Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trường Đại học Vinh trong giai đoạn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.86 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Đình Huân, Ban lãnh đạo trường đại học
Vinh, các thầy cô giáo khoa Đào tạo Sau Đại học, các thầy cô giáo trường
Cán bộ quản lý, các nhà quản lý giáo dục trong và ngoài trường, các chuyên
viên của Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Giáo dục và đào tạo, các chuyên viên của
các phòng ban trong Trường, các bạn đồng nghiệp đã tận tình hướng dẫn,
giảng dạy, giúp đỡ, góp ý kiến, cung cấp số liệu, tài liệu và các điều kiện
thuận lợi khác để tôi hoàn thành luận văn “Một số giải pháp xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trường Đại học Vinh trong giai
đoạn mới”.
Khoa học quản lý giáo dục là một lĩnh vực rộng lớn được Đảng, Nhà
nước và nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục quan tâm. Đề tài “Một số
giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trường
Đại học Vinh trong giai đoạn mới” cũng chính là vấn đề mà Đảng uỷ, Ban
giám hiệu, các nhà quản lý các cấp hết sức quan tâm. Tuy đã có nhiều cố gắng
song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và tất cả những ai
quan tâm đến đề tài này.
Vinh, tháng 12 năm 2004
TÁC GIẢ

= 1 =
Hà Văn Ba
= 2 =
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài: 4
2. Mục đích nghiên cứu: 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: 6


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: 7
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: 7
6. Phương pháp nghiên cứu: 7
7. Cấu trúc của luận văn: 7
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
9
1.1. Một số khái niệm cơ bản: 9
1.2. Vị trí, nhiệm vụ và vai trò của trường đại học trong sự nghiệp
giáo dục đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội: 17
1.3. Chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chung của ngạch cán bộ,
công chức hành chính Nhà nước: 20
1.4. Tính tất yếu và yêu cầu của việc xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính nói chung và đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính trường đại học Vinh nói riêng: 29
C HƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
HÀNH CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH.
31
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học
Vinh: 31
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Trường Đại học
Vinh: 34
C HƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC HÀNH CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
50
3.1. Những định hướng của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục
= 3 =

