Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

nghiên cứu mức độ gây hại, biến động số lượng và biện pháp phòng trừ nhện gié steneotarsonemus spinki smiley hại lúa vụ mùa 2009 và vụ xuân 2010 tại huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.04 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGÔ KHẮC GIANG


NGHIÊN CỨU MỨC ðỘ GÂY HẠI, BIẾN ðỘNG
SỐ LƯỢNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
NHỆN GIÉ Steneotarsonemus spinki Smiley HẠI
LÚA VỤ MÙA 2009 VÀ VỤ XUÂN 2010 TẠI
HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN ðĨNH



HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
i



LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan:
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị, một công trình nghiên cứu nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñều ñược cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn





NGÔ KHẮC GIANG
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
ii


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn ñấu của
bản thân tôi còn nhận ñược nhiều rất nhiều sự giúp ñỡ quý báu khác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Văn ðĩnh
ñã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài và các
thầy cô giáo trong Bộ môn Côn Trùng, Khoa Nông học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng nghiệp ở Chi cục BVTV
tỉnh Bắc Giang ñã tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn
bè và người thân ñã ñộng viên khích lệ tôi trong thời gian học tập tại

trường và thực hiện ñề tài tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn


Ngô Khắc Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC ẢNH ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tình hình nghiên cứu nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
trên thế giới 4
2.1.1 Mức ñộ gây hại 5
2.1.2 ðặc ñiểm hình thái và sinh học của nhện gié 6
2.1.3 Triệu chứng và ñặc ñiểm gây hại của nhện gié 8
2.1.4 Khả năng tăng quần thể của nhện gié 9

2.1.5 Phạm vi ký chủ, khả năng xâm nhập và truyền lan 10
2.1.6 Biện pháp phòng trừ nhện gié 11
2.2. Tình hình nghiên cứu nhện gié Steneotarsonemusspinki Smiley
trong nước 15
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. ðối tượng, thời gian, ñịa ñiểm, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 21
3.2. Nội dung nghiên cứu 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu 21
3.3.1. Phương pháp nhân nuôi quần thể nhện gié 21
3.3.2 Phương pháp xác ñịnh ngưỡng gây hại kinh tế của nhện gié 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
iv


3.3.3. Phương pháp ñiều tra diễn biến mật ñộ nhện gié trên các giống 24
3.3.4. Phương pháp xác ñịnh biến ñộng mật ñộ nhện gié trên giống lúa
KD18 ở các chân ñất khác nhau 24
3.3.6. Phương pháp khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng
trừ nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley. 25
3.4 Chỉ tiêu theo dõi và ñánh giá 27
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1 Tình hình sản xuất lúa của huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang 28
4.1.1 Diện tích và cơ cấu giống lúa trong một số năm qua 28
4.1.2 Tình hình sản xuất vụ mùa 2009 28
4.1.3 Tình hình sản xuất vụ xuân 2010 29
4.2 Mức ñộ gây hại của nhện gié trên các giống lúa ñang trồng tại
huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang mùa 2009 và vụ xuân 2010 31
4.2.1 Triệu chứng, vị trí gây hại của nhện gié 31
4.2.2 Chiều dài vết hại trên các giống lúa trồng phổ biến tại huyện Hiệp
Hòa – Bắc Giang vụ mùa 2009 34

4.2.3 Chiều dài vết hại trên các giống lúa trồng phổ biến tại huyện Hiệp
Hòa – Bắc Giang vụ xuân 2010 36
4.2.4 Diễn biến mật ñộ nhện gié trên các giống lúa trồng phổ biến tại
huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang vụ mùa 2009 38
4.2.5 Diễn biến mật ñộ nhện gié trên các giống lúa trồng phổ biến tại
huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang vụ xuân 2010 41
4.2.6 Mối tương quan giữa số lượng nhện gié và vị trí gây hại giai ñoạn
lúa sắp trỗ trên các giống lúa trồng phổ biến tại huyện Hiệp Hòa –
Bắc Giang vụ mùa 2009 43
4.2.7 Diễn biến mật ñộ nhện gié ở các chân ñất khác nhau trên giống
KD18 tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang vụ mùa 2009 45
4.2.8 Diễn biến mật ñộ nhện gié ở các trà khác nhau trên giống KD18 tại
huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang vụ mùa 2009 47

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
v


4.3 Xác ñịnh ngưỡng gây hại kinh tế 49
4.3.1 Mức ñộ gây hại của nhện gié ở các công thức lây nhện khác nhau
giai ñoạn lúa ñẻ nhánh trên giống KD18 tại huyện Hiệp Hòa - Bắc
Giang vụ mùa 2009 49
4.3.2 Mức ñộ gây hại của nhện gié ở các công thức lây nhện khác nhau
giai ñoạn lúa làm ñòng trên giống KD18 tại huyện Hiệp Hòa - Bắc
Giang vụ mùa 2009 52
4.3.3 Tương quan giữa chiều dài vết hại trên thân và khối lượng thóc/bông 55
4.4 Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng trừ nhện gié
hại lúa tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang vụ mùa 2009 57
4.4.1 Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc hóa học phòng trừ nhện
gié trên ñồng ruộng tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang vụ mùa 2009 57

4.4.2 Năng suất lúa khi xử lý một số loại thuốc hóa học phòng trừ nhện gié .59
V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 61
5.1 Kết luận 61
5.2 ðề nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
PHỤ LỤC 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

KD18 Khang dân 18
Nếp HV Nếp hoa vàng
HT số 1 Hương thơm số 1
Ngày ðT Ngày ñiều tra
GðST Giai ñoạn sinh trưởng
SLN Sau lây nhiễm
TL Tỷ lệ
Nếp NL
VK
Nếp Nang Liêu
Vi khuẩn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
vii


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Tổng hợp thiệt hại do bệnh lem lép hạt và nhện gié gây ra trong
năm 2007 và 2008 16

Bảng 3.1. Các công thức thí nghiệm thuốc 26

Bảng 4.1. Diện tích nhiễm một số ñối tượng sâu, bệnh hại chính và
kết quả phòng trừ trên cây lúa vụ mùa 2009 28

