Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.75 KB, 18 trang )

Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Mục lục
MỞ ĐẦU
............................................................................................................................
4

U
1. Khái quát chung về công ty hợp danh
................................................................
6

1.1 Khái niệm về công ty hợp danh
..............................................................................
6

1.2 Nguồn gốc của công ty hợp danh
...........................................................................
6

1.3 Đặc điểm của công ty hợp danh
.............................................................................
8

2. Cơ cấu tổ chức
.............................................................................................................
9

2.1 Hội đồng thành viên
.................................................................................................
9


2.2 Ban giám đốc công ty
..............................................................................................
11

2.3 Ban Kiểm soát
...........................................................................................................
12

Một số phòng ban khác
..................................................................................................
12

3. Một số điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2005 về công ty hợp
danh
...................................................................................................................................
13

4. Tình trạng phát triển của Công ty hợp danh tại Việt Nam
. .....................
17

KẾT LUẬN
.....................................................................................................................
19

TÀI LIỆU THAM KHẢO
.........................................................................................
20

Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46

3
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
MỞ ĐẦU

Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đánh dấu một sự thay đổi lớn trong
pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời phản ánh được tư tưởng và
mục tiêu nổi bật của luật Doanh nghiệp năm 2005 là hình thành một khung
pháp lý chung, bình đẳng áp dụng thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp
.

Bên cạnh các loại hình doanh nghiệp quen thuộc như Công ty TNHH
một thành viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Doanh
nghiệp tư nhân, Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng đề cập đến Công ty hợp
danh. Hiện tại
,
tuy loại hình này không phổ biến tại Việt Nam nhưng Luật
Doanh nghiệp 2005 đã có những đổi mới so với Luật Doanh nghiệp 1999 để
tạo điều kiện thông thoáng cho công ty hợp danh phát triển hơn nữa trong
tương lai. Để hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này, nhóm sinh viên lớp
Anh 6 chúng tôi đã chọn đề tài: “Công ty hợp danh dưới góc nhìn của Luật
Doanh nghiệp năm 2005”.

Bài tiểu luận này sẽ đưa đến một cái nhìn tổng quan về Công ty hợp
danh và được chia làm 4 phần:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty hợp danh.
Phần 2: Cơ cấu tổ chức của công ty.
Phần 3: So sánh Luật Doanh nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp 2005
về Công ty hợp danh.
Phần 4: Tình trạng phát triển của Công ty hợp danh tại Việt Nam.
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46

4
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
Bài tiểu luận này chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong cô giáo và
các bạn đóng góp ý kiến. Xin chân thành cảm ơn GS.TS.NGND Nguyễn Thị
Mơ đã giúp đỡ nhóm chúng tôi hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Nhóm sinh viên

Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
5
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
1. Khái quát chung về công ty hợp danh
1.1 Khái niệm về công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất là hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có
thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
( khoản 1 điều 130 luật DN 2005)
1.2 Nguồn gốc của công ty hợp danh
Công ty hợp danh là một trong số những loại hình công ty điển hình
được quy định trong Bộ luật Thương mại Pháp từ năm 1807.
Yếu tố nhân thân của thành viên hợp danh được coi trọng hàng đầu khi
thành lập công ty, trong đó người ta thường chú tâm tới tổng tài sản dân sự
hơn là số vốn góp vào công ty. Đối với bên thứ ba, việc định danh các thành
viên là rất quan trọng khi thực hiện các giao dịch với công ty. Bởi vậy, cho
đến năm 1985 vẫn còn tồn tại quy định về tên của công ty phải bao gồm tên
của tất cả các thành viên hợp danh. Điều đó lý giải tại sao người ta gọi là

