Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

nghiên cứu nhu cầu nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp tỉnh long an giai đoạn 2011 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÊ VĂN THẠNH









LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH











HÀ NỘI - 2011



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ
NỘI




LÊ VĂN THẠNH









LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ QUANG GIÁM










HÀ NỘI - 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


i




LỜI CAM ðOAN




Tôi xin cam ñoan nội dung Luận văn Thạc sỹ với ðề tài “Nghiên cứu nhu
cầu nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp tỉnh Long An giai
ñoạn 2011 – 2015” là công trình nghiên cứu khoa học ñộc lập của riêng tôi. Các tài
liệu, số liệu, các trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu và các
giải pháp ñề xuất trong luận văn là của cá nhân tôi chưa từng ñược công bố trong bất
cứ công trình nào khác.


Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2011
Tác giả Luận văn




LÊ VĂN THẠNH
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


ii



LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập, nghiên cứu chương trình cao học chuyên ngành Quản
trị kinh doanh tại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tôi ñược Nhà trường giao
thực hiện ñề tài Luận văn “Nghiên cứu nhu cầu nguồn nhân lực của các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây lắp tỉnh Long An giai ñoạn 2011 – 2015” ñược sự hướng
dẫn tận tình của quý thầy, cô Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và sự giúp ñỡ
của các cơ quan nhà nước tỉnh Long An tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
Luận văn Thạc sỹ của mình. Tôi xin chân thành cám ơn thầy TS. ðỗ Quang Giám là
người hướng dẫn khoa học, trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng ý
tưởng, thu thập số liệu, báo cáo kết quả nghiên cứu và hoàn thành Luận văn ñúng
thời gian quy ñịnh.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy Trưởng khoa PGS.TS. Lê Hữu Ảnh và quý
thầy, cô Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh ñã trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức cho tôi trong quá trình học tập tại trường; xin chân thành cám ơn
thầy Viện trưởng GS.TS. Nguyễn Văn ðĩnh và quý thầy, cô Viện ðào tạo Sau ñại
học, cám ơn cô chủ nhiệm ThS. Nguyễn Thị Thu Phương ñã ñộng viên tinh thần học
tập cho lớp, giải ñáp mọi vướng mắc của học viên, tạo ñiều kiện rất thuận lợi và
cùng ñồng hành với lớp hoàn thành khóa học theo ñúng kế hoạch.
Tôi xin chân thành cám ơn các quan nhà nước tỉnh Long An: Cục Thống kê,
Sở Kế hoạch và ðầu tư, Sở Xây dựng, Sở Lao ñộng – Thương binh và Xã hội; xin
cám ơn Trường Cao ñẳng nghề Long An; Trường Trung cấp nghề ðức Hòa; Trường

Trung cấp nghề ðồng Tháp Mười, Trung tâm Dạy nghề Cần Giuộc và các cơ sở ñào
tạo nghề khác trong tỉnh ñã giúp ñỡ tôi trong việc thu thập số liệu ñiều tra xã hội
học, cung cấp nhiều thông tin bổ ích giúp tôi phân tích, ñánh giá ñầy ñủ, chi tiết kết
quả nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, cảm ơn các thành viên trong gia ñình tôi ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu cũng như ñảm nhiệm công việc gia ñình ñể tôi toàn tâm,
toàn ý hoàn thành Luận văn Thạc sỹ.
LÊ VĂN THẠNH

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


iii



MỤC LỤC

Trang

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vii
Danh mục các phụ lục viii
1. MỞ ðẦU
1


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Những câu hỏi ñặt ra trong quá trình nghiên cứu
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
5
2.1 Lý luận về nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội
5
2.1.1 Tăng trưởng và phát triển kinh tế 5
2.1.2 Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội 12
2.1.3 Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam 17
2.2 Lý luận về công nghiệp xây lắp và nguồn nhân lực trong lĩnh vực
xây lắp
21
2.2.1 Công nghiệp xây lắp 21
2.2.2 Nguồn nhân lực trong lĩnh vực xây lắp 24
2.2.3 Những thành tựu phát triển xây lắp Việt Nam 29
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
33

3.1 Tổng quan về ñịa lý, ñiều kiện tự nhiên tỉnh Long An
33

3.1.1 Tổng quan về ñịa lý 33
3.1.2 ðiều kiện tự nhiên 35
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


iv

3.2 ðiều kiện kinh tế -xã hội của tỉnh Long An
36
3.2.1 Cơ cấu dân, lao ñộng 36
3.2.2 Cơ cấu nền kinh tế 37
3.2.3 Tăng trưởng trong từng khu vực kinh tế và ñời sống văn hóa, xã hội của
tỉnh
39
3.3 Phương pháp nghiên cứu
46
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 46
3.3.2 Phương pháp phân tích

50
3.3.3 Các chỉ tiêu phân tích 50
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
54
4.1 Thực trạng ñáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực xây lắp của tỉnh
54
4.1.1 Thực trạng chung của doanh nghiệp xây lắp 54
4.1.2 Thực trạng nhân lực ñang làm việc trong lĩnh vực xây lắp của tỉnh 56
4.1.3 Phân tích các yếu tố tác ñộng ñến sự phát triển hoạt ñộng xây lắp của
tỉnh
64

4.2 ðánh giá và dự báo nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp trong
lĩnh vực xây lắp tỉnh Long An giai ñoạn 2011 - 2015
72
4.2.1 ðánh giá lợi thế phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp của
tỉnh
72
4.2.2 Cơ sở ñể xây dựng dự báo phát triển công nghiệp xây lắp và nguồn
nhân lực xây lắp của tỉnh
76
4.2.3 Dự báo tăng trưởng công nghiệp xây lắp của tỉnh giai ñoạn 2011 –
2015
77
4.2.4 Dự báo nhu cầu nhân lực xây lắp của tỉnh giai ñoạn 2011 - 2015 80
4.3 Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ñáp ứng nhu cầu các
doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp tỉnh Long An giai ñoạn 2011 -
2015
85
4.3.1 Cơ sở ñề xuất giải pháp 85
4.3.2 Các giải pháp 86
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT
107
5.1. Kết luận
107
5.2. ðề xuất
107
Tài liệu tham khảo 110
Các phụ lục 112

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….



