Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

lưu ý khi làm bài tập thuế giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.07 KB, 22 trang )

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
I. MỘT SỐ LƯU Ý KHI GIẢI BÀI TẬP THUẾ GTGT
1. Tính chất cơ bản của hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT
- Là hàng hóa dịch vụ mang tính thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất
cộng đồng, không đặt nặng vấn đề điều tiết tiêu dùng.
[dịch vụ y tế; dạy học dạy nghề; dịch vụ công cộng; duy tu sửa chữa công trình văn
hóa; vũ khí khí tài an ninh; bưu chính viễn thông, internet công cộng và từ nước
ngoài vào VN; thủy lợi nội đồng, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp; xuất
bản, nhập khẩu, phát hành báo chí mang tính tuyên truyền]
- Là hàng hóa dịch vụ thuộc hoạt động được ưu đãi.
[Nhập khẩu để viện trợ nhân đạo; quà tặng, xách tay từ nước ngoài; phát thanh
truyền hình tiền NS; vàng nhập khẩu chưa chế tác]
- Là hàng hóa dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích.
[Nông lâm ngư nghiệp chưa chế biến hoặc chỉ sơ chế; muối; giống vật nuôi; cây
trồng; xuất khẩu tài nguyên chưa chế biến]
- Là hàng hóa nhập khẩu nhưng không phục vụ SXKD và tiêu dùng trong
nước.
[Tạm nhập tái xuất, quá cảnh, nhập khẩu nguyên vật liệu gia công xuất khẩu ]
- Là hàng hóa dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm.
[Dịch vụ tài chính]
- Một số hàng hóa dịch vụ khác.
[Chuyển giao công nghệ; chuyển quyền sử dụng đất; bảo hiểm, tái bảo hiểm; NN
bán nhà cho người đang thuê; Nhập khẩu hàng hóa trong nước chưa sản xuất được
phục vụ: nghiên cứu khoa học, thăm dò phát triển dầu khí, tàu bay dàn khoan
làm TSCĐ phục vụ SXKD]
2. Đối tượng chịu thuế
 Cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa các đối tượng : không chịu thuế
GTGT; không phải kê khai nộp thuế GTGT; chịu thuế GTGT (0%, 5%,
10%)
- Đối tượng không chịu thuế GTGT : không được khấu trừ toàn bộ thuế
đầu vào (hay hỏi: muối, hạt giống, thóc, vàng thỏi, nạng gỗ, xe lăn )


- Đối tượng không phải kê khai nộp thuế GTGT : được khấu trừ toàn bộ
thuế GTGT đầu vào
(ở đối tượng này thì cần lưu ý trường hợp DN, HTX bán sản phẩm trồng trọt
chăn nuôi, thủy hải sản chưa chế biến hoặc chỉ sơ chế cho DN, HTX ở khâu
KDTM thì không phải Kê khai nộp thuế, bán cho cá nhân, hộ kinh doanh
thì chịu thuế suất 5%)
- Đối tượng chịu thuế GTGT : được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
 TS 0%: cho hầu hết sản phẩm xuất khẩu (trừ tài nguyên khoáng sản
chưa qua chế biến, xăng dầu, dịch vụ cung cấp cho khu phi thuế quan)
 TS 5%: lưu ý một số mặt hàng hay hỏi : đường, phân bón, thiết bị
dụng cụ y tế, sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến và sản phẩm tươi
sống ở khâu KDTM)
 TS 10%: các mặt hàng còn lại không quy định ở trên.
 Ngoài việc phân loại dữ liệu để xác định thuế GTGT đầu vào theo đối tượng
đầu ra, bài tập thường đưa ra các tình huống dùng chung như NVL, TSCĐ,
chi phí quản lý để sản xuất kinh doanh cả mặt hàng chịu thuế và không
chịu thuế. Trường hợp này phải lưu ý :
- Phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ doanh thu chịu
thuế trên tổng doanh thu (tạm phân bổ hàng tháng, cuối năm tính lại)
- Đối với thuế GTGT của tài sản dùng chung chia làm 2 giai đoạn :
 Từ 2013 trở về trước: được khấu trừ toàn bộ.
 Từ 2014: Thuế GTGT của TSCĐ dùng chung phân bổ theo tỷ lệ
doanh thu.
 Một số lưu ý khi phân loại thuế GTGT đầu vào theo đối tượng đầu ra:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ dùng cho SXKD hàng hóa dịch
vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ. Theo đó thuế GTGT đầu vào của
TSCĐ của doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ. Tuy nhiên trong các KCN
chỉ có nhà ở, trạm y tế cho người lao động mới được khấu trừ.
- Thuế GTGT của TSCĐ phục vụ sản xuất hàng hóa không chịu thuế sẽ
không được khấu trừ.

- Trường hợp dùng chung phải phân bổ để xác định phần được khấu trừ.
- Doanh nghiệp cũng được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào với khoản
chi mua thực phẩm, điện, nước và các chi phí khác phục vụ nấu ăn hoặc mua
suất ăn (ca) cho người lao động và được quy định rõ trong hợp đồng nếu
có đầy đủ hóa đơn và chứng từ thanh toán theo quy định.
- Du lịch trọn gói, bao gồm cả chi phí ở nước ngoài thì thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ toàn bộ.
- Lưu ý khi hỏi doanh thu bán hàng đại lý :
 Bán hàng đại lý không đúng giá thì hạch toán như bán hàng bình
thường.
 Bán hàng đại lý đúng giá hưởng hoa hồng
=> Không tính doanh thu bán hàng đại lý, chỉ tính doanh thu hoa hồng
được hưởng. (Lưu ý đại lý bưu chính viên thông, bán vé sổ xố, vé máy bay,
ô tô tàu hỏa, vận tải quốc tế, dịch vụ hàng không, hàng hải, bảo hiểm, hàng
hóa không chịu thuế GTGT, không phải kê khai nộp thuế GTGT )
Hoa hồng đại lý thường được tính % trên tổng doanh thu chưa VAT.
- Doanh thu ủy thác xuất khẩu không tính vào doanh thu tính thuế.
- Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư cho vay cho mượn hoặc hoàn trả
nếu có đầy đủ hợp đồng và các chứng từ liên quan thì không phải lập hóa
đơn, tính nộp thuế GTGT (tính từ 01/09/2014 theo TT mới)
- Lãi tiền vay do các cơ sở KD không phải tổ chức tín dụng cho vay được
xác định là đối tượng không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên lãi trả chậm, lãi
nhận được do ứng trước tiền mua hàng là đối tượng không phải kê khai
nộp thuế GTGT.
- Đối với thuế GTGT nộp hộ nhà thầu có 2 cách tính thuế GTGT :
(Trường hợp này ta có thể hiểu như sau: Nếu doanh nghiệp trong nước mua
hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp nước ngoài chưa có trụ sở tại Việt Nam,
mà các hàng hóa dịch vụ này được giao, thực hiện trong nội địa Việt Nam,
hay tổng quát hơn là doanh nghiệp trong nước tao ra một thu nhập tại Việt
Nam cho doanh nghiệp nước ngoài thì các doanh nghiệp Việt Nam đó phải

khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp nước ngoài)
 Nếu đầu bài không nói gì chỉ cho giá trị hợp đồng, nghĩa là giá đã bao
gồm thuế GTGT nên khi tính thuế GTGT ta lấy giá trị hợp đồng nhân
với thuế suất (tương tự như tính thuế GTGT theo PP trực tiếp của
doanh nghiệp nội địa)
 Nếu đầu bài cho hợp đồng giá ký net, không bao gồm thuế GTGT ta
dùng công thức quy đổi
Doanh thu tính thuế GTGT = (doanh thu chưa thuế GTGT)/(1-tỷ lệ %
để tính thuế GTGT trên doanh thu)
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của thuế nhà thầu bao gồm :
 5% đối với dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng,
lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.
 3% đối với sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.
 2% đối với hoạt động kinh doanh khác.
Lưu ý với đề bài có thuế TTĐB
_ Khi Dn nhập khẩu hàng chịu thuế ttđb để xuất khẩu tiếp, nếu xk toàn bộ thì mặt hàng
đó ko chịu thuế TTĐB . Nhưng chỉ xk 1 phần, còn 1 phần bán trong nước, thì phần bán
trong nước bị chịu thuế TTĐB, giá tính thuế vat đầu ra trường hơp này phải cộng thêm thuế
TTĐB
Lưu ý với Dn nhận ủy thác nhập khẩu
_ Đối với DN nhận ủy thác NK, DN sẽ phải kê và NỘP THAY phần thuế GTGT hàng NK
cho nhà ủy thác, nên câu hỏi là tính VAT khâu NK thì ta phải tính phần cty nhận ủy thác
NK. Ngoài ra khi nhận nhập ủy thác hay xk ủy thác được hưởng hoa hồng, thì tính VAT đầu
ra = trị giá hàng ủy thác * tỉ lệ hoa hồng đc hưởng * thuế suất VAT