Bảng 4.2. Diện tích nhiễm một số ñối tượng sâu, bệnh hại chính và kết quả
phòng trừ trên cây lúa vụ xuân 2010 29

Bảng 4.3. Cơ cấu các giống lúa trồng vụ xuân và vụ mùa trong 5 năm gần
ñây tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang (2005-2009) 30

Bảng 4.4. Chiều dài vết hại trên các giống lúa trồng phổ biến tại huyện
Hiệp Hòa – Bắc Giang vụ mùa 2009 35

Bảng 4.5. Chiều dài vết hại trên các giống lúa trồng phổ biến tại huyện
Hiệp Hòa – Bắc Giang vụ xuân 2010 37

Bảng 4.6. Diễn biến mật ñộ nhện gié trên các giống lúa trồng phổ biến tại
huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang vụ mùa 2009 39

Bảng 4.7. Diễn biến mật ñộ nhện gié trên các giống lúa trồng phổ biến tại
huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang vụ xuân 2010 42

Bảng 4.8. Số lượng nhện gié/chiều dài vết hại ở các vị trí hại khác nhau
trên các giống lúa trồng phổ biến tại huyện Hiệp Hòa – Bắc
Giang vụ mùa 2009 44


Bảng 4.9. Diễn biến mật ñộ nhện gié ở các chân ñất khác nhau trên giống
KD18 tại huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang vụ mùa 2009 46

Bảng 4.10. Diễn biến mật ñộ nhện gié trên giống KD 18 ở các trà lúa khác
nhau tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang vụ mùa năm 2009 48

Bảng 4.11. Mức ñộ gây hại của nhện gié trên giống KD18 ở các công
thức lây nhện khác nhau vào giai ñoạn lúa ñẻ nhánh rộ vụ mùa
năm 2009 tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 50

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
viii


Bảng 4.12. Khối lượng thóc khô ở các công thức lây nhện trên giống lúa
KD18 giai ñoạn lúa ñẻ nhánh rộ tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
vụ mùa 2009 51

Bảng 4.13. Mức ñộ gây hại của nhện gié trên giống KD18 ở các công
thức lây nhện khác nhau vào giai ñoạn lúa làm ñòng tại huyện
Hiệp Hòa - Bắc Giang vụ mùa năm 2009 53

Bảng 4.14. Khối lượng thóc khô ở các công thức lây nhện trên giống lúa
KD18 giai ñoạn lúa làm ñòng tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang 54

Bảng 4.15. Tương quan giữa chiều dài vết hại và khối lượng thóc 55

Bảng 4.16. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng trừ nhện gié
ngoài ñồng ruộng 58


Bảng 4.17. Khối lượng thóc khô thu ñược ở các công thức phun thuốc 59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
ix


DANH MỤC CÁC ẢNH

Ảnh 4.1. Triệu chứng vết hại trên gân lá 32

Ảnh 4.2. Các pha nhện gié trong khoang mô gân lá 32

Ảnh 4.3. Triệu chứng vết hại trong bẹ lá 33

Ảnh 4.4. Triệu chứng vết hại trên thân lúa 33

Ảnh 4.5. Triệu chứng vết hại trên bông và hạt 34
Ảnh 4.6. Lượng thóc trên 1 bông lúa có kích thước vết hại khác nhau 57




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ ñồ thí nghiệm khảo sát hiệu lực của thuốc hóa học ñối với
nhện gié ngoài ñồng ruộng 26

Hình 4.1. Chiều dài vết hại trên các giống lúa trồng phổ biến tại huyện
Hiệp Hòa – Bắc Giang vụ mùa 2009 36


Hình 4.2. Chiều dài vết hại trên các giống lúa trồng phổ biến tại
huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang vụ xuân 2010 38

Hình 4.3. Diễn biến số lượng nhện gié trên các giống lúa trồng phổ biến
tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang vụ mùa 2009 40

Hình 4.4. Diễn biến mật ñộ nhện gié trên các giống lúa trồng phổ biến tại
huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang vụ xuân 2010 43

Hình 4.5. Diễn biến mật ñộ nhện gié ở các chân ñất khác nhau trên giống
KD18 tại huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang vụ mùa 2009 47

Hình 4.6. Khối lượng thóc khô ở các công thức lây nhện trên giống lúa KD18
giai ñoạn lúa ñẻ nhánh rộ tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
vụ mùa 2009 52

Hình 4.7. Khối lượng thóc khô ở các công thức lây nhện trên giống lúa
KD18 giai ñoạn lúa làm ñòng tại huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
vụ mùa 2009 54

Hình 4.8. Hiệu lực của một số loại thuốc hóa học ñối với nhện gié
ngoài ñồng ruộng 58

Hình 4.9. Khối lượng thóc khô thu ñược ở các công thức phun thuốc 59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
1


1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây lúa là một trong ba cây lương thực chủ yếu của nhân loại (lúa mỳ,
lúa, ngô). Cây lúa có nguồn gốc nhiệt ñới, dễ trồng và cho năng suất cao.
Hiện nay trên thế giới có khoảng hơn 100 nước trồng lúa (Nguyễn ðình Giao,
2001). Với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, Việt Nam cũng là một trong những cái
nôi sản xuất lúa nước. ðã từ lâu, cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu,
có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế xã hội của nước ta. Trong những năm
qua, năng suất và sản lượng lúa tăng nhanh nhưng kéo theo ñó sự gây hại của
các loại dịch hại ngày càng tăng cao. Có nhiều loại dịch hại trên cây lúa, ñó
là: sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột hại và nhện hại ñã và ñang là những ñối
tượng hại nguy hiểm.
Nhện gié là một trong nhiều loài dịch hại quan trọng ở các vùng trồng
lúa trên thế giới. Chúng có thể làm giảm năng suất trung bình từ 5-20%, cao
có thể lên tới 30-90% (Trung Quốc). Tại Brazin, thiệt hại do loài nhện này
gây ra ñã làm giảm từ 30% ñến 70% năng suất lúa (tương ñương 3,8 ñến 8,9
triệu tấn/năm)[11].
Ở Việt Nam, nhện gié Stenjeotarsonemus spinki Smiley ñã ñược Ngô
ðình Hòa (1992), Nguyễn Văn ðĩnh (1994, 2000), Viện Bảo vệ thực vật
(1999) ghi nhận gây hại trên lúa. Trong vài năm gần ñây, nhện gié là loài gây
hại ñáng chú ý nhất trong 9 loài nhện hại trên lúa ở vùng Hà Nội (Nguyễn
Văn ðĩnh, 2006)[6]. Tại ñồng bằng Sông Cửu Long và một số tỉnh Miền
Trung, chúng ñã gây hại ñáng kể và thường ñược gọi là bệnh “cạo gió hay
nám bẹ”. Trước ñây, loài nhện này chỉ xuất hiện và gây hại ở các tỉnh phía
Nam nhưng hiện nay chúng bắt ñầu tấn công gây hại ở cả các tỉnh phía Bắc,
ñặc biệt là trên lúa vụ mùa. Năm 2007, lúa mùa của một số tỉnh như Hải
Dương, Hà Nội, ðiện Biên, Thái Nguyên… ñã bị nhện gié tấn công nhưng do
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
2



