Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện đông hưng, tỉnh thái bình giai đoạn 2000 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 126 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp Hà NộI
**********




CN TH MAI HNG





NH GI KT QU THC HIN QUY HOCH S DNG
T HUYN ễNG HNG - TNH THI BèNH
GIAI ON 2000-2010




luận văn thạc sĩ nông nghiệp



Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60.62.16
Ngời hớng dẫn khoa học: tS. M XUN HON





Hà Nội 2010
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất kì công trình nào khác
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.





Tác giả luận văn





Cấn Thị Mai Hương
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp
ñỡ tận tình, những ý kiến ñóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập thể và
cá nhân trong và ngoài trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. ðàm Xuân Hoàn, là
người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài
và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện sau ñại học, khoa Tài
nguyên và Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và môi
trường tỉnh Thái Bình; Huyện uỷ, UBND huyện ðông Hưng; phòng Tài
nguyên và Môi trường; phòng Kinh tế; phòng Thống kê; các phòng ban
huyện và UBND các xã của huyện ðông Hưng ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu
thập số liệu, những thông tin cần thiết ñể thực hiện luận văn này.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp ñỡ tận
tình, quý báu ñó.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn




Cấn Thị Mai Hương



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

UBND : Uỷ ban nhân dân
QHSDð : Quy hoạch sử dụng ñất
ðCQHSDð : ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất.
HTX : hợp tác xã

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
THCS : Trung học cơ sở
TT : Thị trấn
KCN : Khu công nghiệp
MNCD : Mặt nước chuyên dùng







Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ðỒ
STT

Tên bảng Trang

1 Bảng 01: Quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010 huyện ðông Hưng,tỉnh Thái Bình 60

2 Bảng 2: Kết quả quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2001-
2005 huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình
62

3 Bảng 03: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất phi
nông nghiệp giai ñoạn 2001-2005 huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình 64

4 Bảng 04: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất giai
ñoạn 2001-2005 huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình

68

5 Bảng 05: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp giai ñoạn 2006-2009 huyện ðông Hưng, tỉnh Thái
Bình 71

6 Bảng 06: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp giai
ñoạn 2006-2009 huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình 72

7 Bảng 07: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất chuyên dùng giai
ñoạn 2006-2009 huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình 75

8 Bảng 08: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất có mục
ñích công cộng ñoạn 2006-2009 huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình
77

9 Biểu ñồ 01: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001-
2005 huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình 65

10 Biểu ñồ 02 : Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất chuyên dùng
giai ñoạn 2001-2005 huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình
67

11 Biểu ñồ 03: Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp
giai ñoạn 2006-2009 huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình 70

12 Biểu ñồ 04: Kêt quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất Ở giai
ñoạn 2006-2009 huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình
74



Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. v
MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ðỒ iv
1. MỞ ðẦU 1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1

1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU 2

1.2.1. Mục ñích nghiên cứu 2

1.2.2. Yêu cầu 3

1.2.3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài : 3

1.2.4. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài : 3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4

2.1. BẢN CHẤT CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT 4

2.2. ðẶC ðIỂM CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI 5


2.3. CÁC LOẠI HÌNH QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT
ðAI 8

2.3.1. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất 8

2.3.2. Các loại hình kế hoạch sử dụng ñất 10

2.4. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI11

2.5. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI 13

2.6. QUY HOẠCH ðẤT ðAI Ở VIỆT NAM 18

2.7. KHÁI QUÁT VỀ QUY HOẠCH ðẤT ðAI Ở TỈNH THÁI BÌNH. 27

2.7.1 Quy hoạch sử dụng ñất của tỉnh Thái Bình 27

2.7.2 Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện 28

2.7.3 Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã 28

2.8 ðÁNH GIÁ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT 28

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

3.1. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 31

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. vi
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu: 31


3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: 31

3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 31

3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

3.3.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu: 31

3.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp các số liệu
ñiều tra có xử dụng phần mềm Excell 32

3.3.3. Phương pháp minh họa bằng bản ñồ: 32

3.3.4. Phương pháp chuyên gia 32

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33

4.1. ðẶC ðIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN ðÔNG
HƯNG 33

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 33

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 38

4.1.3 ðánh giá chung về phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực ñối với ñất
ñai. 44

4.1.4 Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội 44


4.2 ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG
ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT 47

4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất 47

4.2.2 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất huyện ðông
Hưng - tỉnh Thái Bình 51

4.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong việc thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng ñất 79

4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ TÍNH
KHẢ THI CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT 84