v




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN
ASEAN Hiệp hội các nước ðông nam Á
CCN Cụm công nghiệp
CNKT Công nhân kỹ thuật
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu Long
GDTX Giáo dục thường xuyên
GTVL-GN Giới thiệu việc làm - giảm nghèo
HDI Chỉ số phát triển nhân lực
HSSV Học sinh, sinh viên
HTX Hợp tác xã
ILO Tổ chức lao ñộng Quốc tế
KCN Khu công nghiệp
KTTH Kỹ thuật tổng hợp
KT-XH Kinh tế - xã hội
SCN Sơ cấp nghề
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCN Trung cấp nghề
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UNDP Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
VPTKTTðPN Vùng phát triển kinh tế trọng ñiểm phía nam

WCED Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại thế giới

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số bảng Tên bảng Trang
2.1 Dân số Việt Nam năm 2005-2009 19
3.1 Diện tích và ñơn vị hành chính tỉnh Long An 33
3.2 Tăng trưởng kinh tế tỉnh Long An giai ñoạn 2006-2010 37
3.3 Giá trị ngành xây dựng giai ñoạn 2006-2010 42
3.4 Thu nhập bình quân ñầu người của tỉnh Long An 45
3.5 Danh sách cở sở ñào tạo nghề ñiều tra năng lực ñào tạo 47
3.6 Danh nghiệp xây lắp khảo sát tại các huyện trong tỉnh 47
3.7 Lao ñộng trong lĩnh vực xây lắp khảo sát tại các huyện 48
4.1 Tăng trưởng của ngành xây lắp tỉnh Long An 2006-2010 54
4.2
Lao ñộng làm việc trong ngành xây dựng thuộc khu vực nhà
nước
56
4.3
Tổng hợp số liệu lao ñộng xây lắp khảo sát theo trình ñộ
chuyên môn
57

4.4 Lao ñộng xây lắp tại các huyện trong tỉnh 58
4.5 Lao ñộng xây lắp so sánh với tổng số lao ñộng ñang làm việc 58
4.6
Lao ñộng ngành xây dựng phân theo trình ñộ chuyên môn kỹ
thuật
58
4.7 Lý do mong muốn ñược ñào tạo 60
4.8 Lao ñộng làm việc phân theo ngành kinh tế năm 2009 66
4.9 Thu nhập bình quân/ tháng theo ngành kinh tế 68
4.10 Thống kê năng lực ñào tạo của các cơ sở dạy nghề 71
4.11 Dự báo giá trị sản xuất ngành xây dựng 2011 – 2015 78
4.12 Dự báo số lượng doanh nghiệp xây lắp 2011 – 2015 79
4.13 Lao ñộng làm việc ngành xây dựng thuộc khu vực Nhà nước 82
4.14 Nhu cầu lao ñộng xây lắp theo trình ñộ chuyên môn kỹ thuật. 83
4.15 Danh sách các Cơ sở ñào tạo nhà nước năm 2010 89
4.16 Các cơ sở dạy nghề giai ñoạn 2011 – 2015 89
4.17 Dự báo nhu cầu lao ñộng xây lắp giai ñoạn 2011-2015 90
4.18 ðầu tư phát triển năng lực ñào tạo nghề xây dựng 2011 – 2015 91
4.19
Phân bổ năng lực ñào tạo nghề xây dựng các cơ sở nhà nước
giai ñoạn 2011-2015
92
4.20 Tổng vốn ñầu tư phát triển dạy nghề xây dựng 2011-2015 93
4.21 Tổng vốn hỗ trợ dạy nghề xây dựng 2011-2015 94
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


vii

4.22 Tổng mức ñầu tư phát triển nghề xây dựng 2011-2015 95




DANH MỤC HÌNH



Số hình Tên hình Trang
2.1 Tam giác phát triển bền vững (góc, cạnh, trung tâm) 9
2.2 Tháp dân số Việt Nam năm 1999 – 2009 20
3.1 Bản ñồ ñịa giới hành chính tỉnh Long An 35
4.1 Biểu ñồ lao ñộng xây lắp theo nhóm tuổi 59
4.2 Biểu ñồ lao ñộng xây lắp theo giới tính 59
4.3 Biểu ñồ khảo sát lý do lao ñộng chọn nghề xây dựng 60
4.4
Biểu ñồ khảo sát nhu cầu lao ñộng mong muốn ñược ñào tạo
nghề
60
4.5
Biều ñồ lao ñộng ngành xây dựng theo trình ñộ chuyên môn kỹ
thuật
61
4.6 Biểu ñồ thu nhập lao ñộng xây lắp và tỷ trọng các mức 62
4.7 Biểu ñồ tỷ lệ tuổi nghề lao ñộng tham gia ngành xây dựng 63
4.8 Biểu ñồ vấn ñề lao ñộng quan tâm khi học nghề 63
4.9 Sơ ñồ mối quan hệ các chủ thể trong xây lắp 64
4.10 Mô hình SWOT ñánh giá lợi thế phát triển doanh nghiệp xây lắp

73



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


viii




DANH MỤC PHỤ LỤC



TT

Tên phụ lục Trang
1. Dân số - lao ñộng phân bố theo ñịa giới hành chính Long An 112
2. Lao ñộng và cơ cấu lao ñộng trong tỉnh Long An 113
3. Lao ñộng chia theo ngành kinh tế trong tỉnh Long An 115
4. Hiện trạng cơ sở ñào tạo nghề trên ñịa bàn tỉnh Long An 116
5. Mẫu phiếu khảo sát lao ñộng trong doanh nghiệp xây lắp 118
6.
Mẫu phiếu khảo sát tình trạng lao ñộng làm việc ở doanh nghiệp xây
lắp
120
7. Doanh nghiệp xây lắp chọn khảo sát năm 2010 122
8. Tình hình phát triển doanh nghiệp qua các năm 126
9. Dự báo dân số - lao ñộng tỉnh Long An ñến năm 2015 127
10.


Khảo sát tình trạng làm việc của lao ñộng xây lắp năm 2010 của tỉnh
Long An
128
11.

