BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN NGỌC DIỆU
GIẢI PHÁP ỔN ðỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
ðỘI NGŨ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG
CAO ðẲNG CỘNG ðỒNG BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN NGỌC DIỆU
GIẢI PHÁP ỔN ðỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
ðỘI NGŨ CÁN BỘ, VIÊN CHỨC TẠI TRƯỜNG
CAO ðẲNG CỘNG ðỒNG BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. BÙI BẰNG ðOÀN
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan luận văn “Giải pháp ổn ñịnh và phát triển ñội ngũ cán
bộ, viên chức tại trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu” do
PGS.TS. Bùi Bằng ðoàn hướng dẫn, là công trình nghiên cứu khoa học, ñộc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Ngọc Diệu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, viện ðào tạo sau ðại
học, các Thầy, Cô khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, các Thầy, Cô khoa
Kinh tế và phát triển Nông thôn ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ học viên trong suốt
khóa học và trong quá trình hoàn thành luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong và ngoài trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản trị
kinh doanh tại Vũng Tàu.
ðặc biệt, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Bùi
Bằng ðoàn, Thầy ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ học viên trong suốt quá
trình làm luận văn.
Học viên xin ñược bày tỏ lòng biết ơn ñến Ban Giám Hiệu, ñặc biệt là
Ths. Nguyễn Văn Trung - Hiệu trưởng trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa -
Vũng Tàu ñã tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể học viên ñược hoàn thành khóa
học này.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể các cán bộ, giảng viên, nhân viên
trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu.
Xin ñược cảm ơn các anh chị học viên lớp Cao học Quản trị kinh doanh
khóa 18 Vũng Tàu ñã chia sẽ, giúp ñỡ tôi trong suốt khóa học.
Sau cùng, xin gửi lời cảm ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn
bè, những người luôn ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng
như trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày tháng năm 2011
Nguyễn Ngọc Diệu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục sơ ñồ vii
Danh mục bảng viii
PHẦN 1. MỞ ðẦU i
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
4
1.2.1. Mục tiêu chung
4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
4
1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
5
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
5
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 6
2.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ TRƯỜNG CAO ðẲNG, ðẠI HỌC CÔNG LẬP
6
2.1.1. Khái niệm về trường Cao ñẳng, ðại học công lập
6
2.1.2. ðặc ñiểm, chức năng nhiệm vụ của trường Cao ñẳng, ðại học công lập
6
2.2. MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ ðỘI NGŨ CÁN BỘ VIÊN CHỨC TRONG CÁC
TRƯỜNG CAO ðẲNG, ðẠI HỌC CÔNG LẬP
8
2.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức trong các trường Cao ñẳng,
ðại học công lập
8
2.2.2. ðặc ñiểm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức
trong các trường Cao ñẳng, ðại học công lập
9
2.2.3. Vai trò của ñội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
11
2.2.4. Khái niệm giảng viên
13
2.2.5. Nhiệm vụ của giảng viên
13
2.2.6. Vai trò của ñội ngũ giảng viên ñối với sự phát triển của cơ sở giáo dục
14
2.3. ỔN ðỊNH VÀ PHÁT TRIỂN ðỘI NGŨ CÁN BỘ VIÊN CHỨC ðỂ
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ðẲNG, ðẠI HỌC CÔNG LẬP
15
2.3.1. Khái niệm về ổn ñịnh và phát triển
15
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
2.3.2. Nội dung phản ánh sự ổn ñịnh và phát triển ñội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trong trường Cao ñẳng, ðại học công lập
17
2.3.3. Vai trò, ý nghĩa của việc ổn ñịnh và phát triển ñội ngũ cán bộ, viên
chức trong các cơ sở giáo dục công lập
18
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỰ ỔN ðỊNH VÀ PHÁT TRIỂN
ðỘI NGŨ CÁN BỘ VIÊN CHỨC TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ðẲNG,
ðẠI HỌC CÔNG LẬP
19
2.4.1. Yếu tố bên ngoài
19
2.4.2. Yếu tố bên trong
20
2.5. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
22
2.5.1. Các chủ trương, chính sách ổn ñịnh và phát triển ñội ngũ cán bộ viên
chức trong các cơ sở giáo dục
22
2.5.2. Kinh nghiệm công tác cán bộ ñối với cơ sở giáo dục ở Việt Nam
25
PHẦN 3. ðẶC ðIỂM CỦA TRƯỜNG CAO ðẲNG CỘNG ðỒNG BÀ RỊA -
VŨNG TÀU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG CAO
ðẲNG CỘNG ðỒNG BÀ RỊA - VŨNG TÀU
27
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
27
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường
29
3.1.3. Tình hình ngành nghề, quy mô ñào tạo của trường trong những năm qua
31
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
