và ñề xuất một số biện pháp phòng trừ rầy nâu có hiệu
quả theo hướng phòng trừ tổng hợp phục vụ sản xuất.
2.2. Yêu cầu
- Có ñược thời gian các pha phát dục của rầy nâu, khả năng ñẻ trứng và
số lượng trứng nở ở một số ñiều kiện nhiệt ñộ và ẩm ñộ khác nhau.
-ðánh giá ñược diễn biến số lượng rầy vào ñèn, quy luật rầy vào ñèn ở
các tháng khác nhau trong vụ ðông Xuân và vụ Hè Thu tại vùng nghiên cứu.
-ðánh giá diễn biến mật ñộ rầy trên một số giống lúa và các thời ñiểm
gieo sạ khác nhau. Từ ñó ñề xuất thời ñiểm gieo sạ thích hợp và hạn chế ñược
sự gây hại của rầy cho vùng nghiên cứu.
-Xác ñịnh ñược một số thuốc hoá học và sinh học có hiệu quả trong
phòng trừ rầy nâu hại lúa và thân thiện với môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

13


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- ðề tài ñã nghiên cứu và ñưa ra một số dẫn liệu về ñặc ñiểm sinh học,
sinh thái của rầy nâu hại lúa (Nilaparvata lugens Stål.), làm phong phú thêm
các tài liệu về rầy nâu, phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, cũng như
công tác giảng dạy và chỉ ñạo sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Về mặt thực tiễn, ñề tài ñã nghiên cứu và ñề xuất ñược một số biện
pháp phòng trừ rầy nâu hại lúa có hiệu quả sẽ góp phần hạn chế sự gây hại
của chúng, giảm thiểu việc sử dụng hoá chất ñộc hại, tăng hiệu quả sản xuất,
phục vụ mục tiêu sản xuất lúa bền vững cho vùng có dịch rầy nâu gây ra.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học sinh thái, tình
hình phát sinh gây hại của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål.) trên một số
giống khác nhau, thời gian sạ khác nhau và ñề xuất các biện pháp phòng trừ
bằng thuốc hoá học và sinh học theo hướng quản lý dịch hại tổng hợp có hiệu
quả cho vùng nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu chính tại vùng trồng lúa trọng ñiểm của
huyện Thủ Thừa tỉnh Long An.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu

Rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål) ñã ñược ghi nhận tại hầu hết các
nước có trồng lúa như Ấn ðộ, Sri Lanka, Cam Phu Chia, Thái Lan, Trung
Quốc, ðài Loan, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Philippin, các
quốc ñảo vùng Thái Bình Dương và Việt Nam. Trước năm 1960 rầy nâu chỉ
là ñối tượng dịch hại thứ yếu, trong thập niên 60 và 70 của thế kỷ 20 khi cuộc
“cách mạng xanh” diễn ra thì rầy nâu ñã trở thành ñối tượng sâu hại quan
trọng bậc nhất ở hầu hết các nước trồng lúa trên thế giới.
Ở Việt Nam, rầy nâu ñã ñược ghi nhận như một loài sâu hại lúa quan
trọng từ những năm 1931-1932 (Chiu, 1979) [37]. Nhưng cũng chỉ trong
khoảng 30 năm trở lại ñây chúng mới trở thành ñối tượng dịch hại chủ yếu và
thường xuyên ở nhiều vùng. Theo tài liệu ñã ghi nhận ñược ở phía Nam thì
năm 1969, rầy nâu ñã phá hại mạnh ở Phan Rang và một số tỉnh Trung bộ.
Những năm sau ñó (1971-1974) rầy nâu ñã phát triển ở nhiều vùng thuộc
duyên hải Trung bộ và ñồng bằng Nam bộ. Diện tích bị rầy nâu gây hại năm
1974 lên tới 97.860 ha. Trong những năm 1976-1978, các ñợt dịch rầy nâu ñã
liên tiếp xẩy ra ở các tỉnh Nam bộ và ven biển miền Trung. Trong hai năm
1977-1978 rầy nâu ñã phá hại trên diện tích khoảng một triệu ha ở các tỉnh
phía Nam, làm giảm năng suất 30-50%, nhiều nơi bị mất trắng, thiệt hại lên
tới khoảng một triệu tấn thóc. Tiếp theo sau sự phá hại của rầy nâu, bệnh lúa
lùn xoắn lá do rầy nâu truyền ñã xuất hiện ở nhiều vùng, từ ñồng bằng Nam
bộ ñến ven biển Trung bộ. Diện tích bị hại chỉ tính riêng ở ñồng bằng sông
Cửu Long ñã lên tới 40.000 ha.
Từ năm 2006 ñến nay (2009) rầy nâu ñã trở thành dịch hại quan trọng
nhất ở các vùng trồng lúa trong cả nước, nhất là các tỉnh ñồng bằng sông Cửu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
15