Danh mục các trường ñại học, cao ñẳng có ñào tạo ngành xây dựng 130


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


1

1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðối với một quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố và
nhiều ñiều kiện khác nhau, nhưng quan trọng bậc nhất vẫn là phụ thuộc vào nhân tố
con người. Nếu so sánh các nguồn lực với nhau thì nguồn nhân lực có ưu thế hơn cả.
Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực luôn chiếm vị trí trung tâm
và ñóng vai trò quan trọng hàng ñầu trong phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước.
Trong những thập kỷ gần ñây, nhiều nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
ñã có những bước phát triển quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu. Các công trình nghiên cứu về sự phát triển kinh tế ðông Á ñều nhấn mạnh tới
vai trò của nguồn nhân lực, nó có ý nghĩa to lớn quyết ñịnh trong việc ñưa các nước
này từ nền kinh tế kém phát triển, tài nguyên khan hiếm và kiệt huệ vì chiến tranh ñã
trở thành những nước công nghiệp mới, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sự phát triển thành công của một
quốc gia là gắn chặt với chính sách và chiến lược phát triển nguồn nhân lực của nước
ñó.
Việt Nam ñang trong giai ñoạn ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất

nước và hội nhập kinh tế quốc tế, việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực là vấn ñề hết sức quan trọng. Trong bối cảnh thế giới bước vào nền kinh tế tri
thức thì vấn ñề lao ñộng trình ñộ cao ñang thực sự là vấn ñề cấp thiết, ñó nguồn nhân
lực quan trọng, là hạt nhân của nền kinh tế tri thức. Việt Nam ñang mong muốn phát
triển nhanh và bền vững thì phải có nguồn nhân lực có trình ñộ cao và không ñể lãng
phí nguồn nhân lực. Trong cương lĩnh chính trị ðảng và chính sách của Nhà nước
luôn nghiên cứu và ñặt ra những yêu cầu cơ bản trước mắt cũng như lâu dài trong
việc sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả nhất, khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy
những yếu tố tinh thần gắn với truyền thống văn hóa dân tộc. Xây dựng mối quan hệ
gắn bó chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng với việc ñào tạo, bồi dưỡng ñể nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, coi chất lượng nguồn nhân lực là tiền ñề cơ bản ñể nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội của ñất nước. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực ñã trở
thành một trong những nhiệm vụ hàng ñầu của quốc gia, của từng ñịa phương và
trong từng tổ chức.
Trong phát triển kinh tế, công nghiệp xây lắp là một trong những ngành kinh tế
có ñóng góp tỷ trọng cao vào GPD và thu hút nhiều lao ñộng làm việc. Giai ñoạn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


2

2006 – 2010, kinh tế nước ta luôn ñạt mức tăng trưởng cao, bình quân ñạt 7,5%/năm
ñây là thành quả của các ngành kinh tế ñóng góp, trong ñó công nghiệp xây lắp có
vai trò ñặc biệt quan trọng là ñầu tàu, là hạt nhân phát triển của nền kinh tế. Ngày
nay, nước ta là thành viên của Khu vực tự do thương mại ASEAN (AFTA) và Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngành xây dựng
Việt Nam phải hòa nhập chung và cạnh tranh với ngành xây dựng thế giới. Vì vậy,
Việt Nam cần chuẩn bị và tiến hành nhanh công tác phát triển nguồn nhân lực, chú
trọng nâng cao chất lượng lao ñộng ngành xây dựng ñó là bước ñi quan trọng là
nhân tố quyết ñịnh cho phát triển toàn diện ngành xây dựng nói chung và công

nghiệp xây lắp nói riêng.
Long An nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm phía nam, là cửa ngõ duy nhất nối
liền miền ðông với miền Tây Nam Bộ. Là tỉnh tiếp giáp với Tp.HCM có nền kinh tế
năng ñộng bậc nhất cả nước, nên nhận ñược sự lan tỏa về phát triển công nghiệp ñặc
biệt với 4 huyện giáp ranh Tp.HCM. Vì vậy, Long An có nhiều lợi thế phát triển
kinh tế nói chung và hoạt ñộng công nghiệp xây lắp nói riêng. Công nghiệp xây lắp
Long An là ngành công nghiệp then chốt ñóng góp to lớn vào tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) của tỉnh, thu hút nhiều lao ñộng làm việc. Giai ñoạn 2006 – 2010, tỷ
trọng giá trị sản xuất Khu vực Công nghiệp xây dựng chiếm 32,4% trong cơ cấu
GDP của tỉnh, riêng lĩnh vực xây lắp chiếm ñến 14% GDP của tỉnh. So sánh nội bộ
Khu vực Công nghiệp xây dựng thì giá trị sản xuất xây lắp chiếm ñến 43%. Từ ñó
cho thấy rằng công nghiệp xây lắp có vai trò quan trọng là ñầu tàu, là hạt nhân phát
triển kinh tế của tỉnh, trong quá trình phát triển của nó có nhiều yếu tố tác ñộng
trong ñó yếu tố nguồn nhân lực chiếm vị trí ñặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, trong
thời gian qua nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, nhất là hạn chế về chất lượng lao
ñộng làm việc trong lĩnh vực xây lắp chưa ñược quan tâm chú trọng ñào tạo. Vì vậy,
năng suất lao ñộng thấp dẫn ñến thu nhập của lao ñộng xây lắp thấp là rào cản thu
hút lao ñộng làm việc trong lĩnh vực này, dẫn ñến tình trạng nhân lực xây lắp không
phát triển thuận lợi, nhiều lúc biến ñộng khó lường gây khó khăn cho hoạt ñộng của
doanh nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, ñảm bảo lực lượng lao ñộng có chất lượng, ñủ số lượng
cho hoạt ñộng doanh nghiệp xây lắp trong thời gian tới, tôi chọn ðề tài “Nghiên
cứu nhu cầu nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp tỉnh
Long An giai ñoạn 2011 – 2015”. Qua quá trình nghiên cứu tìm ra các giải pháp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


3


thực hiện quản trị nguồn nhân lực về lĩnh vực xây lắp phù hợp yêu cầu phát triển,
ñạt hiệu quả cao trong sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðề tài ñược chọn nhằm hướng ñến mục tiêu nghiên cứu phù hợp với việc thu
thập thông tin và ñánh giá các tác ñộng nguồn nhân lực ñến mục tiêu tăng trưởng và
phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp. Trên cơ sở ñó ñề tài ñưa ra giải pháp
thích hợp cho việc phát triển nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng ñáp ứng nhu
cầu thị trường lao ñộng lĩnh vực xây lắp của tỉnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan lý luận nguồn nhân lực và nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp xây
lắp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
- ðánh giá thực trạng ñáp ứng của nguồn nhân lực và dự báo nhu cầu nguồn
nhân lực trong lĩnh vực xây lắp tỉnh Long An giai ñoạn 2011-2015.
- ðề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực xây lắp của tỉnh.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là quản trị nguồn nhân lực trong lĩnh vực xây
lắp.
- ðối tượng ñược chọn ñể khảo sát là lao ñộng làm việc trong lĩnh vực xây lắp,
năng lực hệ thống cơ sở ñào tạo nghề, quy mô doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp,
chính sách nhà nước thực hiện trong giai ñoạn 2006-2010.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Về nội dung
- Nghiên cứu lao ñộng, việc làm, hệ thống cơ sở ñào tạo nghề, quy mô doanh
nghiệp trên ñịa bàn tỉnh. Nghiên cứu trên cơ sở số liệu thu thập trong giai ñoạn 2006-
2010 và phân tích ñánh giá các chỉ tiêu.
- Nghiên cứu doanh nghiệp và lao ñộng trong lĩnh vực xây lắp. Dự báo nhu cầu
lao ñộng và ñề xuất các giải pháp phù hợp ñể quản trị nguồn nhân lực trong lĩnh vực
xây lắp tỉnh Long An giai ñoạn 2011-2015.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