đào tạo về phát triển giáo dục đại học: 50
3.2. Định hướng của Đảng và Chính phủ về việc xây dựng và phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức hành chính:
54
3.3. Những định hướng phát triển của trường Đại học Vinh: 56
3.4. Môt số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính trường đại học Vinh trong giai đoạn mới: 58
3.4.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng: 58
3.4.2. Nhóm giải pháp cơ chế quản lý, điều hành: 65
3.4.3. Nhóm giải pháp cơ cấu, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức 67
3.4.4. Nhóm giải pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá cán bộ, công chức: 71
3.4.5. Nhóm giải pháp quan tâm về chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức:
75
3.5. Mối liên hệ giữa các giải pháp: 77
3.6. Khảo sát tính khả thi của 5 giải pháp: 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
79
1. Kết luận: 79
2. Khuyến nghị: 80
MỞ ĐẦU
1 1. Lý do chọn đề tài:
2 1.1. Về mặt lý luận:
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo đã trải qua gần 20 năm kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI (1986) của Đảng. Sự nghiệp cải cách hành chính Nhà nước được
đánh dấu bằng Nghị quyết Trung ương 8 khoá VII (1995) cũng nằm trong tiến
trình của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Một trong ba nội dung quan
= 4 =
trọng của cải cách nền hành chính Nhà nước là xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức Nhà nước có phẩm chất chính trị vững vàng, đủ năng lực trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngang tầm để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
cách mạng trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Xây dựng và phát triển đội ngũ công chức là một yếu tố tất yếu.
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của ngành giáo dục -
đào tạo nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở các trường Đại
học nói riêng đã trở thành một nhiệm vụ hết sức quan trọng của ngành giáo
dục - đào tạo cũng như của các cấp, các ngành có liên quan.
Sinh thời, Bác Hồ rất coi trọng công tác cán bộ, Bác nói: “Vấn đề cán
bộ có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của một sự nghiệp”. “Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc”, Người cũng đã từng nói: “Có cán bộ tốt
việc gì cũng xong. Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc
xấu”.
Trong thời gian qua, sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã thu được một số
thành tựu to lớn, nhưng hiện nay vẫn đang đứng trước những mâu thuẫn giữa
yêu cầu phát triển nhanh về quy mô với việc gấp rút nâng cao chất lượng
trong khi đó khả năng và điều kiện còn hạn chế.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu đầy đủ những thành tựu đạt
được trên các mặt mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, đồng thời cũng chỉ
rõ những “yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là chất lượng hiệu
quả”. Có nhiều nguyên nhân của những yếu kém, song một nguyên nhân chủ
yếu và quan trọng đó là do đội ngũ cán bộ, công chức của ngành giáo dục còn
thiếu và yếu, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức hành chính. Để khắc
phục tình trạng đó, ngành Giáo dục - Đào tạo phải nhanh chóng xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức mà trước hết là đội ngũ cán bộ, công chức các cấp của
= 5 =
ngành với những mục tiêu, nội dung và giải pháp nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo.
Trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, của ngành, vai trò của Trường
Đại học giữ vị trí hết sức quan trọng đó là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục đại học và sau đại học là
một bộ phận con mà mục tiêu của nó là đào tạo người học có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, do
đó việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của ngành giáo dục
nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở trường đại học Vinh nói
riêng thực chất là một yếu tố phát triển nguồn nhân lực cho ngành giáo dục -
đào tạo, đây là một trong những vấn đề quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Về mặt thực tiễn:
Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính nói riêng ở trường Đại học Vinh đã được nghiên
cứu, và đã có quy hoạch. Đặc biệt, ngày 24 tháng 03 năm 2004 Nhà trường đã
tổ chức Hội thảo bàn về công tác cán bộ, đồng thời trong các Nghị quyết của
Đại hội Đảng bộ nhà trường từ khoá 24 đến khoá 27 và một số văn bản chỉ
đạo của Trường cũng đã nói nhiều về công tác tổ chức cán bộ. Nhằm đánh giá
một cách chi tiết thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính để xây
dựng một hệ thống các giải pháp có tính khả thi trên cơ sở bám sát vào các
định hướng của Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, của “Luật giáo dục”, của
“Pháp lệnh cán bộ, công chức” và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
= 6 =
IX, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước giai đoạn I
(2003-2005), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn (2001-2010) cùng các chủ
trương của ngành và sự nghiệp đổi mới của Trường trong giai đoạn mới là
mục tiêu của việc nghiên cứu. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Một số giải pháp

xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trường Đại học
Vinh trong giai đoạn mới”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính ở trường Đại học Vinh trong giai đoạn mới phù hợp
với xu thế đổi mới, phát triển giáo dục đại học Việt Nam và giáo dục đại học
trên thế giới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Xác định cơ sở lý luận của đề tài.
3.2. Phân tích được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở
trường Đại học Vinh.
3.3. Đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính ở trường Đại học Vinh.
3.4. Thăm dò tính khả thi của 1 số giải pháp.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể là đội ngũ cán bộ, công chức trường Đại học Vinh.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: “Một số giải pháp xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trường Đại học Vinh trong giai đoạn
mới”.
= 7 =
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Do điều kiện thời gian có hạn, chúng tôi xin chỉ nghiên cứu đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính ở trường Đại học Vinh trong thời kỳ từ năm 1993
đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu tác phẩm
kinh điển, các bài giảng về hành chính học, về lý luận quản lý và các vấn đề
có liên quan.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: khái quát
thực tiễn, lấy ý kiến chuyên gia, lấy ý kiến các nhà quản lý thực tiễn, tổng kết

