BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðỖ ANH MINH
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC THI NGHỊ ðỊNH 69/2009/Nð-CP
VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
TẠI HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành
:
Kinh tế nông nghiệp
Mã số :
60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðINH VĂN ðÃN
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung công trình nghiên cứu khoa học là
của riêng tôi, không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của
tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðỗ Anh Minh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành ñề tài tôi ñã nhận ñược sự
quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá
nhân trong và ngoài trường ñã tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. ðinh Văn ðãn, thầy giáo
hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi về kiến thức khoa học cũng như
phương pháp làm việc trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện ñề tài.
Có ñược kết quả nghiên cứu này tôi ñã nhận ñược những ý kiến ñóng
góp của các thầy cô giáo Bộ môn Kinh tế nông nghiệp & chính sách, Khoa
Kinh tế &PTNT trường ðại học Nông nghiệp; Ban quản lý dự án, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính kế hoạch, phòng Thống kê, phòng
Công thương huyện Yên Khánh; Trung tâm phát triển quỹ ñất, Trung tâm
thông tin TNMT tỉnh Ninh Bình ñã giúp tôi trong quá trình hoàn thành luận
văn, tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến gia ñình, những ñồng nghiệp và
bạn bè ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Mặc dù ñã có nhiều có gắng, nỗ lực, nhưng luận văn Thạc sỹ kinh tế
này không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhận ñược sự chỉ dẫn, góp ý
của quý thầy, cô giáo và tất cả bạn bè, ñồng nghiệp ñể tôi hoàn thiện và
trưởng thành trong công tác và nghiên cứu khoa học tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
ðỗ Anh Minh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
CP Chính Phủ
CSD Chưa sử dụng
CTCP Công ty cổ phần
CNH-HðH Công nghiệp hoá- Hiện ñại hoá
DT Diện tích
GCN Giấy chứng nhận
GPMB Giải phóng mặt bằng
Hð Hội ñồng
HðGPMB Hội ñồng giải phóng mặt bằng
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
NS Ngân sách
Nð Nghị ñịnh
QL Quốc lộ
SXVLXD Sản xuất vật liệu xây dựng
TðC Tái ñịnh cư
TNMT Tài nguyên môi trường
TCKH Tài chính kế hoạch
UBND Uỷ ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, HÌNH ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1 Mục tiêu chung 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 5
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 5
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT 7
2.1 Cơ sở lý luận 7
2.1.1 Bản chất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 7
2.1.2 Một số khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng 8
2.1.3 Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng 9
2.1.4 ðặc ñiểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 10
2.1.5 Nội dung công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo
Nghị ñịnh 69/CP 11
2.1.6 ðiểm mới của Nghị ñịnh 69/CP về bồi thường giải phóng
mặt bằng 21
2.1.7 Các văn bản áp dụng 22
2.2 Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1 Chính sách ñền bù khi thu hồi ñất của một số nước trong
khu vực 23
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
v
2.2.2 Chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước
thu hồi ñất ở Việt Nam 28
2.3 Tình hình, kết quả thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng khi
nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam 34
2.3.1 Kết quả giải phóng mặt bằng trong những năm gần ñây ở
Việt Nam 34
2.3.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng ở một số ñịa phương 37
2.3.3 ðánh giá tình hình thực hiện GPMB thời gian trước khi thực