4.3.1 Các giải pháp trước mắt 84

4.3.2 Các giải pháp lâu dài 85

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 88

5.1. Kết luận : 88

5.2 ðề nghị : 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 1
1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
ðất nước ta ñang trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Chúng ta phấn
ñấu ñến năm 2020 trở thành nước có nền công nghiệp hiện ñại. Trong quá trình

công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, cùng với nền kinh tế thị trường, ñất ñai
luôn là vấn ñề rất nóng bỏng, bức xúc, nhạy cảm, tác ñộng ñến nhiều mặt của
ñời sống xã hội. Với nhận thức ñất ñai là tài sản ñặc biệt của Quốc gia, là
nguồn nội lực quan trọng và nguồn vốn to lớn của ñất nước nên quan ñiểm chỉ
ñạo của ðảng ta là: Khai thác, sử dụng ñất ñúng mục ñích, tiết kiệm và hiệu
quả, phát huy tối ña tiềm năng, nguồn lực về ñất; ñầu tư mở rộng diện tích,
nâng cao chất lượng và bảo vệ ñất canh tác nông nghiệp, bảo ñảm an ninh
lương thực Quốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà
nước.
Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành các quyết ñịnh nhằm tạo
ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện
ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng
ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã
hội kết hợp với bảo vệ ñất và môi trường.
Quy hoạch sử dụng ñất có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cho cả lâu dài. Việc thực hiện quy hoạch ñóng vai trò quyết ñịnh
mang tính khả thi và hiệu quả trong quy hoạch sử dụng ñất
.
Thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất phải phù hợp với yêu cầu thực tế phát triển kinh tế
- xã hội của ñịa phương. Khả năng thực tế của phát triển kinh tế, ñô thị ñến ñâu
thì tiến hành việc giao ñất, sử dụng ñất ñai ñến ñó, ñặc biệt ưu tiên ñất ñai cho
nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa ñảm bảo an ninh lương thực,
vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp. Có như vậy thì việc sử dụng ñất mới khắc phục ñược tình
trạng lãng phí ñất, ñồng thời hạn chế ñược tiêu cực trong quản lý, sử dụng ñất
gây nhiều bức xúc trong xã hội làm ảnh hưởng ñến một bộ phận nông dân hiện
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 2
không còn ñất canh tác,


ñời sống, việc làm của họ gặp nhiều khó khăn .
Những năm gần ñây, quy hoạch sử dụng ñất ñã góp phần không nhỏ
tạo nên kết quả ñáng khích lệ trong triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất của cả nước. Sau khi có Luật ñất ñai năm 2003 chất lượng, tính khả thi và
hiệu quả của quy hoạch sử dụng ñất các cấp ñã có nhiều tiến bộ, nhưng thực sự
vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của thực tiễn của sự phát triển xã hội .
Trên ñịa bàn huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình quy hoạch sử dụng ñất
giai ñoạn 2000 - 2010 ñã ñược triển khai và ñạt ñược những kết quả ñáng kể.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quy hoạch tình trạng sử dụng ñất ñai chưa
theo ñúng mục ñích, vẫn còn sự chồng chéo gây lãng phí ñất ñai. Tình trạng
chuyển mục ñích sử dụng ñất còn tùy tiện, quỹ ñất nông nghiệp bị giảm sút
ñang xảy ra. Việc ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm,
hủy hoại ñất và thực hiện sử dụng ñất có hiệu quả cao là việc hết sức cần thiết
trong quá trình hội nhập và phát triển. Mặt khác, với thực trạng phát triển kinh
tế - xã hội của huyện ðông Hưng trong những năm gần ñây tác ñộng của quá
trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nền kinh tế của ñất nước cùng với sự gia
tăng dân số thì nhu cầu về sử dụng ñất của huyện sẽ ngày càng tăng, trong khi
quỹ ñất lại có hạn. ðánh giá ñúng thực trạng kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất của huyện ðông Hưng trong những năm qua nhằm nâng cao hiệu quả
quy hoạch sử dụng ñất của huyện trong giai ñoạn tiếp theo là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu ñó, chúng tôi thực hiện ñề tài:

ðánh giá việc thực hiện
quy hoạch sử dụng ñất của huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình giai ñoạn
2000-2010”.
1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục ñích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu nhằm ñánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất của huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình giai ñoạn 2000-2010 và ñề xuất các giải
pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sử dụng ñất theo hướng hiệu quả và bền vững.


Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 3
1.2.2. Yêu cầu
- Phải có ñầy ñủ, chính xác các số liệu về quy hoạch và thực hiện quy
hoạch sử dụng ñất của huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình giai ñoạn 2000-2010.
- Phải biết phân tích, ñánh giá việc thực hiện quy hoạch,

ñiều chỉnh quy
hoạch sử dụng ñất và ñưa ra các giải pháp cụ thể việc thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất của huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình trong thời gian tới theo hướng
hiệu quả và bền vững.
1.2.3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài :
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận công tác
quy hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện nói riêng
1.2.4. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài :
ðề tài ñi sâu phân tích, ñánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất
huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình trong 2 giai ñoạn: Giai ñoạn 2001-2005 và
2006-2009. Trên cơ sở ñó ñề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thành quy
hoạch 2000-2010 của huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 4
2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. BẢN CHẤT CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT
“ðất ñai” là một phần lãnh thổ nhất ñịnh (vùng ñất, khoanh ñất, vạt ñất,
mảnh ñất, miếng ñất ) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới tạo thành (ñặc tính thổ nhưỡng, ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn,
chế ñộ nước, nhiệt ñộ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính ), tạo
ra những ñiều kiện nhất ñịnh cho việc sử dụng theo các mục ñích khác nhau.
Như vậy, ñể sử dụng ñất cần phải làm quy hoạch - ñây là quá trình nghiên cứu,
lao ñộng sáng tạo nhằm xác ñịnh ý nghĩa mục ñích của từng phần lãnh thổ và

