Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tại huyện văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 121 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội



Nguyễn thị đảm



Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng hàng
năm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông
ngiệp tại huyện Văn Lâm - tỉnh Hng Yên


Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


Chuyên ngành: Trng Trt
Mó s : 60.62.01
Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts. Đoàn Văn Điếm

Hà Nội, 2010
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
i


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ


đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn đ đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Đảm











Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
ii


Lời cảm ơn

Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi đ nhận đợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và
tập thể.
Trớc tiên, tôi xin đợc bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đoàn
Văn Điếm Bộ môn Tài nguyên và môi trờng - ngời đ tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Hệ thống

nông nghiệp Khoa Nông học - Trờng Đại Học Nông nghiệp Hà Nội đ giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
phòng Thống kê, kinh tế, dân số, cán bộ và nhân dân huyện Văn Lâm, tỉnh
Hng Yên đ giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn của mình.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận đợc sự động viên, khích lệ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Đảm
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
iii


Mục lục

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1 Mở đầu 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 3
1.3 ý nghĩa của đề tài 4
2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5

2.1 Cơ sở khoa học 5
2.2 Phơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu 14
2.3 Các nghiên cứu về hệ thống cây trồng 19
3 Nội dung và phơng pháp nghiên cứu 29
3.1 Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 29
3.2 Nội dung nghiên cứu 29
3.3 Phơng pháp nghiên cứu 30
3.4 Phơng pháp phân tích và xử lý số liệu 33
4 Kết quả nghiên cứu 34
4.1 Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế, x hội của huyện Văn Lâm 34
4.1.1 Vị trí địa lý 34
4.1.2 Tài nguyên khí hậu 35
4.1.3 Điều kiện kinh tế x hội 39
4.2.1 Đất nông nghiệp 46
4.2.2 Đất phi nông nghiệp 48
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
iv


4.2.3 Đất cha sử dụng 48
4.3 Hiện trạng hệ thống cây trồng ở huyện Văn Lâm 49
4.3.1 Cơ cấu diện tích và năng suất cây trồng 49
4.3.2 Hệ thống giống cây trồng ở huyện Văn Lâm 52
4.3.3 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trong huyện 55
4.3.4 So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh cây trồng
chính trên các chân đất khác nhau của huyện Văn Lâm 63
4.4 Đề xuất một số giải pháp góp phần cải tiến hệ thống cây trồng
hàng năm của huyện văn Lâm. 71
4.4.1 Cơ sở đề xuất 71
4.4.2 Các giải pháp phát triển hệ thống cây trồng 72

4.5 Mô hình thử nghiệm một số giống cây trồng mới trên địa bàn
huyện 77
4.5.1 Mô hình thử nghiệm một số giống khoai tây mới trồng trong vụ
đông trong hệ thống cây trồng: Da chuột xuân - lúa mùa khoai
tây đông 78
4.5.2 Mô hình thử nghiệm một số giống lúa mới trồng trong vụ xuân
trong công thức luân canh: Lúa xuân - lúa mùa Cà chua đông 88
5 Kết luận và đề nghị 94
5.1 Kết luận 94
5.2 Đề nghị 96
Tài liệu tham khảo 97
Phụ lục 102

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
v


Danh mục các chữ viết tắt
CCCT Cơ cấu cây trồng
CPVC Chi phí vật chất
Đ/C

Đối chứng
ĐVT

Đơn vị tính
Ha

Hecta
HTCT Hệ thống cây trồng

HTNN

Hệ thống nông nghiệp
Kg

Kilogam
NXB

Nhà xuất bản
NSLT

Năng suất lý thuyết
NSTT

Năng suất thực thu
THPT Trung học phổ thông
Tr.đ/ha Triệu đồng/ha
VNĐ Việt Nam đồng
%

Tỷ lệ phần trăm

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
vi


Danh mục bảng
STT Tên bảng Trang

4.1 Một số chỉ tiêu khí tợng huyện Văn Lâm từ năm 1995 - 2009 36


4.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Văn Lâm từ năm 2007 2009 40

4.3 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Lâm năm 2009 47

4.5 Cơ cấu giống lúa của huyện Văn Lâm năm 2009 52

4.6 Hệ thống giống một số cây trồng hàng năm khác 54

4.7 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số giống lúa chính đợc cấy ở
huyện Văn Lâm 57

4.8 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số giống khoai tây chính trồng
trong vụ đông năm 2009 58

4.9 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính trên đất chuyên lúa 59

4.10 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính của đất 2 màu
1 lúa 60

4.11 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính của đất chuyên màu 62

4.12 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh trên đất
chuyên lúa 65

4.13 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh cây trồng
trên đất 2 màu 1lúa 67