hiện Nghị ñịnh 69/CP 41
2.4 ðánh giá tình hình giải phóng mặt bằng từ khi Chính phủ ban
hành Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP 46
2.5 Nhận xét chung về tổng quan các vấn ñề nghiên cứu 47
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 48
3.1.1. Vị trí ñịa lý 48
3.1.2. ðịa hình, khí hậu 49
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế 51
3.1.4 Tình hình sử dụng và biến ñộng ñất ñai 53
3.1.5 Tình hình xã hội 56
3.1.6 ðánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội, sử
dụng ñất ñai 58
3.2 Phương pháp nghiên cứu 59
3.2.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu có liên quan ñến
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 59
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 60
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 60
3.2.4 Phương pháp phân tích kinh tế 61
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu 62
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 64
4.1 ðánh giá tình hình thực thi Nghị ñịnh 69/CP về ñền bù, giải
phóng mặt bằng tại huyện Yên Khánh
64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
vi
4.1.1 Trình tự thủ tục thực hiện công tác giải phóng mặt bằng 64
4.1.2 Khái quát về 2 dự án nghiên cứu 68
4.1.3 Tình hình thực hiện công tác lập hồ sơ, xác ñịnh ñối tượng
thu hồi ñất, kê khai kiểm ñếm ban ñầu 71
4.1.4 Tình hình thực hiện chỉ tiêu tính toán ñền bù về ñất và hỗ
trợ ñất trong khu dân cư 81
4.1.5 ðánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ về tài
sản, cây cối hoa mầu trên ñất 94
4.1.6 Tình hình thực hiện chỉ tiêu hỗ trợ lao ñộng chuyển
ñổi nghề 98
4.1.7 Tình hình thực hiện chỉ tiêu hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống 106
4.1.8 Tình hình thực hiện chỉ tiêu tái ñịnh cư 111
4.1.9 Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ khác 120
4.1.10 ðánh giá việc thực hiện trình tự giải phóng mặt bằng 123
4.1.11 Khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện Nghị ñịnh
69/CP 124
4.2 Một số giải pháp thực hiện 126
4.2.1 Giải pháp trong việc xác ñịnh giá ñền bù về ñất 126
4.2.2 Giải pháp trong việc bồi thường, hỗ trợ ñất trong khu
dân cư 127
4.2.3 Giải pháp trong việc thực hiện chính sách tái ñịnh cư 128
4.2.4 Giải pháp trong việc xác ñịnh ñối tượng bị thu hồi ñất, kê
khai kiểm ñếm ban ñầu 129
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 132
5.1 Kết luận 132
5.2 ðề nghị 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO 138
PHỤ LỤC 142
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Chính sách GPMB theo Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP và Nghị
ñịnh 197/2004/Nð-CP, nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP 21
Bảng 3.1 Cơ cấu các ngành kinh tế 53
Bảng 3.2 Cơ cấu sử dụng các loại ñất năm 2010 54
Bảng 3.3 Bảng biến ñộng ñất ñai năm 2005 - 2010 55
Bảng 3.4 Bảng mật ñộ dân số các xã năm 2010 56
Bảng 4.1 Kết quả thu hồi ñất chi tiết theo từng xã 73
Bảng 4.2 Kết quả thu hồi ñất chi tiết 75
Bảng 4.3 Kết quả phân loại ñối tượng thu hồi ñất, GPMB tại 2 dự án 76
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của Nð 69/CP ñến công tác thu hồi ñất, kê khai
kiểm ñếm ban ñầu 79
Bảng 4.5 Kết quả bồi thường, GPMB thực hiện dự án nâng cấp, cải
tạo QL 10 tuyến ñường tránh 82
Bảng 4.6 Kết quả bồi thường, GPMB thực hiện dự án khu công
nghiệp Khánh Cư 84
Bảng 4.7 ðánh giá của người dân về giá ñền bù về ñất 86
Bảng 4.8 Bảng so sánh mức ñền bù hỗ trợ ñất trong khu dân cư 88
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của chính sách ñền bù hỗ trợ ñất trong khu
dân cư 90
Bảng 4.10 ðánh giá của người dân về giá bồi thường tài sản, vật
kiến trúc, cây cối hoa mầu 97
Bảng 4.11 Bảng so sánh mức hỗ trợ lao ñộng chuyển ñổi nghề nghiệp
cho hộ bị thu hồi ñất 100
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ lao ñộng, chuyển ñổi nghề . 102