ñề xuất một trật tự sử dụng ñất nhất ñịnh.
Về mặt bản chất: ñất ñai là ñối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng ñất (gọi là các mối quan hệ ñất ñai) và việc tổ chức sử dụng
ñất như “tư liệu sản xuất ñặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như
vậy, quy hoạch sử dụng ñất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện ñồng
thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong ñó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng ñất ñai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như ñiều
tra, khảo sát, xây dựng bản ñồ, khoanh ñịnh, xử lý số liệu
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục ñích và quyền sử dụng
ñất theo quy hoạch nhằm ñảm bảo sử dụng và quản lý ñất ñai ñúng pháp luật.
Từ ñó, có thể ñưa ra ñịnh nghĩa: “Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và quản
lý ñất ñai ñầy ñủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ
quỹ ñất ñai (khoanh ñịnh cho các mục ñích và các ngành) và tổ chức sử dụng ñất
như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng ñất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất ñai và môi trường".
Tính ñầy ñủ: Mọi loại ñất ñều ñược ñưa vào sử dụng theo các mục ñích
nhất ñịnh.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 5
Tính hợp lý: ðặc ñiểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục ñích sử dụng.
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp
tiên tiến trong lập quy hoạch, kế họch sử dụng ñất
Tính hiệu quả: ðáp ứng ñồng bộ các lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng ñất là quá trình hình thành các
quyết ñịnh nhằm tạo ñiều kiện ñưa ñất ñai vào sử dụng bền vững ñể mang lại
lợi ích cao nhất, thực hiện ñồng thời hai chức năng: ðiều chỉnh các mối quan
hệ ñất ñai và tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản xuất ñặc biệt với mục ñích
nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ ñất và môi trường.

Căn cứ vào ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
ñất ñược tiến hành nhằm ñịnh hướng cho các cấp, các ngành trên ñịa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn ñịnh về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai; Làm cơ sở ñể tiến hành
giao cấp ñất và ñầu tư ñể phát triển sản xuất, ñảm bảo an ninh lương thực, phục
vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng ñất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng ñất theo ñúng mục ñích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí ñất ñai, tránh tình trạng chuyển mục ñích sử dụng ñất tuỳ
tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ ñất nông, lâm nghiệp (ñặc biệt là diện tích
trồng lúa và ñất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh
chấp, lấn chiếm huỷ hoại ñất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi
trường dẫn ñến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã
hội và các hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn ñịnh chính trị, an ninh
quốc phòng ở từng ñịa phương.
2.2. ðẶC ðIỂM CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI
Quy hoạch sử dụng ñất ñai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ ñạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 6
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các ñặc ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất ñai ñược thể hiện cụ thể như sau:
(1). Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng ñất ñai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội ñều có một phương thức sản xuất
của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Trong quy hoạch sử dụng ñất ñai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với ñất ñai,
cũng như quan hệ giữa người với người. Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện
ñồng thời là yếu tố thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc
ñẩy các mối quan hệ sản xuất. Vì vậy,nó luôn là một bộ phận của phương thức

sản xuất xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng ñất ñai
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối ña và nặng về mặt pháp
lý. Ở nước ta, quy hoạch sử dụng ñất ñai phục vụ nhu cầu của người sử dụng và
quyền lợi của toàn xã hội; Góp phần tích cực thay ñổi quan hệ sản xuất ở nông
thôn; Nhằm sử dụng, bảo vệ ñất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. ðặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng ñất ñai góp phần giải quyết các
mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường nảy sinh trong
quá trình sử dụng ñất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích khác nhau.
(2). Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng ñất ñai biểu hiện chủ yếu ở hai
mặt: ðối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, bảo vệ toàn bộ tài nguyên
ñất ñai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; Quy hoạch sử dụng ñất
ñai ñề cập ñến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội như: Khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, dân số và ñất ñai, sản xuất nông - công nghiệp và môi
trường sinh thái
Với ñặc ñiểm ñó quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu
sử dụng ñất; ðiều hoà các nhu cầu về ñất ñai của các ngành, lĩnh vực; Xác ñịnh
và ñiều phối phương hướng, phương thức sử dụng ñất phù hợp với mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, ñảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển bền
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 7
vững, ñạt tốc ñộ cao và ổn ñịnh.
(3). Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến ñộng dài hạn của những yếu tố kinh tế
- xã hội quan trọng như: Sự thay ñổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, ñô thị hoá,
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp ,từ ñó xác ñịnh quy hoạch trung
và dài hạn về sử dụng ñất ñai, ñề ra phương hướng, chính sách và biện pháp có
tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng ñất
hàng năm và ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm ñáp ứng nhu cầu ñất ñể phát triển lâu dài kinh