kinh nghiệm, điều tra thông qua phát phiếu thăm dò, thống kê bằng toán học
xử lí số liệu.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ: Thống kê, toán học, bảng biểu, sơ
đồ, mô hình hoá, …
7. Cấu trúc của luận văn:
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở trường
Đại học Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức hành chính trường đại học Vinh trong giai đoạn mới .
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
= 8 =
= 9 =
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản:
I.1.1. Khái niệm quản lý:
Hiện nay, có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Có quan niệm cho
rằng quản lý là hành chính, là cai trị, quan niệm khác lại cho rằng quản lý là
điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói này đều không khác gì nhau về
nội dung mà chỉ khác nhau ở chỗ dùng thuật ngữ.
Song, nếu xem xét quản lý dưới góc độ chính trị - xã hội, và góc độ
hành động thiết thực, thì quản lý được hiểu như sau: “Quản lý là sự tác động
có ý thức để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù hợp
với quy luật khách quan” {38, tr.84}

I.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước:
Quản lý Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện Nhà nước, là sự quản lý
của Nhà nước đối với xã hội và công dân. Đây là dạng quản lý xã hội mang
tính quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh
các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Khác với dạng quản
lý của chủ thể khác (Công đoàn, phụ nữ, thanh niên, ...) chỉ dùng phương thức
giáo dục vận động quần chúng.
Từ sự phân biệt đó có thể định nghĩa quản lý Nhà nước như sau: “Quản
lý Nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực Nhà nước, do tất
cả các cơ quan Nhà nước (Luật pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành, để tổ
chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân”
{38, tr.87}.
= 10 =
I.1.3. Quản lý hành chính Nhà nước:
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động hành chính của các cơ quan
thực thi quyền lực Nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các
lĩnh vực của đời sống xã hội theo pháp luật. Đó là Chính phủ và cơ quan
chính quyền địa phương các cấp không kể các tổ chức thuộc Nhà nước nhưng
không nắm trong cơ cấu quyền lực như các doanh nghiệp và các đơn vị sự
nghiệp. Các cơ quan quyền lực Nhà nước trong lĩnh vực lập pháp, tư pháp
không thuộc hệ thống quản lý hành chính, nhưng trong cơ chế vận hành bộ
máy của mình cũng có công tác hành chính như chế dộ công vụ, quy chế công
vụ, quy chế công chức, công tác tổ chức cán bộ ... Phần công tác hành chính
của các cơ quan này cũng tuân thủ những quy định thống nhất của nền hành
chính Nhà nước.
Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật và tổ chức xã hội theo
pháp luật. Quyền hành pháp được thực hiện bởi các thẩm quyền:
- Một là: Lập quy được thực hiện bằng việc ra văn bản quy phạm
pháp luật để chấp hành luật.
- Hai là: Quản lý hành chính tức là tổ chức, điều hành, phối hợp các

hoạt động kinh tế – xã hội để đưa luật pháp vào đời sống xã hội.
Vậy có thể định nghĩa quản lý hành chính Nhà nước như sau: “Quản lý
hành chính Nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, là sự tác động
có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống Chính
phủ từ Trung ương đến cơ sở tiến hành, để thực hiện những nhiệm vụ của
Nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự pháp luật, thoả
mãn những nhu cầu chính đáng của nhân dân” {11, tr.72}.
I.1.4. Khái niệm quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo:
= 11 =
Quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục - đào tạo
do các cơ quan giáo dục - đào tạo của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước uỷ quyền nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, duy trì kỉ cương, thoả mãn nhu cầu giáo
dục - đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của Nhà
nước.
Có thể nói một cách ngắn gọn: “Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào
tạo là sự quản lý của các cơ quan quyền lực Nhà nước, của bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt
động giáo dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân” {38, tr.79}.
I.1.5. Khái niệm về quản lý trường học.
Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong môi trường xã hội và
có tác động qua lại với môi trường đó. Qua việc nghiên cứu một số nội dung
về lý luận quản lý giáo dục, theo chúng tôi: quản lý trường học chính là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh.

