VIÊM MŨI-XOANG
VIÊM MŨI-XOANG
CẤP, MẠN TÍNH
CẤP, MẠN TÍNH
( ACUTE AND CHRONIC RHINOSINUSITIS )
Phân Loại, Bệnh Căn và Xử Trí
BS VU CONG TRUC
Bộ Môn Tai-Mũi-Họng
Đại Học Y Dược tphố HỒ CHÍ MINH
Viêm mũi-xoang
Tổng Quát
Dạng viêm mũi-xoang cấp do siêu vi là một
phần của triệu chứng cảm common cold.
viêm mũi-xoang cấp là than phiền chính về
sức khoẻ ở Hoa Kỳ.
87% bệnh nhân bò cảm xổ mũi có các xoang
cạnh mũi đều bò ảnh hưởng.
0.5-2% viêm đường hô hấp trên do siêu vi biến
chứng thành nhiễm vi khuẩn.
Rhinosinusitis
Tổng Quát
Ước tính 5–15% dân số đô thò bò viêm
mũi-xoang mạn ( Mỹ có 31 triệu bệnh
nhân mỗi năm )
Bệnh lý này vượt trội hơn tất cả mọi tổn
thương mạn tính khác , và hình như trên
đà ngày càng gia tăng
Phân Loại VIÊM MŨI-XOANG
1. VIÊM MŨI-XOANG CẤP TÍNH
2. VIÊM MŨI-XOANG CẤP TÁI PHÁT
3. VIÊM MŨI-XOANG MẠN TÍNH
4. ĐT HỒI VIÊM CẤP CỦA VIÊM MŨI-
XOANG MẠN
Viêm Mũi-Xoang Cấp Tính
Đònh Nghóa
Các triệu chứng khởi phát đột ngột
Thời gian nhiễm trùng có giới hạn (<12 tuần)
Tự khỏi hoặc khỏi do điều trò
Các giai đoạn bệnh có thể tái phát , nhưng
giữa các giai đoạn niêm mạc bình thường
<4 lần mỗi năm
Viêm Mũi-Xoang Cấp Tính
Nhiễm siêu vi hay nhiễm vi khuẩn ?
Major symptoms:
Sổ mũi nhày mủ
Nghẹt mũi
Nhức nặng đầu
Nặng đau mặt trán
Giảm hay vô khứu
Minor symptoms:
Ho
Nhức đầu
Hôi miệng
Đau nhức tai
Sốt
Mệt
Nhức ê răng
Viêm Mũi-Xoang Cấp Tính
Triệu Chứng Học
Do vi trùng nếu có 2 triệu chứng chính hoặc
1 triệu chứng chính và 2 triệu chúng phụ.
Triệu chứng kéo dài hơn 10 ngày thường là
do bội nhiễm vi trùng.
Triệu chứng như hồng ban ở mặt hoặc đau
răng rất đặc hiệu , nhưng độ nhạy cảm thấp.
ÑIEÅM ÑAU XOANG
Phim kinh dien : Blondeau
Viêm Mũi-Xoang Cấp Tính
dấu hiệu X Quang
Số người lớn không có
triệu chứng cũng
không có dấu hiệu
dương tính trên CT là
(15 - 42.5%)
Bệnh nhân có triệu
chứng xoang kinh điển
cũng có thể có phim
CT bình thường (25 -
28%)
Viêm Mũi-Xoang Cấp Tính
dấu hiệu X Quang
X quang thường :mờ xoang , mức khí dòch,,
hoặc dầy niêm mạc > 6 mm ⇒ 72-96% liên quan
với vi trùng (Evans, 1975)
Mức khí dòch kinh điển ⇒ 89% do vi trùng
(Gwaltney, 1996)
Có 1 sự bất đồng lớn giữa phim X quang
thường và CT trong việc phát hiện bệnh lý (13-
75%)
Viêm Mũi-Xoang Nhày Mủ
dòch xuất tiết mũi
Sự hiện diện của mủ ở khe giữa là dấu
hiệu đáng tin cậy của viêm xoang
(Bocian, 1993)
Bệnh nhân có phim XQuang (+) sẽ có
nước mũi có màu trong 72% trương
hợp, nhưng chỉ có 52 % bệnh nhân bò
chảy mũi có màu có dấu hiệu XQuang
(+) (Williams, 1992)
Viêm mũi-xoang cấp tái phát
Đònh Nghóa
Bệnh nhân có hơn 1 lần bệnh / năm với sự
phục hồi hoàn toàn giữa các cơn
tối đa 4 cơn / năm.
Thông thường >8 tuần giữa các cơn không
có kháng sinh
Đây là những tiêu chuẩn không liên quan
đến đặc tính sinh học
Viêm Mũi-Xoang Mạn Tính
đònh nghóa
Triệu chứng của viêm mũi-xoang kéo dài >8
tuần hoặc >12 tuần dù điều trò nội khoa tối
ưu.
>4 đợt kéo dài >10 ngày mỗi năm
Thay đổi trên CT kéo dài >4 tuần sau khi
điều trò nội khoa thích hợp.
Khi tình trạng vô trùng của xoang không
được duy trì
Viêm Mũi-Xoang Mạn Tính
dấu hiệu lâm sàng
Ít khi xác đònh được mối liên hệ giữa
các dấu hiệu nội soi , hình ảnh Xquang
và các triệu chứng đặc hiệu
viêm mũi-xoang bán cấp là tình trạng
giữa viêm mũi-xoang cấp và viêm mũi-
xoang mạn.
Vieâm Muõi-Xoang Maïn Tính
Clinical Findings
Vieâm Muõi-Xoang Maïn Tính
Clinical Findings