tế - xã hội. Cơ cấu phương thức sử dụng ñất ñược ñiều chỉnh từng bước trong
thời gian dài (cùng với sự phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho ñến khi ñạt
ñược mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác ñịnh phương hướng, chính sách và biện
pháp sử dụng ñất ñể phát triển kinh tế và hoat ñộng xã hội) của quy hoạch sử
dụng ñất ñai thường từ 10 năm ñến 20 năm hoặc lâu hơn.
(4). Tính chiến lược và chỉ ñạo vĩ mô.
Với ñặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ dự kiến
trước ñược các xu thế thay ñổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử
dụng ñất (mang tính ñại thể, không dự kiến ñược các hình thức và nội dung cụ
thể, chi tiết của sự thay ñổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng ñất ñai là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ ñạo vĩ mô, tính
phương hướng và khái lược về sử dụng ñất của các ngành.
- Phương hướng, mục tiêu và trọng ñiểm chiến lược của việc sử dụng ñất
trong vùng;
- Cân ñối tổng quát nhu cầu sử dụng ñất của các ngành;
- ðiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất và phân bố ñất ñai trong vùng;
- ðề xuất các biện pháp, các chính sách lớn ñể ñạt ñược mục tiêu của
phương hướng sử dụng ñất.
Do khoảng thời gian dự báo tương ñối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác ñịnh, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá quy hoạch sẽ càng ổn ñịnh.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 8
(5). Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng ñất ñai thể hiện rất mạnh ñặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy
ñịnh có liên quan ñến ñất ñai của ðảng và Nhà nước, ñảm bảo thực hiện cụ thể
trên mặt bằng ñất ñai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn
ñịnh kế hoạch kinh tế - xã hội; ñất ñai và môi trường sinh thái.
(6). Tính khả biến:
Dưới tác ñộng của nhiều nhân tố khó dự ñoán trước, theo nhiều phương

diện khác nhau, quy hoạch sử dụng ñất ñai chỉ là một trong những giải pháp
biến ñổi hiện trạng sử dụng ñất ñai sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Khi xã hội phát triển, khoa học
kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay ñổi, các dự kiến
của quy hoạch sử dụng ñất ñai không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung,
hoàn thiện quy hoạch và ñiều chỉnh biện pháp thực hiện là ñiều cần thiết. ðiều
này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng ñất ñai luôn là
quy hoạch ñộng, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc: "Quy hoạch - thực
hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện " với chất lượng, mức
ñộ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
2.3. CÁC LOẠI HÌNH QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI
2.3.1. Các loại hình quy hoạch sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng ñất.
Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như
sau: Nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng và thành phần ñối tượng nằm
trong quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính)
cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy
hoạch sử dụng ñất ñược phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình,
dạng, hình thức quy hoạch ) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng
ñất ñai (như ñiều chỉnh quan hệ ñất ñai hay tổ chức sử dụng ñất như tư liệu sản
xuất) từ tổng thể ñến thiết kế chi tiết.
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 9
ðối với Việt Nam, Luật ðất ñai năm 2003 (ðiều 25) quy ñịnh: quy hoạch
sử dụng ñất ñược tiến hành theo lãnh thổ hành chính.

[8]

(1). Quy hoạch sử dụng ñất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng ñất các
vùng kinh tế tự nhiên);
(2). Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh;

(3). Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện;
(4). Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch phát
triển ñô thị).

[5]

ðối tượng của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự
nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử
dụng ñất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và ñược thực
hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục ñến bộ phận, từ cái
chung ñến cái riêng, từ vĩ mô ñến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục ñích chung của quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính bao
gồm: ðáp ứng nhu cầu ñất ñai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả) cho
hiện tại và tương lai ñể phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hoá một
bước quy hoạch sử dụng ñất của các ngành và ñơn vị hành chính cấp cao hơn;
Làm căn cứ, cơ sở ñể các ñơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử
dụng ñất của ñịa phương mình và ñể lập kế hoạch sử dụng ñất 5 năm làm căn
cứ ñể giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước
về ñất ñai.
Khác với Luật ðất ñai năm 1993, Luật ðất ñai năm 2003 không quy ñịnh
cụ thể quy hoạch sử dụng ñất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, khu
dân cư nông thôn, ñô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng ñất của các ngành
này ñều nằm trong quy hoạch sử dụng ñất theo lãnh thổ hành chính. ðối với
quy hoạch sử dụng ñất vào mục ñích quốc phòng, an ninh ñược quy ñịnh riêng
tại ñiều 30 ( Luật ðất ñai 2003).

[8]

Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương ñối chặt chẽ giữa quy hoạch sử
dụng ñất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng ñất theo ngành. Trước tiên, Nhà