chưa xác ñịnh ñược nguyên nhân nên nông dân phòng trừ không có hiệu quả,
dẫn ñến năng suất một số nơi giảm 25-30%, cá biệt có nơi lên tới 60%.
Trong những năm qua, sâu bệnh và chuột hại luôn ñược coi là những
ñối tượng gây hại chủ yếu. Nhện hại lúa là ñối tượng ít ñược quan tâm, chú ý
nhất, trong ñó nhện gié hại lúa là ñối tượng gây hại mới ñược biết ñến. Chúng
có kích thước cơ thể nhỏ bé, phương thức sống khác với nhóm côn trùng gây
hại ñã biết.
Bắc Giang là một tỉnh sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có tổng diện
tích tự nhiên là 382.200 ha trong ñó diện tích ñất nông nghiệp 123.733 ha
chiếm 32,37%. Cây lúa là loại cây có diện tích cao nhất. Tổng diện tích lúa
năm 2008 trên toàn tỉnh là 110.000 ha [11]. Trong một số năm gần ñây, nhện
gié ñã phát sinh, gây hại trên lúa tại một số huyện nhưng chưa có sự ñiều tra
ñánh giá cụ thể về tình hình gây hại của cơ quan chuyên môn.
Trước tình hình gây hại của nhện gié trên lúa ở Việt Nam nói chung và
tỉnh Bắc Giang nói riêng. Vấn ñề ñặt ra cho chúng tôi là làm thế nào ñể hạn
chế ñến mức thấp nhất thiệt hại do nhện gié gây ra. Sự gây hại, biến ñộng số
lượng và hiệu lực của một số loại thuốc hóa học bảo vệ thực vật ñặc trị nhện
trong việc phòng chống chúng ra sao? ðể tìm hiểu những vấn ñề trên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu mức ñộ gây hại, biến ñộng số
lượng và biện pháp phòng trừ nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
hại lúa vụ mùa 2009 và vụ xuân 2010 tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
Nghiên cứu tác hại, biến ñộng số lượng của nhện gié Steneotarsonemus
spinki Smiley và khảo sát hiệu lực của 05 loại thuốc hóa học bảo vệ thực vật
ñối với nhện gié từ ñó ñề xuất biện pháp phòng chống chúng hợp lý và thân
thiện với môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
3



1.2.2 Yêu cầu
- ðiều tra mức ñộ gây hại của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
trên một số giống lúa vùng Hiệp Hòa – Bắc Giang.
- Xác ñịnh ngưỡng gây hại kinh tế của nhện gié hại lúa.
- Xác ñịnh diễn biến số lượng của nhện gié hại lúa trên các giống, thời
vụ và chân ñất khác nhau.
- Xác ñịnh hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phòng trừ nhện gié
hại lúa S. spinki.
1.2.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả góp phần tìm hiểu mức ñộ gây hại của nhện gié trên ñồng
ruộng.
+ Bước ñầu cung cấp những dẫn liệu về xác ñịnh ngưỡng gây hại kinh
tế của nhện gié.
+ Kết quả nghiên cứu cung cấp tài liệu cho nghiên cứu và giảng dạy.
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Các kết quả nghiên cứu dùng ñể phòng trừ nhện gié có hiệu quả trong
ñiều kiện ngày nay khi nhện gié ñang ngày càng trở thành dịch hại nguy hiểm
ở nước ta.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley trên
thế giới
Nhện gié Steneotarsonemus spinki ñược mô tả lần ñầu tiên năm 1967

(Smiley)[18], sau ñó cộng hoà ðôminica, Haiti, Cu Ba, Costa Rica, Panama
thông báo rằng loài nhện này ñã làm giảm tới 70% năng suất lúa ở các nước
này [26].
Nhện gié có nguồn gốc từ châu Á (Ochoan 2004), nó ñược phát hiện
hại trên lúa ở Trung Quốc, Philippin và ðài Loan (smiley etal, 1993), Ấn ðộ
và Kenya (Rao và Das 1977), Cu ba (Ramos and Rodríguez 2001), Cộng Hòa
Dominica (Ramos et al. 2001), Nhật Bản (Shikata et al. 1984), Hàn Quốc
(Schall 2004) và gần ñây ở Haiti và Columbia ( Ochoa 2004)[12].
Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley thuộc ngành chân ñốt
(Arthroppoda), lớp nhện (Arrachnidae), bộ ve bét (Acari), tổng họ
Tarsonemoidae (Santos dẫn, 2004)[28], họ Tarsonemidae (Canestrini &
Fanzago, 1877), giống Steneotarsonemus Beer, 1954; loài Steneotarsonemus
spinki Smiley, 1967[17]. Trong họ Tarsonemidae có 3 loài nhện gây hại lúa:
Steneotarsonemus spinki , Steneotarsonemus furcates và Steneotarsonemus
spirifex. Trong ñó loài loài S. spinki là loài nguy hiểm nhất vì ngoài những
thiệt hại do nó trực tiếp gây ra; nó còn là môi giới truyền bệnh nấm
Sarocladium oryzae Sawada và bệnh vi khuẩn [27].
Về phân bố ñịa lý, loài nhện này thường xuất hiện nhiều ở các nước
Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippin, Ấn ðộ, Sri Lanca, Thái Lan, ðài Loan,
Costa Rica, Cu Ba, Haiti, Panama (Ramos& Rodríguez, 2001); Mỹ (Smiley,
1967) (Smiley et al, 1967; Cho et al, 1999; Lo & Ho, 1979)[26],[30],[13].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
5