Việc quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục
tiêu giáo dục.
Như vậy, phải hiểu công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các
quan hệ giữa trường học với xã hội và quản lý nội bộ (bên trong) nhà trường.
Quản lý nội bộ nhà trường bao gồm:
+ Quản lý các quá trình dạy học, giáo dục.
= 12 =
+ Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, tài chính ...
Một hệ thống xã hội gồm 3 yếu tố chính, đó là: con người, tinh thần, vật
chất. Sự kết hợp và tác động qua lại của 3 yếu tố này trong không gian và thời
gian tạo thành các quá trình xã hội. Trường học là một hệ thống xã hội, trong
đó đặc trưng nhất của hệ thống xã hội đó là quá trình giáo dục - đào tạo và
người ta có thể coi đó là hệ thống giáo dục gồm 6 thành tố:
- Mục đích giáo dục (1)
- Nội dung giáo dục (2)
- Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục (3)
- Thầy giáo (4)
- Học sinh (5)
- Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy học (6)
Các thành tố 1, 2, 3 về yếu tố tinh thần, các thành tố 4, 5 về yếu tố con
người, thành tố 6 là yếu tố vật chất.
Nhà trường thực hiện quá trình giáo dục - đào tạo có hiệu quả là nhờ vào
từng thành tố và đặc biệt quan trọng là nhờ vào mối liên hệ tác động qua lại
giữa các thành tố với nhau.
I.1.6. Khái niệm về quản lý trường đại học.
Từ khái niệm quản lý trường học thì quản lý trường đại học là:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục đại học.
- Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung và chất

lượng đào tạo, cụ thể:
+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
đào tạo đại học; Ban hành Điều lệ nhà trường; Ban hành quy định về tổ chức
và hoạt động của cơ sở đào tạo đại học;
= 13 =
+ Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo; Tiêu chuẩn giáo
viên; Tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị của Trường đại học, cao đẳng; Biên
soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và
cấp văn bằng;
+ Tổ chức bộ máy trường Đại học;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo, cán bộ
quản lý Trường đại học.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
đào tạo;
+ Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ trong
nhà trường đại học, cao đẳng;
+ Tổ chức quản lý công tác quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo;
+ Tổ chức khen thưởng và tặng thưởng các danh hiệu vinh dự cho các
tập thể và cá nhân có nhiều công lao đối với sự nghiệp đào tạo;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của nhà nước; Giải quyết
các khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của Nhà nước.
Hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của cơ sở đào tạo đại học
phải hướng tới:
- Thích ứng với nhu cầu của toàn xã hội, với môi trường việc làm, với
mục tiêu phát triển của Nhà nước.
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên; nâng cao chất lượng nội dung chương trình giảng dạy; cải tiến, đổi mới
phương pháp giảng dạy;
Quá trình hội nhập khu vực và từng bước thích ứng với xu thế quốc tế
hoá giáo dục đại học;

I.1.7. Khái niệm cán bộ, công chức:
= 14 =
Trong các văn bản pháp luật ở nước ta các thuật ngữ công chức, viên
chức được sử dụng như sau:
a. Công chức: Theo điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 1, Pháp lệnh cán bộ,
công chức được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 02 năm 1998 và pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm
2003 thì: Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong
các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã
hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao giữ một
công vụ thường xuyên, được phân theo trình độ đào tạo, ngành
chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong
các cơ quan nhà nước; mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên
môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng;
- Thẩm phán toà án nhân dân, kiểm soát viên Viện kiểm sát nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
b. Viên chức: Theo Nghị định số: 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nước ở điều 2 ghi rõ: “Viên chức là công
= 15 =