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 10
nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống
thông tin tư liệu về ñiều kiện ñất ñai hiện có ñể xây dựng quy hoạch tổng thể sử
dụng các loại ñất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng
ñất ñai ñể xây dựng quy hoạch sử dụng ñất cụ thể cho từng ngành phù hợp với
yêu cầu và nội dung sử dụng ñất của ngành. Như vậy, quy hoạch tổng thể ñất
ñai phải ñi trước và có tính ñịnh hướng cho quy hoạch sử dụng ñất theo ngành.
Nói khác ñi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong quy hoạch sử
dụng ñất theo lãnh thổ.
Trong nông nghiệp, quy hoạch sử dụng ñất theo ngành bao gồm quy hoạch
sử dụng ñất các vùng sản xuất chuyên môn hoá và quy hoạch sử dụng ñất các xí
nghiệp. Quy hoạch sử dụng ñất cho các vùng chuyên môn hoá - sản xuất hàng
hoá có thể nằm gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn vẹn ở một ñơn vị
hành chính. Do tính ñặc thù của sản xuất nông nghiệp, ngoài sản phẩm chuyên
môn hóa phải kết hợp phát triển tổng hợp ñể sử dụng ñầy ñủ và hợp lý ñất ñai.
Quy hoạch sử dụng ñất của xí nghiệp là hệ thống biện pháp về tổ chức, kinh tế
và kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử dụng các loại ñất như tư liệu sản xuất một
cách hợp lý ñể tạo ra nhiều nông sản hàng hoá, ñem lại nguồn thu nhập lớn.
Nội dung quy hoạch ñất ñai của xí nghiệp rất ña dạng và phong phú, bao gồm:
Quy hoạch ranh giới ñịa lý; Quy hoạch khu trung tâm; Quy hoạch ñất trồng
trọt; Quy hoạch thuỷ lợi; Quy hoạch giao thông; Quy hoạch rừng phòng hộ
Quy hoạch sử dụng ñất của xí nghiệp có thể tiến hành trong các vùng sản xuất
chuyên môn hóa hoặc có thể ñộc lập ở ngoài vùng.
2.3.2. Các loại hình kế hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất ñược phân kỳ thực hiện theo kế hoạch 5 năm. Kế
hoạch sử dụng ñất cũng ñược lập theo cấp lãnh thổ hành chính nhưng phải ñáp
ứng ñược các yêu cầu sau:
- Bao quát ñược toàn bộ ñất ñai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân ;
- Phát triển có kế hoạch tất cả các ngành kinh tế trên ñịa bàn nhất ñịnh;
- Thiết lập ñược cơ cấu sử dụng ñất hợp lý trên ñịa bàn cả nước, trong

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 11
các ngành và trên từng ñịa bàn lãnh thổ;
- ðạt hiệu quả ñồng bộ cả ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường;
Kế hoạch sử dụng ñất theo ngành và cả nước phải ñảm bảo thực hiện
ñược các mục tiêu vĩ mô (bao quát chung cho toàn xã hội và cả nước) như : An
ninh lương thực, bảo vệ môi trường, công bằng xã hội Còn kế hoạch theo lãnh
thổ hành chính phải cụ thể hoá các mục tiêu vĩ mô, cùng với việc xử lý các mục
tiêu cụ thể của ñịa phương và các vấn ñề cụ thể của từng chủ sử dụng ñất khác
nhau trên ñịa bàn.
Kế hoạch sử dụng ñất phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
dựa trên mục ñích chung vì lợi ích lâu dài phát triển kinh tế - xã hội nhằm thoả
mãn nhu cầu của nhân dân về tinh thần và vật chất. Tuy nhiên, cần lưu ý ñiểm
khác biệt: Kế hoạch sử dụng ñất chú trọng phát triển hình thức không gian ; kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội chú trọng phát triển hình thức thời gian, nhưng
nội dung lại ñược triển khai với hình thức không gian nhất ñịnh. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội là tiền ñề của kế hoạch sử dụng ñất, kế hoạch sử dụng ñất
là sự tiếp tục của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm bố trí không gian
thống nhất ñối với các hạng mục liên quan ñến ñất ñai (xây dựng, khai hoang,
chuyển mục ñích sử dụng ñất ) trong thời kỳ kế hoạch.
Thời hạn lập kế hoạch sử dụng ñất thường thống nhất với thời hạn lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp lãnh thổ hành chính và
ñược thực hiện trong thời gian 5 năm.
2.4. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI
ðối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về
không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng ñất ở các giai ñoạn lịch
sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai ñoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng ñất bao gồm:
(1). ðiều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và hiện trạng sử dụng ñất; ñánh giá tiềm năng ñất ñai (ñặc biệt là ñất
chưa sử dụng);