Long, bởi chúng xuất hiện ở mật ñộ cao có mức gây hại lớn và là véc tơ của 2
loại bệnh vi rút hại lúa nguy hiểm và bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá. Chỉ tính

riêng một vụ ðông xuân năm 2006-2007 các tỉnh phía Nam ñã ñược Nhà
nước cấp 1.121, 84 tấn thuốc trừ rầy nâu các loại, chi cho phòng trừ rầy nâu là
58.132, 1 triệu ñồng (tiền thuốc và công phun thuốc). Theo thống kê của 8
tỉnh (Bình Phước, Tây Ninh, ðồng Tháp, Vĩnh Long, Sóc Trăng, An Giang,
Bạc Liêu, Cà Mau) ngoài kinh phí hỗ trợ của Nhà nước, nông dân ñã tự túc
320,52 tấn thuốc các loại ñể trừ rầy và hàng ngàn công phun xịt. Bên cạnh ñó
vẫn có hàng ngàn ha lúa bị thiệt hại nặng do rầy và bệnh phải tiêu huỷ. Trong
suốt 4 năm liền, Ban phòng chống dịch quốc gia hiện diện thường xuyên, chỉ
ñạo sát sao tại ñịa bàn các tỉnh phía Nam về chiến lược phòng chống rầy và
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, nhờ ñó ñã hạn chế ñược thiệt hại do chúng gây ra,
bảo ñảm an ninh lương thực.
Thêm vào ñó vụ mùa năm 2009, rầy và bệnh “lùn lụi lúa” ñã gây hại
trên 42.000 ha lúa của 18 tỉnh ở phía Bắc Việt Nam (Ngô Vĩnh Viễn, 2007)
[24], rầy ñã làm cho nhiều hộ gia ñình thiếu ñói, Nhà nước ñã phải hỗ trợ ñói
cho dân chỉ vì rầy và các bệnh do rầy là véc tơ truyền bệnh.
Có thể nói rầy nâu hại lúa ñã trở thành vấn nạn của sản xuất lúa của cả
nước, chúng không chỉ làm tăng chi phí sản xuất, gây ô nhiễm môi trường mà
chúng ñã gây ảnh hưởng ñến an ninh lương thực của nhiều hộ gia ñình. Chính
vì những lý do nêu trên, ñề tài “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học, sinh
thái và biện pháp phòng trừ rầy nâu (Nilaparvata lugens Stål.) có hiệu quả
tại Thủ Thừa- Long An” nhằm góp phần xác ñịnh một số các ñặc ñiểm sinh
học, sinh thái của rầy nâu và biện pháp phòng chống chúng phục vụ cho công
tác nghiên cứu, giảng dạy và thực tiễn sản xuất hiện nay là hết sức cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
16


1.2. Một số kết quả nghiên cứu về rầy nâu Nilaparvata lugens Stål ở nước
ngoài
1.2.1. Vị trí phân loại, triệu chứng gây hại, ký chủ và phân bố của rầy

nâu Nilaparvata lugens Stål
Rầy nâu ñược coi là một trong những ñối tượng nguy hiểm gây hại trên
lúa có tên khoa học là Nilaparvata lugens Stål, thuộc giống Nilaparvata, họ
rầy Delphacidae, bộ nhỏ Fulgoromorpha, bộ phụ Auchenorrhyncha, bộ cánh
ñều Homoptera.
Nilaparvata lugens ñược ñặt tên ñầu tiên vào năm 1854 là Delphax
lugens Stål. Sau ñó ñược ñổi tên thành Nilaparvata lugens bởi Muir và
Giffard vào năm 1924. Tại Sri Lanka, Nilaparvata lugens ñược biết ñầu tiên
với tên Nilaparvata greeni Distant (Fernando và ctv., 1979) [44]. Tại ðài
Loan, rầy nâu ñược biết ñến với cái tên ñầu tiên là Liburnia oryzae (Fukuda,
1934) [49], sau ñó là Nilaparvata oryzae Matsumra (Anonymous, 1944;
Wang, 1957) [27] [102] và trở thành Nilaparvata lugens Stål vào các năm sau
ñó (Lin, 1970; Tao 1966; Chiu, 1979) [67] [100] [37].
Phân bố của rầy nâu rộng khắp các nước trồng lúa ở Châu Á, Australia
và một số ñảo ở Thái Bình Dương. Trên thế giới phạm vi phân bố của rầy nâu
rất rộng. Theo Mochida (1970) [71], rầy nâu phân bố ở hầu hết các nước
trồng lúa nước ở Châu Á như Ấn ðộ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Bangladesh,
Indonesia, Srilanca, Philippines, Malaysia, Trung Quốc, ðài Loan, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Việt Nam… Lúa nước là ký chủ chính của rầy nâu do ñó thời gian
không trồng lúa hoặc ñể ruộng nghỉ không có lúa chét có thể làm giảm số
lượng rầy cho vụ tiếp theo. Cây dại thuộc họ hoà thảo và lúa chét là ký chủ
phụ thích hợp cho rầy sinh sống và ñẻ trứng. Thí nghiệm của Viện Nghiên
Cứu Lúa Quốc Tế (IRRI, 1979) [56] cho biết: cỏ dại ở ruộng lúa có thể góp
phần làm tăng số lượng rầy khi lúa gần chín, là do ñã tạo ñược môi trường có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
17