4.14 Hiệu quả kinh tế trên 1ha các công thức luân canh trên đất
chuyên màu 70


4.15 Phơng án chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm ở huyện Văn
Lâm giai đoạn 2010 - 2015 72

4.16 Đề xuất cơ cấu giống cây trồng hàng năm ở huyện Văn Lâm đến
năm 2015 74

4.17 Một số đặc điểm của 4 giống khoai tây trong thử nghiệm 79

4.18 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 4 giống khoai tây 81

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
vii


4.19 Hiệu quả kinh tế của các giống khoai tây trồng thử nghiệm trong
vụ đông năm 2009 84

4.20 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh đợc thử
nghiệm 86

4.21 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa trồng
thử nghiệm vụ xuân năm 2009 88

4.20 Hiệu quả kinh tế của các giống lúa trồng thử nghiệm trong vụ
xuân năm 2009 91

4.21 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh đợc thử
nghiệm 93



Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
viii


Danh mục hình

STT Tên hình Trang

4.1 Bản đồ hyuện Văn Lâm tỉnh Hng Yên 34
4.2 Một số chỉ tiêu khí tợng huyện Văn Lâm từ năm 1995 2009 37
4.3 Cơ cấu kinh tế của huyện Văn Lâm giai đoạn 2007 2009 40
4.4 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Lâm năm 2009 48
4.5 Cơ cấu cây trồng của huyện Văn Lâm năm 2009 50
4.6 Cơ cấu giống lúa của huyện Văn Lâm năm 2009 53
4.7 Năng suất của các giống khoai tây trồng ở vụ đông năm 2009 82
4.8 Năng suất các giống lúa trồng thử nghiệm vụ xuân năm 2009 89
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
1


1. Mở đầu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Văn Lâm nằm ở phía Bắc của tỉnh Hng Yên, thuộc vùng đồng
bằng sông Hồng, phía Bắc giáp thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh, phía Tây
giáp huyện Văn Giang, phía Nam giáp huyện Yên Mỹ và huyện Mỹ Hào, phía
Đông giáp tỉnh Hải Dơng. Tổng diện tích tự nhiên của Văn Lâm là

7443,25ha,

trong đó đất nông nghiệp có 3970,27ha chiếm 53,34% tổng diện tích tự nhiên.
Dân số tính đến ngày 30/11/ 2009 trên 10 vạn ngời. Hệ thống cây trồng trong
huyện tơng đối đa dạng, phong phú từ các cây ăn quả lâu năm nh nhn, cam,
quýt ; các cây trồng ngắn ngày nh rau, đậu các loại đến cây dợc liệu và lúa
nớc là cây trồng chủ yếu. Năng suất lúa của huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên,
bình quân đạt từ 61 - 62 tạ/ha/vụ
.

Khí hậu của huyện Văn Lâm nói riêng và tỉnh Hng Yên nói chung
mang đặc trng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đợc chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa
ma (từ tháng 5 đến tháng 10) nóng ẩm, ma nhiều và mùa khô (từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau) thờng lạnh. Trong thời kỳ đầu của mùa khô khí hậu
tơng đối khô, nửa cuối thì ẩm ớt và có ma phùn. Nhiệt độ trung bình năm
khoảng 24,25
0
C, cao nhất là 38
0
C - 39
0
C và thấp nhất không dới 6
0
C, độ ẩm
bình quân năm 85%. Mùa ma tập trung đến 80% lợng ma cả năm, gây úng
lụt ảnh hởng xấu đến sản xuất, ngợc lại mùa khô thờng lạnh và có ma
phùn, thích hợp cho gieo trồng nhiều loại cây ôn đới ngắn ngày có giá trị kinh
tế cao, vì vậy vụ đông đ và đang trở thành vụ sản xuất chính của huyện Văn
Lâm. Bên cạnh đó, hệ thống thuỷ lợi nội đồng tơng đối hoàn chỉnh, đáp ứng
nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Toàn huyện có 205 trạm bơm tới, tiêu. Trong
đó, Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi quản lý 11 trạm bơm. Nhìn chung hệ
thống thuỷ lợi nội đồng phần nào đ đảm bảo cho việc tới tiêu nớc kịp thời

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
2


phục vụ cho cây trồng sinh trởng và phát triển tốt.
Hàng năm các x đều triển khai nạo vét hố hút, kênh dẫn nớc đạt
89,2% kế hoạch, nạo vét đợc 5551m
3
kênh tới đạt 71,8%, kênh tiêu
9112m
3
đạt 50,3%, hố hút các trạm bơm là 2635m
3
đạt 52,5%, thuỷ lợi nội
đồng 72.570m
3
đạt 104% kế hoạch.
Ngoài ra, mạng lới giao thông của huyện có vai trò hết sức quan trọng
trong việc phát triển kinh tế x hội của huyện.
Trên địa bàn có 8,4 km đờng quốc lộ 5A kéo dài từ thị trấn Nh
Quỳnh đến địa phận của x Trng Trắc. Đây là, huyết mạch giao thông đi Hà
Nội Hải Phòng, hệ thống mạng lới giao thông phân bổ khá hợp lý nh: tỉnh
lộ 196 từ Mỹ Hào đến Cầu Gáy, huyện lộ 19, 198, 206, 196B, 207, 5B cùng
hệ thống giao thông liên thôn, x và đờng nội đồng. Đến nay toàn bộ hệ
thống các trục đờng chính đều đợc kiên cố hoá nh: trải nhựa, bê tông hoặc
đá cội còn lại là đờng đất chủ yếu là đờng giao thông nội đồng.
Từ sau khi có chỉ thị 100CT/TƯ và luật đất đai ra đời, nông dân cả nớc
nói chung và huyện Văn Lâm nói riêng đ đợc giao quyền sử dụng đất đai
lâu dài và quyền chuyển nhợng đất, điều đó đ khích lệ họ yên tâm đầu t
vào sản xuất, chuyển đổi phơng thức sản xuất và cơ cấu cây trồng. Nhiều