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 12
(2). ðề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng ñiểm và các nhiệm vụ cơ bản
về sử dụng ñất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến ñộng sử dụng
ñất ñai, nhu cầu ñất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng ñáp ứng về số
lượng và chất lượng ñất ñai);
(3). Xác ñịnh diện tích các loại ñất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh (ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất, phân phối hợp lý nguồn
tài nguyên ñất ñai, xử lý, ñiều hoà nhu cầu sử dụng ñất giữa các ngành, ñưa ra các
chỉ tiêu khống chế - chỉ tiêu khung ñể quản lý vĩ mô ñối với từng loại sử dụng ñất
- 3 nhóm ñất chính theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003 [8]
(4). Xác ñịnh diện tích ñất phải thu hồi ñể thực hiện các công trình, dự
án;
(5). Xác ñịnh các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất và bảo
vệ môi trường;
(6). Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng ñất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng ñất là: Phân phối
hợp lý ñất ñai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ
cấu sử dụng ñất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng ñất ñai và sử
dụng ñất ñúng mục ñích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử
dụng ñất nhằm ñạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng ñất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi ñịa phương tự quyết ñịnh những lợi ích cục
bộ của mình. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy
hoạch sử dụng ñất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà
nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta ñược phân chia thành 4 cấp: toàn
quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng ñất có nội dung và ý
nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 13
dụng ñất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hóa
quy hoạch của cấp trên và là căn cứ ñể ñiều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
2.5. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðAI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI
Công tác quy hoạch luôn chiếm vị trí quan trọng trong quản lý ñất ñai
cũng như quá trình sản xuất. Tuỳ thuộc vào ñiều kiện của mình mà mỗi nước
có phương pháp quy hoạch sử dụng ñất ñặc thù khác nhau và quá trình thực
hiện cũng khác nhau. Trên thế giới, công tác quy hoạch sử dụng ñất ñã ñược
tiến hành từ nhiều năm trước ñây nên hệ thống quy hoạch của họ tương ñối
hoàn chỉnh, tạo ñà thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế.
* Nhật Bản trong những năm gần ñây, tốc ñộ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
và ñô thị tăng ñã ñặt ra nhu cầu sử dụng ñất ngày một lớn cho tiến trình phát triển
kinh tế - xã hội, sự cạnh tranh về mục ñích sử dụng ñất diễn ra không chỉ ở trong
khu vực ñô thị mà còn ở hầu hết trên lãnh thổ ñất nước. “Trong những thập kỷ vừa
qua cơ cấu sử dụng ñất ñã có sự thay ñổi, bình quân mỗi năm chuyển ñổi khoảng
30.000 ha ñất sản xuất nông nghiệp sang các mục ñích khác
Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên ñược nhấn mạnh
trong quy hoạch. Sự phát triển kinh tế ñòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sử dụng
ñất và các xu hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương
và ñịa phương trong quản lý môi trường” .
* Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda cho rằng “cơ sở của sự phát triển nông
thôn là cải thiện ñời sống kinh tế - xã hội của dân cư nông thôn. Quá trình phát
triển kinh tế (hiện ñại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công nghiệp) ở
Malaysia là nguyên nhân của những thay ñổi sử dụng ñất; Kết quả là nhiều ñất
nông thôn màu mỡ ñược chuyển sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp ñặc biệt
dành cho các ngành công nghiệp sản xuất, nhà ở và các hoạt ñộng thương mại
khác”.
* Quá trình phát triển xã hội ðài Loan trước ñây cũng giống với hiện
trạng phát triển giai ñoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là

chính. Những năm 40 trở lại ñây, nền kinh tế ðài Loan có tăng trưởng với tốc
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 14
ñộ nhanh, giới công thương ñã trở thành ngành nghề chủ lực của ðài Loan,
cũng là sức mạnh căn bản của ñất nước. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự
phát triển của kỹ thuật ñã phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu.
Nhân khẩu nông nghiệp và diện tích sử dụng ñất trong nông nghiệp ðài
Loan giảm theo hàng năm, nhưng cùng với việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và
chính sách thâm canh hóa, chuyên sâu hóa, giá trị sản lượng về tổng sản phẩm
quốc nội trong nông nghiệp vẫn tăng ổn ñịnh. Nhưng sự phát triển của nghề chế
tạo tuy chỉ với nhu cầu sử dụng ñất không lớn nhưng phát huy hiệu quả sử dụng
ñất lớn nhất; giá trị sản xuất trên ñơn vị nhân khẩu và tổng sản phẩm quốc nội
trong nghề chế tạo ñều có cống hiến to lớn hơn so với nông nghiệp.
“Từ kinh nghiệm phát triển ðài Loan có thể thấy sự phát triển nông
nghiệp ðài Loan tuy vẫn chiếm vị trí số một, nhưng cống hiến ñối với phát
triển kinh tế vẫn dựa vào sự phát triển của nghề chế tạo. ðài Loan ñã lấy nghề
chế tạo làm chủ lực, vì nó có thể sử dụng diện tích ñất ñai ít nhất, nhưng phát
huy hiệu quả kinh tế lớn nhất. ðối với phát triển nông nghiệp ñã tích cực ñưa
vào kỹ thuật sản xuất tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm
bớt diện tích và nhu cầu nhân lực của nông nghiệp, chuyển một bộ phận nhân
lực và ñất nông nghiệp ñưa vào sản xuất trong nghề chế tạo, nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất, ñồng thời tạo cơ hội việc làm, tiến tới nâng cao giá trị và thu nhập
quốc dân trong nước”.
Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới cho thấy quá trình công nghiệp
hoá nếu không sớm có quy hoạch toàn diện về ñất ñai, nếu không biết khai thác
sử dụng hợp lý thì diện tích ñất nông nghiệp bị giảm tại các vùng ñồng bằng ñất
tốt làm mất an ninh lương thực.
“Quá trình phát triển công nghiệp của Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan,
Ấn ðộ và Trung Quốc trong vòng 10 năm gần ñây ñã lấy mất hơn 15 triệu ha
ñất nông nghiệp.
Ở Indonesia mỗi năm có 50 ngàn ha ñất trồng lúa "biến" mất ñể nhường