thảm cây rậm rạp. Tuy nhiên, có một số tác giả khác cho rằng, các ký chủ
khác ngoài cây lúa chỉ là nơi trú ngụ tạm thời của rầy nâu (Hinekly, 1963)

[53].
1.2.2. ðặc ñiểm sinh học sinh thái của rầy nâu Nilaparvata lugens Stål
1.2.2.1. ðặc ñiểm sinh học của rầy nâu Nilaparvata lugens Stål
Rầy non và rầy trưởng thành cánh ngắn di chuyển theo cách bò và
nhảy. Rầy trưởng thành cánh dài thì có thể bò nhảy và bay. Rầy bay sau khi
vũ hóa 2-5 ngày với rầy cái và 2-4 ngày với rầy ñực (Padgham, 1983) [82].
Rầy trưởng thành cánh dài thường bay khỏi ruộng lúa vào lúc rạng ñông và
hoàng hôn (Ohkubo và Kisimoto, 1971) [91]. Chiều cao bay của rầy cao nhất
là 1m, ít hơn ở ñộ cao 4m và rất ít ở ñộ cao 8m (Dyck và Thomas, 1979) [40].
Hiện tượng rầy nâu từ ruộng này sang ruộng khác thường xảy ra vào giai ñoạn
cuối vụ, khi lúa bị “cháy rầy” (Heinrichs, 1979; Macquyllan, 1975) [49] [69].
Rầy nâu có thể di cư với khoảng cách hàng nghìn km, hiện tượng di cư của
rầy qua biển ðông từ Việt Nam, Trung Quốc tới Nhật Bản và Hàn Quốc
(Kisimoto, 1977; Song và ctv, 2008) [63] [97]. Rầy nâu trưởng thành có hai
dạng cánh ngắn và cánh dài. Khi mật ñộ quần thể tăng lên thì tỷ lệ cánh dài
cũng tăng. Số lượng và chất lượng thức ăn có ảnh hưởng nhiều ñến tỷ lệ cánh
ngắn và cánh dài, trưởng thành cánh ngắn có thời gian phát dục ngắn hơn
trưởng thành cánh dài kể cả ñực và cái, (Kisimoto, 1956) [62]. Sự sinh trưởng
và phát triển của rầy nâu có mối quan hệ mật thiết với ñiều kiện nhiệt ñộ và
ẩm ñộ. Nếu nhiệt ñộ thay ñổi nhanh chóng, sự phát triển, sự phục hồi quần thể
và sự sống sót của rầy nâu cũng sẽ bị ảnh hưởng mạnh mẽ và cũng sẽ ảnh
hưởng tới phân bố nhập cư và di cư của rầy nâu (Bae, 1995) [31].
Theo các tác giả thì rầy nâu có thể có từ 6-7 lứa (Wang, 1977) [102], 10
lứa (Ho và Liu, 1969) [54], 11 lứa (Chiu, 1970) [36] hoặc 8-11 lứa trong 1
năm (Yen và Chen, 1977) [104]. Trong 1 năm có 2 ñỉnh cao tương ñương với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
18