39
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
39
3.2.2. Phương pháp phân tích:
40
PHẦN 4. THỰC TRẠNG ỔN ðỊNH VÀ PHÁT TRIỂN ðỘI NGŨ CÁN BỘ
VIÊN CHỨC CỦA TRƯỜNG CAO ðẲNG CỘNG ðỒNG BÀ RỊA - VŨNG
TÀU 42
4.1. THỰC TRẠNG ðỘI NGŨ CÁN BỘ VIÊN CHỨC CỦA TRƯỜNG
CAO ðẲNG CỘNG ðỒNG BÀ RỊA - VŨNG TÀU
42
4.1.1. Thực trạng về số lượng
42
4.1.2. Thực trạng về cơ cấu ñội ngũ cán bộ viên chức
43
4.1.3. Thực trạng về chất lượng ñội ngũ cán bộ viên chức
46
4.1.4. ðánh giá chung về ñội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên trong
trường cao ñẳng cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu
50
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
4.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ỔN ðỊNH VÀ PHÁT TRIỂN ðỘI
NGŨ CÁN BỘ VIÊN CHỨC Ở TRƯỜNG CAO ðẲNG CỘNG ðỒNG
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
52
4.2.1. Tình hình diễn biến cán bộ viên chức của trường CðCð BRVT
52
4.2.2. Thực trạng và mục tiêu phát triển ñội ngũ cán bộ viên chức của
trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu
54
4.2.3. Thực trạng công tác tuyển dụng, ñãi ngộ và bồi dưỡng CBVC của
trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu
56
4.2.4. Tổng hợp ý kiến của cán bộ viên chức thông qua phiếu ñiều tra
63
4.2.5. ðánh giá chung về công tác cán bộ viên chức của Trường
66
4.3. GIẢI PHÁP ðỂ ỔN ðỊNH VÀ PHÁT TRIỂN ðỘI NGŨ CÁN BỘ
VIÊN CHỨC Ở TRƯỜNG CAO ðẲNG CỘNG ðỒNG BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
68
4.3.1. ðịnh hướng phát triển của trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa -
Vũng Tàu
68
4.3.2. Nguyên tắc ñề ra các giải pháp
69
4.3.3. Giải pháp ổn ñịnh và phát triển ñội ngũ cán bộ viên chức ở trường
Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu
70
4.3.3.1. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ñội ngũ CBVC
71
4.3.3.2. Tăng cường công tác tuyển dụng
75
4.3.3.3. Sử dụng hợp lý ñội ngũ cán bộ giảng viên hiện có
78
4.3.3.4. ðào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ cho
ñội ngũ cán bộ giảng viên
80
4.3.3.5. Hoàn thiện chế ñộ chính sách, chăm lo ñời sống vật chất tinh thần
cho cán bộ giảng viên
85
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
5.1. KẾT LUẬN
90
5.2. KIẾN NGHỊ
93
5.2.1. ðối với Nhà nước và Bộ Giáo dục - ðào tạo
93
5.2.2. ðối với Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
93
5.2.3. ðối với nhà trường
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 97
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CððH Cao ñẳng, ðại học
CB Cán bộ
CC Công chức
VC Viên chức
CðCð Cao ñẳng Cộng ñồng
BRVT Bà Rịa - Vũng Tàu
GV Giáo viên, giảng viên
CðCð BRVT Cao ðẳng Cộng ðồng Bà Rịa - Vũng Tàu
CBVC Cán bộ viên chức
CBCC Cán bộ công chức
CBGV Cán bộ giảng viên
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
ðHQGHN ðại học Quốc gia Hà Nội
SðH Sau ñại học
CBGD Cán bộ giảng dạy
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
UBND Ủy ban Nhân dân
HSSV Học sinh sinh viên
CNH Công nghiệp hóa
HðH Hiện ñại hóa
QLGD Quản lý giáo dục
GDðH Giáo dục ñại học
BGH Ban Giám Hiệu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
DANH MỤC SƠ ðỒ
Hình 3.1: Sơ ñồ tổ chức bộ máy của Trường CðCð BRVT 29
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các ngành ñào tạo chính quy 31
Bảng 3.2: Các ngành ñào tạo tại chức (3,5 năm)
32
Bảng 3.3: Các ngành ñào tạo liên thông Cao ñẳng lên ðại học
32
Bảng 3.4: Số lượng học sinh, sinh viên ñã tuyển từ năm 2006-2011
33
Bảng 3.5: Kết quả tốt nghiệp hệ Cao ñẳng từ khóa 1 ñến khóa 7
36
Bảng 3.6: Kết quả tốt nghiệp hệ TCCN từ khóa 1 ñến khóa 7
37
Bảng 4.1: Số lượng CBVC từ năm 2008-2011
42
Bảng 4.2: Cơ cấu giới tính cán bộ viên chức
44
Bảng 4.3: Cơ cấu ñộ tuổi cán bộ viên chức
44
Bảng 4.4: Tình hình thâm niên công tác của cán bộ viên chức
45
Bảng 4.5: Trình ñộ chuyên môn của cán bộ quản lý và giảng viên
46
Bảng 4.6: Trình ñộ tin học của cán bộ quản lý và giảng viên
48
Bảng 4.7: Trình ñộ ngoại ngữ của cán bộ quản lý và giảng viên
49
Bảng 4.8: Diễn biến về số lượng ñội ngũ CBVC của trường CðCð
BRVT
53
Bảng 4.9: Kết quả tuyển dụng cán bộ viên chức
57
Bảng 4.10: Kết quả cho ñi ñào tạo, bồi dưỡng CBVC
59
Bảng 4.11: Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý
64
Bảng 4.12: Tổng hợp các ý kiến của cán bộ giảng viên
64
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
PHẦN 1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Trong quá trình toàn cầu hóa ngày nay, nhiều quốc gia ñã chú trọng phát
triển giáo dục, coi ñấy như một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong
việc giữ gìn bản sắc dân tộc. Họ ý thức rất rõ rằng trong thế giới ngày càng
trở nên “phẳng” và mọi thứ ñều giống nhau, một dân tộc muốn “nhận diện”
ñược so với các dân tộc khác chỉ có thể dựa vào bản sắc dân tộc và nếu bản
sắc dân tộc không còn thì ñiều ñó ñồng nghĩa với nguy cơ dân tộc ấy sẽ bị
xóa sổ, hòa tan.