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
viii
Bảng 4.13 Bảng so sánh ñánh giá tình hình lao ñộng của hộ bị thu hồi
ñất so với hộ không bị thu hồi ñất 104
Bảng 4.14 Bảng so sánh mức hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống cho hộ bị thu
hồi ñất 107
Bảng 4.15 Kết quả thu hồi ñất xây dựng các khu tái ñịnh cư 113
Bảng 4.16 Kết quả chi trả bồi thường, GPMB xây dựng khu tái ñịnh cư 114
Bảng 4.17 Kết quả so sánh ñánh giá mức hỗ trợ tái ñịnh cư 116
Bảng 4.18 ðánh giá tác ñộng của chính sách tái ñịnh cư 118
Bảng 4.19 Bảng so sánh ñánh giá ñiều kiện sinh hoạt, ñời sống của hộ
bị ảnh hưởng bởi dự án thu hồi ñất theo Nð 69/CP và hộ
không bị ảnh hưởng bởi dự án thu hồi ñất 120
Bảng 4.20 Bảng so sánh các chính sách hỗ trợ khác 122
Bảng 4.21 So sánh các thành viên hội ñồng GPMB trước và sau khi có
Nð 69/CP với thực tiễn áp dụng 123
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, HÌNH
Tên Biểu ñồ, hình Trang
Biểu ñồ 4.1 ðánh giá kết quả giải phóng mặt bằng tại 2 dự án 77
Biểu ñồ 4.2 Biểu ñồ ñánh giá của người dân về kết quả xác ñịnh ñối
tượng thu hồi ñất 78
Biểu ñồ 4.3 So sánh mức ñền bù hỗ trợ ñất trong khu dân cư 89
Biểu ñồ 4.4 ðánh giá mức hỗ trợ chuyển ñổi nghề của hộ bị thu
hồi ñất 101
Biểu ñồ 4.5 So sánh tiền hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống của hộ bị thu hồi ñất 108
Biểu ñồ 4.6 So sánh tiền và diện tích tái ñịnh cư cho hộ bị thu hồi ñất
tại 2 dự án nghiên cứu 117
Hình 3.1 Bản ñồ hành chính của huyện Yên Khánh 48
Hình 4.1 Một ñoạn tuyến ñường tránh ñang thi công 69
Hình 4.2 Khu vực thu hồi ñất xây dựng khu công nghiệp 71
Hình 4.3 Khu tái ñịnh cư xã Khánh Hải 115
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta ñang trong tiến trình ñổi mới, chủ ñộng hội nhập kinh tế với
khu vực và thế giới trong ñiều kiện toàn cầu hoá ñang diễn ra mạnh mẽ.
Trước bối cảnh lịch sử mới, chúng ta có những thời cơ mới song cũng phải
ñối mặt với những thách thức hết sức to lớn, ñặc biệt là nhu cầu giải phóng
mặt bằng cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển khu công nghiệp và ñô thị
mới. Việc thu hồi ñất phục vụ phát triển kinh tế ñất nước trong thời gian ngắn
tăng cao ảnh hưởng trực tiếp ñến một bộ phận không nhỏ dân cư nông thôn cả
về ñời sống và việc làm là một thực tế khách quan. Tình trạng thiếu việc làm
cho người lao ñộng hiện nay ñang diễn ra hết sức bức thiết, ñặc biệt là ñối với
lao ñộng nông thôn, lao ñộng phải chuyển ñổi nghề nghiệp do quá trình ñô thị
hoá và bị thu hồi ñất ñể xây dựng các khu công nghiệp, khu ñô thị, ðây
cũng là thách thức lớn ñối với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn
nói riêng, phát triển ñất nước nói chung.
Phát triển công nghiệp và ñô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế
giới và thu hồi ñất nông nghiệp là cách thức thường ñược thực hiện ñể xây
dựng khu công nghiệp và ñô thị. Quá trình thu hồi ñất ñặt ra rất nhiều vấn ñề
kinh tế – xã hội cần ñược giải quyết kịp thời và thỏa ñáng.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi ñất của người dân ñể phục
vụ phát triển các dự án ñầu tư trong nước, nước ngoài và việc ñền bù cho
những người bị thu hồi ñất là vấn ñề hết sức nhạy cảm, ñòi hỏi phải giải quyết
công bằng, dứt ñiểm. Giải quyết không tốt, không thoả ñáng quyền lợi của
người dân có ñất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi ñất ñã
dẫn ñến bùng phát khiếu kiện, ñặc biệt là những khiếu kiện tập thể ñông
người, sẽ trở thành vấn ñề xã hội phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến tình
hình an ninh trật tự, mất ổn ñịnh xã hội và phần nào ảnh hưởng ñến lòng tin
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
2
của người dân ñối với các chính sách của nhà nước. Nếu việc thu hồi ñất bị
lạm dụng, quỹ ñất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài có thể ảnh hưởng tới
an ninh lương thực quốc gia.