3. Điều kiện để khấu trừ thuế
- Phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
(Phải chú ý khi làm bài trong đề bài có câu nêu đến vấn đề này)
- Thanh toán không dùng tiền mặt với hóa đơn từ 20tr đồng trở lên (cả

VAT)
- Phần thuế GTGT tương ứng phần vượt quá 1,6 tỷ đồng đối với TSCĐ là xe
ô tô dưới 9 chỗ thì không được khấu trừ (trừ ô tô dùng cho kinh doanh
vận tải, du lịch khách sạn)
- Hàng hóa nhập khẩu thì phải có thêm điều kiện về tờ khai hải quan và
hợp đồng (trừ hàng hóa là phần mềm và xây dựng công trình trong khu phi
thuế quan)
 Một số lưu ý điều kiện khấu trừ thuế GTGT
- Nhập khẩu, căn cứ vào giấy nộp tiền thuế GTGT nhập khẩu, không
căn cứ vào tờ khai hải quan.
- Đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ, trước 01/09/2014 được khấu trừ
toàn bộ thuế GTGT đầu vào (vừa phải kê khai đầu ra, vừa kê khai đầu
vào), sau 01/09/2014 thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
- Thời điểm thanh toán : Quá thời điểm thanh toán trên hợp đồng nhưng
trước 31/12 của kỳ tính thuế thì vẫn được khấu trừ, đến 31/12 vẫn chưa
thanh toán thì phải loại ra.
4. Giá tính thuế
- Hàng hóa khuyến mãi/giảm giá theo quy định thì giá tính thuế bằng 0 hoặc
giá đã giảm.
- Hàng hóa khuyến mại trái quy định phải kê khai, tính nộp thuế như hàng
hóa, dịch vụ biếu tặng, cho, tiêu dùng nội bộ.
- Doanh thu cho thuê nhiều kỳ để tính thuế GTGT luôn là tổng tiền trả trước
cho nhiều kỳ, không phân bổ như thuế TNDN.
- Sách bán theo giá bìa thì giá bìa là giá đã có thuế GTGT.
- Xây dựng nhà, chung cư thu tiền theo giai đoạn, tiến độ thì phải xuất hóa
đơn theo từng lần thu tiền.
5. Phương pháp tính thuế
Thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
6. Xác định thuế GTGT phải nộp trong trường hợp có đơn vị hạch

toán phụ thuộc, không có kế toán tại địa bàn khác tỉnh, thanh phố trụ
sở chính :
 Lưu ý tình huống sau :
Sau khi tính thuế tại trụ sở chính
- Nếu không phát sinh thuế phải nộp : không phải làm gì tiếp.
- Nếu phát sinh thuế phải nộp, tính số thuế tạm nộp tại đơn vị phụ thuộc
= 2% (với mặt hàng chịu thuế suất 10%) hoặc 1% (với mặt hàng chịu
thuế suất 5%). Sau đó chia ra hai trường hợp :
 Số thuế tạm tính đó nhỏ hơn thuế phải nộp ở trụ sở chính thì số
thuế GTGT phải nộp như sau :
o Nộp tại đơn vị phụ thuộc 2% (hoặc 1%)
o Nộp tại trụ sở chính = tổng số thuế phải nộp - số thuế nộp
tại đơn vị phụ thuộc.
 Nếu số thuế tạm tính lớn hơn số thuế phải nộp ở trụ sở chính thì
số thuế GTGT phải nộp như sau:
o Nộp tại đơn vị phụ thuộc = 2% x doanh thu phục
thuộc/tổng doanh thu
o Nộp tại trụ sở chính = tổng thuế GTGT phải nộp - nộp tại
đơn vị phụ thuộc.

II. MỘT SỐ BÀI TẬP VÀ LỜI GIẢI MẪU :
1. Bài 1 : BÀI TẬP THUẾ GTGT CÓ TÌNH HUỐNG THUẾ NHÀ THẦU
Trong tháng 09/2014 công ty K có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
(1) XK lô hàng A theo điều kiện FOB giá 500tr, thuế xuất XK là 2%, lô hàng đủ
điều kiện khấu trừ hoàn thuế GTGT đầu vào.
(2) Làm đại lý tiêu thụ sản phẩm B cho một công ty TNHH, giá bán quy định chưa
có thuế GTGT là 50.000đ/sp, hoa hồng 5% trên giá bán chưa có thuế GTGT, trong
kỳ công ty tiêu thụ được 10.000sp
(3) Nhận xuất khẩu úy thác lô hàng C theo điều kiện FOB giá 600tr, hoa hồng ủy
thác 3% trên giá FOB

(4) Bán cho doanh nghiệp L lô hàng D giá chưa thuế GTGT là 200tr, thuế GTGT
10% nhưng khi viết hóa đơn kế toán ghi gộp giá bán là 220tr đồng (không ghi tách
thuế GTGT)
(5) Dùng 100sp E để trao đổi với một cơ sở kinh doanh M lấy sản phẩm F, giá bán
chưa thuế của sản phẩm E cùng thời điểm phát sinh trao đổi là 120.000/sp, thuế
suất 10%. Công ty nhân về số sản phẩm F trị giá 15tr (chưa thuế GTGT) Phần
chênh lệch đã thanh toán cho phía công ty M bằng chuyển khoản. Thuế suất thuế
GTGT của sản phẩm F là 5%.
(6) Thuê một công ty ở nước ngoài (không thực hiện kế toán ở Việt Nam) sửa chữa
một hệ thống sản xuất tại Việt Nam, giá thanh toán theo hợp đồng là 300tr đồng.
(7) Bán trả góp cho công ty N một lô hàng giá bán trả góp chưa thuế là 300tr trong
vòng 3 năm, giá bán trả ngay chưa thuế là 250tr.
Yêu cầu : Xác định thuế GTGT phải nộp trong tháng.
Bài giải:
Giả sử công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp kê khai, khấu trừ :
 Thuế GTGT đầu ra :
- Xuất khẩu lô hàng A, điều kiện FOB :
Thuế GTGT lô hàng A xk = 500tr x 0% = 0
- Doanh thu bán hàng đại lý đúng giá sản phẩm B = 10.000 x 0.05tr = 500tr,
không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
Hoa hồng 5% trên giá bán chưa thuế GTGT => Thuế GTGT hoa hồng đại lý
đúng giá = 500 x 5% x 10% = 2,5tr
- Xuất khẩu ủy thác lô hàng C giá FOB 600tr, không phải kê khai nộp thuế.
Thuế GTGT hoa hồng ủy thác xk = 600 x 3% x 10% = 1,8tr
- Bán lô hàng D chỉ ghi giá thanh toán 220tr, không tách thuế GTGT, vì vậy
thuế GTGT phải nộp = 220 x 10% = 22tr ( mục a, khoản 5 điều 12 TT 219)
- Thuế GTGT của sản phẩm E = 100 x 0,12tr x 10% = 1,2tr
- Thuế GTGT lô hàng trả góp = 250 x 10% = 25tr
Tổng thuế GTGT đầu ra trong kỳ = 0 + 2,5 + 1,8 + 22 + 1,2 + 25 = 52,5tr
 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng :

- Thuế GTGT của lô hàng F (trao đổi với sản phẩm E) đã thanh toán qua
ngân hàng sau khi bù trừ = 15 x 5% = 0,75tr (đủ đk khấu trừ)
- Thuế GTGT phải nộp hộ nhà thầu nước ngoài (giả sử giá đã bao gồm VAT
và DN kê khai nộp hộ ngay trong kỳ) = 300 x 5% = 15tr (đủ đk khấu trừ)
Tổng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ = 0,75 + 15 = 15,75tr
 Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ :
Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ = 52,5 - 15,75 = 36,75tr
Vậy thuế GTGT phải nộp trong kỳ là 36,75tr và thuế GTGT nộp hộ nhà
thầu nước ngoài là 15tr.
2. Bài 2: BÀI TẬP TÍNH THUẾ GTGT CÓ NGHIỆP VỤ XNK
(Bài này có nhiều lưu ý cần chú ý trong trình bày khiến cho bài làm
chặt chẽ để không bị trừ điểm ở phần trình bày)
Một công ty TM có tình hình kinh doanh tháng 6/2014 như sau :
(1) Mua hàng hóa dịch vụ trong tháng
- Nhập khẩu lô hàng A với giá nhập khẩu 4000tr
- Mua lô hàng B để xuất khẩu với giá chưa thuế GTGT là 5000tr
- Nhập khẩu một TSCĐ trị giá 600tr
(2) Tiêu thụ hàng hóa dịch vụ trong tháng
- Doanh thu tiêu thụ mặt hàng A : 6500tr
- Doanh thu tiêu thụ mặt hàng B : 8000tr trong đó có 70% là doanh thu
xuất khẩu, còn lại là bán trong nước.
- Xuất khẩu úy thác lô hàng C tổng giá trị xk là 12000tr, hoa hồng được
hưởng 5% tính trên giá trị xuất khẩu.
Yêu cầu : Tính thuế GTGT phải nộp trong tháng biết :
- Mặt hàng B chịu thuế TTĐB với thuế suất 20%
- Trong tháng hợp đồng XK đã thực hiện được 70% giá trị hợp đồng,
hoa hồng ủy thác được thanh toán theo tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Thuế NK đối với mặt hàng A là 20%, thuế NK TSCĐ là 5%
- Thuế XK đối với mặt hàng B là 10%, C là 5%

- Thuế GTGT của các mặt hàng và hoa hồng ủy thác là 10%

Bài giải :
Giả sử DN nộp thuế theo PP kê khai, thuế GTGT theo PP khấu trừ, các
hàng hóa dịch vụ mua vào đều có hóa đơn hợp pháp và thanh toán qua
ngân hàng, hàng xuất khẩu có đủ điều kiện hưởng thuế suất 0%, thuế
NK thuế GTGT hàng nhập khẩu doanh nghiệp nộp ngay trong kỳ.
(phần giả định này rất quan trọng, nó là điều kiện để hàng xuất khẩu
được hưởng thuế suất 0% theo quy định tại điều 9 TT 219, và làm bài
chặt chẽ hơn)
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ - Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước
chuyển sang.
 Xác định thuế GTGT đầu ra:
- Thuế GTGT mặt hàng A = 6500tr x 10% = 650tr
- Thuế GTGT mặt hàng (do mua để xk nên không có thuế TTĐB)
(thuế TTĐB của hàng mua phục vụ xuất khẩu được miễn. Doanh
nghiệp xuất khẩu không phải nộp thuế TTĐB cho hàng xuất khẩu.
Nhưng nếu doanh nghiệp mua để xuất khẩu mà không xuất, bán trong
nước thì phải nộp thuế TTĐB cho phần bán trong nước)
 Đối với phần doanh thu xuất khẩu (không phải nộp TTĐB) là
8000x70%x110%x0% = 0
 Đối với phần doanh thu tiêu thụ trong nước (do mua để phục vụ
xk nhưng không xk nên phải nộp thuế TTĐB) :
o Thuế TTĐB phải nộp trong nước = ( 8000x30% )/ (1+20%)
x 20% = 400tr
o Thuế GTGT đầu ra = 8000 x 30% x 10% = 240tr
- Doanh thu hàng xuất khẩu ủy thác = 12000 x 70% = 8400tr không
phải kê khai nộp thuế GTGT.
- Thuế GTGT hoa hồng xuất khẩu ủy thác = 8400 x 5% x 10% = 42tr

Tổng thuế GTGT đầu ra trong kỳ = 650 + 240 + 42 = 932tr
 Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Thuế GTGT mặt hàng A ở khâu nhập khẩu = (4000 + 4000 x 20%) x
10% = 480tr
- Thuế GTGT mặt hàng B (do mua để xk nên không có thuế GTGT) =
5000 x 10% = 500tr
- Thuế GTGT của TSCĐ ở khâu nk = (600 + 600x5%)x10% = 63tr
Do doanh thu bán hàng không có mặt hàng không chịu thuế nên thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ.
(nên nhắc lại cho bài thêm chặt chẽ)
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ = 480 + 500 + 63 = 1043tr
 Xác định thuế GTGT phải nộp trong kỳ :
- Đầu bài không cho thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển
sang nên giả sử = 0
- Thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ = 932 - 1043 = -111tr
- Doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT kỳ này, số thuế GTGT còn
được khấu trừ chuyển sang kỳ sau là 111tr
- Tuy nhiên trong kỳ doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập
khẩu là 480 + 63 = 543 tr
(Đối với hàng nhập khẩu, phần thuế GTGT hay bị bỏ quên. Cần lưu ý :
Để được khấu trừ thuế GTGT ở khâu nhập khẩu trong kỳ tính thuế, số
thuế đó phải được nộp ngay trong kỳ theo quy định tại khoản 1 điều 15
TT 219 “có chứng từ nộp thuế GTGT ở khẩu nhập khẩu”. Và khi tính
ra số thuế GTGT phải nộp trong kỳ vẫn cần phải nhắc lại cả số thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu trong phần kết luận)

Một số vấn đề cần lưu ý khi làm bài tập phần thuế TNDN :
Quy định về thuế TNDN hiện hành chủ yếu nằm trong các văn bản sau :
- Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008.
- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013.

- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014.
Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian và phục vụ trực tiếp cho việc thi, các bạn chỉ cần tập trung vào nghiên cứu Thông tư
78.
Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm một số văn bản quy định về các mức chi phí thường hay gặp ở trong bài thi như :
- Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04 năm 2013 quy định về khấu hao.
- Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 quy định về chế độ công tác phí trong nước.
- Thông tư 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 06 năm 2012 quy định về chế độ công tác phí nước ngoài.
-
Khi giải các dạng bài về thuế TNDN,các bạn xuất phát từ các công thức:
Thuế TNDN phải nộp = (TNTT - Trích lập quỹ PT KH và CN) x Thuế suất.

TNTT = TNCT – (TN miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định).

TNCT = (Doanh thu – CF được trừ ) + TN khác.

Các bạn bám sát các yếu tố trong công thức, để không bị mất điểm, nên xác định rõ từng yếu tố theo dữ kiện đầu bài,
yếu tố nào không cho thì cũng nêu rõ.

- Yếu tố về Doanh thu : chỉ đưa vào đây doanh thu của hoạt động kinh doanh chính , cách xác định theo quy định tại điều 5
thông tư 78 (lưu ý đặc biệt khoản 3 : đề hay lắt léo tại quy định này).

- Yếu tố chi phí được trừ : các bạn đọc thật kỹ quy định tại điều 6 thông tư 78. Đây là nội dung trọng yếu. Mức độ khó
dễ của đề thường nằm ở nội dung này.
Một số nội dung đề thi hay hỏi (không phải toàn bộ) trong phần này bao gồm :
a) Phần khấu hao :
+ Khấu hao cho phần vượt quá 1,6 tỷ đồng của ô tô từ 9 chỗ trở xuống. Phần vượt quá này phải loại ra khỏi chi phí hợp lý.
+ Khấu hao của nhà trẻ phục vụ con em cán bộ công nhân viên : do thói quen suy luận là tài sản này phục vụ CB CNV nên
thường đưa vào nhầm lẫn, phần khấu hao này phải loại ra.
+ Khấu hao của tài sản đã hết khấu hao : phải loại bỏ
+ Khấu hao nhanh vượt quá 2 lần mức qui định hoặc gây ra lỗ.