chỗ cho xây dựng nhà ở và các khu công nghiệp Bên cạnh việc giảm diện tích
ñất canh tác, ñộ phì nhiêu của ñất cũng suy giảm do ô nhiễm chất thải từ công
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 15
nghiệp hoặc do chế ñộ canh tác thiếu khoa học gây ra. Chẳng hạn ở Mỹ, do
những nguyên nhân này gây ra ñã làm cho gần 20 triệu ha ñất không còn sử
dụng ñược…”.
Hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển và ñang phát
triển, quy hoạch sử dụng ñất ñai mang tính ñặc thù riêng, mỗi một loại hình quy
hoạch ở các nước ñều có những quy ñịnh về nội dung, phương pháp tiến hành
phân ra các cấp, kiểu quy hoạch, song 2 loại hình quy hoạch này dù ở ñâu trên
thế giới thì cũng có những mối quan hệ nhất ñịnh. Trên cơ sở quy hoạch không
gian người ta tiến hành phân vùng sử dụng ñất sau ñó tiến hành quy hoạch chi
tiết cho từng khu vực. Quy hoạch chi tiết phát triển từng vùng thông thường
ñược ñấu thầu cho các cơ quan phát triển bất ñộng sản tư nhân. Tuy nhiên, mỗi
phương án quy hoạch chi tiết ñều phải tuân thủ chặt chẽ các quy ñịnh về xây
dựng và môi trường; các phương án quy hoạch chi tiết phải ñược công bố công
khai và trưng cầu ý kiến của cộng ñồng dân cư nơi có quy hoạch ít nhất là ba
tháng trước khi phê duyệt và triển khai.
Ở Liên bang Australia (Úc) hầu hết các Tiểu bang ñều có cơ quan quy
hoạch riêng (Planning Commision) trực thuộc Chính phủ Tiểu bang, người
ñứng ñầu cơ quan quy hoạch là thành viên Chính phủ có quyền hạn tương
ñương các Bộ trưởng khác (hàm Bộ trưởng). Quy hoạch tổng thể không gian
và phân vùng sử dụng ñất do ngân sách Nhà nước Tiểu bang cấp, quy hoạch
chi tiết do các công ty trúng thầu tự bỏ sau ñó tính vào giá các khu ñất hoặc
các toà nhà bán ñấu giá sau này. Ở úc khi tiến hành quy hoạch ñiều ñầu tiên
người ta chú trọng là phân bổ sử dụng ñất làm sao cho sử dụng có hiệu quả
nhất ñiều kiện tự nhiên sẵn có bảo ñảm phát triển bền vững và có môi trường
tốt. Thông thường các khu có hồ, rừng cây ñược giữ tối ña trong quá trình quy
hoạch. Các khu nhà ở thường ñược bố trí ven các dòng sông, bờ biển, gần hồ.
Các khu sản xuất bố trí xa khu dân cư, xa nguồn nước. Trong các khu dân cư

chú trọng bố trí ñầy ñủ các khu dịch vụ thương mại, trường học. Thông
thường khu trường học và trung tâm thương mại ñược bố trí ở vị trí gần trung
tâm nhất ñể thuận lợi cho mọi công dân trong khu. Tuy nhiên, bệnh viện
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 16
thông thường ñược bố trí ở phía ngoài khu dân cư, thuận lợi về giao thông
nhưng xa các ñường cao tốc hoặc nhà ga ñể tránh tiếng ồn và ñể ngăn chặn sự
lây lan của dịch bệnh. Tất cả các khu ñô thị mới hiện nay khi thiết kế thường
gắn với sử dụng tiết kiệm năng lượng, ñèn chiếu sáng dùng ñèn tiết kiệm, các
nhà ở sử dụng tối ña pin năng lượng mặt trời, nước thải sinh hoạt ñược xử lý
và theo ñường ống riêng dành cho tưới cây và rửa xe ñể tiết kiệm nước.
Malaysia và Indonesia có quy ñịnh quy hoạch tương ñối giống nhau và
giống Liên bang Úc. Tuy nhiên, Malaysia ñang có ñịnh hướng và ñã tiến hành
với Chính phủ Trung ương tách khu hành chính (Thủ ñô hành chính) ra khỏi
khu ñô thị cũ, khu dân cư và khu thương mại. ðây là phương án quy hoạch khá
mới, một cách tiếp cận và tư duy hoàn toàn ñổi mới. Với phương án này
Malaysia vừa bảo toàn ñược các khu phố cổ ñể duy trì du lịch, vừa có ñiều kiện
hiện ñại hóa các cơ quan công quyền, thực hiện Chính phủ ñiện tử (E-
Government) vừa tránh ñược ùn tắc giao thông trong khu ñô thị. Một vấn ñề
ñang ñặt ra ñối với Malaysia là Chính phủ cần có hỗ trợ ñể xây dựng các khu
dân cư dành cho công chức tại các khu hành chính mới này. Với quy hoạch các
“Thủ ñô hành chính” tạo ñiều kiện thuận lợi cho người dân và các tổ chức khi
thực hiện các thủ tục hành chính và thuận lợi cho các cơ quan kiểm tra, giám
sát việc thực thi công vụ của các cơ quan công quyền.
Các bước ñi của Indonesia có nét giống Việt Nam; vẫn chủ yếu dựa trên
việc cải tạo và tu bổ các ñô thị cũ, tính chắp vá trong quy hoạch vẫn còn tồn tại
và khá phổ biến.
Kinh nghiệm của Trung Quốc và ðài Loan là bài học ñáng nghiên cứu:
Những khu dân cư, khu công nghiệp, khu ñô thị mới quy hoạch rất hiện ñại và
có tầm nhìn phát triển bền vững cho một tương lai xa. Tuy nhiên, ñể quy hoạch
ñược như Trung Quốc và ðài Loan ñòi hỏi phải có tiềm lực kinh tế lớn; ở các