2.1.1 Mức ñộ gây hại
Nhện gié là loài dịch hại nguy hiểm ở các vùng trồng lúa ở châu Á như
Trung Quốc, Ấn ðộ, ðài Loan, Hàn Quốc, Philipin và Thái Lan từ những năm
1930 (Lo & Ho, 1979; Xu et al., 2001)[15],[28]. ðến năm 1967, tác giả
Smiley ñã có những nghiên cứu ñầu tiên trên ñối tượng nguy hiểm này [17].

Những năm 1970, Trung Quốc và ðài Loan ñã công bố thiệt hại do nhện gié
gây ra làm giảm năng suất trung bình 5-20%, một số nơi bị hại nặng lên ñến
70-90% (Emprapa, 2004)[25]. Ở ðài Loan, nhện gié gây hại trên diện tích
17.000 ha năm 1976 và 19.000 ha năm 1977, thiệt hại do chúng gây ra ước
tính là 9,2 triệu ñô la Mỹ (Nguyễn Văn ðĩnh, 2004 dẫn)[5].
Nhện gié cũng ñược phát hiện ở Cuba năm 1997 khi nó làm giảm năng
suất lúa ñáng kể (30-90%). Là tác nhân gây hại chính ñến an ninh lương thực
và làm suy giảm nghiêm trọng ñến nền sản xuất lúa gạo của Cu Ba[28]. Sau
ñó nó lần lượt ñược phát hiện ở cộng hoà ðôminica, Haiti, Nicaragua, Costa
Rica và Panama làm thiệt hại khoảng 30% năng suất lúa (Fernando Correa
Victoria, CIAT, 2007, (Emprapa, 2004)[25]. Ở Brazil, nước ñứng ñầu về sản
xuất lúa ở Nam Mỹ, thu hoạch trung bình mỗi năm 12,7 triệu tấn lúa, thiệt hại
do loài nhện này gây ra ñã làm giảm từ 30% ñến 70% năng suất lúa (tương
ñương 3,8 ñến 8,9 triệu tấn/năm)[24]. Năm 2003-2004, nhện gié làm giảm từ
40 ñến 60% năng suất lúa ở Trung Mỹ, Costa Rica, Panama, Nicaragua. ðến
năm 2005, nhện gié gây thiệt hại kinh tế ñến Côlômbia, Hoduras và
Guatemala (Boris A. Castro, Ronald Ochoa và Federico E. Cuevas, 2006)[12].
Ở Ấn ðộ, thiệt hại do nhện gié gây ra biến ñộng 1-20% diện tích. Mật ñộ nhện
khác nhau, mức ñộ thiệt hại khác nhau. Mật ñộ biến ñộng 7-600 con/bẹ tương
ứng với mức giảm 4-90% năng suất (Santos, 2004)[29]. Tháng 7-2007, nhện
gié ñã ñược phát hiện ở bang Taxes - Mỹ và gần ñây ñã có những báo cáo
chính thức về sự gây hại của nhện gié ở Mexico.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
6


Ở Châu Á và vùng Caribê cho thấy thiệt hại còn do loài nhện gié kết
hợp với bệnh nấm S. oryzae (Cho et al, 1980; Ramos e Rodríguez,
2003)[13],[27]. Nấm hại này bao gồm: Pyricularia, Rhychosporium,
Rhizoctonia tổng hợp gây ra. Nó còn gián tiếp gây ra các bệnh nấm và vi

khuẩn cho cây như Fusarium moniliform (bệnh lúa von), Currvularia lunata,
Alternaria padwickii, Pseudomonas glumae (ñen lép hạt). Do ñó, phải phân
biệt ñược nguyên nhân gây bệnh do nhện gié hay các bệnh trên hạt khác.
2.1.2 ðặc ñiểm hình thái và sinh học của nhện gié
Những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học của loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki cho thấy, vòng ñời của nhện gié trải qua các pha
phát triển: trứng (egg), nhện non di ñộng (larva), nhện non không di ñộng
(nymph) và nhện trưởng thành (adult) (Ramos và Rodríguez, 2000; Xu ,
2001)[18],[27]. Trứng có màu trắng sáng, hình ôvan dài, kích thước của trứng
110×74µm, ñược ñẻ rải rác từng quả, chúng thường dính lại với nhau. Nhện
non có 3 ñôi chân, cơ thể màu trắng sáng, kích thước (147 - 186)×( 73 -
110)µm. Nhện trưởng thành có hình ôvan dài, màu vàng nhạt, có 4 ñôi chân,
ñôi chân thứ 4 của con cái thoái hoá thành dạng vuốt dài, của con ñực biến
thành dạng kẹp (Smiley, 1967)[17]. Trưởng thành cái 274×108µm, trưởng
thành ñực 217×121µm (Ramos và Rodríguez, 1998)[27].
ðặc ñiểm hình thái của nhện gié có sự khác nhau rõ rệt giữa con ñực và
con cái. Con ñực mang ñặc ñiểm ñiển hình của giới tính do có một ñôi kìm
dùng ñể mang con cái ñi trong quá trình giao phối. Con cái có ñôi chân thứ tư
biến thành dạng vuốt dài. Theo tác giả Reyes Herrera (2005)[30], ngoài ñôi
kìm ñặc trưng ở con ñực và ñôi vuốt dài ñặc trưng của con cái, nhện gié cái
còn có một bộ phận ở phần dưới ñôi chân thứ nhất là một ñôi ống thở ñối
xứng nhau ở hai bên thân nhện rất dễ quan sát thấy.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
7