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là một việc phức tạp, liên quan trực tiếp
ñến quyền lợi vật chất của người dân, ảnh hưởng không nhỏ ñến ñời sống,
sinh hoạt, việc làm và phong tục tập quán. Vì vậy, ñể tạo sự ñồng thuận trong
nhân dân, các chính sách bồi thường hỗ trợ phải hợp lý, trên cơ sở thực hiện
công bằng, dân chủ, công khai. [33]
ðể thực hiện tốt công tác GPMB, Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 quy ñịnh về bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất, Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/05/2007
Quy ñịnh bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi
ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai.
Mặc dù các văn bản chính sách ñược Chính phủ ñưa ra ñã giải quyết
ñược hầu hết các thắc mắc, phù hợp với nguyện vọng của ñại ña số người sử
dụng ñất, phù hợp với thực tế sử dụng và thu hồi ñất, khắc phục ñược những
tồn tại, vướng mắc của các văn bản trước ñây, nhưng công tác ñền bù, giải
phóng mặt bằng vẫn còn nhiều nan giải.
Việc ñịnh giá ñất nhìn chung chưa ñảm bảo nguyên tắc sát với giá
chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong ñiều kiện bình thường, làm cho
giá ñất theo khung giá do Nhà nước quy ñịnh với giá thực tế còn chênh lệch
khá cao, dẫn tới tình trạng khiếu kiện khi thu hồi ñất thường xuyên xảy ra.
như ở thành phố lớn, khu ñô thị vấn ñề thu hồi chuyển ñổi ñất nông nghiệp
sang ñất ñô thị gặp nhiều khó khăn do chênh lệch ñịa tô quá lớn, giá ñền bù
giải phóng mặt bằng cho người dân khi thu hồi ñất thấp nhưng giá nhà, ñất tái
ñịnh cư lại quá cao; còn ở khu vực nông thôn thì người dân sinh sống chủ yếu
bằng nghề nông nghiệp, việc thu hồi ñất gặp nhiều khó khăn do chính sách hỗ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
3
trợ và giá ñền bù thấp, tiền ñền bù GPMB chủ yếu ñược người dân sử dụng
vào mục ñích mua sắm, xây dựng nhà cửa nên với mức giá ñền bù hỗ trợ thấp
người dân không còn tiền ñể phát triển ngành nghề ñảm bảo cuộc sống.
Chính vì vậy tháng 8 năm 2009 Nhà nước ñã Ban hành chính sách ñổi
mới trong công tác giải phóng mặt bằng là nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày
13/8/2009 Quy ñịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng ñất, giá ñất, thu hồi ñất,
bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư và thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01/10/2009 Quy ñịnh chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và trình tự, thủ
tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất.
Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP là nghị ñịnh giải quyết những vấn ñề dân
sinh, những vấn ñề ñược xem là bức xúc và nóng bỏng ở khu vực nông thôn
là ñịnh giá ñền bù ñất nông nghiệp và một số chính sách liên quan ñến quyền
lợi của người nông dân sau thu hồi ñất.
Cho ñến nay qua gần hai năm triển khai thực hiện nghị ñịnh tại một số
tỉnh thành phố ñã gặp phải khó khăn trong thực tiễn như tại TP Hà nội các cử
tri phản ánh sự không hợp lý trong việc quy ñịnh hạn mức ñất ñền bù, dẫn ñến
việc chạy tách hộ khẩu của nhân dân hay tỉnh ðồng Nai lại phản ánh sự bất
hợp lý trong quy ñịnh hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp, tạo việc làm hay nghị
ñịnh chưa có nội dung quy ñịnh về các dự án ñược nhà nước thu hồi ñất nông
nghiệp giao cho chủ ñầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp …[33]
Như vậy, ñể ñánh giá khách quan, toàn diện về chính sách mới của Nhà
nước ta trong lĩnh vực bồi thường GPMB khi thu hồi ñất có hiệu quả, thiết
thực, phù hợp với giai ñoạn phát triển hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay hay
không thì cần phải có thực tiễn chứng minh, kiểm nghiệm và ñể giúp cho các
ngành, các cấp, giúp cho công tác hoạch ñịnh chính sách của ðảng và Nhà
nước có chất lượng, hiệu quả, việc các nhà kinh tế nghiên cứu tình hình tổ
chức, triển khai thực hiện chính sách của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng trên thực tiễn tại các ñịa phương là cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
4
Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi nhận thấy huyện Yên Khánh tỉnh
Ninh Bình là huyện thuần nông, ngành công nghiệp, dịch vụ ñang trong
tiến trình phát triển, công tác thu hồi ñất giải phóng mặt bằng ñể thực hiện
các khu công nghiệp, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ñang diễn ra mạnh
mẽ, tuy ñã ñạt ñược kết quả ñáng khích lệ song vẫn còn nhiều vấn ñề nẩy
sinh, bất cập ñặt ra cần nghiên cứu giải quyết như giá ñền bù về ñất, tài
sản gắn liền với ñất; vấn ñề tái ñịnh cư cho người bị mất ñất; chính sách
ñảm bảo cuộc sống của người dân sau thu hồi ñất vì vậy chúng tôi tiến
hành lựa chọn ñề tài:
"ðánh giá tình hình thực thi Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP về giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi ñất tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình" làm ñề tài nghiên cứu thạc sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực thi Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP về
bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất,
tại ñịa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, Từ ñó ñề xuất một số giải pháp
chủ yếu ñể thực hiện tốt hơn nghị ñịnh trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi ñất.