4

1.3.2.2 Về không gian và thời gian
- Phạm vi nghiên cứu của ñề tài giới hạn trong tỉnh Long An trên cơ sở sử
dụng các chỉ tiêu so sánh của cả nước.
- Số liệu kinh tế - xã hội trong ñó tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu doanh
nghiệp và nguồn nhân lực xây lắp giai ñoạn 2006 – 2010. Số liệu dùng ñể phân tích
ñược sử dụng trong 3 năm 2008-2010.
1.4 Những câu hỏi ñặt ra trong quá trình nghiên cứu
- Nhu cầu nguồn nhân lực cho doanh nghiệp xây lắp của tỉnh trong giai ñoạn
2011-2015 ra sao? Giải pháp gì nên ñược thực thi nhằm ñáp ứng nhu cầu nhân lực
xây lắp của tỉnh?
- Vì sao cung lao ñộng lại dư thừa và cầu lao ñộng luôn thiếu, lý do và ñịnh
hướng khắc phục yếu ñiểm này? Doanh nghiệp cho rằng tuyển dụng lao ñộng luôn
là khó khăn không ñáp ứng ñủ nhu cầu của họ, trong khi tình trạng thiếu việc làm,
thất nghiệp vẫn ñang xảy ra với tỷ lệ cao.
- Vì sao chất lượng ñào tạo không ñáp ứng yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp?
Chất lượng lao ñộng ñược ñánh giá ngày càng tăng, trong khi doanh nghiệp luôn
than phiền nguồn nhân lực không ñáp ứng yêu cầu sử dụng, mâu thuẫn này xuất phát
từ ñâu?
- Một vấn ñề cần quan tâm là tại sao người sử dụng lao ñộng ñòi hỏi người lao
ñộng phải ñáp ứng về trình ñộ chuyên môn, tay nghề theo yêu cầu sản xuất, khi mà
trách nhiệm của họ trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thường chưa có
giải pháp rõ ràng và không có biện pháp chế tài cụ thể. Có phải phát triển nguồn
nhân lực, trong ñó ñào tạo kỹ năng tay nghề cho lao ñộng không thuộc trách nhiệm
của doanh nghiệp?
- Mức sống và thu nhập của người lao ñộng khi tham gia làm việc tại doanh

nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Long An hiện nay như thế nào? Có phải khi nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực bằng việc tăng cường ñầu tư dạy nghề thì thu nhập của lao
ñộng sẽ tăng lên tương ứng hoặc cao hơn? Nguồn vốn Nhà nước cần ñầu tư bao
nhiêu ñể nâng cao chất lượng lao ñộng xây lắp giai ñoạn 2011-2015?


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


5


2
. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Lý luận về nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội
2.1.1 Tăng trưởng và phát triển kinh tế
2.1.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay là sự gia tăng về quy mô sản lượng
của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ tăng
sản lượng thực tế, là kết quả của các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh dịch vụ của một
nền kinh tế tạo ra. Sự tăng trưởng kinh tế ñược so sánh với các năm gốc kế tiếp nhau
ñược gọi là tốc ñộ tăng trưởng kinh tế. [13, tr.13]
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường ñược ñánh giá theo những
dấu hiệu chủ yếu như: ổn ñịnh, tăng trưởng và công bằng xã hội. Trong ñó, tăng
trưởng kinh tế là cơ sở ñể thực hiện hàng loạt vấn ñề kinh tế, chính trị, xã hội. Trước
hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng hoá,
dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do ñó tăng trưởng kinh tế là tiền ñề vật chất ñể
giảm bớt tình trạng ñói nghèo. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn ñề có ý nghĩa quyết
ñịnh ñối với mọi quốc gia trên con ñường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới
giàu có, thịnh vượng.

Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và
chất lượng cuộc sống của cộng ñồng ñược cải thiện như: kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp phát triển giáo dục, y tế, văn hoá
Tăng trưởng kinh tế tạo ñiều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp. Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên
nhân quan trọng là ñã sử dụng tốt hơn lực lượng lao ñộng. Vì vậy, tăng trưởng kinh
tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng thực tế và
tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển ñã ñược lượng hoá theo ñịnh luật Okun. ðịnh luật
Okun cho rằng % thay ñổi của GDP thực bằng 3% trừ ñi 2x thay ñổi của tỷ lệ thất
nghiệp. Nghĩa là nếu tỷ lệ thất nghiệp không thay ñổi thì GDP thực sẽ tăng trưởng
3%, tỷ lệ tăng trưởng này là tỷ lệ tăng trưởng bình thường do tăng dân số, do tích tụ
vốn và do tiến bộ kỹ thuật.
Tăng trưởng kinh tế tạo tiền ñề vật chất ñể củng cố an ninh quốc phòng, củng
cố chế ñộ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước ñối với xã hội. ðối
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


6

với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là ñiều kiện tiên
quyết ñể khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước ñang phát triển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc
gia, nhưng sẽ là không ñúng nếu theo ñuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Thực tế
cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như
mong muốn, ñôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai mặt, như tăng trưởng kinh
tế quá mức có thể dẫn ñến tình trạng nền kinh tế “quá nóng” hoặc tăng trưởng “bong
bóng”, gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân cư giàu lên, nhưng
ñồng thời cũng có thể làm cho sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội tăng lên. Vì vậy,
ñòi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực ñể ñạt
ñược sự tăng trưởng hợp lý, bền vững.

Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế ñạt mức tương ñối cao, ổn
ñịnh trong thời gian tương ñối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn ñề
tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
Những yếu tố quyết ñịnh cho sự tăng trưởng kinh tế [13, tr.147]:
+ Vốn ñầu tư.
+ Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
+ Khoa học kỹ thuật công nghệ.
+ Các yếu tố về tài nguyên môi trường.
+ Trình ñộ chuyên môn hoá của nền kinh tế.
Trong ñó nhân tố số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực có vai trò quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến sự tăng trưởng kinh tế .
2.1.1.2 Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời gian nhất ñịnh. Phát triển kinh tế bao hàm các sự tăng trưởng kinh tế tức là
tăng về qui mô sản lượng, sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội. [13,
tr.28]
Phát triển là một quá trình xã hội ñạt ñến việc thỏa mản các nhu cầu mà xã hội
coi là cơ bản. Sự biến ñổi về cơ cấu kinh tế, tỷ trọng ngành nghề, trong ñó người ta
quan tâm ñến sự thay ñổi tỷ trọng sản phẩm công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


7

phẩm quốc dân ñược tăng lên, nó phản ánh mức ñộ phát triển về chất của nền kinh
tế, sự thay ñổi về kỹ thuật công nghệ của nền sản xuất xã hội.
Phát triển là sự tăng lên về chất trong thu nhập và cuộc sống của tầng lớp dân
cư, thể hiện mức sống của người dân ñược tăng lên cả về chất lẫn về lượng. Người
dân ñược hưởng cuộc sống tiện nghi hơn về vật chất cũng như về tinh thần.
Tăng trưởng và phát triển của một quốc gia có thể không ñồng thời ñi song

song nhau. Xong cơ sở ñể phát triển là phải có sự tăng trưởng bền vững, nó là cơ sở
vững chắc cho sự phát triển kinh tế -xã hội.
Có những quốc gia có sự tăng trưởng liên tục mà không có sự phát triển, thu
nhập bình quân ñầu người tăng nhưng ñiều kiện cuộc sống bị suy giảm như vậy
quốc gia ñó tăng trưởng nhưng không có sự phát triển. Ngược lại có sự phát triển
không có tăng trưởng khi mà thu nhập bình quân ñầu người không tăng nhưng ñược
cải thiện ñáng kể về ñiều kiện sống, ñiều kiện làm việc, thực hiện công bằng xã hội
tốt hơn, giảm lãng phí ñể ñem lại lợi ích thiết yếu cho người dân, ñi ñôi là sự chuyển
dịch cơ cấu tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ñược
tăng lên. Nhưng rất ít xảy ra trường hợp như vậy, vì sự gia tăng phúc lợi của người
dân thường ñi ñôi với sự gia tăng về giá trị sản phẩm sản xuất ñược. Tăng trưởng và
phát triển thường ñi ñôi với nhau.
2.1.1.3 Phát triển bền vững và quan ñiểm Việt Nam về phát triển bền vững
Theo Bách khoa toàn thư “Phát triển bền vững là một khái niệm nhằm ñịnh
nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo ñảm sự tiếp tục
phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện ñang là mục tiêu hướng tới của
nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo ñặc thù kinh tế, xã hội, chính
trị, ñịa lý, văn hóa riêng ñể hoạch ñịnh chiến lược phù hợp nhất với quốc gia ñó”.
[25]
“Phát triển bền vững” phải bảo ñảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trường ñược bảo vệ, gìn giữ. ðể ñạt ñược ñiều này, tất cả các
thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội phải bắt tay nhau
thực hiện nhằm mục ñích dung hòa ba lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
“Phát triển bền vững” có nội hàm rất rộng, mỗi thành tố trong ñó ñều có một ý
nghĩa riêng. Một mẫu hình phát triển bền vững là mỗi ñịa phương, vùng, quốc gia…
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


8


không nên thiên về thành tố này và xem nhẹ thành tố kia. Vấn ñề là áp dụng nó như
thế nào ở các cấp ñộ trên và trong các lĩnh vực khác nhau của ñời sống xã hội.
ðể chuyển hoá khái niệm phát triển bền vững từ cấp ñộ lý thuyết áp dụng vào
thực tiễn, khái niệm cần ñược làm sáng tỏ sau ñó áp dụng trực tiếp ñối với các lĩnh
vực khác nhau của ñời sống xã hội.
Từ giữa thập niên 80 của thế kỷ XX ñến nay, “phát triển bền vững” ñã trở
thành một ý niệm hàng ñầu toàn thế giới. Kể từ khi khái niệm này xuất hiện, nó ñã
gây ñược sự chú ý và thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại (các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ, ñảng phái chính trị, các nhà tư tưởng, các phong trào xã hội, và
ñặc biệt là giới khoa học). Nó là khẩu hiệu của hàng trăm tổ chức quốc tế là một tiêu
chuẩn quan trọng trong chiến lược phát triển của hầu hết mọi nước. Nó phản ánh sự
quan ngại ñối với một số quốc gia muốn tăng trưởng kinh tế vội vã, chọn cách phát
triển thiển cận, miễn sao tăng thu nhập hiện tại cho nhanh, mà không ñể ý ñến những
nguy hại lâu dài ảnh hưởng ñến môi trường sinh thái như: tàn phá rừng, sa mạc
hóa ñến trữ lượng hữu hạn của tài nguyên thiên nhiên. Ý niệm “phát triển bền
vững” nhấn mạnh ñến khả năng phát triển kinh tế liên tục lâu dài, không gây ra
những hậu quả tai hại khó khôi phục ở những lĩnh vực khác, nhất là thiên nhiên.
Phát triển mà làm hủy hoại môi trường là một phát triển không bền vững, phát triển
mà chỉ dựa vào những loại tài nguyên có thể cạn kiệt là một phát triển không bền
vững.
“Phát triển bền vững” là một ý niệm hữu ích, ñáng lưu tâm. Nhưng chỉ ñể ý
ñến liên hệ giữa môi trường sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, và tăng trưởng kinh tế
là chưa khai thác hết sự quan trọng của ý niệm “bền vững”. Ý niệm ấy sẽ hữu ích
hơn nếu ñược áp dụng vào hai thành tố nòng cốt khác của phát triển, ñó là văn hóa
và xã hội.
Theo The Encyclopedia of Earth (2008) (nguồn ) [16]
lý thuyết về phát triển bền vững ñược mô tả trên mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế,
xã hội, môi trường (xem hình 2.1).
“Phát triển bền vững” là khái niệm mới ở Việt Nam. Tiến hành xây dựng và
phát triển khái niệm này phù hợp với thực tiễn ñất nước và bối cảnh thế giới hiện

nay có ý nghĩa quan trọng. Các nghiên cứu khoa học môi trường, khoa học xã hội,
trong ñó ñặc biệt là kinh tế học, xã hội học, và luật học ñã có nhiều ñóng góp cho
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


9

việc hoàn thiện hệ thống quan ñiểm lý luận về phát triển bền vững ở nước ta trong
những thập niên sắp tới.