vụ lúa chính trong năm. Ở Bắc bán cầu, hầu hết các theo dõi ñã cho thấy ñỉnh

cao nhất của rầy nâu vào nửa cuối năm, trong lứa thứ hai (Choi, 1975; Karim,
1977) [38][59]. Tuy nhiên một số trường hợp thấy ñỉnh cao nhất lại nằm vào
nửa ñầu năm hoặc trong vụ lúa thứ nhất (Alam, 1971) [25].
Sự phát triển của trứng rầy nâu: Sự thay ñổi ñiều kiện thời tiết không
những ảnh hưởng tới sự phát triển của sâu non và trưởng thành nó còn có
quan hệ mật thiết tới sự phát triển của trứng. Trứng sẽ không phát triển trong
ñiều kiện nhiệt ñộ dưới 10
o
C (Hirano, 1942; Kisimoto, 1977) [52] [63],
10,5
o
C (Kuwahara và ctv, 1956) [66] và 10,8
o
C (Suenga, 1963) [99].
Sự phát dục của trứng ngừng khi nhiệt ñộ xuống thấp khoảng 10-
10,8ºC. Quá trình hình thành trứng ngừng lại khi nhiệt ñộ xuống thấp dưới
17ºC hoặc 18ºC (Mochida và Okada, 1979) [75]. Nhiệt ñộ thấp hơn 20
o
C hoặc
cao hơn 30
o
C ñều làm cho tỷ lệ nở của trứng giảm (Visarto, 2005) [101].
Theo Otake (1978) [92], thời gian trứng của rầy nâu khoảng từ 7-13
ngày ở ñiều kiện 25
o
C và từ 7-13,7 ngày ở ñiều kiện nhiệt ñộ 30
o
C. Thời gian
dài nhất của trứng là 26,7 ngày ở ñiều kiện 15
o

C và ngắn nhất là 12,6 ngày ở
ñiều kiện nhiệt ñộ 28
o
C (Visarto, 2005) [101]. Các tác giả như Suenaga
(1963) [99] và Mochida (1964) [70], chứng minh rằng tỷ lệ trứng nở cao nhất
ở ñiều kiện nhiệt ñộ 25
o
C (khoảng 96%) và nhiệt ñộ cao hơn hoặc thấp hơn
25
o
C tỷ lệ trứng nở ñều giảm. Trong ñiều kiện phòng thí nghiệm, ñiều kiện ñộ
ẩm từ 70-80% và ánh sáng 16 giờ sáng 8 giờ tối, trứng không phát triển khi
nhiệt ñộ thấp hơn 15
o
C (Visarto, 2005) [101].
Sự phát triển và một số ñặc ñiểm của rầy non: Tỷ lệ sống của rầy non
ñạt từ 96-98% cao nhất ở nhiệt ñộ ổn ñịnh ở 25ºC, ở ñiều kiện nhiệt ñộ ổn
ñịnh 27-28ºC, thời gian phát dục ngắn nhất là 12 ngày và tổng thời gian phát
dục trứng và rầy non ngắn nhất là 20 ngày, rầy non tuổi 4 và 5 hoạt ñộng bình
thường trong khoảng nhiệt ñộ 12-31ºC (Mochida, 1964) [70]. Thời gian phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
19


dục của rầy non trong ñiều kiện 25
o
C là 13,2 ngày (Suenage, 1963) [99],
13,91 ngày (Lin, 1970) [67], 13,6 ngày (Bae và ctv, 1987) [30] và 16,28 ngày
(Bae, 1995) [31]. Khi nuôi ở ñiều kiện nhiệt ñộ 30
o

C thì thời gian phát dục
của rầy non là 13,1 ngày (Suenage, 1963) [99], 14,0 ngày (Lin, 1970) [67] và
12,7 ngày (Bae và ctv, 1987) [03]. Theo Phạm Hồng Hiển (2009) [86] nhiệt
ñộ cao từ 25-30
o
C, trứng và sâu non của rầy nâu hoàn thành sớm hơn ở nhiệt
ñộ thấp 10
o
C, và các tác giả cũng cho thấy rằng tỷ lệ sống sót của rầy non
giảm khi ở nhiệt ñộ lên quá cao trên 30
o
C. Giới hạn dưới cho sự phát triển
của rầy non tuổi 1 ñến tuổi 3 là 12.2
o
C và cho tuổi 4, tuổi 5 là 11,3
o
C.
Sự phát triển và một số ñặc ñiểm của trưởng thành rầy nâu: Rầy nâu có
2 dạng cánh: một dạng cánh dài và một dạng cánh ngắn. Khi rầy nâu ñược
nuôi ở các kiện khác nhau như nhiệt ñộ, ánh sáng, mật ñộ, thức ăn ảnh hưởng
lớn ñến sự hình thành dạng cánh. Những con trưởng thành cái cánh dài thu
vào năm 1992 từ Nhật Bản và những khu vực cận nhiệt ñới như ở phía Bắc
Việt Nam thời gian sống kéo dài hơn khi chúng ñược thu ở khu vực nhiệt ñới
như Indonesia. Quần thể rầy nâu thu vào năm 1993, 1994 ở Nhật Bản, miền
Trung và miền Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam có thời gian trước ñẻ
trứng cũng dài hơn ở Malaysia (Visator, 2005) [101].
Trưởng thành thường vũ hoá vào buổi sáng, những hoạt ñộng của
chúng bắt ñầu sau khi cánh hình thành (Kisimoto, 1969) [61]. Những con cái
cánh ngắn bắt ñầu giao phối với con ñực sau khi vũ hoá từ 2-4 ngày, và 3-7
ngày ñối với những con cái cánh dài ở ñiều kiện nhiệt ñộ 25

