Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.54 KB, 36 trang )

A. MỞ ĐẦU
Trước những biến động bất thường về giá cổ phiếu, nhiều ý kiến cho
rằng thị trường chứng khoán Việt Nam chưa có các tổ chức đầu tư chuyên
nghiệp đứng ra làm định hướng trong hoạt động đầu tư. Một trong các nhà
đầu tư có tổ chức mang tính chuyên nghiệp cao đó là Quỹ đầu tư chứng
khoán. Quỹ đầu tư chứng khoán tham gia thị trường với hai tư cách: tư cách
là tổ chức phát hành, phát hành ra các chứng chỉ quỹ đầu tư để thu hút vốn
và tư cách là tổ chức đầu tư dùng tiền thu hút được để đầu tư chứng khoán.
Trên thế giới hiện nay có khoảng hàng chục nghìn Quỹ đầu tư đang hoạt
động cung cấp cho các nhà đầu tư. Nhờ đó mà tỷ trọng tham gia thị trường
chứng khoán của các quỹ ngày càng tăng so với nhà đầu tư cá nhân. Quỹ đầu
tư chứng khoán đã thực sự trở thành một định chế tài chính trung gian ưu
việt trên thị trường chứng khoán, làm cho thị trường phát triển, nhất là trong
giai đoạn đầu hình thành vì sự có mặt của nó sẽ tạo cho công chúng thói
quen đầu tư.
Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp để thu hút rộng rãi công chúng
tham gia đầu tư, tăng quy mô vốn thị trường thông qua tạo lập các Quỹ đầu
tư chứng khoán là rất cần thiết. Xuất phát từ các lợi ích mà Quỹ đầu tư
chứng khoán mang lại cho các nhà đầu tư công chúng, việc nghiên cứu để có
những chính sách, biện pháp thúc đẩy loại hình Quỹ đầu tư chứng khoán ở
Việt Nam sẽ góp phần thiết thực tìm ra các giải pháp trên. Sự phát triển của
loại hình Quỹ đầu tư chứng khoán sẽ hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường
chứng khoán trong tương lai để thị trường chứng khoán Việt Nam phát huy
được vai trò thực sự trong việc chuyển tiết kiệm trong nền kinh tế thành đầu
tư, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Quỹ đầu tư chứng khoán là một khái niệm hoàn toàn mới mẻ đối với người
dân Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu và đề ra những biện pháp
thúc đẩy sự ra đời của Quỹ đầu tư để có thể vận dụng vào thực tiễn là rất cần
thiết.
B. NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN


1.1 Khái niệm về quỹ đầu tư
Khi bắt đầu tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán, một trong
những khó khăn lớn nhất mà người đầu tư phải vượt qua đó là việc lựa chọn
chứng khoán để đầu tư. Việc này được sự trợ giúp bởi các nhà môi giới
(Broker) hoặc kinh doanh chứng khoán (Dealer). Tuy nhiên, dù được thông
tin và tư vấn đến đâu chăng nữa, nhà đầu tư vẫn được xem như là người
quyết định cuối cùng, và do đó hiệu quả đầu tư của họ xét cho cùng lệ thuộc
vào các điều kiện và phẩm chất cá nhân. Thị trường chứng khoán lại tập hợp
rất nhiều các sản phẩm đa ngành, thế nên cho dù người đầu tư có tập trung
vào một lĩnh vực nào thì cũng không làm sao nắm vững hết các chiều hướng
chuyển biến một cách ngọn ngành được. Chính vì vậy, nhiều người đầu tư
đã lựa chọn cho mình một phương tiện để thực hiện đầu tư tốt nhất vào thị
trường chứng khoán đó là Quỹ đầu tư.
Quỹ đầu tư chứng khoán là một định chế tài chính trung gian có nhiệm
vụ tập trung những nguồn vốn nhỏ lẻ của nhiều người trong xã hội thành
những nguồn vốn lớn nhằm đầu tư dài hạn vào các dự án có nhu cầu vốn lớn
trong nền kinh tế hoặc đầu tư đầu tư vào thị trường chứng khoán.
Một nét đặc trưng tạo nên sự khác biệt giữa quỹ với các tổ chức khác
tham gia vào thị trường chứng khoán là: quỹ vừa là một tổ chức phát hành
chứng khoán lại vừa là một tổ chức kinh doanh chứng khoán. Qua việc phát
hành cổ phiếu hay chứng chỉ quỹ đầu tư, quỹ thu được một khối lượng tiền
khá lớn, sau đó chúng sẽ được quỹ sử dụng đầu tư vào các loại chứng khoán.
Lợi nhuận thu được từ việc đầu tư sẽ được phân chia cho các nhà đầu tư mua
cổ phần của quỹ. Nói chung, quỹ chủ yếu thu lợi từ hoạt động đầu tư chứ
không nhằm thu lãi hàng tháng. Các Quỹ đầu tư thường ít tham gia điều
hành hoạt động của các doanh nghiệp nhận vốn đầu tư từ quỹ.
Các bên tham gia hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán là công ty
quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và người đầu tư. Công ty quản lý quỹ là
một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao về đầu tư
chứng khoán, thực hiện việc quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán. Ngân hàng

giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của Quỹ đầu tư chứng khoán
và giám sát công ty quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi ích của người đầu tư.
Người đầu tư góp vốn vào Quỹ đầu tư và được hưởng lợi từ việc đầu tư của
quỹ. .
Nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân thường quyết định đầu tư thông
qua quỹ đầu tư chứng khoán bởi 05 yếu tố:
 Giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư.
 Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đạt các yêu cầu về lợi nhuận. Có lợi thế
trong việc tiếp cận các dự án đầu tư và hưởng ưu đãi về chi phí giao
dịch.
 Được quản lý chuyên nghiệp: cán bộ có trình độ chuyên môn, khả
năng phân tích và chuyên sâu vào các lĩnh vực đầu tư.
 Giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thẩm quyền
 Tính năng động của quỹ đầu tư.
Mỗi nhà đầu tư tham gia đầu tư vào quỹ sẽ sở hữu một phần trong tổng
danh mục đầu tư của quỹ. Việc nắm giữ này được thể hiện thông qua việc sở
hữu các chứng chỉ quỹ đầu tư.
1.2 Phân loại các quỹ đầu tư
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều loại hình quỹ đầu tư căn cứ theo
các tiêu chí phân loại khác nhau.
1.2.1 Căn cứ vào nguồn vốn huy động:
a, Quỹ đầu tư tập thể (quỹ công chúng)
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng.
Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư
riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư nhỏ phương tiện đầu
tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với
hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại.
b, Quỹ đầu tư cá nhân (Quỹ thành viên)
Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một
nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có thể được lựa chọn trước, là các cá nhân hay các

định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh khoản
của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng. Các nhà đầu tư vào các quỹ tư
nhân thường với lượng vốn lớn, và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc
kiểm soát đầu tư của quỹ.
1.2.2 Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn:
a, Quỹ đóng
Đây là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi
tiến hành huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ
phiếu/chứng chỉ đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính
thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết thúc việc huy động vốn (hay đóng
quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Các
nhà đầu tư có thể mua hoặc bán để thu hồi vốn cổ phiếu hoặc chứng chỉ đầu
tư của mình thông qua thị trường thứ cấp. Tổng vốn huy động của quỹ cố
định và không biến đổi trong suốt thời gian quỹ hoạt động. Hình thức quỹ
đóng này mới được áp dụng tại Việt Nam, đó là Quỹ đầu tư VF1 do công ty
VFM huy động vốn và quản lý.

b, Quỹ mở
Khác với quỹ đóng, tổng vốn cũa quỹ mở biến động theo từng ngày
giao dịch do tính chất đặc thù của nó là nhà đầu tư được quyền bán lại chứng
chỉ quỹ đầu tư cho quỹ, và quỹ phải mua lại các chứng chỉ theo giá trị thuần
vào thời điểm giao dịch. Đối với hình thức quỹ này, các giao dịch mua bán
chứng chỉ quỹ được thực hiện trực tiếp với công ty quản lý quỹ và các chứng
chỉ quỹ không được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Do việc đòi hỏi
tính thanh khoản cao, hình thức quỹ mở này mới chỉ tồn tại ở các nước có
nền kinh tế và thị trường chứng khoán phát triển như Châu Âu, Mỹ,
Canada… và chưa có mặt tại Việt Nam.
1.2.3 Căn cứ vào cơ cấu và hoạt động của Quỹ
a, Quỹ đầu tư dạng công ty
Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty

được hình thành theo quy định của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành
cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông (nhà đầu tư) bầu ra, có
nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản
lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền
thay đổi công ty quản lý quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt
động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách nhiệm tiến hành phân tích đầu
tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh doanh
khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của
UBCKNN, quỹ đầu tư không có tư cách pháp nhân.
b, Quỹ đầu tư dạng hợp đồng .
Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư
dạng công ty, mô hình này quỹ đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty
quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện
việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó,
ngân hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ
giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp
đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong
việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu
tư. Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ
đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công
ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng
góp của họ.
Ở Việt Nam, theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành ngày
28/11/2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, thì công ty quản lý
quỹ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư chứng
khoán có thể ở dạng quỹ công chúng hoặc quỹ thành viên, và là dạng đóng.
1.3 Vai trò của quỹ đầu tư chứng khoán.
 Đối với nền kinh tế
- Quỹ đầu tư đóng vai trò là các chuyên gia tư vấn về quản lý tiếp thị
thông tin về tài chính vừa là những người đánh giá hiệu quả dự án đầu tư,

giúp cho nhà đầu tư đánh giá được tính khả thi của dự án đầu tư.
- Doanh nghiệp có khả năng thu hút được vốn với chi phí thấp hơn, góp
phần thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển.
Cung cấp các kỹ năng phát triển thị trường trong nước.
 Đối với các nhà đầu tư: Giúp các nhà đầu tư riêng lẻ đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi ích
- Tính thanh khoản: Các nhà đầu tư vào quỹ đầu tư có thể bán chứng
chỉ quỹ đầu tư hoặc cổ phiếu đang nắm giữ vào bất kỳ lúc nào cho chính
Quỹ đầu tư (trong trường hợp quỹ mở) hoặc trên thị trường thứ cấp ( trong
trường hợp quỹ đóng) để thu hồi vốn. Chứng khoán của quỹ đầu tư là một
trong những tài sản có tính lỏng cao trên thị trường (giá bán thay đổi phụ
thuộc vào thay đổi của tổng giá trị tài sản danh mục của quỹ đầu tư phát
hành ra cổ phiếu).
- Đa dạng hoá đầu tư: Bằng việc sử dụng tiền thu được từ những nhà
đầu tư để đầu tư phân tán vào các danh mục các chứng khoán, các quỹ đầu
tư và làm tăng cơ hội thu nhập cho các khoản đầu tư.
- Dễ tiếp cận và lựa chọn: Do loại hình Quỹ đầu tư là loại hình cho
các nhà đầu tư cá nhân nên một khi hình thành các quỹ đầu tư luôn tạo
những điều kiện thuận lợi cho công chúng dế tiếp cận và giao dịch ( thông
tin được cung cấp qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo kinh tế,
internet…).Tuỳ theo mục đích và sở thích, họ có thể đầu tư vào danh mục cổ
phiếu, trái phiếu, danh mục các công cụ của thị trường tiền tệ với hang chục
loại quỹ khác nhau.
- Tiết kiệm chi phí đầu tư: Nếu các nhà đầu tư tham gia vào quỹ đầu
tư thì chi phí giao dịch và nghiên cứu trên một đồng vốn giảm đi rất nhiều
do khả năng tiếp cận với các dự án dễ dàng hơn và do quỹ đầu tư được coi là
các nhà đầu tư lớn nên có khả năng nhận được những ưu đãi vế chi phí giao
dịch.
- Tăng cường tính chuyên nghiệp cho việc đầu tư: Các công ty quản lý
quỹ có các nhà quản lý ra quyết định đầu tư dựa các nghiên cứu hoạt động

của từng công ty mà họ quan tâm và đối với từng loại chứng khoán cụ thể
trong những điều kiện nhất định.
- Cung cấp cho các nhà đầu tư cơ hội đầu tư vào thị trường vốn quốc
tế: Quỹ đầu tư giúp các nhà đầu tư trong nước đầu tư vốn đầu tư vốn ra nước
ngoài nhằm thu được lợi nhuận với chi phí hợp lý và rủi ro thấp.
 Đối với thị trường chứng khoán
- Dưới góc độ là tổ chức phát hành, quỹ đầu tư phát hành các chứng
chỉ quỹ để thu hút vốn. Quỹ đầu tư có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển của thị trường sơ cấp.
- Dưới góc độ là nhà đầu tư, quỹ đầu tư phải dành phần lớn giá trị tài
sản để đầu tư vào thị trường chứng khoán theo danh mục đã lựa chọn. Quỹ
đầu tư sẽ có tác dụng tăng cung kích cầu chứng khoán thông qua phương
thức đầu tư chuyên nghiệp và khoa học, tạo cho công chúng thói quen đầu
tư. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với những nước có thị
trường chứng khoán còn non trẻ như Việt Nam.
1.4 Các bên tham gia hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán
a)Công ty quản lý quỹ
Công ty quản lý quỹ đầu tư thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán.
- Điều kiện thành lập công ty quản lý quỹ:
quan cấp phép: UBCKNN
Loại hình công ty: có thể là công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty
liên doanh
Nghiệp vụ kinh doanh: quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và danh mục
quỹ đầu tư chứng khoán. Ngoài ra còn có quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài
có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam.
Điều kiện vốn pháp định: Tối thiểu là 25 triệu đồng. Bộ tài chính quy
định cụ thể mức vốn pháp định của công ty quản lý quỹ dựa trên quy mô vốn
được ủy thác quản lý.
Điều kiện về nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân

viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề chứng
khoán.
b) Ngân hàng giám sát
Là ngân hàng được công ty quản lý quỹ lựa chọn và Đại hội các nhà
đầu tư chấp thuận, chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát và đảm bảo hoạt động
quản lý quỹ phù hợp với những quy định của luật pháp hiện hành và điều lệ
quỹ.
Chức năng của ngân hàng giám sát là:
- Bảo vệ tài sản của quỹ
- Lưu ký tài sản của quỹ
- Cách ly tài sản của quỹ với những tài sản khác của ngân hàng
- Giám sát để đảm bảo công ty quản lý quỹ quản lý tài sản của quỹ
tuân theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán
- Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng
khoán liên quan đến hoạt động của quỹ theo yêu cầu hợp pháp của công ty
quản lý quỹ.
- Tính toán giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) và công bố ra công
chúng.
- Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của công
ty quản lý quỹ.
- Báo cáo UBCKNN khi phát hiện công ty quản lý quỹ vi phạm pháp
luật hoặc điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
- Định kỳ cùng công ty quản lý quỹ đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài
chính và hoạt động giáo dịch của quỹ
- Làm đại lý chuyển nhượng cho quỹ
- Quản lý thông tin nhà đầu tư của quỹ
c) Công ty kiểm toán
Thực hiện kiểm toán hoạt động định kỳ của quỹ đầu tư. Công ty kiểm
toán được bộ tài chính cho phép kiểm toán công ty niêm yết.
d) Công ty luật

Tư vấn cho công ty những vấn đề liên quan đến pháp lý
1.5 Nguyên tắc hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán
1.5.1 Nguyên tắc huy động vốn
Việc huy động vốn của Quỹ đầu tư thông qua phát hành chứng khoán.
Tuy nhiên các quỹ chỉ được phát hành một số loại chứng khoán nhất định để
tạo thuận lợi cho việc quản lý của quỹ cũng như hoạt động đầu tư của những
người đầu tư. Tài sản của Quỹ đầu tư chủ yếu để đầu tư vào chứng khoán
chứ không phải trực tiếp đem vào đầu tư mở rộng sản xuất. Quỹ không thể
phát hành trái phiếu tức đi vay để đầu tư vào chứng khoán vì như thế sẽ tạo
nên môi trường chứng khoán ảo. Do vậy, nguyên tắc chung là quỹ chỉ phát
hành cổ phiếu (mô hình công ty) và chứng chỉ hưởng lợi (quỹ dạng tín thác).
Ngoài ra, quỹ không được phép phát hành trái phiếu hay đi vay vốn để đầu
tư. Quỹ chỉ được phép vay vốn ngắn hạn để trang trải các chi phí tạm thời
khi quỹ chưa có khả năng thu hồi vốn.
1.5.2 Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ
Tài sản của quỹ phải được kiểm soát bởi một tổ chức bảo quản tài sản.
Tổ chức này chịu trách nhiệm bảo vệ quyền lợi đối với tài sản của các nhà
đầu tư. Chức năng giám sát tuỳ từng mô hình quỹ mà pháp luật các nước
giao cho một tổ chức tín thác hay hội đồng quản trị. Theo quy định của Mỹ
thì tài sản của quỹ có thể được bảo quản bởi một ngân hàng, một nhà kinh
doanh môi giới chứng khoán được đăng ký hay do chính quỹ đó quản lý.
Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay thì các tổ chức bảo quản tài sản thông
thường là ngân hàng. Nguyên tắc chung của hầu hết các nước là tổ chức bảo
quản tài sản trong quá trình giám sát không có quyền quyết định hoàn toàn
mà phải cùng bàn bạc, biểu quyết với các chủ thể khác như công ty quản lý
quỹ… Riêng đối với hội đồng quản trị thì các tổ chức này có quyền tự quyết
định nếu như nó không liên quan tới chuyên môn của hội đồng quản trị. Để
đảm bảo an toàn cho tài sản của quỹ cũng như sự ổn định của thị trường
chứng khoán, một số nước nghiêm cấm Quỹ đầu tư bán khống chứng khoán.
1.5.3 Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ

Khi các nhà đầu tư đầu tư hoặc rút vốn của họ từ một quỹ, việc xác
định giá phải dựa trên nguyên tắc công bằng giữa các nhà đầu tư hiện tại với
các nhà đầu tư mua hoặc bán chứng chỉ. Điều này được thể hiện trong cách
thức xác định giá trị tài sản của quỹ khi mua bán chứng chỉ. Đối với Quỹ mở
do chủ yếu đầu tư vào chứng khoán được niêm yết trên thị trường chứng
khoán nên giá trị tài sản được xác định theo giá trị của chứng khoán đó tại
thời điểm đó trên thị trường. Sau khi xác định xong giá trị tài sản của quỹ sẽ
được chia cho số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đang lưu hành để xác định giá
trị cho mỗi chứng chỉ. Giá bán và giá mua lại sẽ bằng giá trị của mỗi chứng
chỉ cộng thêm một số chi phí cho việc mua bán đó.
Giá thị trường = NAV + chi phí giao dịch
Trong đó NAV : Giá trị tài sản ròng (Net Asset Value).
Tổng giá trị tài sản ròng của quỹ bằng tổng giá trị các tài sản có và các
khoản đầu tư của quỹ trừ đi các nghĩa vụ nợ tại thời điểm tính toán.
Giá trị tài sàn ròng trên một cổ phần của quỹ được tính bằng
Đối với Quỹ đóng thì giá cổ phần của quỹ sẽ phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu trên thị trường chứng khoán, nó lấy NAV làm cơ sở nhưng không
gắn liền với giá trị NAV.
NAV
Tổng tài sản có của quỹ
Số cổ phần hiện có
Tổng nợ phải trả
=
-
Khi một Quỹ đóng bán cổ phiếu với giá thấp hơn NAV thì được gọi là
bán chiết khấu (Discount) và ngược lại nếu giá bán cổ phiếu lớn hơn NAV
thì được gọi là bán có thu phí (Premium).
Thông thường tại thị trường chứng khoán các nước phát triển rất ít
Quỹ đầu tư được giao dịch có mức Premium, mà phần lớn ở mức Discount
từ 15% đến 20%. Chỉ số này không ổn định mà biến động theo các điều kiện

của thị trường. Thường những quỹ được giao dịch có chỉ số ở mức Discount
đều có thể đạt được mức Premium cao trong tương lai và ngược lại.
1.5.4 Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư
Việc cung cấp thông tin vừa có ý nghĩa là tạo cơ hội cho quỹ thu hút
vốn đầu tư vừa để góp phần bảo vệ lợi ích của người đầu tư. Do được cung
cấp thông tin mà người đầu tư đánh giá đúng về thực trạng của các khoản
đầu tư, khả năng chuyên môn của những người quản lý quỹ để có thể quyết
định đầu tư đúng đắn. Việc cung cấp thông tin phải tuân thủ các quy định
của cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo sự thống nhất dễ hiểu cho các nhà
đầu tư. Các nước thường quy định Quỹ đầu tư khi gọi vốn từ công chúng
phải làm Bản cáo bạch (Prospectus) để công bố toàn bộ thông tin về công ty
quản lý, tổ chức bảo quản giám sát về chính sách, mục tiêu đầu tư của quỹ…
1.5.5 Nguyên tắc hạn chế một số giao dịch liên quan đến tài sản của quỹ
Hầu hết các nước đều ngăn cấm các giao dịch giữa các chủ thể có liên
quan với quỹ. Giao dịch giữa các chủ thể có liên quan là các giao dịch liên
quan tới tài sản của quỹ giữa một bên là Quỹ đầu tư và một bên là chủ thể
khác như công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản giám sát, người bảo lãnh
phát hành, nhà tư vấn… mà việc giao dịch này có khả năng ảnh hưởng đến
lợi ích của người đầu tư hiện tại của quỹ. Các trường hợp được coi là giao
dịch có liên quan như:
- Việc mua bán tài sản của quỹ với người có liên quan (nhân viên,
người quản lý, đối tác, người làm thuê, cổ đông…)
- Các khoản vay nợ của quỹ với chủ thể liên quan.
- Một người có liên quan hành động như một đại lý đối với tài sản của
quỹ trong việc mua bán chứng chỉ quỹ đầu tư.
- Người có liên quan cam kết với người thứ ba tham gia giao dịch với
quỹ.
Nói chung mỗi nước lại có quy định cụ thể riêng để ngăn chặn hiện
tượng này để đảm bảo hoạt động của quỹ được lành mạnh, công bằng bảo vệ
lợi ích của tất cả những người đầu tư.