Các nghiên cứu ở Cu Ba chỉ ra rằng, ở nhiệt ñộ phòng trung bình 24,42
± 1,1
o
C và ñộ ẩm trung bình 70,07 ± 4,7%, thời gian từ trứng ñến trưởng

thành là 7,7 ngày, thấp nhất là 5,75 ngày và cao nhất là 9,64 ngày. Thời gian
phát triển của trứng, nhện non di ñộng và nhện non không di ñộng tương ứng
là 2,94, 2,22 và 2,74 ngày (Ramos và Rodríguez, 2000)[27]. Cũng tại Cu Ba
nghiên cứu Santos et al (2004) cho thấy thời gian từ trứng ñến trưởng thành
ngắn nhất là 3 ngày ở 30
o
C và 20 ngày ở 20
o
C[29].
Vòng ñời của nhện gié nghiên cứu tại các nhiệt ñộ 34
o
C; 24
o
C; 20
o
C
tương ứng là 4,88, 7,77, 11,33 ngày. Trong ñiều kiện môi trường 29
o
C, vòng
ñời nhện là 5,11 ngày. Ở 30
o
C khoảng thời gian từ trứng ñến trưởng thành là 3
ngày. Nhiệt ñộ thích hợp cho nhện gié phát triển trong khoảng 20 - 29
o
C
(Almaguel et al, 2004)[22]. Cabrera (1998) cho biết vòng ñời nhện gié thay
ñổi theo nhiệt ñộ. Ở 15
o
C, chúng chết gần như hoàn toàn, ở 16
o

C chúng giảm
mọi hoạt ñộng, ngừng phát triển và sinh sản, tỷ lệ chết cao. Các nghiên cứu
Santos (1998) về sự ảnh hưởng của ñiều kiện nhiệt ñộ ñến khả năng sống và
tồn tại của nhện gié cũng cho kết quả tương tự [23].
Các nghiên cứu ở Trung Quốc chỉ ra rằng thời gian phát triển của một
thế hệ phụ thuộc nhiệt ñộ. Ở các mức nhiệt ñộ 30
o
C, 28
o
C và 25
o
C tương ứng
là 8,5 ngày, 9,9 ngày và 13,6 ngày (Xu , 2001)[19].
Về số lượng trứng ñẻ của nhện gié, một cá thể nhện cái có thể ñẻ ñược
trung bình khoảng 55,5 trứng, thời gian ñẻ tập trung trong 7 ngày ñầu. Trong
tổng số trứng nở ra, con cái chiếm 52,7% (Xu et al.,2001) [18]. Tại ðài Loan,
những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho kết quả, một cá thể nhện cái ñẻ
ñược 59,5 trứng ở 30
o
C và 20 trứng cái ở 20
o
C (Lo & Ho, 1979) [14]. Các
nghiên cứu ở Cu Ba cho kết quả, một con cái ñẻ ñược tối ña là 78 trứng, trung
bình là 30,8 ± 3,4 trứng (Ramos và Rodríguez, 2000)[27]. Các thí nghiệm ở
Trung Quốc cho kết quả, thời gian ñẻ trứng của nhện gié ở 30
o
C, 28
o
C và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………

8


25
o
C tương ứng là 17,2 ngày, 20,2 ngày và 25,6 ngày (Xu , 2001) [18]. ở ðài
Loan, thời gian này khoảng 10 ngày (Lo & Ho, 1979) [14].
Tỷ lệ cái ñực trong một quần thể nhện ñẻ ra khoảng 3 con cái: 1con
ñực, trong một số trường hợp tỷ lệ này có thể lên ñến 8 con cái: 1 con ñực (Lo
& Ho, 1979) [14].
Nhện gié có 2 phương thức sinh sản là hữu tính và ñơn tín. Con cái
không qua giao phối vẫn có thể ñẻ trứng nhưng tỷ lệ nở ra con ñực cao hơn so
với trứng ñã qua giao phối, do ñó quần thể nhện tăng nhanh. Trứng không qua
giao phối tỷ lệ con cái/con ñực là 1,94/1. Nhện trưởng thành cái sinh sản ñơn
tính ñẻ trung bình 79,4 trứng, nhiều nhất 206 trứng trong khoảng 17 ngày
(Santos M. et al., 2004) [29].
2.1.3 Triệu chứng và ñặc ñiểm gây hại của nhện gié
Nhện gié thích sống ở trong khoang mô bẹ lá. Trong khi ñó nhện trưởng
thành hay bắt gặp trên bông lúa ở giai ñoạn hình thành hạt (chín sữa) [19].
Triệu chứng gây hại của nhện gié là các vết thâm kéo dài trên gân lá, bẹ
lá, thân lúa, làm cho bông bạc, hạt biến dạng. Ngoài việc gây hại trực tiếp,
chúng còn là môi giới truyền bệnh thối ñen Sarocladium oryzae và bệnh ñen
lép hạt Pseudomonas oryzae làm hạt lúa bị biến màu, biến dạng, lép và mất
sức nảy mầm (Santos M., 2002) [28]. Triệu chứng gây hại của nhện gié thể
hiện rõ và ñặc trưng nhất sau 35 ngày nhiễm.
Triệu chứng trên bẹ cũng tương tự như trên gân lá. Kích thước vết hại
thường lớn hơn vết hại trên gân lá vì kích thước khoang mô trong bẹ lá dài và
rộng hơn, vách ngăn khoang mô bẹ lá mềm và xốp hơn, vết hại có màu vàng
nâu ñến nâu ñen, chiếm toàn bộ bẹ lá và lan sang các bẹ kế tiếp. Triệu chứng
trên thân có màu sắc tương tự như trên bẹ. Triệu chứng trên bông, cổ bông có

màu thâm ñen và trỗ không thoát, nếu trỗ thoát thì hạt lép, bông dễ gẫy ñổ khi
gặp gió, mưa. Nếu mật ñộ nhện cao, bông bị bạc, nghẹn hoàn toàn. Nếu bông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
9


trỗ thoát, hạt bị biến dạng, vặn vẹo, hạt lép. Nếu hạt ñang giai ñoạn chín sữa
thì hạt ngừng tích lũy dinh dưỡng, hạt lửng, có màu nâu ñen. Nếu hạt ñang
chín sáp, thì tinh bột của hạt lúa bị mủn và trắng bạc, vỏ lụa có màu nâu, vỏ
trấu có màu nâu ñen. Triệu chứng trên nh