ðiều này chứng tỏ vai trò của giáo dục rất lớn, lớn tới mức nó có thể ảnh
hưởng ñến sự tồn vong của cả một dân tộc. Nền giáo dục có tốt thì mới góp
phần tạo dựng, bảo vệ ñược một hệ giá trị nhân bản, phù hợp với ñặc trưng tốt
ñẹp của dân tộc và vì vậy ñủ sức mạnh làm nền tảng cho xã hội phát triển,
hưng thịnh; ngược lại, với nền giáo dục kém và hệ quả ñi kèm với nó, hệ giá
trị yếu thì dân tộc ñó khó có sức bật ñi lên.
Mặt khác, ngoài chức năng bao trùm trên, giáo dục còn mang một nhiệm
vụ không kém phần quan trọng, ñó là ñảm bảo sự tồn tại và phát triển hay cụ
thể hơn là hiện thực hóa quyền bình ñẳng về cơ hội vào ñời và tạo dựng cuộc
sống của mỗi cá nhân trong xã hội. Bởi, ñể ñạt ñược ñiều ñó thì họ phải có cơ
hội, ai cũng như ai, tiếp thu những giá trị, tri thức và kỹ năng mà nền giáo dục
ñã ñưa lại cho họ.
Từ trước ñến nay ðảng ta luôn có quan ñiểm nhất quán về phát triển giáo
dục và ñào tạo, coi giáo dục ñào tạo là quốc sách hàng ñầu nhằm nâng cao
dân trí, ñào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; phát triển giáo dục ñào tạo gắn
với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, gắn với những tiến bộ của khoa học kỹ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
thuật công nghệ và gắn với xu thế tiến bộ của thời ñại; thực hiện công bằng xã
hội trong giáo dục.
Trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc hệ thống 18 trường
Cao ñẳng Cộng ñồng ñược thành lập tại Việt Nam. Trong quy chế tạm thời
trường Cao ñẳng Cộng ñồng do Bộ Giáo dục ðào tạo Ban hành theo Quyết
ñịnh số 37/2000/Qð-BGD-ðT ngày 29/8/2000 ñã xác ñịnh: “Trường Cao
ñẳng Cộng ñồng là cơ sở giáo dục công lập, ña cấp, ña ngành thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân do ñịa phương ñầu tư xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức
và ñiều hành các hoạt ñộng ñào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm phục vụ
nhu cầu về nhân lực của ñịa phương ở trình ñộ cao ñẳng và các trình ñộ thấp
hơn”.
Sau 10 năm hoạt ñộng kể từ tháng 8/2000 khi ñược thành lập theo dự án
tài trợ của Chính phủ Hà Lan ñến nay, trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa -
Vũng Tàu ñã tỏ ra có ưu thế trong việc gắn ñào tạo với sử dụng, nhà trường
có ñiều kiện nắm bắt các nhu cầu của cộng ñồng ñể tổ chức các hình thức ñào
tạo linh hoạt phù hợp với người lao ñộng thông qua cơ chế liên kết với các
doanh nghiệp trên ñịa bàn, các cơ sở dạy nghề, các trường ðại học ñã ñào
tạo ñược nguồn nhân lực kỹ thuật ña ngành, ña cấp, ña hệ với một cơ chế linh
hoạt mềm dẽo, phục vụ nhu cầu của ñịa phương, cung cấp nguồn tuyển sinh
chuyển tiếp ñại học cho các trường ñại học; ñưa giáo dục và ñào tạo ñến các
ñịa phương, vùng sâu vùng xa, tạo cơ hội học tập cho mọi người.