o
C, trong khi ñó
cả 2 dạng cánh dài và cánh ngắn của con ñực trưởng thành có thể giao phối
ngay sau khi vũ hoá (Kisimoto, 1965) [62]. Tuy nhiên theo Otake (1978) [92],
sau khi vũ hóa 24 giờ, rầy trưởng thành bắt ñầu giao phối, hoạt ñộng tăng dần
lên ñến ngày thứ 5, sau ñó giảm ñi. Một cá thể ñực có thể giao phối với 9 cá
thể cái trong vòng 24 giờ, trong thời gian sống con cái có thể giao phối 2 lần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
20


hoặc nhiều hơn (Mochida and Suryana, 1975) [72]. Số trứng do một con cái
ñẻ thay ñổi tùy theo từng cá thể, liên quan chặt chẽ với thời gian sống và số
ngày ñẻ, con cái ñẻ nhiều nhất tới 1.474 trứng (Suenaga, 1963) [99]. Trong
ñiều kiện nhiệt ñộ bình thường, trung bình một cá thể cái ñẻ từ 108-599 trứng
(Mochida, 1964) [70]. Trong thực tế con cái cánh ngắn ñẻ nhiều trứng hơn
con cái cánh dài. Một trưởng thành rầy nâu cái cánh dài ñẻ khoảng 250 trứng
(Mochida, 1970) [71], 550 trứng (Kisimoto, 1965) [62] và một trưởng thành
cái cánh ngắn ñẻ khoảng 300 trứng (Mochida, 1970) [71], 600 trứng
(Kisimoto, 1965) [62] trong suốt thời gian sống của chúng.
ðối với trưởng thành cánh dài, con ñực hoạt ñộng bình thường trong
phạm vi nhiệt ñộ từ 9-31ºC, tuổi thọ của rầy trưởng thành giảm khi nhiệt ñộ
tăng trong phạm vi từ 20-33ºC (Mochida, 1964) [70]. Thời kỳ tiền ñẻ trứng và
ñẻ trứng của trưởng thành có quan hệ với nhiệt ñộ, nhiệt ñộ thấp sẽ kéo dài
thời gian ñẻ trứng và trước ñẻ. Rầy nâu ñẻ nhiều nhất và ñiều kiện thuận lợi
nhất cho sự phát triển của trưởng thành là 27,5
o
C (Chen và ctv, 1982) [34].
1.2.2.2. Nghiên cứu về sinh thái của rầy nâu Nilaparvata lugens Stål
Nhiệt ñộ: Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố khí hậu có ảnh hưởng lớn

nhất tới sự phát dục, biến ñộng quần thể và phát dịch của rầy nâu. Nhiệt ñộ
trong phạm vi 25-30ºC là thích hợp nhất ñối với sự phát dục của trứng và rầy
non, nếu nhiệt ñộ cao hơn 33-35ºC thì không thích hợp với rầy (Bae and
Pathak, 1970) [29]. Theo Ho and Liu (1969) [54] cho rằng nhiệt ñộ thấp trong
khoảng từ 15-18ºC là không thích hợp cho sự phát triển của rầy. Các tác giả
như Fukuda (1934), Alam (1971) [25] cho hay nhiệt ñộ cao góp phần tăng số
lượng rầy.
Ẩm ñộ và lượng mưa: Về vai trò của ẩm ñộ với phát sinh, phát triển của
rầy nâu, nhìn chung các tác giả ñều cho rằng môi trường ẩm có liên quan chặt
với rầy nâu, ñiều kiện này góp phần làm tăng số lượng quần thể của chúng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
21