dân Việt Nam, trong biên chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên
chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thương xuyên trong đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định tại điểm
d, khoản 1, Điều 1 pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh cán
bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003, hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật”.
I.1.8. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính:
Cán bộ, công chức hành chính bao gồm những cán bộ, công chức thực
thi công vụ trong bộ máy hành chính Nhà nước; trong đó có một số cán bộ
dân cử, kể cả cán bộ chính quyền xã.
I.1.9. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính trường Đại học:
Các cán bộ, công chức hộ trợ cho việc thực hiện các chương trình đào tạo
và hoạt động chung của trường, cụ thể:
+) Các cán bộ quản lý nghiệp vụ: Những người giúp việc Ban giám hiệu,
các cán bộ, công chức làm công tác nghiệp vụ trong các phòng ban hoặc lĩnh
vực như: lập kế hoạch, giáo vụ, thống kê, tài vụ, ...
+) Nhân viên hành chính, như nhân viên vệ sinh, điện nước, văn thư, điện
thoại, lái xe, bảo vệ, ...
+) Nhân viên phục vụ giảng dạy: những người làm việc trong các phòng
thí nghiệm, thư viện, xưởng, trạm trại ... phục vụ giảng dạy và học tập.
+) Cán bộ quản lý nghiệp vụ khác ví dụ như: cán bộ Đảng, Đoàn, Công
đoàn chuyên trách và các công việc khác của trường.
Tóm lại: Cán bộ, công chức hành chính trường Đại học bao gồm cán bộ
lãnh đạo các cấp, các cơ quan chức năng, cơ quan chuyên môn, cán bộ làm
công tác chuyên trách Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chính
Minh, nhân viên hành chính sự nghiệp, nhân viên, công nhân kỉ thuật, công
tác trong các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của trường.
= 16 =
I.1.10. Khái niệm về đội ngũ:
Theo từ điển tiếng Việt thì: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức

năng nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng” {21, tr 442}.
Trong các tổ chức xã hội khái niệm về đội ngũ được dùng như đội ngũ
trí thức, đội ngũ cán bộ, công chức đều có gốc xuất phát từ đội ngũ theo thuật
ngữ quân sự, đó là một khối đông người, được tổ chức thành một lực lượng
để chiến đấu hoặc để bảo vệ .v.v.
Các khái niệm tuy có khác nhau nhưng đều phản ánh một điều, đó là
một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện
một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc không cùng một
nghề nghiệp nhưng cùng có chung một mục đích nhất định.
I.1.11. Khái niệm về phát triển:
Theo chúng tôi phát triển được hiểu là cả một quá trình quan trọng mà
qua đó sự lớn mạnh của cá nhân hay tổ chức có thể đạt được những tiềm năng
đầy đủ nhất của họ theo thời gian.
Các học giả Việt Nam cũng định nghĩa phát triển theo nhiều góc độ
khác nhau. Nguyễn Văn Đạm cho rằng: Phát triển là sự “lớn lên về mặt kích
thước, độ rộng (số lượng) hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lượng)”. Ví
dụ ta thường nói “bước phát triển nhảy vọt” … {23, tr.636}.
Từ điển Anh – Việt thì giải thích rằng phát triển ai, cái gì chính là việc
“làm cho ai/cái gì tăng trưởng dần dần; trở nên hoặc làm cho trưởng thành
hơn, tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn” {20, tr.442}.
Trong quản lí nguồn nhân lực, các nhà quản lí không chỉ quan tâm đến
việc cung cấp và nâng cao các kiến thức và kỉ năng cho nhân viên của mình
để cải thiện năng lực thực thi công việc, trong hiên tại cũng như trong tương
lai. “Phát triển có thể xem như một sự thúc đẩy nhân viên có những khả năng
vượt ra khỏi những đòi hỏi của công việc hiện hành. Nó thể hiện những nổ
= 17 =
lực nâng cao năng lực nhân viên để giải quyết những nhiệm vụ được giao
khác nhau, mang lại lợi ích cho tổ chức cũng như cho cá nhân. Thông qua quá
trình phát triển, cả nhân viên cũng như người lãnh đạo với những kinh nghiệm
và khả năng thích ứng sẽ tăng cường năng lực của tổ chức mình để thích nghi