+ Một tình huống khấu hao lắt léo, ít gặp nhưng mọi người cũng phải lưu ý : khấu hao đối với nhà xưởng trên đất đi thuê :
ví dụ thuê đất 3 năm, nhà xưởng 1.000, đã đăng ký KH 10 năm. Tính KH năm thứ 4 tức là năm đã hết thời gian thuê. CF
khấu hao này phải loại ra.
b) Chi phí tổn thất : lưu ý nếu tổn thất mà không được bồi thường thì được tính vào chi phí hợp lý, nếu có phần bồi thường
thì phải trừ đi phần bồi thường.
c) Chi mua hàng không có hóa đơn, lập bảng kê (01/TNDN) : lưu ý là chỉ được tính với hàng mua của cá nhân trực tiếp
làm ra, mua qua trung gian hoặc tổ chức không được tính.
d) Tiền lương, phụ cấp :
+ Chỉ được tính với số thực trả đến ngày nộp quyết toán thuế TNDN (31/03), phần chưa trả phải loại ra.
+ Tiền lương của thành viên công ty không trực tiếp điều hành, tiền lương của giám đốc cty TNHH một thành viên, doanh
nghiệp tư nhân … không được trừ.
+ Các khoản chi phụ cấp công tác phí : nhớ mốc là không vượt quá 2 lần quy định đối với cán bộ CNV NN.
+ Phụ cấp ăn ca : mục này mọi người hay nhầm với quy định của thuế TNCN. Có hai trường hợp :
Nếu DN có nhà ăn, tổ chức nấu ăn cho công nhân không bị khống chế.
Nếu chi bằng tiền : thuế TNDN : không bị khống chế.
Thuế TNCN : tính phần vượt quá quy định vào TN chịu thuế.
+ Trang phục : quy định hiện hành là 5 triệu có thể chi bằng tiền hoặc hiện vật đều được.
e) Dự phòng tiền lương :
+ Không được vượt quá 17% số lương của kỳ đã trả cho CBCNV đến hạn nộp quyết toán.
+ Không được trích mà gây ra lỗ.
f) Bảo hiểm :
+ Mức trích lập bảo hiểm : thường phải nhớ tỷ lệ đóng bảo hiểm, mức đang áp dụng hiện nay là :
Công ty (%) Người lao động (%)
Bảo hiểm XH 18 8
Bảo hiểm y tế 3 1,5
Bảo hiểm TN 1 1
KP công đoàn 2
+ Quy định mới cần lưu ý là nếu BH bắt buộc này chưa được thực hiện đầy đủ theo quy định thì các loại BH không bắt
buộc khác như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện … theo quy định của TT 78 không được tính vào chi phí
hợp lý.

+ Mức khống chế 1 triệu đồng/tháng đối với các khoản bảo hiểm tự nguyện như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự
nguyện …
g) Phần này bài thi nào cũng có, mọi người tập trung hiểu kỹ, học thuộc điểm 2.21 khoản 2 điều 6 TT 78
Chi phí quảng cáo bị khống chế : 15% chi phí được trừ ( nhớ đvới hđ tmại:chi phí được trừ không có giá vốn hàng
bán, kd xổ số,casino cpđt ko có cp trả thưởng) tuy nhiên lưu ý chi phí liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại
không bị khống chế (trưng bày, triển lãm …)…
Lưu ý một số vấn đề :
+ Nếu có cả lãi vay và thu nhập từ cho vay : không tính chi phí lãi vay vào để tính chi phí khống chế.
+ Nếu có chi phạt vi phạm hợp đồng và thu bồi thường vi phạm hợp đồng cũng vậy.
h) Lãi tiền vay :
+ Phần lãi tiền vay của cá nhân vượt quá 1,5 lần lãi suất NH : lưu ý đây là quy định cho DN vay của cá nhân, DN vay của
DN không bị khống chế theo mức này đâu nhé.
+ Lãi tiền vay của phần tương ứng với vốn điều lệ chưa góp cũng phải loại ra.
i) Chi phí tài trợ : lưu ý chỉ có 5 khoản là :
+ Chi tài trợ cho giáo dục (phải khai vào mẫu 03/TNDN).
+ Chi tài trợ cho y tế (khai vào mẫu 04/TNDN).
+ Khắc phục thiên tai (khai mẫu 05/TNDN).
+ Chi làm nhà tình nghĩa cho người nghèo (khai mẫu 06/TNDN) : làm nhà cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng không nằm trong
quy định này đâu nhé.
+ Tài trợ cho nghiên cứu khoa học (mẫu 07/TNDN) nhưng phải theo chương trình của NN.
Ngoài ra, các khoản chi ủng hộ địa phương, đoàn thể không được trừ đâu nhé : thường đầu bài cho là chi cho quỹ an ninh
của địa phương, chi cho quỹ khuyến học của hội đồng hương … phải loại ra.

- Yếu tố thu nhập khác : theo quy định tại điều 7 TT 78.
Lưu ý một số thu nhập khác như :
+ Thu nhập từ hoạt động nước ngoài sau khi nộp thuế tại nước ngoài : trước khi đưa vào thu nhập khác phải cộng cả phần
thuế đã nộp ở NN.
Nếu ở NN được miễn hoặc giảm thuế thì vẫn phải nộp bằng mức ở Việt Nam
Số thuế đã nộp ở NN = min (thuế đã nộp ở NN, thuế phải nộp ở VN cho khoản TN đó).
+ Thu nhập được chia từ hoạt động liên doanh đã nộp thuế hoặc chưa nộp thuế.

+ Thu nhập từ thanh lý tài sản cố định.
- Thu nhập được miễu thuế theo quy định tại điều 8 TT 78.
Sau khi nắm vững những nội dung trên, chúng ta đã sẵn sàng để thảo luận phần bài tập.
*Các khoản TN khác không bao giờ được ưu đãi bao gồm :
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS …
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài Việt Nam
- Thu nhập từ hoạt động khai thác, thăm dò dầu khí …
- Thu nhập của các hoạt động chịu thuế TTĐB : casino, karaoke …

Ngoài ra, các khoản TN còn lại đều có thể được hưởng ưu đãi tùy theo điều kiện hưởng. Có 2 loại điều kiện được hưởng :
1.Ưu đãi về địa bàn đầu tư (khó khăn, đặc biệt khó khăn …) thì tất cả đều được ưu đãi (tất nhiên trừ các loại thu nhập đã
nêu trên).
2.Ưu đãi về lĩnh vực (sản xuất phần mềm, xây dựng cầu cảng …) thì chỉ được ưu đãi đối với hoạt động sx kd của lĩnh vực
đó và một số thu nhập liên quan như thu nhập từ phế liệu thu hồi, chênh lệch tỷ giá, lãi tiền gửi … ngoài ra các thu nhập
khác không được ưu đãi.
Riêng từ năm 2014, lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với hđ kinh doanh chính, và nếu còn thì được chuyển lỗ sang các
năm tiếp theo.
Như vậy, khi gặp tình huống có ưu đãi, phải xác định rõ là điều kiện ưu đãi nào để phân loại thu nhập được ưu đãi.
I. MỘT SỐ BÀI TẬP VÀ LỜI GIẢI MẪU : Trong bài giải chỉ chỉ ra cp nào được trừ, không
được trừ > Tính Thuế TNDN: cả nhà áp dụng công thức nhé.
1.Một DN trong năm tính thuế phân bổ chi phí tiền lương tương ứng với DT tiêu thụ:
- Tiền lương LĐ dài hạn có HĐ lao động và bảng kê lương: 1.500 triệu đ
- Tiền lương của LĐ vụ việc không có HĐ (có bảng kê lương): 200 triệu đ
- Thưởng hiệu quả LĐ không có trong HĐ và qui chế thưởng, có bảng kê lương: 200 triệu đ
- Nợ lương đến thời hạn quyết toán thuế chưa chi: 100 triệu đ (DN được trích lập quĩ dự phòng tiền lương tối đa
theo luật định)
Chi phí tiền lương được trừ khi tính thuế TNDN?
Giải:
- Tiền lương LĐ dài hạn có HĐ lao động và bảng kê lương: 1.500 – được trừ.
- Tiền lương của LĐ vụ việc không có HĐ (có bảng kê lương): 200 - không được trừ.