diện tích đất trớc kia trồng cây hàng năm, nay đ chuyển sang trồng cây ăn
quả lâu năm. Việc trồng cây gì, nuôi con gì để có hiệu quả kinh tế cao còn tuỳ
thuộc vào nhận thức và sự lựa chọn của mỗi chủ hộ. Hợp tác x chỉ giữ vai trò
làm công tác dịch vụ nh: làm đất, tới, tiêu, vật t phân bón, con, cây giống
mới, bảo vệ cây trồng, vật nuôi theo phơng thức kinh doanh. Do vậy, việc
làm thế nào để phát huy nội lực của vùng đất giàu tiềm năng: lao động, đất
đai, tiền vốn, kinh nghiệm sản xuất của vùng đất sông Hồng có nền văn minh
lúa nớc lâu đời là nhiệm vụ không chỉ của các nhà lnh đạo địa phơng mà
còn là nhiệm vụ của các nhà nông nghiệp.
Đặc biệt, Văn Lâm là một huyện gần thủ đô Hà Nội - một trung tâm
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
3


kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hoá x hội lớn của cả nớc. Vì vậy,
không thể độc canh cây lúa nớc mà còn phải chú ý đến việc nuôi trồng thuỷ
sản, gieo trồng các cây thực phẩm, cây ăn quả với quy mô lớn, cây dợc liệu, cây
công nghiệp ngắn ngày và các cây trồng có giá trị kinh tế cao, vừa khai thác sử
dụng hợp lý và có hiệu quả các tài nguyên đất, nớc và lao động, vừa bảo vệ môi
trờng và ngăn ngừa sự thoái hoá đất.
Qua phân tích ở trên, chúng tôi thấy Văn Lâm là vùng đất giàu tiềm năng về
đất đai, vị trí địa lý, giao thông, hệ thống tới tiêu cũng nh hình thức canh tác khá
phong phú. Tuy nhiên 10 năm trở về đây một phần lớn đất nông nghiệp chuyển
sang xây dựng nhà xởng phục vụ cho sản xuất công nghiệp dẫn đến không những
đất nông nghiệp bị thu hẹp lại mà những lao động chính trong sản xuất nông
nghiệp cũng bị giảm nhiều do bị thu hút vào làm cho các khu công nghiệp, trong
khi đó nhu cầu về lơng thực, rau quả và thực phẩm của khu vực ngày càng tăng
do không những đáp ứng nhu cầu của dân địa phơng mà còn cho cả khu công
nghiệp Nh Quỳnh, Phố Nối A, B và khu đô thị Phố Nối sau này. Đứng trớc thực
trạng đó, đợc sự đồng ý của Bộ môn Hệ thống nông nghiệp, dới sự hớng dẫn

của PGS.TS Đoàn Văn Điếm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu
cải tiến hệ thống cây trồng hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện Văn Lâm, tỉnh
Hng Yên và đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện hệ thống cây
trồng hàng năm của huyện nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá những điều kiện sản xuất nông nghiệp (tự nhiên - kinh tế, x
hội), ảnh hởng của chúng đối với hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện Văn
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
4


Lâm, tỉnh Hng Yên.
- Xác định hệ thống cây trồng hàng năm có hiệu quả kinh tế cao, phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, x hội của địa phơng.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống cây trồng hàng
năm và thử nghiệm một số giống cây trồng trong hệ thống cây trồng mới.
1.3. ý nghĩa của đề tài
1.3.1. ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung phơng pháp luận về
hệ thống cây trồng theo quan điểm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
- Từ cơ sở khoa học trên, định hớng cho việc phát triển hệ thống cây
trồng hàng năm phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, x hội cấp huyện.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
Góp phần định hớng xây dựng hệ thống cây trồng hàng năm cho năng
suất và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với điều kiện kinh tế, x hội, từ đó đẩy
mạnh sản xuất, tăng thu nhập cho ngời dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên.


Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
5


2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về hệ thống cây trồng
Theo Zandstra và ctv, (1981)[48], HTCT là hoạt động sản xuất cây
trồng trong nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có để sản xuất một tổ
hợp các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trờng. Các hợp phần
này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật, lao động và quản lý.
Ngoài ra, HTCT còn là các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối, trồng
luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp, vờn hỗn hợp, Công thức luân canh là
tổ hợp trong không gian và thời gian của các cây trồng trên một mảnh đất và các biện
pháp canh tác dùng để sản xuất chúng.
Theo Đào Thế Tuấn, (1984)[34], HTCT là thành phần các giống và loài cây
đợc bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận
dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, x hội. Theo tác giả, cơ cấu cây
trồng (CCCT) là nội dung chính của hệ thống cây trồng. Bố trí cây trồng hợp lý là
biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt động của hệ sinh thái. Một
CCCT hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu và né tránh thiên
tai, lợi dụng các đặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, đảm bảo
sản lợng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn, đảm bảo phát triển tốt chăn nuôi và các ngành
kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao động, vật t, phơng tiện.
Theo Nguyễn Duy Tính, (1995)[31], HTCT là một thể thống nhất trong
mối quan hệ tơng tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng đợc bố trí hợp
lý trong không gian và thời gian.
Do đặc tính sinh học của cây trồng và môi trờng luôn biến đổi nên HTCT

mang đặc tính động. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở một không
gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thờng xuyên để tìm ra xu thế phát
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
6


triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục để chuyển đổi HTCT nhằm
mục đích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng hiệu
quả kinh tế - x hội phục vụ cuộc sống con ngời (Đào Thế Tuấn, 1984)[34].
Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, hệ thống cây
trồng cần dùng phơng pháp phân tích hệ thống để tìm ra điểm hẹp hay chỗ thắt
lại của hệ thống. Đó là chỗ có ảnh hởng không tốt đến hoạt động của hệ thống
cần đợc tác động sửa chữa, khai thông để hệ thống hoàn thiện hơn, có hiệu quả
kinh tế cao hơn (Đào Châu Thu, 2004)[28].
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCT mới, trên thực tế là sự tổ hợp lại
các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây trồng,
đảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tơng tác với nhau, thúc
đẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về điều kiện đất đai, tạo cho hệ thống
có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trờng sinh thái (Lê Duy Thớc, 1991)[29].
Nghiên cứu để xây dựng một hệ thống mới đòi hỏi một trình độ cao
hơn, trong đó cần có sự tính toán cân đối kỹ càng, tổ chức sắp xếp sao cho mỗi
bộ phận của hệ thống dự kiến nằm đúng vị trí trong mối quan hệ tơng tác của
các phần tử trong hệ thống, có thứ tự u tiên để đạt đợc mục tiêu của hệ
thống một cách tốt nhất (Đào Châu Thu, 2004)[28].
Để có kế hoạch sản xuất của một vùng hay một đơn vị sản xuất, việc
đầu tiên phải đề cập đến là loại cây, diện tích, loại giống, loại đất, số vụ trong
năm, để cuối cùng có một tổng sản lợng cao nhất trong điều kiện tự nhiên và
x hội nhất định có trớc ( Lý Nhạc, Phùng Đăng Chinh, 1987)[18].

Những năm 60-70 của thế kỷ XX, Đào Thế Tuấn cùng các CTV ở Viện

Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đ tiến hành nghiên cứu về hệ thống cây
trồng ở vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và đ đa ra những nhận định cần
đạt đợc của một hệ thống cây trồng thích hợp phải là:
1- Khai thác tốt nhất các điều kiện khí hậu và tránh hoặc giảm đợc
những tác hại của thiên tai đối với cây trồng.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
7


2- Khai thác tốt nhất các điều kiện về đất đai, bảo vệ và bồi dỡng độ
phì của đất.
3- Khai thác tốt nhất các đặc tính sinh học của cây trồng ( khả năng cho
năng suất cao, phẩm chất tốt, ngắn ngày, thích ứng rộng, khả năng chống chịu
cao) nhằm đạt đợc hiệu quả sản xuất cao nhất.
4- Tránh đợc tác hại của sâu bệnh, cỏ dại và các tác nhân sinh học
khác với phơng pháp sử dụng ít nhất các biện pháp hoá học.
5- Đảm bảo tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
6- Đảm bảo hỗ trợ cho các ngành sản xuất chính và phát triển chăn
nuôi, tận dụng các nguồn lợi thiên nhiên ( Đào Thế Tuấn, 1989) [37].
2.1.2. Những yếu tố chi phối sự lựa chọn hệ thống cây trồng
Hệ thống cây trồng là thành phần, tỷ lệ các loại và giống cây trồng đợc
bố trí theo không gian và thời gian trong một hệ thống sinh thái nông nghiệp,
nhằm tận dụng hợp lý nhất nguồn lợi tự nhiên, kinh tế x hội của nó. Bố trí cây
trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại các hoạt động của
hệ sinh thái khi nó lợi dụng tốt nhất điều kiện khí hậu nhng lại né tránh đợc
thiên tai. Lợi dụng đặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu bệnh và cỏ dại,
đảm bảo sản lợng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn. ( Lê Hng Quốc, 1994) [19].
Việc xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản
xuất đảm bảo hiệu quả kinh tế ngoài việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ
thống cây trồng với các điều kiện khí hậu, đất đai, tập quán canh tác, còn có