, nhụy và
ñ
ài hoa bị nhện hại hoàn
toàn có màu vàng nâu và teo khô lại. Thành phần quần thể nhện gié trong hạt
cũng ñầy ñủ các pha phát dục, chúng thường tập trung vào vùng gốc ñài hoa
và chích hút dinh dưỡng tại ñó [17].
Nhện gié ưa thích phá hại hạt ở giai ñoạn lúa chín sữa hơn giai ñoạn
chín sáp và chín hoàn toàn. Nhện ñược phát hiện chủ yếu ở trong bẹ lá ở pha
nhện non và trưởng thành. Nhện cũng dễ thấy ở phần trong hạt lúa. ðôi khi
chúng rất khó phát hiện trên cánh ñồng vì cơ thể trong suốt không màu, kích
thước cơ thể nhỏ bé và vị trí sống ở trong bẹ lá [30].
2.1.4 Khả năng tăng quần thể của nhện gié
Trong ñiều kiện thuận lợi, ñặc biệt là yếu tố nhiệt ñộ thích hợp, nhện
gié phát triển mạnh và mật ñộ quần thể tăng nhanh. Quần thể nhện gié thường
có ñầy ñủ các pha phát triển từ trứng ñến trưởng thành, vào giai ñoạn cuối vụ,
quần thể nhện gié chủ yếu là trưởng thành ñực.
Ở Cu Ba, kết quả thí nghiệm trên giống lúa J-104 cho thấy mật ñộ quần
thể nhện gié ñạt 55,5 con/dảnh sau 105 - 110 ngày lây nhiễm và 47,6 con/dảnh
sau 91 - 100 ngày lây nhiễm ở tháng 11; 27,5 con sau 80 ngày nhiễm và 63,6

con/dảnh sau 135 ngày ở tháng 6. Ở ñiều kiện tháng 6, mật ñộ nhện gié có thể
ñạt 24,5 con/dảnh sau 60 ngày lây nhiễm, 121,9 con/dảnh sau 66,8 ngày và
129,4 con/dảnh sau 100 ngày lây nhiễm (Almaguel et al., 2000) [21].
Yudith et al (2003) [31] ñã nghiên cứu sự phát triển của quần thể nhện
gié trên 2 giống IAcuba 28 và J-104. Kết quả cho thấy khả năng tăng quần thể
trên 2 giống ở các thời ñiểm trong năm là khác nhau. Mật ñộ quần thể cao
nhất vào tháng 8, 9, 12 và thấp nhất vào tháng 1, 6, 11. Mật ñộ quần thể tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
10


dần từ tháng 2 ñến tháng 4 và giảm dần ñến tháng 6, sau ñó tháng 7 mật ñộ
nhện gié lại tăng dần và ñạt cao nhất trong năm vào tháng 9.
2.1.5 Phạm vi ký chủ, khả năng xâm nhập và truyền lan
Nhện gié truyền lan qua hai con ñường chính:
- Theo con ñường hạt giống (theo Rao 2001)
- Theo con ñường tự nhiên: nhờ gió, nước, côn trùng và chim (theo
Almaguel, 2000).
Nhện gié xâm nhập vào các vùng trồng lúa qua việc du nhập giống
nhưng sự di chuyển của côn trùng trên lúa ñóng vai trò quan trọng trong sự
phát tán tự nhiên của nhện gié.
Nhện gié có thể truyền lan nhờ hạt giống, gió, nước, côn trùng, chuột,
công cụ sản xuất nông nghiệp, tàn tích thực vật qua các vụ Ở Texas, Ron
Ochoa quan sát thấy nhện gié nổi lên trên mặt nước, chúng bơi ñể tìm con cái,
những cái mà cũng chủ ñộng rơi từ cây xuống nước ñể tìm con ñực (Ochoa,
2006) [12]. Nhờ những tác nhân truyền lan diệu kỳ này mà nhện gié ñược phát
tán trên ñồng ruộng và từ vụ này qua vụ khác.
Những nghiên cứu hiện nay ở cộng hoà ðôminica cho thấy nhện gié
có khả năng qua ñông ở gốc rạ khi gặt lúa còn sót lại, những gốc rạ này vẫn
còn dinh dưỡng ñể phát triển lên thành cây lúa mới (lúa chét), tuy nhiên

nhện gié tồn tại trong ñó và trong những mẩu thân gẫy rơi rụng trên ñồng
ruộng sau ñó xâm nhập vào lúa chét, tồn tại trên cây lúa này cho ñến khi nó
gặp ký chủ khác.
Ký chủ chính của nhện gié là lúa nước (Oryzae sativae L.). Ngoài ra
nhện gié cũng hoàn thành vòng ñời trên một loài ký chủ phụ là loài lúa dại
Mỹ (Oryzae latifolia) và loài Cynodon dactylon (Ochoa, 2006) [12],
Cyperus iria (PPQ, 2007; CRRI, 2006), Echinochloa colona và Digitania
spp. (Ochoa, 2006)[12]. Tuy nhiên, tác giả Ochoa (2006) cũng tin tưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
11


rằng khả năng S.Spinki thích hợp với các cây thuộc Oryza spp. Là rất cao.
Có 7 loài ñã ñược kể ñến là Oryza bathii, O. glaberrima, O. latifolia,
O. longsistaminata, O. punctata, O. rufipogon và O. sativa (USDA-NRCS,
2007). Kết luận này rất quan trọng ñể xác ñịnh phổ ký chủ của nhện trong
nghiên cứu phòng trừ nhện gié.
Theo Santos et al (2004)[29], nhện gié là loài ñặc biệt nguy hiểm.
Chúng có thể phát sinh thành dịch trong thời gian ngắn, lan truyền trong
khoảng không gian hẹp nhờ gió, nước, côn trùng. Chúng có thể truyền từ vụ
trước sang vụ sau, từ vùng này sang vùng khác và từ quốc gia này sang quốc
gia khác thông qua hạt giống.
Ngày nay, người ta dựa vào triệu chứng ñể ñánh giá mức ñộ gây hại của
nhện gié. Ở Ấn ðộ, mức ñộ gây hại ñược xác ñịnh thông qua sự thay ñổi của
triệu chứng và thường căn cứ vào vết hại trên bẹ lá. Phần lớn nhện thường tập
trung tại vết hại và vùng xung quanh ñó (Santos, 2004)[29]. Triệu chúng gây
hại của nhện gié thể hiện rõ và ñặc trưng nhất sau 35 ngày lây nhiễm
(Almaguel, 2002) [22]. Dựa vào triệu chứng này, người ta có thể ñưa ra
hướng phòng trừ thích hợp nhằm ngăn chặn sự bùng phát thành dịch làm ảnh
hưởng ñến năng suất và chất lượng lúa.