công
ty hợp danh.
Việc điều hành công ty do Người quản lý thực hiện. Về nguyên
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
6
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
tắc, tất cả các thành viên đều có tư cách quản lý. Họ có thể chỉ định Người
quản lý trong số các thành viên của công ty hoặc người ngoài công ty. Người
quản lý cũng đồng thời là người đại diện của công ty.
Nét đặc trưng trong luật của Pháp là xu hướng phân biệt giữa dân luật
và thương luật, do đó người ta thường chú ý xem xét tư cách thương nhân của
các chủ thể kinh doanh. Theo quy định, tất cả các thành viên đều có tư cách
thương nhân, nhưng công ty không có tư cách này. Tuy nhiên, trong trường
hợp Người quản lý là người ngoài công ty thì chính công ty mang tư cách
thương nhân, bởi vì khi đó, Người quản lý khi thực hiện các hành vi nhân
danh công ty và phải chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trước các thành
viên
.
Thành viên hợp danh theo pháp luật thương mại Pháp không hạn chế là
cá nhân, mà còn bao gồm cả pháp nhân. Từ đó có thể hình thành mô hình kinh
doanh kết hợp, cho phép tránh được trách nhiệm vô hạn của cá nhân thành
viên mà vẫn có thể khai thác được những điểm mạnh của công ty hợp danh. Ví
dụ: một công ty hợp danh có tất cả các thành viên hợp danh là pháp nhân song
thực ra, việc điều hành công ty do các cá nhân là người đứng đầu pháp nhân
thành viên thực hiện. Vì thế mà mặc dù quy trình, thủ tục công ty hợp danh ở
Pháp rất nghiêm ngặt, song công ty hợp danh vẫn hiện diện với một số lượng
đáng kể trong nền kinh tế Pháp.

Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
7

Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
1.3 Đặc điểm của công ty hợp danh
1.3.1 Đặc điểm về thành viên
Công ty hợp danh có thể có thể có hai loại thành viên với địa vị pháp lý
khác nhau là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn
Thành viên hợp danh là thành viên chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên hợp danh chỉ có thể là
cá nhân. Thành viên hợp danh không được đồng thời là chủ một doanh nghiệp
tư nhân hoặc tham gia một công ty hợp danh khác với tư cách là thành viên
hợp danh. Tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền quản lý công ty; tiến
hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty và như vậy cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình.
Thành viên góp vốn là cá nhân hoặc tổ chức. Thành viên góp vốn có
quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại điều lệ công ty. Thành
viên góp vốn không tham gia quản lý công ty và không hoạt động kinh doanh
nhân danh công ty. Họ chỉ được tham gia thảo luận và biểu quyết về việc bổ
sung, sửa đổi các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn được quy định
trong điều lệ công ty, về việc tổ chức lại và giải thể công ty. Khi công ty giải
thể họ được chia giá trị tài sản còn lại khi công ty giải thể theo quy định trong
điều lệ công ty. Với những quyền hạn hạn chế như vậy, thành viên góp vốn có
nghĩa vụ góp đủ số vốn đã cam kết. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
về các khoản nợ của công ty trong phạm vi giá trị số vốn đã cam kết góp vào
công ty.
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
8
Công ty hợp danh - Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005
1.3.2 Đặc điểm về hoạt động đại diện cho công ty trong các giao dịch
pháp lý
Theo khoản 1 điều 137 luật DN 2005 mọi thành viên hợp danh đều đại
diện cho công ty, đều tham gia vào quan hệ pháp luật nhân danh công ty.

1.3.3 Đặc điểm về trách nhiệm của công ty
Công ty hợp danh chịu trách nhiệm về hoạt động của mình không giới
hạn trong phạm vi vốn điều lệ được đăng kí tại cơ quan đăng kí kinh doanh.
Các thành viên hợp danh cùng nhau chịu trách nhiệm về hoạt động của công
ty bằng toàn bộ tài sản riêng của mình. Vì vậy công ty hợp danh là loại doanh
nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn.
2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức thống nhất theo mô hình một hiệp hội các thành viên.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức bao gồm:
2.1 Hội đồng thành viên (theo Điều 135, Luật doanh nghiệp năm 2005)
Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành
viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng
thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không
có quy định khác; lựa chọn và bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó tổng giám
đốc) trợ giúp Giám đốc (Tổng giám đốc) trong công tác tổ chức, điều hành
Công ty.
Lớp A6 – Tài chính quốc tế – K46
9

×