mối quan hệ chặt chẽ với phơng hớng sản xuất ở vùng, khu vực đó.
* Cây trồng và hệ thống cây trồng
Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ thống cây trồng. Việc xây dựng
hệ thống cây trồng hợp lý là chọn loại cây và giống cây trồng để lợi dụng tốt
nhất các điều kiện khí hậu, đất đai, kinh tế x hội. Việc tìm ra các giống cây
trồng thích hợp có năng suất cao, có giá trị lớn chính là trực tiếp làm tăng tính
hợp lý của hệ thống cây trồng. Với các tiến bộ khoa học kỹ thuật chọn tạo và
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
8


nhập nội giống nh hiện nay giúp chúng ta có những bộ cây giống, cây trồng
quý với các đặc tính nh năng suất cao, chất lợng tốt, phạm vi thích ứng
rộng, chống chịu đợc nhiều loại sâu bệnh
Với cây trồng con ngời có thể thay đổi, song phải trên cơ sở hiểu biết
cây trồng về đặc điểm sinh học, yêu cầu của cây trồng, khả năng thích ứng và
khả năng chống chịu của chúng.
* Quần thể sinh vật và hệ thống cây trồng
Trong hệ sinh thái nông nghiệp ngoài thành phần chính là cây trồng còn
có các thành phần khác nh cỏ dại, sâu bệnh, các vi sinh vật, các động vật
các thành phần chính này cùng với cây trồng tạo nên một quần thể sinh vật,
chúng chi phối sự sinh trởng, phát triển của cây trồng.
Theo các tác giả Lý Nhạc, Phùng Đăng Chinh (1987) [18] thì khi xây
dựng hệ thống cây trồng cần chú ý đến các mối quan hệ theo nguyên tắc:
- Lợi dụng mối quan hệ tốt giữa các sinh vật với cây trồng.
- Khắc phục, phòng tránh hoặc tiêu diệt mầm mống tác hại đối với cây
trồng do các vi sinh vật gây nên.
Trong quần thể cây trồng, quần thể chủ đạo của hệ thống cây trồng có
những đặc điểm chủ yếu sau:
- Mật độ của quần thể do con ngời quy định trớc từ lúc gieo trồng.

- Sự sinh sản, tử vong và phát tán không xảy ra một cách tự phát mà
chịu sự điều khiển của con ngời.
- Sự phân bố không gian tơng đối đồng đều do con ngời điều khiển.
- Độ tuổi của quần thể cũng đồng đều vì có sự tác động của con ngời.
Trong hệ thống cây trồng cũng xảy ra sự cạnh tranh cùng loài hoặc khác
loài. Khi gieo trồng một loại cây trồng thì vấn đề cạnh tranh cùng loài rất quan
trọng. Cần xác định mật độ gieo trồng và các biện pháp điều chỉnh quần thể để
giảm sự cạnh tranh trong loài. Sự cạnh tranh khác loài cũng xảy ra khi ta trồng
xen hoặc giữa cây trồng với cỏ dại. Vì vậy, khi xây dựng hệ thống cây trồng
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
9


cần chú ý các vấn đề sau:
- Xác định thành phần cây trồng và giống cây trồng thích hợp với điều
kiện cụ thể của cơ sở sản xuất
- Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt cũng tránh tác hại của cỏ dại, sâu, bệnh.
Dịch sâu bệnh hại phát triển theo lứa và theo mùa, tác hại của chúng xảy ra
nghiêm trọng trong thời kỳ sinh trởng, phát triển nhất định của cây trồng. Do
vậy xác định thời vụ tốt cũng có khả năng né tránh đợc tác hại của sâu bệnh.
* Khí hậu và hệ thống cây trồng
Khí hậu là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Khác với các nguồn tài
nguyên không có khả năng phục hồi nh khoáng sản, dầu mỏ thậm chí nếu
đợc khai thác và sử dụng hợp lý khí hậu sẽ không bao giờ cạn kiệt mà còn có
thể đợc cải thiện tốt hơn.
Khí hậu cung cấp năng lợng chủ yếu cho quá trình tạo chất hữu cơ, tạo
năng suất cây trồng. Hệ thống cây trồng tận dụng cao nhất điều kiện khí hậu
sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Vì thế có thể nói khí hậu là
yếu tố quan trọng nhất của việc xác định hệ thống cây trồng. Bên cạnh đó, khí
hậu cũng gây ra những hiện tợng bất lợi nh bo, lụt, úng Hệ thống cây

trồng hợp lý là phải tránh đợc những tác hại của điều kiện bất lợi đó. Trong
đó, yếu tố khí hậu tác động mạnh mẽ nhất đến cây trồng và hệ thống cây trồng
là nhiệt độ và ẩm độ.
- Nhiệt độ và hệ thống cây trồng:
Từng loại cây trồng, bộ phận của cây (rễ, thân, hoa, lá), các quá trình
sinh lý của cây (quang hợp, hút nớc, hút khoáng) sẽ phát triển tốt ở nhiệt độ
thích hợp. Nhiệt độ lại có sự thay đổi theo tháng trong năm. Vì vậy, để bố trí
cây trồng phù hợp với nhiệt độ. Viện sĩ nông học Đào Thế Tuấn đ chia cây
trồng ra làm ba loại: Cây a nóng là thờng sinh trởng, phát triển, ra hoa kết
quả tốt ở nhiệt độ 20
0
C nh lạc, lúa, đay, mía Cây a lạnh là những cây sinh
trởng tốt ra hoa kết quả tốt ở nhiệt độ dới 20
0
C nh: Lúa mì, khoai tây, xu
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
10