- ðánh giá tình hình thực thi Nghị ñịnh 69/CP về bồi thường GPMB tại
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình ñể thấy ñược hiệu quả của Nghị ñịnh
69/CP trong thực tiễn.
- ðề xuất một số giải pháp thực hiện tốt Nghị ñịnh 69/CP trong thời
gian tới tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Từ những vấn ñề nêu trên câu hỏi cần ñặt ra trong quá trình nghiên
cứu là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
5
- Nội dung chính chủ yếu và ñiểm mới của Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP
về GPMB là gì?
- Tác ñộng của Nghị ñịnh 69/CP về thời gian thực hiện công tác GPMB
như thế nào?
- Người bị thu hồi ñất phản ứng như thế nào khi Nghị ñịnh 69/CP ñi
vào cuộc sống ? (mức ñộ hài lòng của người bị thu hồi ñất khi áp dụng Nghị
ñịnh 69/CP trong thu hồi ñất?).
- Nghị ñịnh 69/CP có ảnh hưởng như thế nào ñối với cơ quan thực thi
công quyền?
- Chi phí xã hội khi thực hiện Nghị ñịnh 69/CP ra sao?
- Ảnh hưởng của Nghị ñịnh 69/CP ñến chủ ñầu tư dự án như thế nào?
- Những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thực
hiện Nghị ñịnh 69/CP ?
- Khuyến nghị gì ñể giải quyết những bất cập nẩy sinh góp phần hoàn
thiện chính sách về GPMB khi nhà nước thu hồi ñất tại huyện Yên Khánh?
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các chủ trương, chế ñộ chính sách của ðảng và nhà nước về quá trình
thực thi chính sách thu hồi ñất, bồi thường GPMB.
- Các tổ chức, cá nhân có ñất bị thu hồi và thực hiện công tác bồi
thường GPMB ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a, Về nội dung:
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn chủ yếu về giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi ñất
- ðánh giá kết quả lập hồ sơ, xác ñịnh ñối tượng thu hồi ñất thực
hiện dự án;
- ðánh giá kết quả ñền bù về ñất và hỗ trợ ñất trong khu dân cư;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
6
- ðánh giá kết quả hỗ trợ lao ñộng chuyển ñổi nghề cho người bị
thu hồi ñất;
- ðánh giá kết quả hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống của người bị thu hồi ñất;
- ðánh giá kết quả tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất;
- ðánh giá kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ khác cho hộ bị thu
hồi ñất
- ðánh giá việc thực hiện trình tự giải phóng mặt bằng;
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và những bất cập trong công tác
thu hồi ñất, GPMB thực hiện hai dự án: Xây dựng khu công nghiệp Khánh Cư
là dự án thực hiện trước khi có Nghị ñịnh 69/CP và Dự án nâng cấp cải tạo
QL 10 (ñoạn tránh thị trấn Yên Ninh);
- Kiến nghị một số giải pháp góp phần thực hiện tốt Nghị ñịnh 69/CP
về GPMB trong thời gian tới.
b, Về không gian: ðề tài nghiên cứu ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
c, Về thời gian:
- Số liệu thu thập ñể phân tích trong 3 năm từ năm 2008 – 2010, chủ
yếu là năm 2010.