2.1.6 Biện pháp phòng trừ nhện gié
Phòng trừ nhện gié ở các vùng trồng lúa hiện nay gặp nhiều khó khăn
vì cơ thể nhện nhỏ bé, không màu lại sống ở trong bẹ lá hay hạt lúa, khả năng
tăng quần thể nhanh Vì vậy ñể phòng trừ nhện gié nhiều biện pháp ñã ñược
sử dụng.
- Biện pháp sử dụng giống chống chịu
Biện pháp sử dụng giống chống chịu nhện gié cũng ñược các nhà khoa
học quan tâm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
12


Phản ứng kháng nhiễm của các giống lúa khác nhau với nhện gié ñược
quan sát trên một số giống lúa nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy: có một số
giống có thể làm giảm thiệt hại do nhện gié S. spinki gây ra. Tuy nhiên nhện
gié có khả năng gây hại trên rất nhiều giống lúa khác nhau. Theo Zhang et al
(1995) [23], loài S. spinki và Tarsonemus talpae gây hại cho 335 giống lúa lai.
Nước cộng hoà ðôminica có 4 giống lúa ở các ñiều kiện sinh thái khác nhau:
ISA-40, JUMA-57, Prosedoca-97 và Prosequisa-4 chúng có mức ñộ nhiễm
nhện gié khác nhau. Giống ISA-40 và JUMA-57có khả năng nhiễm cao, còn 2
giống Prosedoca-97 và Prosequisa-4 nhiễm nhện gié ở mức thấp hơn. Ở các
giai ñoạn thí nghiệm từ khi lúa ñẻ nhánh, phân hoá ñòng, trỗ, hai giống ISA-
40 và JUMA-57 nhiễm nhện khá cao, hai giống còn lại tỏ ra không nhiễm.
Nhưng ở giai ñoạn lúa hình thành hạt và chín, mức ñộ nhiễm của 2 giống
Prosedoca-97 và Prosequisa-4 có mức ñộ nhiễm nhện gié tăng lên rõ rệt
(Ramos M., et al, 2000) [27]. Cu Ba ñã chọn tạo ñược các giống chống chịu
ñược nhện như: IA Cuba -29, IA Cuba -30, IA Cuba -31. Ở Costa Rica một
số giống ñược giới thiệu có khả năng kháng nhện gié là FEDEAROZ 50, CFX
18 và CR 4477 (Santos, 2004 dẫn) [29]. Ở Cu Ba, Yudith (2003) [31] cho biết
một số giống chống chịu nhện gié là IACuba-28, IACuba-29, IACuba-30,

IACuba-21. Nước cộng hoà ðôminica có 2 giống kháng với nhện gié là
Prosedoca-97 và Prosequisa-4. Hai giống này chỉ bị nhiễm nhẹ vào giai ñoạn
mẫn cảm của cây lúa, giai ñoạn trỗ với tỷ lệ hại 33%, mật ñộ nhện 0,26
con/dảnh (Prosedoca-97) và 0,55 con/dảnh (Prosequisa-4).
- Biện pháp sinh học
Những nghiên cứu cho thấy ở các vùng nhiệt ñới ñó có ñiều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của nhện bắt mồi thuộc họ Phytoseiidae, ñây sẽ là biện
pháp sinh học hiệu quả nếu tỷ lệ nhện bắt mồi/mật ñộ nhện hại thích hợp. Các
loài nhện trong họ Phytoseiidae, bộ ve bét Acarina có khả năng khống chế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
13


ñược nhện gié S. spinki (Lo & Ho, 1979) [14]. Ở Châu Á ñã xác ñịnh mối
quan hệ của loài Amblyseius asetus, Galendromus sp, Typhlodromus sp, nhện
bắt mồi có thể tấn công và khống chế nhện hại. Từ những nghiên cứu quần
thể nhện ở Cu Ba, Almaguel et al (2003) [22], ñã ñưa ra kết luận với mật ñộ
3,3 con bắt mồi/cây là có khả năng khống chế nhện hại. Theo Santos M.
(2002) [26], có 7 loài nhện bắt mồi nhện gié hại lúa là Galenromimus
alveolaris (De Leon); Proprioseiopsis asetus (Chants), Neoseiulus
paraibensis (Moraes & Mc Murtry); N. Baraki (Athias-Henriot); N.
Paspalivorus; Ascapineta (De Leon) và Aceodrous asternalis (Lindquist &
Chants). Ngoài ra, các nghiên cứu về ký sinh ñược tiến hành, Cabrera (2005)
[24] còn cho biết nấm Hirsutela nodunosa có khả năng ký sinh gây chết nhện
gié ñến 71%. Năm 2006, tác giả Navie và cộng sự bổ sung thêm các loài nhện
bắt mồi là thiên ñịch của nhện gié bao gồm: Amblyseus taiwannicus,
Lasioeius parberlesei, Aceodromus asternalis, Asca pineta, Hypoaspis sp.,
Proctolaelaps bickleyi, Galendrminus alveolaris, Galendromus longipilus,
Galendromus sp., Neoseiulus parabensis, N, baraki, N. paspalivorus,
P.roprioseiopsis asetus, Typholodromus sp.

