Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Sinh học tế bào: Ribosome

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.5 KB, 22 trang )

Ribosome
Chuyên đề: Sinh học
tế bào

Là một bào quan có mặt
trong tất cả các tế bào của
sinh vật sống.

Đảm nhận chức năng thực
hiện sinh tổng hợp protein
tế bào.

Nằm tự do trong tế bào
chất hoặc bám trên màng
của mạng lưới nội chất
Ribosome:
1. Cấu tạo hình thái:

Ribosome là những khối hình cầu hay hình
trứng có đường kính 150Å.

Ribosome có hai dạng chính: ribosome tự do
trong tế bào chất và ribosome bám vào lưới
nội sinh chất và màng nhân.
Hình ảnh sự
phân bố
ribosome trên
màng lưới nội
chất:
(3)lưới nội chất
(5)ribosome


Hình ảnh ribosome ở dạng
phân bố tự do
Ribosome tự do
Trong mọi tế bào
Trong ti thể và
lục lạp tế bào
eukaryote
Ribosome dính trên lưới
nội chất hoặc màng nhân
Không có ở tế bào
prokaryote
Trong tế bào prokaryote:
Ribosome
Ribosome
nằm tự do
trong tế
bào chất
Trong tế bào eukaryote:
Ribosome
Trên màng
lưới nội
chất có đính
các hạt
ribosome
Ribosome
Trong tế bào eukaryote:
Bên trong ti thể là chất nền chứa AND và ribosome
Trong tất cả tế bào, ribosome tồn tại dưới hai
dạng tiểu phần: tiểu phần lớn và tiểu phần bé.
Hai tiểu phần gắn vào nhau nhờ ion Mg++. Khi nồng độ Mg++ thấp hơn 0,001M, ribosome

tách thành 2 tiểu phần có độ lắng khác nhau.
Mỗi tiểu phần chứa các rRNA với các chiều dài
khác nhau và các phân tử protein khác nhau.

Ribosome prokaryote:

Ribosome eukaryote:
Các vị trí gắn tARN trên ribosome
Là vị trí gắn aminoacyl-
tRNA(tRNA có mang
amino acid)
Là vị trí gắn peptidyl-
tRNA(tRNA có mang
chuỗi polipeptide
Là vị trí gắn tRNA
mà được phóng thích sau
khi chuỗi polypeptide
được chuyển sang
aminoacyl-tRNA
2. Cấu tạo hóa học:
Bằng phương
pháp phân
tích hoá học
người ta xác
định được
thành phần
hoá học của
ribosome.


Ngoài những thành phần nói ở trên, trong ribosome còn
có ion Mg++, Ca++, các enzyme
như ribonuclease, deoxyribonuclease ở dạng không hoạt
tính, leuxinaminopeptidase, β-galactoridase, các enzyme
phosphatase base và acid.
3. Chức năng:
1
2
Chức năng chủ yếu là nơi tổng hợp protein, trong đó:
Trên ribosome các acid amin đã được hoạt hoá tập
hợp lại và được lắp ráp đúng vị trí vào mạch
polypeptid theo đúng mật mã di truyền ở trong
mạch mARN
Ribosome thường hay kết lại thành cụm nên
được gọi là
polyribosome
hay
polysome
có vai trò
trong sự tổng hợp protein: đó là gắn các amino
acid lại với nhau tạo thành chuỗi polypeptide.
Cảm ơn cô và các bạn đã
lắng nghe !!!!
Nhóm 2 D1B

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×