nước này quy hoạch ñô thị vẫn do cơ quan xây dựng ñảm nhiệm, việc quy
hoạch sử dụng ñất ñai chủ yếu tập trung vào phân vùng các khu chức năng do
cơ quan quản lý ñất ñai ñảm nhiệm.
Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước ñi tương tự nhau; trước hết là lập
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 17
sơ ñồ tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau ñó tiến hành quy hoạch chi tiết
các ngành, trên cơ sở nhu cầu sử dụng ñất của các ngành ñể tiến hành quy
hoạch sử dụng ñất ñai. Tuy nhiên, việc phân bổ các khu chức năng ñể bảo ñảm
phát triển bền vững và bảo vệ môi trường luôn luôn là vấn ñề ñược quan tâm
hàng ñầu. Một nguyên tắc cơ bản của các nước này là bảo vệ nghiêm ngặt ñất
sản xuất, ñặc biệt là ñất canh tác. Tại các nước này quy hoạch tổng thể phát
triển lực lượng sản xuất do ủy Ban kế hoạch Nhà nước (tương ñương Bộ Kế
hoạch và ðầu tư của Việt Nam) ñảm trách; quy hoạch ñô thị do ngành xây
dựng, quy hoạch sử dụng ñất ñai do cơ quan quản lý ñất ñai thực thi.
Ở Pháp, quy hoạch sử dụng ñất ñai ñược xây dựng theo hình thức mô
hình hoá nhằm ñạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên, môi
trường và lao ñộng, áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc và sản
xuất hợp lý, thúc ñẩy nền kinh tế phát triển.
Ở Mỹ, ðức, nội dung quy hoạch sử dụng ñất ñã gắn liền với môi trường,
xây dựng một hệ thống quy hoạch tổng thể ñảm bảo cảnh quan môi trường và
sử dụng ñất hiệu quả, bền vững. Vì thế, quy hoạch sử dụng ñất tại những nước
này có tính khả thi cao. Những nguyên tắc về sử dụng ñất ñược thông qua ở
thành phố NewYork từ 1916 ñến những năm 1930, hầu hết các bang của nước
Mỹ ñều tuân theo nguyên tắc trên.
ðến những năm 1930, các bang này gặp phải một số vấn ñề về môi
trường và sự bảo tồn các di tích lịch sử nên ñòi hỏi phải có những nguyên tắc
có tầm nhìn xa hơn. Từ những ñòi hỏi trên, Luật ðất ñai mới của Mỹ ra ñời và
hình thành hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
Ở ðức, ñiển hình là thành phố Berlin, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñã
ñược xây dựng từ rất sớm. Chỉ vài năm sau khi có sự thống nhất toàn lãnh thổ

của ñất nước, năm 1994, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất ñược xây dựng với
bản ñồ tỷ lệ 1:50.000. Sau ñó, việc ñiều chỉnh và cập nhật những biến ñộng ñất
ñai cho phù hợp với sự thay ñổi của nền kinh tế, xã hội và mục tiêu của Chính
phủ ñược tiến hành thường xuyên. Do ñó, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất của
thành phố Berlin nói riêng và của ðức nói chung có hiệu quả cao, ñảm bảo sử
Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. 18
dụng ñất hiệu quả, tiết kiệm và bền vững, tạo ñà cho sự phát triển của nền kinh
tế.
Tại Thụy ðiển và các nước ðông Âu khác phân vùng sử dụng ñất ñược
lồng ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi
quan tâm chủ yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển ñô thị và vấn ñề
bảo vệ môi trường sống luôn ñược ñặt lên hàng ñầu.
Nói tóm lại bước ñi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các nước
có khác nhau nhưng tất cả ñều có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài
nguyên ñất ñai, bảo vệ ñược tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các khu
phố cổ, bảo ñảm phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện tại và
thế hệ mai sau.
Nhìn chung, hệ thống Luật ðất ñai ở những nước phát triển tương ñối hoàn
thiện nên công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñược triển khai
tốt, sử dụng ñất ñảm bảo hiệu quả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường. Bên cạnh
ñó, những nước kém phát triển, do thiếu kinh phí, thiếu cán bộ có trình ñộ chuyên
môn nên hệ thống Luật ðất ñai không ñồng bộ, hệ thống quy hoạch sử dụng ñất
có hiệu quả không cao, ảnh hưởng ñến sự phát triển của ñất nước.
2.6. QUY HOẠCH ðẤT ðAI Ở VIỆT NAM
Việt Nam là nước có dân số ñông, diện tích ñất hạn hẹp (thuộc diện nước
"ñất chật người ñông”), vì vậy công tác quy hoạch sử dụng ñất sao cho có hiệu
quả, hợp lý, ổn ñịnh, bền vững luôn là một ñòi hỏi tất yếu. Quá trình thực hiện
công tác quy hoạch sử dụng ñất ở nước ta có thể phân theo các giai ñoạn như sau:
* Giai ñoạn từ 1930 ñến trước năm 1960
Ở giai ñoạn 1930 - 1945, quy hoạch sử dụng ñất ñai ñược tiến hành lẻ tẻ ở

một số ñô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng ñồn
ñiền như cao su, cà phê… theo yêu cầu về nội dung và phương pháp của người
Pháp. Từ năm 1946 ñến 1954 là thời kỳ toàn quốc kháng chiến kiến quốc, thực
hiện triệt ñể khẩu hiệu “người cày có ruộng” (Hội nghị Trung ương lần thứ 5
tháng 11 năm 1953) ðảng ta ñã thông qua Cương lĩnh ruộng ñất; sau ñó Quốc

×