Theo Kulshresthan (1974) [64] ñộ ẩm trong phạm vi từ 70-80% là thích hợp
cho sự phát dục của rầy nâu. Một số tác giả lại nhận thấy các trận dịch rầy xảy
ra chủ yếu trong mùa mưa (Grist và Lever, 1969) [43]. Tác giả Fukuda (1934)
[46] và Pathak (1968) [83] có nhận xét các trận dịch rầy nâu xảy ra trong ñiều
kiện khô hạn. Nhiều tác giả cho rằng tưới nước và giữ nước trong ruộng ñã
dẫn ñến làm tăng mật ñộ rầy nâu và từ ñó làm tăng thiệt hại cho lúa
(Hinckley, 1963; Mochida và Suryana, 1975) [53] [72].
Cây chủ: Lúa là cây chủ thích hợp nhất với rầy nâu (Nasu, 1964;
Kisimoto, 1977; Okada, 1976) [76] [63] [90]. Trên các ký chủ phụ như cỏ, rầy
nâu có thể sống nhưng phát triển không thuận lợi (Mochida và ctv., 1977)
[74].
Giống lúa: Quan niệm chung ñều cho rằng việc gieo cấy các giống lúa
mới ñã làm tác hại của rầy nâu tăng lên (Smith, 1972; Nickel,1973) [95] [78].
Tác giả nhận xét các trận dịch rầy nâu gần ñây liên quan ñến nhập nội những
giống lúa có năng suất cao (Oka, 1976) [89]. Mochida và ctv, (1977) [74] cho
biết ở Indonesia sự phá hại của rầy nâu có tương quan chặt chẽ với diện tích

cấy giống lúa mới, nhưng một số tác giả khác lại phản ñối quan niệm này và
cho rằng nhìn chung các giống lúa mới không mẫn cảm với rầy nâu hơn các
giống lúa cao cây cổ truyền, mà chính là các biện pháp kỹ thuật ñược áp dụng
với giống lúa mới như cấy dày, tưới nước, bón nhiều phân mới là nguyên
nhân gây lên bùng phát rầy nâu (Shastry, 1971; Freeman, 1976) [94] [45].
Mùa vụ: Nhiều tác giả cho rằng việc tăng vụ lúa trong năm ñã dẫn ñến
làm tăng sự phá hại của rầy nâu, việc gieo cấy hai hoặc nhiều vụ lúa liên tiếp
trong một năm với thời gian không ổn ñịnh ñã góp phần gây ra các trận dịch
rầy nâu (Nickel, 1973) [78]. Trong một năm, thời gian có cây chủ tồn tại trên
ñồng ruộng càng dài thì càng có ñiều kiện cho quần thể rầy nâu ñạt ñến mật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
22


ñộ cao, trong ñiều kiện ñó rầy nâu phát tán từ ruộng này sang ruộng khác và
lan rộng từ ruộng cấy trước sang ruộng lúa cấy sau.
Mật ñộ gieo cấy: Cấy dầy và tăng mật ñộ gieo sạ cũng làm tăng tác hại
của rầy nâu nguyên nhân là do khi tăng mật ñộ cấy hoặc sạ ñã tạo nên ñiều
kiện tiểu khí hậu trong ruộng lúa thích hợp với rầy nâu (Fernando, 1975;
Kisimoto, 1965) [44] [62].
Phân bón: Các tác giả ñều thống nhất bón nhiều phân ñặc biệt là phân
ñạm sẽ làm tăng sự gây hại của sâu hại trong ñó có rầy nâu (Smith, 1972;
Nickel, 1973; Pathak, 1971) [95] [78] [84]. Nhiều công trình nghiên cứu cho
thấy bón nhiều phân ñạm sẽ làm mật ñộ rầy nâu tăng lên, bởi lẽ khi bón nhiều
phân ñạm ñã làm cây lúa chống chịu với rầy nâu kém hơn và làm tăng sức
sống, cũng như khả năng ñẻ trứng của rầy nâu (Lu và ctv, 2007; Cheng, 1971)
[68] [32].
Thiên ñịch: Quan hệ tương tác giữa rầy nâu và kẻ thù tự nhiên (bắt mồi,
ký sinh ) dường như là nhân tố chính ñiều khiển quần thể rầy nâu, nhất là ở
các nước Nhiệt ñới (Visarto, 2005) [101]. Khi nghiên cứu về vai trò này