- Thưởng hiệu quả LĐ không có trong HĐ và qui chế thưởng, có bảng kê lương: 200 – không được trừ.
- Nợ lương đến thời hạn quyết toán thuế chưa chi: 100 (DN được trích lập quĩ dự phòng tiền lương tối đa theo luật định) –
do DN được trích lập dự phòng với mức trích tối đa là : (1.500 – 100) x 17% = 238, giả định rằng nếu trích mà DN không bị
lỗ - khoản chi này được trừ.
Vậy tổng chi phí tiền lương được tính trừ = 1.500

2.DN SX trong năm tính thuế có số liệu: đơn vi: triệu đ
- DT bán hàng (chưa thuế GTGT): 30.000
- Chi phí liên quan đến hàng tiêu thụ do DN kê khai: 22.000 , trong đó:
+ Chi xây dựng nhà ở cho công nhân trong khu công nghiêp: 5.000
+ Tiền lương phải trả: 7.000, trong đó: Nợ lương đến thời hạn nộp quyết toán thuế chưa chi: 500; chi lương không có
trong hợp đồng LĐ: 70
+ Chi thuê tài sản trả trước 3 năm: 60
+ Công tác phí: 100, trong đó công tác phí quá định mức: 20
+ Các khoản chi còn lại được trừ theo quy định
- Xác định thuế TNDN phải nộp, biết TS thuế TNDN: 22%, DN thực hiện đúng chế độ hóa đơn, chứng từ quy định
Giải:
+ Chi xây dựng nhà ở cho công nhân trong khu công nghiêp: 5.000 - không được trừ (đây là TSCĐ).
+ Nợ lương đến thời hạn nộp quyết toán thuế chưa chi: 500 - không được trừ.
+ chi lương không có trong hợp đồng LĐ: 70 - không được trừ.
+ Chi thuê tài sản trả trước 3 năm : 60 (vì thuê TS nên chỉ được trừ của năm nay 20) 40 - không được trừ.
+ Công tác phí vượt quá định mức 20 - không được trừ.
3.Một DN nộp thuế GTGT theo pp khấu trừ trong năm tính thuế có: (đơn vị tính triệu đ, các khoản chi có hóa đơn,
chứng từ)
Tổng chi phí tính thuế TNDN do DN kê khai: 2.000, trong đó:
- KH nhà ở cho công nhân do DN đầu tư xây dựng: 300
- Giá trị vật tư mua vào: 600, trong đó: tổng giá trị vật tư bị tổn thất do thiên tai 200 và đã được bảo hiểm bồi
thường 150
- Đầu tư xây dựng nhà xưởng SX: 500
- Trích dự phòng công nợ khó đòi: 50

- Các khoản chi còn lại được trừ theo quy định
Xác định chi phí được trừ của DN biết trong năm DN không phát sinh nợ phải đòi quá hạn. Số dư dự phòng công nợ
khó đòi năm trước chuyển sang là 30
Giải:
+ KH nhà ở cho công nhân do DN đầu tư xây dựng: 300 - được trừ.
+ Giá trị vật tư mua vào: 600, trong đó: tổng giá trị vật tư bị tổn thất do thiên tai 200 và đã được bảo hiểm bồi thường 150,
phần bảo hiểm 150 - không được trừ.
+ Đầu tư xây dựng nhà xưởng SX: 500 - không phải chi phí - loại ra.
+ Trích dự phòng công nợ khó đòi (do không phát sinh khoản nợ quá hạn nào nên không hợp lý): 50 - không được trừ.
+ Số dư dự phòng công nợ khó đòi năm trước chuyển sang là 30 (do đầu bài không nó rõ, giả sử tại thời điểm khóa sổ,
không còn khoản nợ khó đòi) 30 - hoàn nhập, giảm chi phí.
4.Một DN kd xăng dầu trong năm tính thuế có các chi phí được phân bổ cho doanh thu tiêu thụ:
- Giá trị xăng mua vào: 2.000 triệu đ, trong đó: hao hụt vượt quá định mức: 30 triệu đ.
- KHTSCĐ: 1.000 triệu đ, trong đó: KH nhà ăn giữa ca của công nhân: 100 triệu đ, KHTSCĐ đã KH hết giá trị
nhưng vẫn tiếp tục KH: 50
- Tiền lương và các khoản tính theo lương: 1.000 triệu đ, trong đó: nợ lương đến thời hạn nộp quyết toán thuế chưa
chi: 200 trđ, trợ cấp khó khăn cho công nhân: 30 tr đ
- Dịch vụ mua ngoài: 500 triệu đ
- Chi phí quảng cáo, tiếp khách, giao dịch, hội nghị 800 triệu đ (không bao gồm các khoản chi được tính toàn bộ
vào chi phí)
- Thuế, phí phải nộp ngân sách: 1.000 triệu đ trong đó thuế TNDN tạm nộp: 100 triệu đ
- Xác định chi phí được trừ của doanh nghiệp, biết các khoản chi đều có hóa đơn, chứng từ.
Giải:
+Giá trị xăng mua vào: 2.000 , trong đó: hao hụt vượt quá định mức: 30, chi phí được trừ = 2.000 - 30 = 1.970.
+KHTSCĐ: 1.000 , trong đó: KH nhà ăn giữa ca của công nhân: 100, KHTSCĐ đã KH hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục KH:
50, chi phí được trừ = 1.000 - 50 = 950.
+Tiền lương và các khoản tính theo lương: 1.000, trong đó: nợ lương đến thời hạn nộp quyết toán thuế chưa chi: 200, trợ
cấp khó khăn cho công nhân: 30, chi phí được trừ = 1.000 - 200 = 800.
+ Dịch vụ mua ngoài: 500 (giả sử đầy đủ hóa đơn chứng từ, phục vụ cho SXKD), chi phí được trừ : 500.
+ Thuế, phí phải nộp ngân sách: 1.000 trong đó thuế TNDN tạm nộp: 100 (giả sử không bao gồm thuế VAT phải nộp), chi

phí được trừ = 1.000 - 100 = 900.
Tổng CF được trừ không bao gồm CF quảng cáo, do đơn vị kd TM nên = 950 + 800 + 500 + 900 = 3.150
Giả sử thời điểm tính thuế là năm 2012, DN thành lập quá 3 năm, chi phí quảng cáo được trừ = 3.150 x 10% = 315
5.DN kinh doanh trong năm tính thuế có số liệu:
- Mua 2.000 tấn xi măng, giá mua (chưa thuế GTGT): 700.000 đ/tấn
- Bán 1.500 tấn, giá bán chưa thuế GTGT 900.000 đ/tấn
- 300 tấn xi măng bị hỏng do thiên tai (lũ lụt) được CQ BH bồi thường: 165 triệu đ
- TS thuế GTGT xi măng: 10%; hóa đơn chứng từ đầy đủ, đúng quy định.
- Xác định chi phí vật tư được tính trừ khi tính thuế TNDN?
Giải:
- Giá vốn 1.500 x 0,7 = 1.050.
- Trị giá xi măng bị tổn thất không được bồi thường = 300 x 0,7 - 165 = 45.
Tổng chi phí được trừ = 1.050 + 45 = 1.095
6. Một doanh nghiệp sản xuất trong năm tính thuế có số liệu (hóa đơn, chứng từ đúng qui định):
- Doanh thu bán hàng (chưa thuế GTGT): 200.000 triệu đ, trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu 80.000 triệu đ, TS
thuế XK: 5%
- Trợ giá hàng xuất khẩu nhận được: 2.000 triệu đ
- Chi chiết khấu thanh toán: 100 triệu đ
- Giá trị hàng bán bị trả lại: 300 triệu đ
- Lãi tiền gửi ngân hàng: 400
Xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN theo qui định hiện hành?
Giải:
- Doanh thu bán hàng (chưa thuế GTGT): 200.000
- Thuế XK phải nộp = 80.000 x 5% = 4.000 - giảm trừ doanh thu.
- Trợ giá hàng xuất khẩu nhận được: 2.000 - ghi nhận vào Dthu tính thuế.
- Chi chiết khấu thanh toán: 100 - chi phí được trừ.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: 300 - giảm trừ doanh thu.
- Lãi tiền gửi ngân hàng: 400 - thu nhập khác .
Dthu tính TNCT = 200.000 - 4.000 + 2.000 - 300 = 197.700
7. Tại 1 DN sản xuất sản phẩm tiêu dùng trong năm tính thuế TNDN có tài liệu như sau (ĐV tính: triệu đ)

1. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: 12.000
2. Chi phí được trừ DN kê khai: 9000, trong đó:
+ Chi khấu hao TSCĐ của nhà để xe do DN đầu tư xây dựng trích theo chế độ quy định: 50
+ Tiền lương phải chi: 2000, đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm mới thực chi: 1.800
+ Chi trang phục bằng tiền: 200
+ Chi tài trợ xây dựng cơ sở vật chất cho 1 trường Đại học công lập: 850
+ Chi quảng cáo, tiếp thị, hội họp, tiếp khách doanh nghiệp kê khai: 1.000, trong đó chi hoa hồng cho đại lý bán
đúng giá: 40; chi nghiên cứu thị trường: 100; chi thuê quảng cáo trên báo:60
Các khoản chi còn lại được trừ khi xác định TNCT
3. Các khoản TN khác:
+ TN từ một HĐ thực hiện dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp 100. Đây là năm thứ hai có thu nhập
+Thu nhập từ hoạt đông liên kết trong nước 1.000. Đây là khoản thu nhập nhận được sau khi đã nộp thuế ở đơn vị
góp vốn với thuế suất 20%
+Cho thuê tài sản 120, chi phí khấu hao, duy tu, bão dưỡng tài sản 30
Yêu cầu:
Tính thuế TNDN phải nộp trong năm
Biết rằng:
+Mức thuế suất TNDN áp dụng cho DN là 20%
+ Các hóa đơn của DN có hóa đơn chứng từ hợp pháp và không dùng tiền mặt
+ DN có 150 lao động
+DN ko trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề
+ DN đã thành lập và hoạt động được 10 năm
Giải
Giả sử năm 2014
• TN chịu thuế = DT – CP đc trừ + TN khác
*DT = 1200
*CP:
1 . Chi khấu hao TSCĐ của nhà để xe do DN đầu tư xây dựng trích theo chế độ quy định: 50 được trừ
2. Tiền lương phải chi: 2000, đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm mới thực chi: 1.800 và DN ko trích lập quỹ dự
phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nên đc trừ 1800

3. Chi tài trợ xây dựng cơ sở vật chất cho 1 trường Đại học công lập: 850 được trừ
4. Chi quảng cáo, tiếp thị, hội họp, tiếp khách doanh nghiệp kê khai: 1.000, trong đó chi hoa hồng cho đại lý bán đúng giá:
40; chi nghiên cứu thị trường: 100; chi thuê quảng cáo trên báo:60
CP hoa hồng cho đại lý bán đúng giá, chi nghiên cứu thị trường ko bị khống chế nên Cp quảng cáo, tiếp thị bị khống chế =
1000- 40- 100=860
- Cp khống chế cp quảng cáo, tiếp thị = 9000- (200-1000)= 7800
- CP quảng cáo, tiếp thị DN đc trừ = 7800*15% = 1170
Vậy cp quảng cáo đc trừ 1000
CP đc trừ = 9000 – 200= 8800
*TN khác:
1. TN từ một HĐ thực hiện dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp 100
2. Thu nhập từ hoạt đông liên kết trong nước 1.000
3. TN Cho thuê tài sản = 120-30 = 90
Tổng TN khác = 100 + 1000 + 90=1190
TN chịu thuế = 12000- 8800 +1190= 4390
• TN tính thuế = TN chịu thuế - TN miễn thuế - lỗ kết chuyển
TN miễn thuế = 1000 +100 = 1100
Lỗ kết chuyển = 0
TN tính thuế = 4390-1100=3290
• Thuế TNDN DN phải nộp = 3390 *20%= 658
8.Tại một doanh nghiệp sản xuất, trong năm tính thuế thứ 4 kể từ ngày thành lập có các số liệu như sau (Đơn vị tính
: triệu đồng) :
1.Thuế TNDN phải nộp theo tài liệu kê khai quyết toán thuế TNDN của doanh nghiệp là 1.800
2/Tài liệu kiểm tra của cơ quan thuế đã được doanh nghiệp chấp nhận :
Trong tổng doanh thu doanh nghiệp kê khai có 400 là số tiền cho thuê tài sản bên đi thuê trả trước trong 2 năm
nhưng doanh nghiệp hạch toán hết vào doanh thu trong năm, phần chi phí được trừ đã hạch toán tương ứng với
khoản doanh thu này trong 2 năm là 200.
Trong tổng chi phí được trừ đã kê khai có một số khoản chi phí sau :
- Chi nộp thuế TNCN cho người lao động là 150 (theo hợp đồng lao động, người lao động nhận lương ròng).
- Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là 100.

- Chi nộp phạt vi phạm hợp đồng kinh tế là 200.
- Chi phí cho phần vật tư hỏng do quá trình sinh hóa tự nhiên nằm trong định mức do doanh nghiệp xây dựng là 40.
Trong thu nhập chịu thuế khác mà doanh nghiệp kê khai chưa có khoản thu từ phạt vi phạm hợp đồng kinh tế mà
doanh nghiệp đã nhận được trong năm là 100.
Yêu cầu : Xác định thuế TNDN mà doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm biết, rằng :
- Không có khoản nợ phải thu quá hạn nào tại thời điểm khóa sổ kế toán. Số dư trên tài khoản 139 tại thời điểm
trước tiến hành khóa sổ kế toán năm là 80.
- Các khoản chi doanh nghiệp đều có hóa đơn chứng từ hợp pháp. Các khoản chi còn lại không kể trên đều được trừ
theo quy định của pháp luật.
- Thuế suất thuế TNDN là 25%
Giải:
Bài giải tham khảo bài tập thuế TNDN số 2 :
Đơn vị tính : (tr đồng).
1.Thuế TNDN phải nộp theo kê khai của đơn vị : 1.800

2.Điều chỉnh chi phí được trừ :
+ Chi nộp thuế TNCN 150 đúng quy định (theo HĐ, người lao động nhận lương net) – không điều chỉnh.
+ Trích lập dự phòng 100 không đúng quy định (không có khoản nợ phải thu quá hạn nào tại thời điểm khóa sổ) – loại khỏi
chi phí được trừ.
+ Chi phạt vi phạm hợp đồng kinh tế 200 (do có thu từ bồi thường vi phạm nên khoản này bị trừ ra để bù trừ) – loại khỏi chi
phí được trừ.
+ Chi phí phần vật tư hỏng do quá trình sinh hóa tự nhiên nằm trong định mức 40 (chi phí được trừ ) – không điều chỉnh.
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi do không còn khoản nợ quá hạn tại thời điểm khóa sổ, ghi giảm chi phí được trừ
trong kỳ - điều chỉnh giảm 80.
Tổng chi phí được trừ điều chỉnh giảm = 100 + 200 + 80 = 380.

3.Điều chỉnh thu nhập khác :
+ Doanh thu cho thuê tính trước 2 năm và phần chi phí tương ứng phù hợp với quy định về thuế TNDN hiện hành – không
điều chỉnh.
+ Trong TN khác chưa có khoản thu bồi thường vi phạm 100, tuy nhiên, do có khoản chi phạt vi phạm hợp đồng 200 nên

hai khoản này được bù trừ và điều chỉnh thu nhập khác 100.
Tổng TN khác điều chỉnh giảm 100.

4.Tổng hợp TN chịu thuế điều chỉnh sau kiểm tra tăng : 380 – 100 = 280
.
5.Thuế TNDN phải nộp sau kiểm tra = 1.800 + 280 * 25% = 1.870

Giả sử việc điều chỉnh tăng giảm chi phí được trừ không làm ảnh hưởng đến chi phí quảng cáo được trừ của DN (nếu có).