1.6 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của quỹ đầu tư
1.6.1 Giá trị tài sản thuần của quỹ - Net Asset Value – NAV là hiệu số giữa
tổng giá trị tài sản và các khoản đầu tư của quỹ với giá trị các khoản nợ phải
trả cả quỹ. Nó bao gồm tiền mặt, các chứng khoán hoặc các tài sản khác
tương đương có giá trị với tiền mặt, các chứng khoán do quỹ nắm giữ được
tính theo giá thị trường.
1.6.2 Lợi suất:
Lợi suất được tính bằng lợi nhuận phân chia mỗi cổ phần chia cho giá
trên mỗi cổ phần. Một quỹ trái phiếu dài hạn có NAV 10 USD, trả lợi nhuận
phân chia là 58 cent, vậy một cổ phiếu có lợi suất là 5,8%. Chúng ta có thể
so sánh lợi suất của một Quỹ tương hỗ với lợi suất hiện hành của các loại
đầu tư khác để quyết định loại đầu tư nào mang lại nhiều lợi nhuận hơn.
1.6.3 Tổng lợi nhuận:
Đối với Quỹ cổ phiếu, có ba bộ phận cấu thành nên tổng lợi nhuận là:
cổ tức từ khoản thu nhập đầu tư ròng, phân phối các khoản thu nhập ròng
được thừa nhận và sự tăng hoặc giảm trong giá trị tài sản ròng. Tổng thu
nhập của quỹ là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động của
một quỹ tốt hay không. Nó được tính bằng sự thay đổi trong NAV cộng với
lợi nhuận quỹ phân chia cho khoản đầu tư. Ngoài ra, người ta còn sử dụng
lợi nhuận % tính bằng cách chia giá trị tổng thu nhập cho các chi phí đầu tư
ban đầu. Ví dụ, một khoản đầu tư 10.000 USD có tổng thu nhập một năm là
1.500 USD (tăng 1.000 USD về giá trị cộng với 500 USD lợi nhuận đầu tư)
thì sẽ có tỷ lệ lợi nhuận phần trăm là 15%.
Thước đo chính xác nhất kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại
của một Quỹ đầu tư là tổng lợi nhuận thu về của quỹ đó, hay giá trị tăng lên
cộng với lợi nhuận phân chia đã tái đầu tư. Một trong số các yếu tố chủ chốt
ảnh hưởng tới tổng lợi nhuận thu về của một quỹ là xu hướng phát triển của
một hoặc nhiều thị trường nơi quỹ sẽ đầu tư, kết quả của danh mục đầu tư
của quỹ cũng như mức phí và chi phí của quỹ đó.
1.6.4 Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư

a, Các chi phí liên quan tới việc phát hành ra công chúng lần đầu của quỹ:
- Chi phí tiếp thị.
- Chi phí in ấn bản cáo bạch.
- Chi phí trả cho các đại lý bản cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đầu tư.
Thông thường các chi phí trên ước trung bình khoảng 4 – 6 % tổng số
tiền huy động được từ nhà đầu tư. Chi phí chào bán lần đầu được khấu trừ từ
tổng giá trị của quỹ huy động được.
b. Chi phí liên quan tới hoạt động
Có ba loại chí phí cơ bản lien quan tới hoạt động của các quỹ sau khi
thành lập và tiến hành hoạt động đầu tư. Đó là các loại phí:
- Phí tư vấn đầu tư
- Phí lưu giữ và bảo quản tài sản của quỹ.
- Lãi suất trong trường hợp quỹ phải vay ngắn hạn, thuế (nếu có)
- Phí phải trả cho các tổ chức định giá các khoản đàu tư của quỹ.

×