Hình 2.1 Tam giác phát triển bền vững (góc, cạnh, trung tâm).
Nguồn: Chuyển thể từ Mohan Munasinghe [1992a, 1994]
Khái niệm “Phát triển bền vững” ñược biết ñến ở Việt Nam vào khoảng cuối
thập niên 80 ñầu thập niên 90 thế kỷ XX. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn
nhưng nó lại sớm ñược thể hiện ở nhiều cấp ñộ.
Về mặt học thuật, thuật ngữ này ñược giới khoa học nước ta tiếp thu nhanh. ðã
có hàng loạt công trình nghiên cứu liên quan mà ñầu tiên phải kể ñến là công trình
do giới nghiên cứu môi trường tiến hành như “Tiến tới môi trường bền vững” của
Trung tâm tài nguyên và môi trường, ðại học Tổng hợp Hà Nội (1995). Công trình
này ñã tiếp thu và thao tác hoá khái niệm phát triển bền vững như một tiến trình ñòi
hỏi ñồng thời trên bốn lĩnh vực: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân
văn, bền vững về mặt môi trường, bền vững về mặt kỹ thuật. ðề tài “Nghiên cứu
xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai ñoạn I” do
Viện Môi trường và phát triển bền vững, Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật
Việt Nam tiến hành (2003).
Quan ñiểm phát triển nhanh và bền vững ñã ñược ðảng và Nhà nước ta ñặt ra
với nội dung ngày càng hoàn thiện và ñã trở thành một chủ trương nhất quán trong
lãnh ñạo, quản lý, ñiều hành tiến trình phát triển của ñất nước. Nhà nước ñã có
những cam kết mạnh mẽ về phát triển bền vững. Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2001 - 2010 thông qua tại ðại hội ðảng lần thứ IX khẳng ñịnh “Phát triển

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


10

nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế ñi ñôi với thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. ðại hội ðảng lần thứ X nêu bài học về phát
triển nhanh và bền vững, trong ñó ngoài các nội dung phát triển kinh tế, xã hội, môi
trường còn bổ sung yêu cầu “phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ” và
xác ñịnh mục tiêu tổng quát của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 là “Phấn ñấu tăng
trưởng kinh tế với nhịp ñộ nhanh, chất lượng cao và bền vững hơn, gắn với phát
triển con người”. ðại hội ðảng lần thứ XI ñề ra Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 – 2020 nêu rõ quan ñiểm “
Phát triển bền vững là cơ sở ñể phát triển
nhanh, phát triển nhanh ñể tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển
nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển kinh tế - xã hội”.[8]

2.1.1.4 Công nghiệp hóa và hiện ñại hóa nền kinh tế
Công nghiệp hóa là quá trình áp dụng các công nghệ hiện ñại, kỹ thuật tiên
tiến vào lĩnh vực hoạt ñộng sản xuất nhằm tăng năng suất lao ñộng, có tác ñộng
mạnh mẽ ñến quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng tiến bộ.
Hiện ñại hóa là phạm trù rộng lớn hơn khái niệm công nghiệp hóa. Quá trình
hiện ñại hóa không hạn chế trong lĩnh vực sản xuất mà còn bao hàm cả khía cạnh
ñời sống, xã hội, con người, môi trường Như vậy, công nghiệp hóa mới là ñiều
kiện cần ñể hiện ñại hóa chứ chưa ñủ ñể một xã hội phát triển. Muốn hiện ñại hóa
trước tiên phải công nghiệp hóa thành công, nhưng nếu chỉ chú trọng vào công nghệ,
kỹ thuật mà thiếu ñi các yếu tố khác sẽ không làm cho một quốc gia, một xã hội hiện
ñại ñược. [10, tr.28]
• Những tiền ñề của công nghiệp hóa và hiện ñại hóa [10, tr.32]

Về chính trị – xã hội, ñất nước phải ñạt ñược hệ thống chính trị – xã hội ổn
ñịnh, vững mạnh, phù hợp nguyện vọng toàn dân. Kinh nghiệm lịch sử chỉ ra rằng
công nghiệp hóa , hiện ñại hóa bao giờ cũng phụ thuộc một cách quyết ñịnh vào thể
chế chính trị – xã hội. Thể chế chính trị – xã hội tác ñộng trực tiếp ñến quan ñiểm,
mục tiêu, nội dung và bước ñi của quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. Sự bất ổn
về chính trị – xã hội không chỉ làm thay ñổi phương hướng, mục tiêu của công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa mà còn trực tiếp ảnh hưởng ñến khả năng mở rộng các
quan hệ kinh tế ñối ngoại ñể thu hút vốn, công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý
của nước ngoài. Sự mất ổn ñịnh về chính trị – xã hội sẽ làm cho nội lực của nền kinh
tế ñất nước phân tán, không có khả năng quy tụ các nguồn lực, mà còn tạo ra những
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


11

xung lực nhằm triệt tiêu lẫn nhau, cản trở tốc ñộ tăng trưởng và phát triển kinh tế
của ñất nước. Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa không thể diễn ra và tiến hành thành
công khi có sự bất ổn về chính trị – xã hội.
Về kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nền kinh tế phải ñạt ñược
một trình ñộ phát triển nhất ñịnh. Về nguyên tắc, ñó là trình ñộ của một nền kinh tế
ñảm bảo nuôi sống xã hội, làm ñủ ăn, sản xuất ñủ tiêu dùng, bước ñầu có tích lũy.
Về ñối ngoại, ñầu thế kỷ XX, V.I.Lênin cho rằng, một nước nhỏ nghèo, lạc
hậu muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội phải có một nước tiên tiến ñi trước
giúp ñỡ. Ngày nay, hoàn cảnh quốc tế thay ñổi, không còn hệ thống xã hội chủ
nghĩa, tiền ñề quốc tế thuận lợi cho một nước nhỏ, nghèo tiến hành công nghiệp hóa,
hiện ñại hóa là môi trường quốc tế hòa bình, ổn ñịnh và hợp tác ñể phát triển.
• ðiều kiện ñể tiến hành công nghiệp hóa, hiện ñại hóa [10, tr.35-37]
ðiều kiện về vốn là một ñiều kiện không thể thiếu ñể ñầu tư xây dựng cũng
như phát triển trang thiết bị, công nghệ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa.
Các nguồn vốn có thể huy ñộng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ñại hóa: vốn

nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn cá nhân, hộ gia ñình, vốn tín dụng, vốn nước
ngoài. Vai trò của Nhà nước là xây dựng cơ chế chính sách huy ñộng các nguồn lực
này tham gia vào nền kinh tế.
ðiều kiện về lao ñộng, cơ cấu lao ñộng gồm: lao ñộng phổ thông, lao ñộng kỹ
thuật, lao ñộng quản lý, lao ñộng nông nghiệp, lao ñộng phi nông nghiệp… là các
chỉ tiêu quan trọng ñánh giá quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. Lực lượng lao
ñộng phải có trình ñộ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề nhất ñịnh và ñược bố trí sự
dụng hợp lý ñể thực hiện các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mang tính công nghiệp.
Như vậy, ngoài trình ñộ và loại hình lao ñộng, quá trình công nghiệp hóa ñòi hỏi
phải ñảm bảo tính ñồng bộ của nguồn nhân lực. Vấn ñề này liên quan trực tiếp ñến
chính sách ñào tạo, dạy nghề của mỗi quốc gia trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa.
Trình ñộ khoa học và công nghệ, ñược phản ánh bằng thực trạng cơ khí hóa, tự
ñộng hóa, hóa học hóa, công nghệ sinh học và trình ñộ, kỹ năng quản lý… trong các
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Nâng cao trình ñộ khoa học công nghệ cho người lao
ñộng tới một trình ñộ nhất ñịnh mới có khả năng tiếp nhận chuyển giao công nghệ
mới một cách liên tục.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


12

ðiều kiện về vật chất, cơ sở hạ tầng, ñiều này liên quan ñến các nguồn lực tự
nhiên và kinh tế như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các cơ sở chế tạo máy công
cụ, các cơ sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, cơ sở hạ tầng như ñường xá,
ñiện, thông tin,… tất cả các ñiền kiện này ñảm bảo ñáp ứng ñược nhu cầu ñầu vào
và ñầu ra của quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa.
Về thể chế chính sách, có ảnh hưởng lớn ñến tốc ñộ phát triển của quá trình
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. Các chính sách liên quan trực tiếp ñến quá trình công
nghiệp hóa và hiện ñại hóa gồm: chính sách ñất ñai, chính sách phát triển các thành

phần kinh tế, chính sách bải hộ, chính sách khuyến khích xuất khẩu,…
Các nội dung trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành những bộ phận
cấu thành mang tính chủ trương chung của Nhà nước trong ñịnh hướng phát triển
kinh tế xã hội mà trọng tâm là tiến trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
2.1.2 Nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội
2.1.2.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Trong lý thuyết phát triển, nguồn nhân lực, theo nghĩa rộng ñược hiểu như
nguồn lực con người của một quốc gia, một khu vực, một vùng lãnh thổ hoặc vùng,
miền, tỉnh. ðó là một bộ phận của nguồn lực có khả năng huy ñộng, quản lý ñể tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội như nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính… Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là bộ phận của dân số, bao gồm những
người trong ñộ tuổi quy ñịnh có khả năng lao ñộng. [13],[21]
Nguồn nhân lực nói chung không phải sản sinh ra ñể ñáp ứng yêu cầu kinh tế,
mà chủ yếu do các nhân tố xã hội và sinh học quy ñịnh. Tuy nhiên, sự phát triển của
nguồn nhân lực có tác ñộng mạnh mẽ ñến phát triển kinh tế – xã hội và ngược lại.
Nguồn nhân lực là dân số và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất, tinh thần,
sức khỏe, trí tuệ, năng lực và phẩm chất. Nguồn lực con người có khi còn ñược gọi
là vốn con người. Vốn này giữ một vị trí ñặc biệt quan trọng trong cơ cấu các yếu tố
ñể phát triển kinh tế. Gọi là vốn, tức là coi con người là một thứ tài nguyên mà là tài
nguyên ñặc biệt, một thứ vốn quý giá như một chân lý ngàn ñời của nhân loại. [11]
Khái niệm nguồn nhân lực là một khái niệm công cụ cơ bản ñể ñiều hành sự
phát triển kinh tế – xã hội. Sự phát triển của nguồn nhân lực là một chỉ số quan trọng
ñể xác ñịnh trình ñộ phát triển của một ñất nước.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


13

Sử dụng chỉ số phát triển nhân lực: HDI (Human Development Index): là chỉ
số so sánh, ñịnh lượng về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ. HDI giúp tạo ra cái

nhìn tổng quát về sự phát triển của một quốc gia. HDI là trung bình cộng của ba chỉ
số trên. HDI có dao ñộng từ 0 ñến 1. Nước nào có HDI cao hơn chứng tỏ sự phát
triển nhân lực ở trình ñộ cao hơn. [26]
Số lượng nguồn nhân lực ñược xác ñịnh dựa trên qui mô dân số, cơ cấu tuổi,
giới tính và sự phân bố theo khu vực, vùng lãnh thổ của dân số. Ở nước ta, số lượng
nguồn nhân lực ñược xác ñịnh bao gồm tổng số người trong ñộ tuổi lao ñộng. Nam
từ 16 tuổi ñến 60 tuổi, nữ từ 16 tuổi ñến 55 tuổi. Sự gia tăng tổng dân số là cơ sở ñể
hình thành và gia tăng nguồn nhân lực, nhưng nhịp ñộ tăng dân số chậm lại cũng
không làm giảm ngay lập tức nhịp ñộ tăng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện trạng thái nhất ñịnh của nguồn nhân lực
với tư cách vừa là một khách thể vật chất ñặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt ñộng
kinh tế và các quan hệ xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể những nét ñặc
trưng phản ánh bản chất, tính ñặc thù, liên quan trực tiếp tới hoạt ñộng sản xuất và
phát triển con người. Chất lượng nguồn nhân lực cao có tác ñộng làm tăng năng suất
lao ñộng. Các yếu tố tác ñộng ñến chất lượng nguồn nhân lực là:
- Giảm sinh ñẻ, làm giảm quy mô dân số, giảm số lượng, làm nâng cao chất
lượng dân số, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc ñẩy phát triển kinh tế.
- Sức khỏe và dinh dưỡng, mối quan hệ giữa sức khỏe và phát triển là mối
quan hệ hai chiều. Bản thân sự phát triển kinh tế có tác ñộng cải thiện ñiều kiện sức
khỏe và ngược lại. Sức khỏe và dinh dưỡng ñược cải thiện sẽ nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phát huy trong phát triển kinh tế.
- Giáo dục và ñào tạo là tất cả các dạng học tập của con người, là một dạng
quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng con người. Sự thách thức của các quốc
gia trên thế giới là tri thức chứ không phải tài nguyên. Do ñó, con ñường duy nhất ñể
ñáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực là phát triển giáo dục ñào tạo.
- Văn hóa truyền thống dân tộc, các mối quan hệ xã hội và gia ñình có tác
ñộng rất lớn ñến hành vi ứng xử của con người trong công việc cũng như trong cuộc
sống.
2.1.2.2 Khái niệm quản trị nguồn nhân lực
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….