Tuy nhiên, vai trò của trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu có
phát huy ñược hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nội dung
chương trình, phương pháp ñào tạo, cơ chế, phương thức hoạt ñộng, khả năng
gắn kết với các cơ sở kinh tế, các cơ sở giáo dục khác, nắm bắt nhu cầu của
cộng ñồng ñể tổ chức ñào tạo, … Bên cạnh các yếu tố trên thì một yếu tố rất
quan trọng ñó là ñội ngũ cán bộ viên chức trong nhà trường có ñủ về mặt số
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
lượng và ñáp ứng yêu cầu về mặt trình ñộ ñể thực hiện chức năng, nhiệm vụ
ñào tạo ñược nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu mà xã hội ñã ñòi hỏi.
Mặc dù trong thời gian vừa qua, lĩnh vực giáo dục ñào tạo ñã ñược sự chú
ý, quan tâm và ñầu tư của xã hội và Nhà nước. Nhà nước ưu tiên ñầu tư cho
giáo dục; xem việc ñầu tư cho giáo dục là ñầu tư phát triển, khuyến khích và
bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người
Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài ñầu tư cho giáo
dục. Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực ñầu tư
cho giáo dục. Nhưng nhìn chung mặt bằng thu nhập trong giáo dục so với xã
hội vẫn thấp. Cho nên những người làm công tác trong nhà trường vẫn chưa
yên tâm. Vì vậy, hiện tượng chuyển dịch “chất xám” vẫn xảy ra trong phạm vi
vùng và trong các ngành nghề kinh tế. Chính quá trình này ñã ảnh hưởng rất
lớn ñến nhà trường.
Hiện tượng “chảy máu chất xám” luôn là ñề tài “nóng bỏng” không chỉ thu
hút sự quan tâm của các nhà quản lý, các tổ chức mà còn thu hút sự quan tâm
của toàn xã hội. Ngày nay, trong ñiều kiện khắc nghiệt của thương trường,
cạnh tranh về nguồn nhân lực luôn là vấn ñề quan tâm hàng ñầu tại các tổ
chức. ðể thu hút nhân tài, các tổ chức không ngừng hoàn thiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực mà theo ñó, mức lương thưởng cùng nhiều chế ñộ
ñãi ngộ khác luôn ñược lãnh ñạo các tổ chức ñặc biệt quan tâm.
Vấn ñề làm sao giữ chân ñược những nhân viên có năng lực ñể tránh việc
bị “chảy máu chất xám” là một vấn ñề ñau ñầu cho các nhà quản lý. Việc giữ
chân ñược nhân viên sẽ tạo nên sự ổn ñịnh về nhân sự trong tổ chức. Sự ổn
ñịnh trong ñội ngũ nhân viên sẽ giúp tổ chức tiết kiệm ñược thời gian và chi
phí cho việc tuyển dụng và ñào tạo, … giảm các sai sót do nhân viên mới
chưa quen việc, tạo niềm tin và tinh thần ñoàn kết trong nội bộ của tổ chức,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
hình thành những nhân viên có kinh nghiệm, ñiều này rất cần thiết trong lĩnh
vực giáo dục ñào tạo nói riêng và các lĩnh vực khác nói chung.
Ở trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu, hiện tượng nhân viên
sau khi ñược ñào tạo sau ðại học và nghiên cứu sinh thì lần lượt bỏ trường
chuyển qua những ñơn vị khác ñã xảy ra. Như vậy vấn ñề ñặt ra là nhà
trường ngoài việc “thu hút nhân tài” ñồng thời “giữ chân” ñược họ ñể xây
dựng ñược ñội ngũ cán bộ, viên chức trong trường ổn ñịnh về số lượng và
chất lượng là vấn ñề ñang ñược lãnh ñạo nhà trường quan tâm. ðó là lý do
chúng tôi ñã chọn ñề tài “Giải pháp ổn ñịnh và phát triển ñội ngũ cán bộ,
viên chức tại trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, ñánh giá, phân tích các yếu tố ñể ñưa ra các giải
pháp nhằm ổn ñịnh và phát triển ñội ngũ cán bộ, viên chức của các trường
Cao ñẳng, ðại học công lập nói chung và của trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà
Rịa - Vũng Tàu nói riêng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài tập trung giải quyết những vấn ñề chính
sau ñây:
Hệ thống lý luận và thực tiễn về ổn ñịnh và phát triển ñội ngũ cán bộ
viên chức của các trường Cao ñẳng, ðại học công lập.
ðánh giá thực trạng vấn ñề ổn ñịnh và phát triển ñội ngũ cán bộ viên
chức của trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời gian qua.