- Thời gian thực hiện ñề tài: từ tháng 6 năm 2010 ñến tháng 8 năm 2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
7
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ðẤT
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Bản chất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Theo từ ñiển tiếng Việt thì: “Bồi thường” hay “ðền bù” có nghĩa là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào ñó bị thiệt hại vì một
hành vi của chủ thể khác. “Giải phóng mặt bằng” có nghĩa là di dời, dọn dân
ñi nơi khác ñể lấy mặt bằng xây dựng công trình.
ðiều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản ñều bồi thường bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi ñất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về mặt tinh thần, nhất là khi tái ñịnh cư.
+ Về mặt hành chính thì ñây là quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vẫn là ñòi hỏi sự “hy sinh” không chỉ là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt ñối.
Việc bồi thường có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy ñịnh
của pháp luật ñiều tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì còn có một hình
thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích an ninh,
quốc phòng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, mục ñích phát triển kinh tế
ñược quy ñịnh tại ðiều 36 Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 và
các văn bản hướng dẫn như Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004,
Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ. Từ ñó có thể
hiểu ñược bản chất của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tình
hình hiện nay không còn ñơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải
ñảm bảo ñược lợi ích của người dân phải di chuyển. ðó là họ phải có ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
8
chỗ ở ổn ñịnh, có ñiều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ trợ ổn
ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ lao ñộng… ñảm bảo ñiều kiện cho người dân
ổn ñịnh cuộc sống sau thu hồi ñất.
2.1.2 Một số khái niệm về bồi thường, giải phóng mặt bằng
. - Thu hồi ñất: là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại
quyền sử dụng ñất hoặc thu lại ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất: là việc Nhà nước trả lại giá
trị quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi
ñất. Trong ñó, giá trị quyền sử dụng ñất là giá trị bằng tiền của quyền sử
dụng ñất ñối với một diện tích ñất xác ñịnh trong thời hạn sử dụng ñất xác
ñịnh.
+ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất: là việc Nhà nước giúp ñỡ người bị
thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể
di dời ñến ñịa ñiểm mới.
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan ñến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần ñất
nhất ñịnh ñược quy ñịnh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên ñó.
+ Tái ñịnh cư: Tái ñịnh cư là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở
trước ñây ñể sinh sống và làm ăn. Tái ñịnh cư bắt buộc ñó là sự di chuyển
không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực
hiện các dự án phát triển.
Tái ñịnh cư (TðC) ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về
ñất, tài sản; di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại ñó.
Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế
- xã hội ñối với một bộ phận dân cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
9
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau;
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền ñể người dân tự lo chỗ ở.
Tái ñịnh cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong công tác giải phóng mặt bằng.
2.1.3 Vai trò của công tác giải phóng mặt bằng
Bồi thường giải phóng mặt bằng là nhiệm vụ quan trọng ñầu tiên trong
việc tạo quỹ ñất ñể phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế
xã hội của ñất nước.
- Giải phóng mặt bằng ñúng tiến ñộ sẽ tiết kiệm ñược thời gian, chi phí
và sớm thực hiện dự án và ñưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngược lại, làm chậm tiến ñộ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án.
- Thực hiện GPMB tốt sẽ giảm chi phí, có ñiều kiện tập trung vốn
cho mở rộng ñầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn
thành tiến ñộ dự án dẫn ñến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các
nhà ñầu tư.
ðối với các dự án ñầu tư sản xuất kinh doanh nếu không ñáp ứng ñược
tiến ñộ ñầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
ðối với dự án ñầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến ñộ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
- Công tác GPMB góp phần cải thiện môi trường ñầu tư, khai thác các
nguồn lực từ ñất ñai cho ñầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở
nước ta thời gian qua ñã ñược ðảng và Nhà nước quan tâm ñầu tư hầu khắp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
10
các vùng, miền trên cả nước, ñặc biệt tại các thành phố lớn ñã ñóng góp vào
sự thành công bước ñầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất
nước”, thúc ñẩy kinh tế phát triển, ñáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của
nhân dân. ðạt ñược kết quả nêu trên công tác bồi thường GPMB ñóng vai trò
không nhỏ ñể các dự án phát huy hiệu quả
2.1.4 ðặc ñiểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình ña dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau ñối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp ñến lợi ích của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
a. Tính ña dạng:
Mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất khác nhau với ñiều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh. Khu vực nội thành, mật ñộ
dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản trên ñất lớn; khu vực
ven ñô, mức ñộ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt
ñộng sản xuất ña dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn
bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt ñộng sản xuất chủ yếu của dân cư là sản
xuất nông nghiệp. Do ñó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những ñặc trưng
riêng và ñược tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những ñặc
ñiểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
b. Tính phức tạp:
ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong ñời sống kinh
tế - xã hội ñối với mọi người dân. ðối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển
ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng này là giữ ñược ñất ñể
sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng ñó
cũng ña dạng dẫn ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng dân cư tham gia di
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
11
chuyển, ñịnh giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp
là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống dân cư sau này.