với sự thay đổi của môi trường {39, tr.350}.
Theo Leap, trong thực tế, mỗi một cán bộ, công chức sẽ cần có những
kiến thức kỉ năng và khả năng không ngừng đổi mới để thực thi tốt không
những công việc hiện hành mà cả những công việc trên các cương vị chức
nghiệp về sau cao hơn có thể có của mình. Sự chuẩn bị lâu dài trong nghề
nghiệp của một nhân viên cho những cương vị này chính là sự phát triển đối
với nhân viên.
Chính vì vậy có thể nói rằng: Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm
chuẩn bị cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và
phát triển.
Một điều có thể khẳng định là mỗi cá nhân chúng ta đều trưởng thành
cùng với thời gian và phát triển là quá trình cho phép mỗi cá nhân đạt được
đầy đủ, trọn vẹn tiềm năng cá nhân của mình. Cũng chính vị vậy, xét về mặt
tổng thể, phát triển thường nhấn mạnh vào tương lai xa. Nó thể hiện sự đầu tư
lâu dài cho phát triển nghề nghiệp của mỗi cán bộ, công chức nhằm đáp ứng
những nhu cầu thay đổi của tổ chức. Khác với đào tạo (được coi là sự bổ trợ
ngắn hạn hơn cho quá trình phát triển và thường nhấn mạnh vào công việc
hiện hành); hoặc giáo dục (mà trọng tâm có thể vượt ra khỏi khuôn khổ công
việc hiện hành, trong tương lai) thì phát triển có một phạm vi rộng hơn. Nó có
thể không nhấn mạnh vào công việc cả trong hiện tại cũng như tương lai
nhưng lại nhấn mạnh nhiều hơn vào công việc đáp ứng những nhu cầu, đòi
hỏi trong tương lai tương đối dài của tổ chức. Kết quả mà phát triển mang lại
= 18 =
khó có thể trực tiếp thấy được ngay mà thường được đánh giá trong tương lai.
Có thể nêu lên định nghĩa phát triển như sau:
“Phát triển là biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. {21. tr.527}
1.2. Vị trí, nhiệm vụ và vai trò của trường đại học trong sự nghiệp
giáo dục đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội.
1.2.1. Vị trí của trường đại học.

Trường Đại học là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, đào
tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ
giao;
- Trường Đại học là cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng đào tạo của
trường;
- Trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ
sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Trường Đại học có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng;
1.2.2. Nhiệm vụ của trường Đại học:
Theo quyết định số: 153/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
30 tháng 7 năm 2003 về việc ban hành “Điều lề trường Đại học”, trường Đại
học có các nhiệm vụ sau:
- Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có sức khoẻ, có
năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình cho
những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào
tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo
= 19 =
quy định của Luật Khoa học và công nghệ, Luật giáo dục và các qui định
khác của pháp luật.
- Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hoá dân tộc.
- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội
ngũ giảng viên của trường.
- Quản lí giảng viên, cán bộ, công nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng
viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu tuổi và giới.
- Tuyển sinh và quản lý người học.
- Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động

nhà trường.
- Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
- Quản lí, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui
định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
1.2.3. Vai trò của trường đại học:
- Theo Điều 35 Luật Giáo dục: "Mục tiêu của giáo dục đại học và sau
đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục
vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với
trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và
kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những
vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên
môn và kỹ năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng phát hiện, giải
quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
= 20 =
- Đào tạo trình độ thạc sỹ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ
cao về thực hành, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc
chuyên ngành được đào tạo.
- Đào tạo trình độ tiến sỹ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý
thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, giải quyết
những vấn đề khoa học - công nghệ và hướng dẫn hoạt động chuyên môn".
Trong xu thế hội nhập, dù muốn hay không thì nước ta cũng phải chịu
sự tác động mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hoá. Trong Nghị quyết Đại hội IX
của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục xác định 4 nguy cơ tụt hậu mà trong đó
nguy cơ tụt hậu về kinh tế được nhấn mạnh, để phát triển được kinh tế thì
không có con đường nào khác là phải đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Giáo dục đại học có nhiệm vụ lớn lao là đào tạo nguồn nhân lực bậc cao và

bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Để đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước thì cần có nguồn nhân lực trình độ cao là hết sức cần thiết. Chính vì vậy,
các Trường đại học có vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo nguồn
nhân lực này cho đất nước.
1.3. Chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chung của ngạch cán bộ, công
chức hành chính Nhà nước:
Căn cứ vào quyết định số 414/TCCP-VC của Ban Tổ chức Cán bộ Chính
phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức hành chính.
Cụ thể:
1.3.1. Ngạch chuyên viên cao cấp:
a. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của ngành về một lĩnh
vực lớn trong hệ thống quản lí Nhà nước, giúp lãnh đạo ngành (ở cấp Vụ đối
= 21 =
với lĩnh vực nghiệp vụ có trình độ phức tạp cao) hoặc giúp lãnh đạo Uỷ ban
nhân dân tỉnh (trong các lĩnh vực tổng hợp) về chỉ đạo quản lí lĩnh vực công
tác đó.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì việc xây dựng các chủ trương, chính sách, kinh tế - xã hội lớn
có tầm cỡ chiến lược của ngành trong phạm vi toàn quốc hoặc đề án tổng hợp
kinh tế – xã hội của tỉnh gồm các việc:
+) Các phương án kinh tế – xã hội về một lĩnh vực nghiệp vụ lớn có
tầm cở chiến lược của ngành, trong phạm vi toàn quốc, hoặc đề án tổng hợp
kinh tế – xã hội của tỉnh.
+) Các văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế quản lý của toàn ngành
về lĩnh vực lớn (hoặc tổng hợp nhiều ngành của tỉnh) theo các chủ trương
nghị quyết của Đảng và Nhà nước.
+) Chủ trì tổ chức được việc phối hợp nghiệp vụ của các lĩnh vực liên
quan và giữa các cấp quản lí cùng lĩnh vực của ngành để thống nhất đồng bộ

trong cả nước.
- Tổ chức, chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lí thống nhất của ngành.
- Tổ chức tổng hợp, chỉ đạo và phân tích tổng kết đánh giá hiệu lực và
hiệu quả, đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung tăng cường các hiệu lực
quản lí.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học
quan trọng về quản lí nhằm cải tiến đổi mới hệ thống cơ chế quản lí phù hợp
với đường lối, chính sách và nhu cầu của phương thức quản lí.
- Chủ trì việc tổ chức, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cấp
ngành, phát hiện những điểm không phù hợp để bổ sung sửa đổi các tài liệu
đó.
= 22 =
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến kinh nghiệm
và chấn chỉnh công tác quản lí toàn ngành bằng mọi hình thức.
b. Hiểu biết:
- Nắm chắc đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, phương
hướng chính sách của ngành về lĩnh vực quản lí và nghiệp vụ liên quan.
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, kỉ thuật
của lĩnh vực quản lí, hiểu biết rộng về các chuyên môn, nghiệp vụ có liên
quan.
- Có kiến thức rộng về thể thức quản lí chung và có kiến thức sâu về
lĩnh vực nghiệp vụ mình phụ trách. Có nhiều kinh nghiệm về tổ chức quản lí
và xử lí nghiệp vụ, nắm vững các mục tiêu và đối tượng quản lí.
c. Yêu cầu trình độ:
- Là chuyên viên chính, có thời gian tối thiểu ở ngạch là 6 năm.
- Tốt nghiệp Học viện hành chính quốc gia ở ngạch chuyên viên cao
cấp.
- Ít nhất có một ngoại ngữ trình độ C (đọc, nói thông thạo).
- Có công trình nghiên cứu lí luận về khoa học quản lí sáng tạo được
Hội đồng khoa học ngành thừa nhận, đưa vào áp dựng có hiệu quả.