ðề xuất các giải pháp nhằm ổn ñịnh và phát triển ñội ngũ cán bộ viên
chức của trường trong những năm tới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là cán bộ viên chức trong Trường Cao
ñẳng Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu bao gồm: cán bộ lãnh ñạo nhà trường,
cán bộ quản lý ở các phòng khoa, cán bộ phục vụ, cán bộ giảng viên trong
Nhà trường.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
ðề tài tập trung nghiên cứu vấn ñề phát triển ñội ngũ cán bộ viên chức
trong các trường Cao ñẳng, ðại học công lập nói chung và trường Cao ñẳng
Cộng ñồng Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng.
Phạm vi về không gian:
ðề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu tại trường Cao ñẳng Cộng ñồng Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Phạm vi về thời gian:
- Thời gian liên quan ñến nghiên cứu ñề tài: thu thập số liệu và thông
tin cần thiết phục vụ cho ñề tài tập trung chủ yếu từ năm 2008 ñến năm 2011.
- Thời gian thực hiện ñề tài: từ tháng 11 năm 2010 ñến tháng 11 năm
2011.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ TRƯỜNG CAO ðẲNG, ðẠI HỌC CÔNG
LẬP
2.1.1. Khái niệm về trường Cao ñẳng, ðại học công lập
Có khá nhiều khái niệm về trường công lập:
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Khái niệm trường công lập
trong phiên bản hiện nay có lẽ ñúng ở Việt Nam, nhưng chưa chắc ñã ñúng ở
nhiều nước khác. Thời nay, gọi là ñại học công lập chắc vì là do chính quyền
thành lập. Có rất nhiều trường công lập mà kinh phí hoạt ñộng của nó là phần
lớn do các tổ chức bảo trợ, các alumni ñóng góp, thu lợi từ các dự án chuyển
giao công nghệ và một phần là học phí của học viên nữa. Cũng có nhiều
trường dân lập (tư thục) mà chính quyền lại hỗ trợ quá nửa kinh phí hoạt
ñộng”.[26]
Một khái niệm khác: “Một trường Cð-ðH công lập là trường Cð-ðH do
nhà nước (trung ương hoặc ñịa phương) ñầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất
(ñất ñai, nhà cửa) và hoạt ñộng chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính
công hoặc các khoản ñóng góp phi vụ lợi, khác với ñại học tư thục hoạt ñộng
bằng kinh phí ñóng góp của học sinh, khách hàng và các khoản hiến
tặng”.[26]
2.1.2. ðặc ñiểm, chức năng nhiệm vụ của trường Cao ñẳng, ðại học công
lập
ðặc ñiểm của trường Cð-ðH công lập
Trường Cð-ðH do Nhà nước thành lập, ñầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, bảo ñảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, ñược thành lập
theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
Nhà nước tạo ñiều kiện ñể trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống
giáo dục quốc dân. [15]
Chức năng, nhiệm vụ của trường Cð-ðH công lập:
- Xây dựng chiến lược và kế hoạch tổng thể phát triển nhà trường và kế
hoạch hoạt ñộng hàng năm. Tổ chức giảng dạy, học tập; xác nhận hoặc cấp
văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
- Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng ñội ngũ giảng
viên của trường ñủ về số lượng, cân ñối về cơ cấu trình ñộ, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu ñộ tuổi và giới, ñạt chuẩn về trình ñộ ñược ñào tạo. Phát hiện và
bồi dưỡng nhân tài trong ñội ngũ công chức, viên chức và người học.
- Tuyển sinh và quản lý người học. Huy ñộng, quản lý, sử dụng các
nguồn lực theo quy ñịnh của pháp luật. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo
yêu cầu chuẩn hóa, hiện ñại hóa.
- Phối hợp với gia ñình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt ñộng
giáo dục và ñào tạo. Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia
các hoạt ñộng xã hội phù hợp với ngành nghề ñào tạo và nhu cầu của xã hội.
- Tự ñánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm ñịnh chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống ñảm bảo
chất lượng của nhà trường; tăng cường các ñiều kiện ñảm bảo chất lượng và
không ngừng nâng cao chất lượng ñào tạo của nhà trường.