hào cải bắp Những cây trung gian là những cây yêu cầu nhiệt độ xung quanh
20
0
C để sinh trởng ra hoa kết quả. (Lý Nhạc, Phùng Đăng Chinh, 1987) [18].
Để hoàn thành chu kỳ sinh trởng, mỗi cây trồng cần đạt đợc tổng tích
ôn nhất định. Tổng tích ôn này phụ thuộc vào thời gian sinh trởng và yêu cầu
nhiệt độ cao hay thấp của mỗi cây.
Trong bố trí hệ thống cây trồng để xác định cây trồng trong một năm có
thể đa ra nhiệt độ của vùng, tổng nhiệt độ một vụ của cây trồng. Nếu tính cả
thời gian làm đất một vụ cây a lạnh cần khoảng 1800 - 2000
0

C. Cây a nóng
cần 3000
0
C. ở đồng bằng Bắc bộ một năm sản xuất hai vụ lúa - một vụ đông
thì cần tổng tích ôn 7800
0
C (Lý Nhạc, Phùng Đăng Chinh, 1987) [18].

- Độ ẩm không khí và cây trồng
Độ ẩm có liên quan đến sinh trởng, năng suất cây trồng. Độ ẩm quá cao
sự thoát hơi nớc của cây trồng khó khăn, độ mở của khí khổng thu hẹp lại,
lợng CO
2
xâm nhập vào cây giảm xuống dẫn đến làm giảm cờng độ, giảm
chất khô tích lũy, do đó giảm năng suất cây trồng. Độ ẩm không khí cao còn
tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều nấm bệnh, sâu hại phát triển (Trần Đức
Hạnh, Đoàn Văn Điếm, Nguyễn Văn Viết 1997) [11]
Tác hại của độ ẩm quá thấp kèm theo nhiệt độ cao làm cho cây trồng phải
thoát hơi nớc nhiều, hô hấp tăng gây tiêu phí chất khô, giảm năng suất sinh
học của cây. Độ ẩm không khí thấp còn làm giảm sức sống của hạt phấn, cản
trở quá trình thụ phấn của cây, do đó làm giảm tỷ lệ hoa có ích, tăng tỷ lệ lép
dẫn đến giảm sản lợng thu hoạch. Đó là trờng hợp những ngày có gió tây
nam (gió Lào) ở các tỉnh miền Bắc Trung bộ và một phần đồng bằng sông
Hồng. (Trần Đức Hạnh, Đoàn Văn Điếm, Nguyễn Văn Viết 1997) [11].
Căn cứ vào diễn biến độ ẩm trong năm, tác giả Bùi Huy Đáp đ nghiên
cứu và phân loại cây trồng phía Bắc thành 2 loại:
+ Loại nửa đầu đông - các cây trồng thích hợp với độ ẩm không khí thấp
nh khoai tây, cà chua, tỏi, đậu tơng.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
11



+ Loại nửa cuối đông - các cây trồng thích hợp với độ ẩm không khí cao
nh cải bắp, su hào, rau xanh các loại.
- ánh sáng và hệ thống cây trồng:
ánh sáng cung cấp năng lợng cho quá trình quang hợp tổng hợp chất
hữu cơ, năng suất cây trồng và sản lợng thu hoạch. Trong hệ thống cây trồng
để tận dụng nguồn ánh sáng và cờng độ ánh sáng trong các vùng cần tăng vụ
để cây trồng quang hợp quanh năm.
ánh sáng giai đoạn cuối của chu kỳ sinh trởng quyết định năng suất
cây trồng.
- Lợng ma và hệ thống cây trồng:
Nớc ma cung cấp phần lớn lợng nớc cần của cây, đặc biệt với
những vùng khô hạn, cây sống chủ yếu bằng nớc ma. Ma còn ảnh hởng
đến hệ thống canh tác nh làm đất, bón phân, thu hoạch. Vì vậy phải xây dựng
hệ thống cây trồng với mục đích:
+ Tận dụng lợng nớc ma
+ Tăng cờng dự trữ nớc ma vào đất
+ Bố trí loại cây trồng, giống cây trồng chịu đợc điều kiện không thuận
lợi về nớc ma nh cây chống chịu hạn trong mùa khô, cây chống chịu úng
trong mùa ma.
* Đất đai và hệ thống cây trồng
Đất đai là nguồn lợi tự nhiên cung cấp năng lợng và vật chất cho cây
trồng và con ngời, đất đai là t liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp. Đất và khí hậu hợp thành phức hệ tác động vào cây trồng. Do vậy, cần
phải nắm đợc đặc điểm mối quan hệ giữa cây trồng và đất thì mới xác định
đợc cơ cấu cây trồng hợp lý.
Điều kiện đất đai là một trong những căn cứ quan trọng sau điều kiện
khí hậu để bố trí hệ thống cây trồng. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc,
chế độ nớc ngầm, thành phần cơ giới của đất để bố trí hệ thống cây trồng