- ðối với ñất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với ñời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng ñất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế ñộ quản
lý khác nhau, cơ chế chính sách không ñồng bộ dẫn ñến tình trạng lấn chiếm
ñất ñai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
+ Thiếu quỹ ñất do xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất lượng khu
tái ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục ñường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển ñến ở khu vực mới thì ñiều kiện kiếm sống bị thay ñổi nên họ không
muốn di chuyển.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác GPMB ñược
thực hiện khác nhau [7].
2.1.5 Nội dung công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo Nghị ñịnh
69/CP
a. Hỗ trợ tái ñịnh cư
+ Nhà ở, ñất ở tái ñịnh cư ñược thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều
mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của
người ñược tái ñịnh cư.
ðối với hộ gia ñình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi ñất ở mà không có
chỗ ở nào khác thì ñược giao ñất ở hoặc nhà ở tái ñịnh cư.
Hộ gia ñình, cá nhân nhận ñất ở, nhà ở tái ñịnh cư mà số tiền ñược bồi
thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái ñịnh cư tối thiểu thì ñược hỗ trợ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
12
khoản chênh lệch ñó; trường hợp không nhận ñất ở, nhà ở tại khu tái ñịnh cư
thì ñược nhận tiền tương ñương với khoản chênh lệch ñó.
+ Hộ gia ñình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi ñất ở phải di chuyển chỗ ở
mà tự lo chỗ ở thì ñược hỗ trợ một khoản tiền bằng suất ñầu tư hạ tầng tính
cho một hộ gia ñình tại khu tái ñịnh cư tập trung.
b. Hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống và ổn ñịnh sản xuất
+ Hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước
thu hồi ñất nông nghiệp (kể cả ñất vườn, ao trong cùng thửa ñất có nhà ở
trong khu dân cư nhưng không ñược công nhận là ñất ở; ñất vườn, ao trong
cùng thửa ñất có nhà ở riêng lẻ; ñất vườn, ao trong cùng thửa ñất có nhà ở dọc
kênh mương và dọc tuyến ñường giao thông; ñất vườn, ao trong ñịa giới hành
chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa
ñất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư) thì
ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống theo quy ñịnh sau:
Thu hồi từ 30% ñến 70% diện tích ñất nông nghiệp ñang sử dụng thì
ñược hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường
hợp phải di chuyển ñến các ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế – xã hội khó khăn
hoặc có ñiều kiện kinh tế – xã hội ñặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối ña
là 24 tháng;
Thu hồi trên 70% diện tích ñất nông nghiệp ñang sử dụng thì ñược hỗ
trợ ổn ñịnh ñời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở
và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di
chuyển ñến các ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có ñiều
kiện kinh tế – xã hội ñặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối ña là 36 tháng;
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu ñược tính bằng tiền tương ñương 30 kg
gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời ñiểm hỗ trợ của ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
13
+ Khi Nhà nước thu hồi ñất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh
doanh có ñăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì ñược hỗ
trợ cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của ba năm liền kề trước ñó ñược cơ quan thuế xác nhận.
+ Hộ gia ñình, cá nhân ñang sử dụng ñất do nhận giao khoán ñất sử
dụng vào mục ñích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không
bao gồm ñất rừng ñặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc
doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc ñối tượng là cán bộ, công nhân viên
của nông, lâm trường quốc doanh ñang làm việc hoặc ñã nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao ñộng, thôi việc ñược hưởng trợ cấp ñang trực tiếp sản xuất
nông, lâm nghiệp; hộ gia ñình, cá nhân nhận khoán ñang trực tiếp sản xuất
nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì ñược hỗ
trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá ñất bồi thường tính theo diện
tích ñất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao ñất nông nghiệp
tại ñịa phương.