- Tổ chức hoạt ñộng khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và
chuyển giao công nghệ. ðược bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao,
chuyển nhượng kết quả hoạt ñộng khoa học và công nghệ, công bố kết quả
hoạt ñộng khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt ñộng ñào tạo, khoa học và
công nghệ của nhà trường. ðược Nhà nước giao hoặc cho thuê ñất, giao hoặc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
cho thuê cơ sở vật chất; ñược miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy ñịnh của
pháp luật;
- Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục. Giữ
gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy ñịnh của pháp
luật. [15]
2.2. MỘT SỐ VẤN ðỀ VỀ ðỘI NGŨ CÁN BỘ VIÊN CHỨC TRONG
CÁC TRƯỜNG CAO ðẲNG, ðẠI HỌC CÔNG LẬP
2.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức trong các trường Cao
ñẳng, ðại học công lập
Theo từ ñiển Tiếng Việt khái niệm cán bộ, công chức ñược hiểu là:
“Cán bộ là người phụ trách một công tác của chính quyền hay của ñoàn
thể”.[23]
“Công chức là người làm việc trong các cơ quan nhà nước”.[23]
Theo ñiều 4 luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11
năm 2008 quy ñịnh:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, ñược bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của ðảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau ñây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau ñây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.[16]
- Công chức là công dân Việt Nam, ñược tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
ñơn vị thuộc Quân ñội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, ñơn vị thuộc Công an nhân dân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh ñạo,
quản lý của ñơn vị sự nghiệp công lập của ðảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau ñây gọi chung là ñơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; ñối với công chức
trong bộ máy lãnh ñạo, quản lý của ñơn vị sự nghiệp công lập thì lương ñược
bảo ñảm từ quỹ lương của ñơn vị sự nghiệp công lập theo quy ñịnh của pháp
luật.[16]
Theo ñiều 2 luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010
quy ñịnh: “Viên chức là công dân Việt Nam ñược tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại ñơn vị sự nghiệp công lập theo chế ñộ hợp ñồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương của ñơn vị sự nghiệp công lập theo quy ñịnh của
pháp luật”.[17]
2.2.2. ðặc ñiểm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức
trong các trường Cao ñẳng, ðại học công lập
ðặc ñiểm của cán bộ, công chức, viên chức
- Cán bộ, công chức, viên chức trước hết là công dân Việt Nam;
- ðối với cán bộ: ñược bầu cử, phê chuẩn bổ nhiệm giữ chức vụ chức
danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của ðảng CSVN, nhà nước, tổ chức chính
trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, ở quận huyện
thị xã thành phố trực thuộc tỉnh; trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
- ðối với công chức: ñược tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một
công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, cơ quan, ñơn vị thuộc
Quân ñội nhân dân, cơ quan, ñơn vị thuộc Công an nhân dân, và trong các
ñơn vị sự nghiệp của Nhà nước; trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
- ðối với viên chức: ñược tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại
ñơn vị sự nghiệp công lập theo chế ñộ hợp ñồng làm việc; hưởng lương từ
quỹ lương của ñơn vị sự nghiệp công lập theo quy ñịnh của pháp luật.
Chức năng của cán bộ, công chức, viên chức: Chức năng của cán
bộ, công chức, viên chức là thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công
chức, viên chức theo quy ñịnh của Luật cán bộ, công chức, viên chức và các
quy ñịnh khác có liên quan.
Nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức: Theo ñiều lệ trường ðại
học quy ñịnh về nhiệm vụ của công chức, viên chức trong trường ñại học như
sau:
- Thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức theo quy ñịnh của Luật
Giáo dục, Luật cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan.
- Thực hiện các quy chế, nội quy, quy ñịnh của nhà trường. Hoàn thành
nhiệm vụ chuyên môn và các công tác ñược giao.
- Tham gia góp ý kiến vào việc phát triển nhà trường, xây dựng các quy
ñịnh, quy chế và giải quyết những vấn ñề có liên quan ñến việc thực hiện Quy
chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tham gia ñánh giá kết quả hoạt ñộng của nhà
trường và của ñơn vị nơi công tác theo quy ñịnh của pháp luật và Quy chế tổ
chức và hoạt ñộng của trường.
- ðược hưởng các quyền của công chức, viên chức theo quy ñịnh của pháp
luật; ñược tạo các ñiều kiện cần thiết ñể nâng cao trình ñộ chuyên môn,
nghiệp vụ.
- ðược ñánh giá hàng năm về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. ðược xét
tặng các phần thưởng cao quý và Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp giáo dục theo
quy ñịnh.[18]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
2.2.3. Vai trò của ñội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
C.Mác Ăng ghen và Lê Nin ñã khẳng ñịnh vai trò ñặc biệt quan trọng của
cán bộ ñối với việc nâng cao năng lực lãnh ñạo và sức chiến ñấu của ðảng và
cách mạng. C.Mác cho rằng : “Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con
người sử dụng lý luận thực tiễn”.[20]
Lê Nin cũng khẳng ñịnh: “Trong lịch sử chưa hề có 1 giai cấp nào giành
ñược quyền thống trị nếu nó không ñào tạo ra ñược trong hàng ngũ của mình
những lãnh tụ chính trị; những ñại biểu tiền phong có khả năng tổ chức và
lãnh ñạo phong trào”.[21]
Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã tiếp thu những tư tưởng của C.Mác, Ăng ghen
và Lê Nin vận dụng vào cách mạng Việt Nam, về vai trò cán bộ, công tác cán
bộ là những di sản tinh thần quý giá của ðảng, Nhà nước và cách mạng Việt
Nam. Về vai trò của cán bộ, Hồ Chí Minh chỉ rõ: Khi ñã có ñường lối cách
mạng ñúng thì cán bộ là khâu quyết ñịnh, rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc … cán bộ là cầu nối giữa ðảng, Chính phủ với Nhân dân”, “Công
việc thành công hay thất bại ñều do cán bộ tốt hay kém”.[22] Theo Bác, cán
bộ, ñảng viên là những người ñem ñường lối, chính sách của ðảng, Nhà nước
giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, ñồng thời phản ánh trung thực với
ðảng, Nhà nước về tình hình của nhân dân ñể xây dựng chính sách cho ñúng.