Pathak (1968) [83] cho rằng quần thể rầy nâu biến ñổi phụ thuộc vào thiên
ñịch cũng như phụ thuộc vào các nhân tố khác của môi trường. Tuy nhiên,
Otake (1978) [92] lại cho rằng thiên ñịch không có vai trò ñáng kể trong
phòng trừ rầy nâu, ñặc biệt trong các ñợt dịch. Còn Kenmore và ctv (1984)
[60], Preap và ctv (2001) [87] cho rằng nhóm bắt mồi ñóng góp vai trò rất
quan trọng trong việc duy trì quần thể rầy nâu ở mức thấp. Các loài nhện săn
mồi như loài Lycosidae và Tetragnathidae, Linyphiidae là nhóm săn mồi quan
trọng của rầy nâu hại lúa (Preap và ctv, 2001) [87]. Về nhóm ký sinh trên rầy
hại lúa phân ra thành nhóm ký sinh trứng và rầy non, trưởng thành thuộc bộ
Hymenoptera, Strepsiptera và Diptera (Henrichs và Mochida, 1984) [51] tỷ lệ
ký sinh của các loài thuộc 3 bộ trên trứng rầy từ 0-50% và 1-65% ấu trùng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
23


Bệnh ký sinh trên rầy ñược nhiều tác giả nghiên cứu, có nhóm Zycomycetes
và Hyphomecetes là hai nhóm quan trọng tấn công rầy, các loài nấm thuộc
Hyphomecetes gồm có Beauveria bassiana, Hisutella sp. và Metarhizium,
ngoài ra trong 150 loài nấm thuộc nhóm Zycomycetes có 6 loài là:
Conidiobolus coronatus, Entomophaga sp. và apiculta, Entomophthora
plachoniana, Erynia delphacis, Erinia radicans và Neozygites fumora gây
bệnh trên rầy có vai trò ñiều khiển quần thể rầy hại cây trồng.
1.2.2.3 Kết quả nghiên cứu các biện pháp phòng trừ rầy nâu Nilaparvata
lugens Stål
Theo tổng kết của IRRI (1979) [56] hai biện pháp phòng trừ rầy nâu áp
dụng trong thực tế sản xuất ñã ñược ñánh giá cao hơn cả là (1) gieo cấy các
giống lúa kháng rầy nâu và (2) sử dụng một số thuốc hóa học chon lọc và
ñúng phương pháp. Tuy nhiên, nhiều tác giả nhận xét rằng nếu chỉ dùng ñơn
ñộc hai biện pháp trên cũng không ñầy ñủ (Oka, 1978) [88]. Gieo cấy rộng rãi
các giống kháng rầy sau một thời gian sẽ xuất hiện những biotype rầy mới có

khả năng phá hại các giống ñó (IRRI, 1977) [55].
Dùng thuốc hóa học một cách không ñúng sẽ giết chết các thiên ñịch
của rầy nâu (Kulshresthan, 1974; Fernando và ctv, 1975) [64] [44] và gây ra
hiện tượng kháng thuốc (Fernando và ctv, 1975; Heindrish, 1979; Phạm Hồng
Hiển, 2009) [44] [49] [86]. Vì vậy khuynh hướng chung của các nước hiện
nay là áp dụng các chương trình phòng trừ tổng hợp dựa trên các biện pháp kỹ
thuật trồng trọt, phát huy tác dụng của các thiên ñịch, ñặc biệt chú ý chọn tạo,
sử dụng các giống kháng rầy và sử dụng thuốc hoá học chọn lọc khi cần thiết.
Phòng trừ rầy nâu bằng biện pháp hóa học: Nhìn chung các nghiên
cứu về hiệu lực phòng trừ rầy nâu của thuốc, thời ñiểm sử dụng, ñánh giá tác
ñộng của thuốc tới quần thể thiên ñịch, tính chống thuốc và khả năng tái phát
quần thể rầy nâu… ñã ñược nghiên cứu. Nhóm thuốc Carbamate có hiệu lực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
24


trừ rầy khá và ñược sử dụng khá rộng rãi vào những năm 1970 (Heinrich,
1979) [49], hoặc nhóm Bufloferin có tác dụng ức chế quá trình hình thành
Kitin của rầy nâu các dạng thuốc (thuốc viên, thuốc dạng sữa…) ñã ñược
nghiên cứu cách sử dụng kết quả cho thấy thuốc Mipcin dạng hạt có khả năng
trừ rầy lứa 2 và 3 ñạt hiệu quả cao, tuy nhiên nếu rắc vào giai ñoạn rầy ñang
ñẻ trứng hoặc chưa nở hết mật ñộ rầy sẽ tăng cao và gây cháy rầy (Nagata và
ctv, 1975) [77]. Một số phương pháp dùng thuốc khác như xử lý hạt giống
cũng ñã ñược nghiên cứu (Aquino và Pathak, 1976) [28]. Thời gian sử lý
thuốc vào giai ñoạn rầy non ñạt ñỉnh cao sẽ cho hiệu quả tốt, phun thuốc vào
lúc rầy ñang nở hoặc khi ñang vũ hóa ñều cho hiệu quả kém (IRRI, 1979)
[56]. Các loại thuốc hầu hết không có tác dụng với trứng rầy nâu và ñộ bền
kém do vậy nếu thời gian sử lý không chính xác sẽ không ñạt hiệu quả như
mong muốn (Heinrichs, 1979) [49]. Tính kháng thuốc cũng ñược một số tác
giả tiến hành nghiên cứu kết quả cho thấy hiện tượng kháng thuốc xảy ra với