Lưu ý khi giải bài này :
- Đây là một bài tập thuế TNDN theo kiểu tính ngược, mọi người lưu ý cách trình bày.
- Không bỏ qua các dữ liệu đầu bài, kể cả số liệu không phải điều chỉnh.
- Bài này có phần bù trừ giữa chi bồi thường và thu bồi thường nên phải bù trừ, như vậy phải làm điều chỉnh giảm cả chi phí
hợp lý và điều chỉnh cả TN khác.
- Điểm lưu ý nhất là vấn để xử lý khoản trích lập dự phòng : Nguyên tắc của trích lập dự phòng được thực hiện vào thời
điểm khóa sổ kế toán. Tại thời điểm này, kế toán đơn vị đã trích lập 100 không có cặn cứ nên bị loại.
Khoản 80 là số dư trước thời điểm khóa sổ, tức là có trước khi trích lập thêm, phải hoàn nhập.

9. Doanh nghiệp Việt Nam A có số liệu về TNCT năm 2010 như sau:
- TN chịu thuế TNDN phát sinh trong nước từ hoạt động kinh doanh chính là 2,5 tỷ đồng.
- TN chịu thuế khác là 350 triệu đồng.
- DN còn có khoản thu nhập 1tỷ đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập nhận được
sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước mà doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập phải nộp tính theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 220 triệu đồng.
Biết rằng theo quy định của Luật thuế TNDN Việt nam thì Doanh nghiệp đang được giảm 50% thuế TNDN.
Anh/Chị hãy tính thuế TNDN phải nộp của DN A.
Giải:
Bài này có thời điểm cụ thể là năm 2010 (đơn vị tính : tr đồng):
Tình huống bài này cho không chắc chắn nên phải giả sử thêm một số điều kiện : giả sử doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về
địa bàn đầu tư. Số liệu về TN chịu thuế khác không thuộc các khoản TN về chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS …,

TN về khai thác, thăm dò dầu khí và TN chịu thuế TTĐB.
1.TNTT từ hoạt động được hưởng ưu đãi : = 2.500 + 350 = 2.850
Thuế TNDN từ hoạt động ưu đãi = 2.850 x 25% x 50% = 356,2
2.TN trước thuế từ đầu tư NN (TN này không được ưu đãi) = 1.000 + 220 = 1.220
Thuế TNDN phải nộp từ hđ đầu tư NN = 1.220 x 25% = 305
3.Tổng số thuế TNDN phải nộp năm 2010 = 356,2 + 305 = 661,2
4.Số thuế TNDN đã nộp ở NN được trừ = min(305, 220) = 220
5.Số thuế TNDN còn phải nộp = 661,2 – 220 = 441,2

Lưu ý khi làm bài này : đây là một tình huống có ưu đãi thuế TNDN.
Các khoản TN khác không bao giờ được ưu đãi bao gồm :
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS …
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài Việt Nam
- Thu nhập từ hoạt động khai thác, thăm dò dầu khí …
- Thu nhập của các hoạt động chịu thuế TTĐB : casino, karaoke …
Ngoài ra, các khoản TN còn lại đều có thể được hưởng ưu đãi tùy theo điều kiện hưởng. Có 2 loại điều kiện được hưởng :
1.Ưu đãi về địa bàn đầu tư (khó khăn, đặc biệt khó khăn …) thì tất cả đều được ưu đãi (tất nhiên trừ các loại thu nhập đã
nêu trên).
2.Ưu đãi về lĩnh vực (sản xuất phần mềm, xây dựng cầu cảng …) thì chỉ được ưu đãi đối với hoạt động sx kd của lĩnh vực
đó và một số thu nhập liên quan như thu nhập từ phế liệu thu hồi, chênh lệch tỷ giá, lãi tiền gửi … ngoài ra các thu nhập
khác không được ưu đãi.
Riêng từ năm 2014, lỗ từ chuyển nhượng BĐS được bù trừ với hđ kinh doanh chính, và nếu còn thì được chuyển lỗ sang các
năm tiếp theo.
Như vậy, khi gặp tình huống có ưu đãi, phải xác định rõ là điều kiện ưu đãi nào để phân loại thu nhập được ưu đãi.


MỘT SỐ LƯU Ý KHI LÀM BÀI THUẾ TNCN
Nhìn chung, bài tập thuế TNCN là thường rất ngắn, dữ liệu ít nhưng thường có nhiều lắt léo, đặc
biệt là trong việc xác định thu nhập chịu thuế. Do có nhiều cách tính khác nhau cho từng loại thu
nhập nên phải lưu ý thu nhập trước hay sau khi khấu trừ thuế, điều kiện để thu nhập đó miễn

thuế…
Một yêu cầu lớn của bài tập thuế TNCN là người làm phải nhớ các loại thuế suất, kể cả biểu thuế
lũy tiến từng phần, tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc …
Vì vậy, khi vào phòng thi, trong thời gian đợi phát đề, mọi người nên tập trung ghi lại các mức
thuế suất, tỷ lệ quy đổi … để khi làm bài không bị nhầm lẫn, nhất là vào lúc cuối buổi thi.
Điều đầu tiên khi bắt đầu làm một bài thuế TNCN, do đăc thù của thuế TNCN là theo đối tượng
nên ta phải xác định đối tượng cá nhân đó là cư trú hay không cư trú, từ đó xác định phương
pháp tính thuế TNCN :
- Đối với cá nhân cư trú : theo biểu lũy tiến từng phần (TN từ kinh doanh, tiền lương, tiền công
….)
- Đối với cá nhân không cư trú : theo biểu thuế suất cố định.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công : thuế suất 20%.
+ Thu nhập từ kinh doanh : theo mức thương mại 1%, dịch vụ 5% và khác 2%.
+ Thu nhập từ bản quyền, thừa kế, quà tặng gần giống với cách tính của cá nhân cư trú (chỉ áp
dụng về tỷ lệ đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoản là 0,1% và chuyển nhượng BĐS
là 2%, còn các tỷ lệ khác như nhau).
*) Điều kiện xác định cá nhân cư trú : thỏa mãn 1 trong các điều kiện
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên : trong 12 tháng liên tục hoặc trong năm dương lịch.
Tình huống này gần như bài tập nào cũng có, đó là việc tính thời gian trong năm. Kỹ năng này
không khó, nhưng cũng có nhiều người nhầm : ngày đến và ngày đi tính là một ngày (tính từ
ngày đến thì thôi ngày đi và ngược lại …), để ý số ngày trong các tháng và ngày của tháng 2 năm
nhuận (tháng 1 có 31 ngày, tháng 2 năm không nhuận có 28 ngày …). Nếu bài tập tính thuế
TNCN cho người nước ngoài thì gần như chắc chắn sẽ phải tính trong 12 tháng liên tục và phải
loại đi phần tính trùng thuế cho năm sau.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam : tạm trú, thường trú, hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở
lên. Như vậy, trong thực tế sẽ có người nước ngoài thuê nhà 6 tháng ở Việt Nam, nhưng thực tế
có mặt ở Việt Nam ít hơn 183 ngày sẽ vẫn là đối tượng cư trú nếu họ không chứng minh được họ
là đối tượng cư trú ở một nước nào khác trong năm đó.
*) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập lại được chia thành 2 loại là thu nhập thường xuyên và thu
nhập kê khai theo lần phát sinh :