Mọi chủ trương, chính sách của ðảng, Nhà nước, ñều do cán bộ tổ chức thực
hiện, sự thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào cán bộ. ðộng lực của
mọi cuộc cách mạng là quần chúng nhân dân, hạt nhân chủ yếu của phong
trào quần chúng là ñội ngũ cán bộ. Bác ñã dạy, người cán bộ, ñảng viên phải
vừa “hồng” vừa “chuyên”, không ngừng học tập ñể trau dồi lý tưởng, chuyên
môn nghiệp vụ, tăng cường học tập tiếp thu tri thức mới, có phong cách làm
khoa học ñể luôn xứng ñáng vai trò tiền phong, gương mẫu.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương ðảng khoá
VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất
nước, tiếp tục khẳng ñịnh vai trò của cán bộ “ Cán bộ là nhân tố quyết ñịnh sự
thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của ðảng, của ñất nước và
chế ñộ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng ðảng”.[11] Nghị quyết ñã
nêu lên những quan ñiểm về cán bộ và công tác cán bộ trong thời kỳ mới, thể
hiện sự nắm vững và phát triển những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ chí Minh, là sự thấm nhuần những bài học kinh nghiệm từ thực
tiễn công tác cán bộ. ðây là những vấn ñề cơ bản có tính nguyên tắc, có ý
nghĩa sâu sắc trong chỉ ñạo, ñiều hành công tác cán bộ của ðảng.
Trong thời kỳ CNH, HðH, hội nhập quốc tế , khoa học công nghệ phát
triển rất nhanh tác ñộng trên mọi lĩnh vực ñời sống xã hội. Các vùng kinh tế
trọng ñiểm, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các ngành kinh tế mũi nhọn
ngày càng phát triển, công nghệ mới ñưa vào sản xuất ngày càng nhiều. Quá
trình hội nhập ñã tạo cho chúng ta nhiều cơ hội trong việc ñẩy mạnh công
cuộc công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước theo phương thức rút ngắn. Tuy
nhiên ñi ñôi với cơ hội là những thách thức ñang ñặt ra, hơn ai hết bản thân
cán bộ, công chức, viên chức không chỉ ñóng vai trò là người chủ ñộng tham
gia hội nhập mà còn phải biết tích cực tuyên truyền, vận ñộng, phổ biến sâu
rộng trong quảng ñại nhân dân về chủ trương, ñường lối của ðảng, Nhà nước
và những nội dung cơ bản của hội nhập ñể nhân dân hiểu ñược tầm quan
trọng của hội nhập, nâng cao nhận thức, ñồng thời thấy ñược trách nhiệm của
mình trong quá trình hội nhập. Hay nói cách khác, vai trò của ñội ngũ CBVC
rất quan trọng, ñó là ñội ngũ thực hiện nhiệm vụ ñổi mới cơ bản và toàn diện
của ñất nước.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
2.2.4. Khái niệm giảng viên
Theo từ ñiển Tiếng Việt: Giảng viên là người giảng dạy một môn tại các
trường ñại học hay các lớp huấn luyện CB.[23]
Theo ñiều ñiều 26 của ñiều lệ trường cao ñẳng quy ñịnh về tiêu chuẩn của
giảng viên như sau:
- Giảng viên trường cao ñẳng phải có phẩm chất, ñạo ñức, tư tưởng tốt; có
trình ñộ chuyên môn, sức khoẻ tốt, lý lịch bản thân rõ ràng.
- Giảng viên các trường cao ñẳng phải có trình ñộ từ ñại học trở lên phù
hợp với các môn học của ngành ñào tạo. Ưu tiên tuyển chọn sinh viên tốt
nghiệp ñại học loại khá, giỏi và người có trình ñộ ñại học, thạc sĩ, tiến sĩ có
kinh nghiệm hoạt ñộng thực tiễn, có nguyện vọng trở thành giảng viên.