nhóm thuốc lân hữu cơ và Carbamate (Heindrichs, 1979) [49]. Mặt khác hiện
tượng tái phát của rầy nâu ñã ñược ñề cập trong các báo cáo hàng năm của
IRRI (IRRI, 1977) [31]. Cùng một hoạt chất nhưng các dạng thuốc khác nhau
cũng gây sự tái phát khác nhau, thuốc Carbofuran khi phun lên cây gây ra
hiện tượng tái phát mạnh hơn dạng hạt bón vào ñất (Heinrichs, 1979) [49].
Tốc ñộ phát triển của quần thể rầy nâu gắn liền với sự sử dụng thuốc
hoá học cũng như cách sử dụng thuốc hoá học (Riley, 1988) [81]. Sự phục hồi
nhanh chóng của quần thể dịch hại thường do bởi sự lạm dụng thuốc trừ sâu,
dẫn ñến giết hại các loài thiên ñịch trên cánh ñồng, làm mất cân bằng sinh thái
(Heong và ctv, 1993) [48]. Có nhiều trường hợp, khi sử dụng thuốc trừ sâu là
nguyên nhân dẫn ñến phục hồi quần thể dịch hại bao gồm có cả rầy nâu
(Chilliah và Heinrich, 1984; Gao và ctv, 1988; Phạm Hồng Hiển, 2009) [35]
[42] [86]. Sự phục hồi quần thể rầy nâu sau khi sử dụng thuốc hoá học là một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
25


hiện tượng phổ biến trên lúa tại những nước phía Nam và ðông Nam Châu Á.
Sự phục hồi quần thể rầy nâu phụ thuộc vào phương pháp và thời gian xử lý
thuốc trên chân ñất trũng. Với những phương pháp xử lý thuốc carbofuran
khác nhau như bón vào gốc, rắc lên bề mặt ñất và phun lên lá, kết quả cho
thấy phun lên lá là phương pháp có tác ñộng lớn nhất ñến sự phục hồi quần
thể rầy nâu sau khi phun. Xu hướng của sự phục hồi quần thể phụ thuộc nhiều
vào số lần sử dụng thuốc hoá học (Heinrichs và ctv, 1982) [50].
Song và ctv (1984) [96] cho biết trong số những loại thuốc sử dụng trừ
rầy nâu, chỉ có decamethrin là nguyên nhân dẫn ñến sự tái phát quần thể rầy.
Decamethrin ñã kích thích sự mắn ñẻ của rầy nâu và là nguyên nhân dẫn ñến
gia tăng quần thể. Hơn nữa, tỷ lệ thiên ñịch ñã giảm mạnh sau khi áp dụng
decamethrin cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn ñến phụ hồi
quần thể rầy nâu trên ñồng ruộng nhanh chóng.

Chelliah và Heinrichs, (1984) [35] ñã xác ñịnh sự phục hồi quần thể
của rầy nâu trên ruộng lúa ảnh hưởng bởi việc sử dụng các thuốc trừ sâu như,
decamethrin, methyl parathion, và diazinon. Áp dụng methyl parathion và
decamethrin ñã giúp cho lúa phát triển tốt hơn, ñó chính là nguyên nhân làm
tăng sự phát triển của quần thể rầy nâu. Hơn nữa, ở những công thức áp dụng
thuốc ñã làm rút ngắn thời gian phát dục của rầy non, thời gian phát dục của
trưởng thành dài hơn, kết quả là vòng ñời rầy nâu ngắn lại, tuy nhiên việc làm
này ñã dấn ñến thời gian ñẻ trứng của trưởng thành dài hơn so với không xử
lý thuốc, ñây là nguyên nhân dẫn ñến sự phục hồi quần thể rầy nhanh và cao
hơn ở những công thức xử lý thuốc.
Sự bùng phát rầy nâu không theo chu kỳ và xảy ra trên diện tích rộng.
Sau những năm 1960, rầy nâu bùng phát vào những năm 1975, 1990, 1997 và
2005 tại hầu hết các nước trồng lúa Châu Á (Song và ctv, 2008) [97]. ðể dự
báo trước sự bùng phát của rầy nâu thực sự rất khó khăn, và người nông dân

×