1.3.2. Ngạch chuyên viên chính:
a. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lí nhà nước,
quản lí sự nghiệp giúp lãnh đạo đơn vị cấu thành (Vụ, Cục) lãnh đạo cấp tỉnh
(Sở, UBND) chỉ đạo quản lí một lĩnh vực nghiệp vụ.
Nhiện vụ cụ thể:
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính
sách, chế độ quản lí một lĩnh vực nghiệp vụ của toàn ngành, hoặc nhiều lĩnh
vực ở cấp tỉnh (Sở) gồm các việc:
= 23 =
+) Xây dựng các phương án kinh tế – xã hội, các đề án quyết định
phương hướng quản lí một lĩnh vực hoặc những vấn đề nghiệp vụ cho toàn
ngành, toàn tỉnh, theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước.
+) Nghiên cứu, xây dựng các qui chế, luật lệ, thể lệ nghiệp vụ quản lí
của lĩnh vực nhằm đảm bảo sự thống nhất chỉ đạo quản lí có hiệu lực và hiệu
quả theo hướng dẫn của tổ chức quản lí nghiệp vụ cao hơn.
- Tổ chức được việc chỉ đạo, hướng dẫn theo dõi, kiểm tra nghiệp vụ và
đề xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những lệch lạc nhằm tăng cường hiệu
lực quản lí của ngành, tỉnh.
- Tổ chức được sự phối hợp và xây dựng nguyên tắc phối hợp công tác
quản lí nghiệp vụ của lĩnh vực quản lí trong ngành (cho từng cấp) và với các
ngành liên quan nhằm thực hiện sự đồng bộ trong quản lí.
- Tổ chức được việc chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lí nghiệp vụ thống
nhất (thông tin quản lí – thống kê số liệu, hồ sơ lưu trử, nề nếp báo cáo
thường kì, báo cáo nhanh, những thủ tục hành chính nghiệp vụ theo yêu cầu
của lãnh đạo).
- Tổ chức tập hợp tình hình, tiến hành phân tích, tổng kết, đánh giá hiệu
quả, rút kinh nghiệm đề xuất phương án sửa đổi cơ cấu quản lí, tổng hợp báo
cáo lên cầp trên.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài về quản lí nghiệp vụ có

liên quan đến chức năng quản lí nhằm cải tiến nội dung và phương pháp quản
lí.
- Tham gia biên soạn (từng phần hoặc chuyên đề) các tài liệu giảng
dạy, hướng dẫn nghiệp vụ, đồng thời tổ chức, bồi dưỡng, phổ biến kinh
nghiệm cho viên chức nghiệp vụ cấp dưới trong ngành bằng mọi hình thức.
b. Hiểu biết:
= 24 =
- Nắm được đường lối, chính sách chung. Nắm vững các phương
hướng, chủ trương chính sách của hệ thống quản lí nghiệp vụ đó và các lĩnh
vực liên quan.
- Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, kỉ thuật
thuộc lĩnh vực quản lí và liên quan.
- Nắm chắc mục tiêu, đối tượng quản lí, nắm sâu các hệ thống nguyên
tắc, cơ chế quản lí nghiệp vụ lĩnh vực đó và biết những hệ thống quản lí liên
quan.
- Thành thạo việc xây dựng phương án, đề án quản lí nghiệp vụ và thủ
tục hành chính nhà nước.
- Nắm được tâm sinh lí của khoa học quản lí trong tổ chức lãnh đạo
khoa học và tổ chức thông tin quản lí.
- Am hiểu tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực nghiệp vụ đó trong
nước và thế giới.
- Có năng lực nghiên cứu khoa học.
- Có trình độ tổng hợp nhanh nhạy, thông thạo việc tổ chức, chỉ đạo,
triển khai nghiệp vụ, tổ chức công tác kiểm tra, tổ chức phối hợp và thu hút
các cộng tác viên liên quan trong triển khai nghiệp vụ.
c. Yêu cầu trình độ:
- Có trình độ đại học và tốt nghiệp Học viện hành chính quốc gia ngạch
chuyên viên chính.
- Nếu là chuyên viên thì phải qua một khoá theo chương trình của Học
viện hành chính quốc gia và có thời gian tối thiểu ở ngạch là 9 năm.

- Có 1 ngoại ngữ trình độ B (đọc, nói thông thường).
- Có những đề án, công trình có sáng tạo trong quản lí (được Hội đồng
khoa học tỉnh hoặc Bộ thừa nhận đưa vào áp dụng có hiệu quả).
1.3.3. Ngạch chuyên viên:
= 25 =

×