A.Thu nhập kê khai theo lần phát sinh (7 khoản):
1. Thu nhập từ đầu tư vốn.
• Lưu ý thứ nhất trong nội dung này bao gồm cả tiền lãi từ việc cho cá nhân, tổ chức vay tiền
(nhưng không bao gồm lãi tiền gửi trong các tổ chức tín dụng).
• Lưu ý thứ hai trong nội dung này là nếu nhận được cổ phiếu trả thay cho lợi tức thì không tính
thuế TNCN cho số cổ tức đó mà đợi đến khi bán cổ tức đó. Như vậy, khi bán cổ phiếu đó, ta phải
tính 2 loại thuế TNCN là thu nhập cho đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Giá vốn để tính là min(mệnh giá và giá thị trường). (Ví dụ : cuối năm 2013, ông A nhận được
chia từ đầu tư vốn vào cơ sở X là 2.000 bằng cổ phiếu mệnh giá là 1. Đến tháng 6 năm 2014, ông
A bán số cổ phiếu đó với giá là 0.8.
Như vậy, cuối năm 2013 ông A không bị tính thuế TNCN cho 2.000 cổ phiếu đó và đến tháng 6
năm 2014, ông A mới bị tính thuế TNCN cho đầu tư vốn với mức giá cổ phiếu = min(1;0.8) =
0.8) đồng thời phải tính cả thuế chuyển nhượng chứng khoán cho số CP đó.
• Thuế suất tính là 5% trên tổng thu nhập.
2. Thu nhập chuyển nhượng vốn : có 2 cách tính :
• Đối với khi quyết toán năm, thuế suất là 20%.
• Đối với trường hợp tạm nộp : tính 0,1% giá trị chuyển nhượng.
3. Thu nhập chuyển nhượng BĐS :
• Có hai tình huống chuyển nhượng BĐS được miễn thuế là :
+ Chuyển nhượng BĐS trong nội bộ gia đình (vợ chồng, anh em, bố mẹ, ông bà …).
+ Chuyển nhượng BĐS duy nhất. Lưu ý BĐS duy nhất phải chuyển nhượng một lần toàn bộ
(không được chia đất để bán), có quyền sở hữu trên 6 tháng.
• Có hai mức thuế suất áp dụng khi chuyển nhượng :
+ Nếu xác định giá vốn : thuế suất là 25% trên chênh lệch.
+ Nếu không xác định được giá vốn thuế suất là 2% trên giá chuyển nhượng.
Nếu đầu bài cho giá chuyển nhượng thấp hơn giá tính thuế trước bạ thì tính trên giá tính thuế
trước bạ.
4,5.Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền TM :
• Có mức giảm trừ 10 triệu đồng.
• Thuế suất là 5%.

6,7.Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế :
• Có mức giảm trừ 10 triệu đồng.
• Thuế suất là 10%.
B.Thu nhập thường xuyên :
1.Xác định thu nhập chịu thuế : tức là thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.
- Trong phần này, ngoài các khái niệm về thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công, lưu ý
còn các khoản thu nhập khác cũng tính vào như : tiền hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiền
tham gia đề tài…. Các khoản thu nhập này thường là thu nhập sau khi đã khấu trừ tại đơn vị chi
trả thu nhập nên khi tính vào thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra thu nhập trước thuế.
- Tiền cho thuê nhà được tính vào phần này, với tỷ lệ TNCT = 30% doanh thu cho thuê nhà.
- Có 11 khoản phụ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải nhớ, trong đó đặc biệt lưu ý đến
phụ cấp chuyển vùng 1 lần cho cả người Việt Nam và người nước ngoài.
- Khoản tiền nhà trả thay được khống chế tính vào thu nhập chịu thuế là 15%, tức là chỉ tính vào
TNCT tiền nhà bằng 15% tổng thu nhập chưa bao gồm tiền nhà.
Điều này ngược với khoản tiền ăn ca được lĩnh bằng tiền, nếu vượt quá quy định
(680.000đ/tháng) thì mức vượt quá tính vào TNCT. Tuy nhiên, lưu ý, nếu doanh nghiệp tổ chức
nấu ăn thì không tính vào TNCT, bất kể số đó là bao nhiêu.
- Trong 9 khoản thu nhập không tính vào TNCT (điểm g, khoản 2 điều 2 TT 111), lưu ý một số
nội dung hay ra đề là :
+ Tiền ăn ca.
+ Tiền vé máy bay khứ hồi một năm một lần cho cả người Việt Nam và người nước ngoài.
+ Tiền học phí cho con người lao động từ mầm non đến bậc PTTH :
• Con người Việt Nam phải học ở nước ngoài, con người nước ngoài phải học ở Việt Nam.
• Độ tuổi này khác với độ tuổi khống chế giảm trừ gia cảnh : trong giảm trừ gia cảnh là đến bậc
Đại học.
- Ngoài ra, còn một khoản thu nhập không tính vào TNCT nhưng không quy định ở đây, hay bị
bỏ sót là tiền đào tạo, nâng cao tay nghề phù hợp chuyên môn (điểm đ.6)
Các khoản nêu trên là các khoản KHÔNG TÍNH VÀO THU NHẬP CHỊU THUẾ, nhiều người
khi làm bài hay nhầm lẫn sang thu nhập miễn thuế.
- Trong 14 khoản thu nhập miễn thuế, lưu ý các khoản thu nhập hay hỏi :

+ Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS trong nội bộ gia đình (kể cả nhà hình thành trong tương lai).
+ Thu nhập chuyển nhượng BĐS duy nhất (không bao gồm nhà hình thành trong tương lai).
+ Thu nhập từ thừa kế BĐS trong nộp bộ gia đình (kể cả nhà hình thành trong tương lai).
+ Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng (nếu lãi cho vay không phải tổ chức tín dụng là TNCT).
+ Phần tiền lương làm thêm giờ cao hơn so với mức ban ngày.
2.Xác định thu nhập tính thuế :
- Nếu có thu nhập từ kinh doanh, thì TNTT = TNCT – CF được trừ.
Các chi phí được trừ được xác định gần giống với thuế TNDN. Tuy nhiên, phần này rất ít ra, bởi
nó mang tính chất thuế TNDN nhiều hơn.
- TNTT = (TNCT – Các khoản giảm trừ )
Nếu cho thu nhập sau thuế, phải dùng công thức quy đổi :
Thu nhập làm
căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay - Các khoản
giảm trừ
3.Xác định các khoản giảm trừ : có hai khoản giảm trừ là giảm trừ cho bản thân và giảm trừ cho
người phụ thuộc.
- Giảm trừ cho bản thân :
+ Từ 1/7/2013 trở về trước là 4 triệu đồng/tháng. Sau đó là 9 triệu đồng/tháng.
+ Thời gian giảm trừ được tính tròn tháng, cụ thể như sau :
• Đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài : tính từ tháng bắt đầu sang Việt Nam, không kể
ngày nào.
• Đối với cá nhân cư trú là người Việt Nam : được tính cả 12 tháng nếu chưa trừ ở nơi nào khác.
Ví dụ : bạn A sinh viên mới ra trường 2014, đi làm từ tháng 10, thu nhập năm 2014 được tính
giảm trừ là 9 triệu x 12 tháng.
- Giảm trừ cho người phụ thuộc :
+ Từ 1/7/2013 trở về trước là 1,6 triệu đồng/người/tháng. Sau đó là 3,6 triệu đồng/người/tháng.
• Con : đến 18 tuổi hoặc hết đại học (kể cả học ở nước ngoài), thu nhập dưới 1 triệu đồng.
• Các đối tượng khác : trong độ tuổi lao động thì phải không có khả năng lao động và thu nhập
dưới 1 triệu đồng/tháng. Ngoài độ tuổi lao động thì phải thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng.
4.Xác định khoản đóng góp bắt buộc :

- Các khoản bảo hiểm bắt buộc : yêu cầu nhớ tỷ lệ bảo hiểm (Hiện tại là 8% BHXH, 1,5%
BHYT, 1% bảo hiểm thất nghiệp).
- Quỹ hưu trí tự nguyện là 1 triệu/tháng.
- Người nước ngoài nếu có tham gia các khoản bảo hiểm tương tự ở nước ngoài cũng được trừ.
5.Giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học:
- Chỉ trong thuế TNCN mới có khái niệm : “Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi
nương tựa.” - rất nhiều người nhầm khái niệm này khi làm bài tập phần thuế TNDN.
- Các khoản chi từ thiện, nhân đạo, khuyến học cho các tổ chức được thành lập theo quy định của
nhà nước.
6.Xác định thuế TNCN phải nộp = TNTT x Biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Mọi người nên học thuộc cách tính ở PL01, theo cách 2 cho nhanh khi xác định mức thuế phải
nộp.
- Khi thu nhập ở nước ngoài đã nộp thuế, cần xác định số thuế được trừ không vượt quá số thuế
phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước
ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng
thu nhập chịu thuế.
Ví dụ : Ông A có thu nhập trong năm là 335 trong đó thu nhập ở nước ngoài là 200. Ông A được
xác định là cá nhân cư trú và sau khi tính toán, số thuế TNCN phải nộp là 24,88. Vậy số thuế
TNCN đã nộp ở nước ngoài được trừ không vượt quá 24,88 * (200/335) = 14,85.

×