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
12


hợp lý. (Phạm Văn Chiêu, 1964) [2]; (Ngô Thế Dân, 1993) [3]; (Hoàng Văn
Đức, 1992) [9]; (Bùi Thị Xô, 1994) [44]
.
- Địa hình là yếu tố phức tạp ảnh hởng đến nhiều yếu tố khác nh đặc
điểm khí hậu thời tiết.
Vùng đồng bằng địa hình ảnh hởng đến chế độ nớc của đất và tuỳ
theo chế độ nớc mà bố trí loại cây trồng hoặc giống cây trồng cho thích hợp.
Vùng đất dốc thì độ dốc và hớng dốc là yếu tố quan trọng, chúng có
quan hệ với chế độ nớc và xói mòn đất. Vì vậy, vùng đất dốc phải xây dựng
hệ thống cây trồng chống đợc xói mòn, bảo vệ đất.
- Thành phần cơ giới đất: thành phần cơ giới đất ảnh hởng đến chế độ
nớc, chế độ không khí, nhiệt và dinh dỡng trong đất. Đất nhẹ thoáng khí, dễ
thoát nớc nhng giữ nớc kém, dinh dỡng thấp. Đất nhẹ dễ làm đất, phù hợp
với cây trồng cạn đặc biệt cây có củ nh khoai lang, khoai tây, sắn, Đất có
thành phần cơ giới nặng thoát nớc chậm, hay bị úng, yếm khí nhng hàm lợng
dinh dỡng cao. Một số cây trồng thích hợp với loại đất này nh lúa, bí, mớp
- Độ chua và độ mặn: độ chua mặn của đất ảnh hởng rất mạnh đến sinh
trởng phát triển của cây. Đa số các loại cây thích hợp đất trung tính, ít hoặc
không mặn. Năng suất ngô giảm 50% khi trồng trên đất có pH = 4,4 với độ no
nhôm 2,5 lđl/100g đất. Còn với đậu tơng năng suất cũng giảm 50% khi trồng
trên đất có pH = 5 với độ no nhôm 0,5 lđl/100g đất. Một số cây trồng hoặc
giống cây trồng có thể chịu đợc đất chua, chua mặn hoặc mặn.
- Độ phì của đất: độ phì của đất càng cao thì năng suất cây trồng càng
cao, song cũng có loại cây hoặc giống cây có thể gieo trồng trên đất xấu.
* Phơng thức canh tác và hệ thống cây trồng
Các biện pháp kỹ thuật nh làm đất, tới nớc, bón phân, chăm sóc, cải

tạo đất, trừ cỏ dại và sâu bệnh, chọn tạo ra giống cây trồng cho năng suất cao,
luân canh thời vụ gieo trồng đều đợc coi là liên quan chặt chẽ đến hệ thống
cây trồng.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
13


Luân canh là biện pháp kỹ thuật nông nghiệp hoàn chỉnh có tổ chức để
hoàn thành mục tiêu sản xuất nông nghiệp ở một vùng, tiểu vùng, khu vực
nhất định dựa trên cơ sở lợi dụng tốt nhất các điều kiện tự nhiên và x hội của
vùng đó. Các chế độ canh tác khác nhau nh thuỷ lợi, phân bón, nớc, đất,
thuốc bảo vệ thực vật đều căn cứ vào loại giống cây trồng, trình tự luân
phiên cây trồng trong hệ thống luân canh là cần xác định đúng chỗ đứng và
khả năng thích nghi của các loại cây trồng.
Mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong luân canh là quan hệ cây
trồng trớc với cây trồng sau và ảnh hởng của chúng trong một cơ cấu cây
trồng ở vùng, tiểu vùng sinh thái. Điều đó cho thấy trong việc bố trí cơ cấu cây
trồng, việc xác định cây trồng trớc và sau rất quan trọng, vừa đáp ứng đợc
mức độ sản xuất vừa lợi dụng các điều kiện tốt của tự nhiên giúp cho cây trồng
hoàn chỉnh hơn trong hệ thống luân canh.
Cây trồng ở mỗi vùng có khả năng thích nghi dần với điều kiện ngoại
cảnh và thờng xuyên bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên. Điều kiện tự nhiên
của từng tiểu vùng sinh thái đều có những nét đặc thù, do đó khi đa ra một
loại cây trồng mới vào để thay đổi cơ cấu cây trồng và cải tiến hệ thống cây
trồng cần phải chú ý đến tính chất này.
Nh vậy, theo quan điểm sinh thái cây trồng, không có loại cây trồng
nào có khả năng sử dụng hết tài nguyên thiên nhiên ở một vùng nông nghiệp.
Đó là nhận thức khoa học rất cơ bản khi đánh giá về tiềm năng của từng vùng
và ngày càng đợc nhiều nhà khoa học nông nghiệp đi sâu nghiên cứu về hệ
thống cây trồng. Một trong những biện pháp kinh tế kỹ thuật nhằm tận dụng

các nguồn lợi tự nhiên và kinh tế, x hội là bố trí hệ thống cây trồng hợp lý
cho một vùng hay một đơn vị sản xuất nông nghiệp (Petrop, 1984; Đào Thế
Tuấn, 1984) [6]; [35].
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
14