14

Theo Trần Kim Dung (2011) thì: “Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các
triết lý, chính sách và hoạt ñộng chức năng về thu hút, ñào tạo phát triển và duy trì
con người của một tổ chức nhằm ñạt ñược kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân
viên”.
Quản trị nguồn nhân lực là ñề cập ñến các yếu tố như quy hoạch, chính sách,
quản lý và nâng cao năng lực nguồn nhân lực; xác ñịnh, phát triển và duy trì kiến
thức và năng lực của người lao ñộng; khuyến khích sự tham gia và trao quyền cho
người lao ñộng, tất cả các yếu tố này ñều có tác ñộng tới kết quả hoạt ñộng của tổ
chức.
Quản trị nguồn nhân lực là khoa học về quản lý con người dựa trên quan ñiểm
cho rằng nhân lực ñóng vai trò quan trọng bậc nhất tới sự thành công lâu dài của tổ
chức hay doanh nghiệp. Việc sử dụng người lao ñộng một cách hiệu quả, tận dụng
kinh nghiệm và kỹ năng của họ có làm thể tăng lợi thế của tổ chức nhằm ñạt ñược
các mục tiêu ñã ñặt ra. Quản trị nguồn nhân lực nhằm mục ñích tuyển chọn ñược
những người có năng lực, nhanh nhạy và cống hiến trong công việc, quản lý hoạt
ñộng và khen thưởng kết quả hoạt ñộng cũng như phát triển năng lực của họ.
Ngày nay, thuật ngữ quản trị nguồn nhân lực ñược thay thế dần cho quản trị
nhân sự, con người không còn ñơn thuần chỉ là một yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh mà là nguồn tài sản quý báu của tổ chức, doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp chuyển từ “tiết kiệm chi phí lao ñộng ñể giảm giá thành” sang “ñầu tư vào
nguồn nhân lực ñể có lợi thế cạnh tranh cao hơn, có lợi nhuận cao hơn và hiệu quả
cao hơn”.
Khoa học quản trị nguồn nhân lực ñược phát triển trên cơ sở các nguyên tắc
chủ yếu sau: Các chính sách, chương trình và thực tiễn quản trị cần ñược thiết lập và
thực hiện sao cho có thể thỏa mãn cả nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao
ñộng; Người lao ñộng cần ñược ñầu tư thỏa ñáng ñể phát triển các năng lực riêng

nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân, ñồng thời tạo ra năng suất lao ñộng, hiệu quả
làm việc cao và ñóng góp tốt nhất cho tổ chức; Môi trường làm việc cần ñược thiết
lập sao cho có thể kích thích nhân viên phát triển và sử dụng tối ña các kỹ năng của
mình; Chức năng nhân sự cần ñược thực hiện phối hợp và là một bộ phận quan trọng
trong chiến lược phát triển của tổ chức.
Hoạt ñộng quản trị nguồn nhân lực có liên quan ñến các vấn ñề thuộc về quyền
lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao ñộng nhằm ñạt hiệu quả cao cho tổ chức
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


15

và xã hội. Quản trị nguồn nhân lực có các chức năng ñược phân chia như sau: [21,
tr. 12-14]
- Chức năng thu hút nguồn nhân lực: nhằm ñảm bảo có ñủ số lượng lao ñộng
có trình ñộ chuyên môn phù hợp với nhu cầu công việc.
- Chức năng ñào tạo và phát triển: chú trọng năng cao năng lực của người lao
ñộng, ñảm bảo người lao ñộng ñược ñào tạo và phát triển các kỹ năng, trình ñộ lành
nghề cần thiết ñể hoàn thành tốt các công việc ñược ñảm nhận, mặt khác tạo cho
người lao ñộng phát triển tối ña các năng lực cá nhân.
- Chức năng duy trì nguồn nhân lực: chú trọng ñến việc duy trì và sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực trong tổ chức, kích thích, ñộng viên, duy trì và phát triển
các quan hệ lao ñộng tốt ñẹp trong tổ chức.
Việt Nam ñang quan tâm ñến phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực là yếu
tố cơ bản ñể công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. ðó là một trong các quan ñiểm chính ñể
phát triển nhanh và bền vững ñất nước trong thời kỳ ñổi mới. Chất lượng nguồn
nhân lực có ảnh hưởng quan trọng ñến phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế, phải tập
trung chăm sóc, bồi dưỡng, ñào tạo, phát huy sức mạnh con người thành lực lượng
lao ñộng xã hội, thành nguồn lực có ñủ bản lĩnh và kỹ năng nghề nghiệp, ñáp ứng
yêu cầu phát triển ñất nước, hợp tác, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ñịnh

hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước.
2.1.2.3 Vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội
Từ giữa thế kỷ XX nhiều quốc gia ñã diễn ra sự chuyển ñổi lớn trong chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội. ðó là sự chuyển ñổi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào
nguồn tài nguyên hạn hẹp sang nền kinh tế dựa vào tri thức. Chỉ một phần nhỏ của
sự tăng trưởng kinh tế có thể ñược giải thích bằng khía cạnh ñầu vào là nguồn vốn
và phần rất quan trọng của sản phẩm thặng dư gắn liền với chất lượng của lực lượng
lao ñộng (trình ñộ học vấn, sức khỏe và chất lượng cuộc sống). Nhìn vào lịch sử nền
kinh tế thế giới cho thấy, không một quốc gia phát triển nào ñạt ñược một tỷ lệ tăng
trưởng cao trước khi phổ cập giáo dục phổ thông. Những nước và lãnh thổ công
nghiệp hóa mới thành công như: Trung Quốc, Hàn Quốc, ðài Loan, Hồng Công,
Singapor… có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong thập niên 80 và 90 của thế
kỷ XX, thường ñạt ñược mức phổ cập tiểu học trước khi nền kinh tế ñó cất cánh.

×