+ Hộ gia ñình, cá nhân ñược bồi thường bằng ñất nông nghiệp thì ñược
hỗ trợ ổn ñịnh sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho
sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ
thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ ñối với sản
xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
c. Hỗ trợ ñối với ñất nông nghiệp trong khu dân cư và ñất vườn, ao
không ñược công nhận là ñất ở
+ Hộ gia ñình, cá nhân khi bị thu hồi ñất vườn, ao trong cùng thửa ñất
có nhà ở trong khu dân cư nhưng không ñược công nhận là ñất ở; ñất vườn,
ao trong cùng thửa ñất có nhà ở riêng lẻ; ñất vườn, ao trong cùng thửa ñất có
nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến ñường giao thông thì ngoài việc ñược bồi
thường theo giá ñất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn ñược hỗ trợ bằng 30%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
14
– 70% giá ñất ở của thửa ñất ñó; diện tích ñược hỗ trợ không quá 05 lần hạn
mức giao ñất ở tại ñịa phương.
+ Hộ gia ñình, cá nhân khi bị thu hồi ñất nông nghiệp trong ñịa giới
hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn;
thửa ñất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì
ngoài việc ñược bồi thường theo giá ñất nông nghiệp còn ñược hỗ trợ bằng
20% – 50% giá ñất ở trung bình của khu vực có ñất thu hồi theo quy ñịnh
trong Bảng giá ñất của ñịa phương; diện tích ñược hỗ trợ không quá 05 lần
hạn mức giao ñất ở tại ñịa phương.
d. Hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm
+ Hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi ñất nông nghiệp mà không có ñất ñể bồi thường thì ngoài việc ñược bồi
thường bằng tiền còn ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc làm
theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng ñất ở hoặc nhà ở hoặc ñất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 ñến 5 lần giá ñất nông nghiệp ñối với toàn bộ
diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích ñược hỗ trợ không vượt quá
hạn mức giao ñất nông nghiệp tại ñịa phương.
Hỗ trợ một lần bằng một suất ñất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một
suất ñất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức
này ñược thực hiện ñối với các ñịa phương có ñiều kiện về quỹ ñất ở, quỹ nhà
ở và người ñược hỗ trợ có nhu cầu về ñất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc ñất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị ñược hỗ trợ về ñất lớn hơn
hoặc bằng giá trị ñất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc ñất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch ñược hỗ trợ bằng tiền.
+ Trường hợp người ñược hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp và tạo việc
làm có nhu cầu ñược ñào tạo, học nghề thì ñược nhận vào các cơ sở ñào tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế………………………….
15
nghề và ñược miễn học phí ñào tạo cho một khóa học ñối với các ñối tượng
trong ñộ tuổi lao ñộng.
Kinh phí hỗ trợ chuyển ñổi nghề cho các ñối tượng chuyển ñổi nghề
nằm trong phương án ñào tạo, chuyển ñổi nghề và ñược tính trong tổng
kinh phí của dự án ñầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư
ñược duyệt.
Phương án ñào tạo, chuyển ñổi nghề ñược lập và phê duyệt ñồng thời
với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư. Trong quá trình lập phương
án ñào tạo, chuyển ñổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi ñất thuộc ñối
tượng chuyển ñổi nghề.
ñ. Giá ñất bồi thường
Khi Nhà nước phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư mà
giá ñất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy ñịnh tại thời ñiểm quyết ñịnh thu hồi
ñất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế trên thị trường
trong ñiều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá
chuyển nhượng quyền sử dụng ñất thực tế trên thị trường ñể xác ñịnh lại giá
ñất cụ thể cho phù hợp.
Giá ñất cụ thể ñược xác ñịnh lại không bị giới hạn bởi các quy ñịnh tại
khung giá các loại ñất do Chính phủ ban hành tại Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP
e. Trình tự thủ tục thu hồi ñất, giao ñất, cho thuê ñất
+ Giới thiệu ñịa ñiểm và thông báo thu hồi ñất
- Chủ ñầu tư hoặc cơ quan ñược giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án ñầu tư
nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về ñầu tư tại ñịa phương. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan ñến dự
án ñầu tư ñể xem xét giới thiệu ñịa ñiểm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu ñịa ñiểm.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo thu hồi ñất hoặc ủy quyền cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi ñất ngay sau khi giới thiệu ñịa