2.2. Phơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu
Tiếp cận hệ thống là cách thức nhìn nhận và giải quyết vấn đề dựa trên ý
tởng cho rằng cần thiết phải nhận biết và mô tả hệ thống mà chúng ta muốn
hiểu dù là để cải tiến, sửa chữa hay sao chép lại hoặc so sánh nó với hệ thống
khác để chọn hệ thống mà chúng ta mong muốn.
Các phơng pháp nghiên cứu trong hệ thống đợc đề cập đến rất sớm,
một số phơng pháp nghiên cứu phổ biến nh phơng pháp mô hình hoá, phân
tích kinh tế, phơng pháp chuyên khảo Tuy nhiên, bất kỳ một đề xuất nào về
đổi mới kỹ thuật nông nghiệp cần đợc xem xét dựa trên cơ sở khoa học và
thực tiễn để ngời nông dân dễ sử dụng nhng lại đạt hiệu quả cao.
FAO, 1995 [3] đa ra phơng pháp phát triển hệ thống canh tác và cho
đây là một phơng pháp tiếp cận nhằm phát triển các hệ thống nông nghiệp và
cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững. Việc nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu
sản xuất ngành trồng trọt phải đợc bắt đầu từ phân tích hệ thống canh tác
hiện tại. Những nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác của FAO là nỗ lực
nhằm bổ sung và hoàn thiện cho việc tiếp cận đơn lẻ. Xuất phát điểm của hệ
thống canh tác là nhìn nông trại nh một hệ thống, phân tích những hạn chế và
tiềm năng, xác định các nghiên cứu thích hợp theo thứ tự u tiên và những thay
đổi cần thiết đợc đa vào chính sách, thử nghiệm trên thực tế đồng ruộng hoặc
mô phỏng các hiệu ứng của nó bằng mô hình hoá trong trờng hợp chính sách
thay đổi. Sau đó phân tích đánh giá hiệu quả và đề xuất hớng phát triển.
Đào Thế Tuấn, 1984 [35] cũng đa ra sơ đồ khái quát về mối quan hệ
chặt chẽ giữa điều kiên tự nhiên (đất - nớc - khí hậu) với sinh lý cá thể cây

trồng trong quần thể và không thể tách rời với các yếu tố kinh tế - x hội:
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
15




Sơ đồ 1. Quan hệ giữa cây trồng và môi trờng
(Nguồn: Đào Thế Tuấn, 1984 [35])
1. Thu thập tài liệu về khí hậu, đánh giá thuận lợi và khó khăn vùng
nghiên cứu.
2. Thu thập tài liệu đất đai, đánh giá số lợng, chất lợng, hiện trạng sử
dụng và khai thác, các mặt hạn chế của đất đai.
3. Xem xét hệ thống thuỷ lợi, nớc và các biện pháp quản lý khai thác nớc.
4. Xem xét bộ giống cây trồng đợc sử dụng dựa trên đặc tính của giống
trong sản xuất để lựa chọn giống thích hợp cho vùng sinh thái.
5. Xem xét tình hình sâu bệnh hại
6. Tìm hiểu các định hớng, mục tiêu phát triển sản xuất của cơ sở
7. Phân tích nguồn nhân lực, t liệu sản xuất.
Võ Tòng Xuân, 1993 [45] đ đa ra sơ đồ (sơ đồ 2) tiếp cận hệ thống
nhằm đạt đến một nền nông nghiệp đa dạng, tận dụng hợp lý nguồn tài
nguyên, nâng cao thu nhập cho ngời dân.
Khí hậu

Năng suất kinh tế

Quần thể cây trồng

Đặc điểm di truyền
cá thể cây trồng

Tác động của con ngời

Qu
ần thể sinh vật

Đất và nớc

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s nụng nghip
16




Sơ đồ 2. Thiết kế hệ thống cây trồng cho một môi trờng chọn trớc
(Nguồn: Võ Tòng Xuân, 1993 [45])
Chọn vị trí
nghiên cứu

Mô tả điểm
nghiên cứu

Hệ thống cây
trồng hiện tại
Những phơng án
khả thi về sinh học
Những phơng án
khả thi về kinh tế
Những phơng án có
khả năng thành tựu
kinh tế


Thử nghiệm hệ thống
cây trồng

Môi trờng
Tài nguyên
tự nhiên
Tài nguyên
kinh tế
Điều kiện
kinh tế
Những
điểm
nghiên
cứu
khác

Sự thực
hiện
những
cây trồng
có giá
trị, có kỹ
thuật
thông qua
Gradient
môi
trờng

×