- Biện pháp hóa học
Việc sử dụng thuốc hoá học ñể phòng trừ nhện gié là biện pháp không
ñược khuyến khích tại các nước trồng lúa trên thế giới do khả năng kháng
thuốc của nhện gié dễ hình thành. Xu hướng chung hiện nay là nghiên cứu ñể
giảm lượng thuốc, giảm dư lượng thuốc và bảo vệ môi trường. Tại Trung
Quốc, ñể trừ nhện S. spinki người ta dùng các loại thuốc gốc Sulphua hoặc
Clo. Kết quả cho thấy dùng thuốc Dimethion 30EC nồng ñộ 0,04% có thể trừ
ñược nhện S. spinki. Ở Cu Ba, người ta sử dụng thuốc Hostathion 40EC trừ
nhện gié trong ñiều kiện ở phòng thí nghiệm. Hiệu lực của thuốc ñạt tới 93%
trong 15 ngày (Cabrera 1998) [23]. Ở Cu Ba, Panama và một số nước khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
14


vùng Trung Mỹ, người dân ñã sử dụng chế phẩm sinh học IDIAP ñể phòng
trừ nhện gié. Ở Úc, người ta ñã thành công trong việc dùng Phosphine (PH3)
và luân phiên với một số loại thuốc khác ñể xử lý hạt giống ñạt hiệu quả cao.
Một số chế phẩm ñược làm từ một số sinh vật có ích gây bệnh cho nhện gié
như: Bacillus thuringiensí, Beauveria bassiana, Verticillin lecanii và
Metazhium anisopliae. Mỗi chế phẩm sinh học phòng trừ nhện gié chứa hàm
lượng vi sinh vật nhiều hay ít khác nhau. Sau khi phun 36 ngày, hiệu lực của
thuốc ñạt 89-98% (Cabera, 1998). Cabrera et al (2005) [24] thử hiệu lực của
thuốc Bacillus thuringiensis sepa LBT-13, kết quả: hiệu lực phòng trừ ñạt
41,58% trong vòng 14 ngày. Tuy nhiên các tác giả khuyến cáo người nông
dân nên thường xuyên thay ñổi loại thuốc trong xử lý và phòng trừ nhện gié
ñể ñạt hiệu quả cao nhất.
- Biện pháp canh tác kỹ thuật
Biện pháp canh tác kỹ thuật có tác dụng lớn nhất trong phòng trừ nhện
gié. Làm ñất, vệ sinh ñồng ruộng, dọn cỏ dại ñều có tác dụng diệt nhện gié,
không cho chúng có cơ hội lây lan từ vụ trước sang vụ sau. Ngoài ra việc kéo

dài thời gian giữa 2 vụ ít nhất là 25 ngày cũng có khả năng làm chết và làm
giảm khả năng tồn tại của nhện gié trên ñồng ruộng (Santos, 2004) [29]. Các
mức phân bón khác nhau sẽ tương ứng với mật ñộ nhện phát triển trên bẹ.
Mức bón ñạm càng cao, mật ñộ nhện gié càng nhiều. Ngoài ra cũng có sự
khác nhau giữa các giống gieo trồng. Theo tác giả này, giống Acuba 28 là
giống nhiễm nhện, khi không bón phân ñạm, mật ñộ nhện là 12,7 con/bẹ, khi
mức ñạm bón là 160 kg/ha tương ứng mật ñộ nhện 26,1 con/bẹ ; giống LC-88-
86 không có sự gia tăng mật ñộ nhện ở các mức phân ñạm bón khác nhau, nếu
không bón ñạm, mật ñộ trung bình ñạt 0,2 con/bẹ, nhưng khi tăng mức ñạm
lên 120, 140 và 160, mật ñộ nhện không tăng chỉ ñạt 0,3 con/bẹ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………
15


Tuy nhiên, tốt nhất và hiệu quả nhất trong phòng trừ nhện gié hiện nay
ñược các chuyên gia khuyến cáo là biện pháp quản lý phòng trừ tổng hợp
nhện gié. Các chuyên gia kỹ thuật ñưa ra các biện pháp, quy trình khuyến cáo
ñể phòng trừ nhện gié hiệu quả trong ñiều kiện nhà kính như sau: Phải khử
trùng tất cả và thường xuyên các dụng cụ có khả năng tiếp xúc và lây nhện ñể
hạn chế thấp nhất sự lây lan, phát tán của nhện gié. Hạt ñem sử dụng phải
ñược khử trùng theo quy trình riêng bằng nhiệt ñộ cao, thấp, methyl bromine.
Thời gian cây không sinh trưởng cũng phải xử lý, ngăn chặn và tiêu huỷ tất cả
nguồn bệnh của nhện gié, tiến hành khử trùng nếu thấy cần thiết.
2.2. Tình hình nghiên cứu nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley
trong nước
Nguyễn Văn ðĩnh (1994, 2004) cho biết lúa có 2 loài nhện nhỏ gây hại
chính trên lúa là nhện cà rốt bẹ lá Aceria tulipa và nhện gié Steneotarsonemus
spinki. Năm 1994, mật ñộ nhện gié hại lúa vẫn còn rất thấp [4],[6].
Thành phần nhện hại trên lúa khá ña dạng, trong ñó loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley là loài nhện hại nguy hiểm nhất. Thuộc họ

Tarsonemidae, nhện gié cũng mang một số ñặc ñiểm ñặc trưng của họ nhện
này. Nhìn chung, họ Tarsonemidae có cơ thể rất nhỏ 0,1- 0,3mm, cơ thể và
chân sau có lông mỏng và thưa. ðặc biệt ở chân trước ñốt cuối có nhiều lông
rậm và lông chuyên cảm giác với hình dạng và kích thước khác nhau.
Thành phần nhện hại lúa ở Vùng Hà Nội và phụ cận gồm có 8 loài
Schizotetranychus sp, Oligonychus oryzae, Tetranychus cinnabarinus Koch,
Polyphagotarsonemus latus Bankz, Steneotarsonemus sp, Steneotarsonemus
spinki Smiley, Aceria tulipae Keifer, Aceria sp. Trong vụ xuân, thường gặp 3
loài nhện thuộc họ nhện chăng tơ Tetranychidae là nhện ñỏ son Tetranychus
cinnabarinus, nhện bạc trắng Schizotetranychus sp và nhện 6 ñốm
Oligonychus oryzae. Trong số này có loài nhên bạc trắng Schizotetranychus sp

×