Những người tốt nghiệp các ngành ngoài sư phạm phải có chứng chỉ nghiệp
vụ sư phạm.[8]
2.2.5. Nhiệm vụ của giảng viên
- Giảng dạy theo ñúng nội dung, chương trình ñã ñược Bộ Giáo dục và
ðào tạo và nhà trường quy ñịnh; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ
giảng dạy học tập theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn;
- Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương
pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học;
- Tham gia hoặc chủ trì các ñề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng
chuyển giao công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính ñáng của người học,
hướng dẫn người học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng,
ñạo ñức tác phong, lối sống;
- Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng
dạy ñể nâng cao chất lượng ñào tạo;
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
- Hoàn thành tốt các công tác khác ñược trường, khoa, bộ môn giao.[8]
2.2.6. Vai trò của ñội ngũ giảng viên ñối với sự phát triển của cơ sở giáo
dục
Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là chuẩn bị cho thế hệ trẻ ñi vào cuộc sống
trên cơ sở lĩnh hội và phát triển những tri thức, kinh nghiệm và nhân loại ñã
tích luỹ ñược. ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX của ðảng ñã khẳng ñịnh:
“ðối với thế hệ trẻ cần chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, ñào tạo phát triển toàn
diện về chính trị, lý tưởng, ñạo ñức, lối sống, văn hoá, sức khoẻ, nghề nghiệp,
”. [9] Nhiệm vụ ñặc biệt ñó ñến nay ñã trở thành một chức năng và ñược
giao cho những người thầy. Với chức năng “trồng người”, nghề thầy giáo có
ñối tượng trực tiếp là con người, là thế hệ trẻ ñang trưởng thành, là một nghề
có ý nghĩa xã hội rất thiêng liêng và cao quý. Nghề thầy giáo ñược xã hội giao
trọng trách giáo dục thế hệ trẻ, ñào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ cho ñời sau như
mong muốn của Hồ Chí Minh: “Vì lợi ích mười năm thì phải rồng cây, vì lợi
ích trăm năm thì phải trồng người”.
Trong giáo dục, người thầy không chỉ truyền thụ kiến thức cho thế hệ trẻ
mà còn giáo dục học sinh bằng nhân cách của chính mình. Nhân cách của
người thầy giáo có ý nghĩa cực kỳ to lớn, nhiều khi có ý nghĩa quyết ñịnh chất
lượng giáo dục. Có thể nói, kiên ñịnh công cuộc ñổi mới và nhận thức ñúng
ñắn về sự nghiệp giáo dục, sống mẫu mực, có văn hoá, tôn trọng pháp luật,
năng ñộng sáng tạo thích nghi với những biến ñổi của xã hội là ñặc ñiểm cơ
bản của ñội ngũ giáo viên với sự nghiệp “trồng người”. Tuy nhiên ảnh hưởng
của kinh tế thị trường, biến ñổi của xã hội Việt Nam hiện nay ñòi hỏi giáo dục
phải chuẩn bị hành trang tri thức cho con người bước vào thế kỷ 21 ñiều ñó
lại càng ñòi hỏi cao về phẩm chất năng lực của người thầy. Việc chuẩn hoá
ñội ngũ giáo viên về mọi mặt, tiếp tục ñổi mới nội dung chương trình, phương
pháp ñào tạo giáo viên theo hướng hiện ñại, người thầy phải tự rèn luyện
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
thích nghi, tự cập nhật kiến thức, năng lực tư duy ñộc lập, sáng tạo …. Có
như vậy người thầy giáo Việt Nam mới ñáp ứng sự nghiệp giáo dục thời kỳ
ñổi mới, ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Chúng ta ñều biết sự nghiệp giáo dục ñào tạo nâng cao trình ñộ dân trí là
của toàn ðảng toàn dân trong ñó ñội ngũ giáo viên, giảng viên là nhân tốt
quan trọng hàng ñầu quyết ñịnh. ðúng như người ta thường nói: “Không thầy
ñố mày làm nên”, vì vậy người thầy (người giáo viên, người giảng viên) luôn
ñược ðảng, xã hội tôn vinh: “Tôn sư trọng ñạo”.
2.3. ỔN ðỊNH VÀ PHÁT TRIỂN ðỘI NGŨ CÁN BỘ VIÊN CHỨC ðỂ
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG CAO ðẲNG, ðẠI HỌC CÔNG LẬP
2.3.1. Khái niệm về ổn ñịnh và phát triển
Theo Từ ñiển Tiếng Việt khái niệm ổn ñịnh ñược hiểu là: “ñâu vào ñấy,
vững vàng, không có biến cố”.[24]
Như vậy mọi sự vật, mọi hiện tượng, con người, xã hội nếu không có bất
cứ một sự thay ñổi nào hoặc nếu bị nhân tố bên ngoài tác ñộng nhưng vẫn
không thay ñổi thì ñược coi là ổn ñịnh.
Cũng theo từ ñiển tiếng Việt khái niệm phát triển ñược hiểu là: “Biến ñổi
hoặc làm biến ñổi từ ít ñến nhiều, hẹp ñến rộng, thấp ñến cao, ñơn giản ñến
phức tạp”.[24]
Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội có sự gia tăng về
lượng, biến ñổi về chất, làm cho số lượng và chất lượng vận ñộng theo hướng
ñi lên trong mối quan hệ bổ sung cho nhau tạo nên giá trị mới trong một thể
thống nhất ñều có thể coi là phát triển.
Tuy nhiên, trong các cơ sở giáo dục ñào tạo, ổn ñịnh và phát triển về ñội
ngũ cán bộ viên chức còn thể hiện ở nhiều nội dung sau: