Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Nhận biết về tự kỷ trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.95 MB, 40 trang )

www.songphopsy.org
NHẬN BIẾT VỀ TỰ
KỶ TRẺ EM

Ths Lê Minh Công
Nguyên Phó trưởng Khoa TL Lâm sàng, BV TT TW II
GV. Khoa Tâm lý học Trường ĐH KHXH&NV TP. HCM
www.songphopsy.org
Tự kỷ,(autism): Tự thu rút vào thế giới riêng
của mình, tự cách ly mình với thế giới bên ngoài


tự tỏa

tự bế
www.songphopsy.org


Rối loạn tự kỷ (Autistic Disorder)
Rối loạn Rett (Rett’s Disorder)
Rối loạn Asperger (Asperger’s Disorder)
Rối loạn tan rã trẻ em (Childhood Disintegrative Disorder)
Rối loạn phát triển lan tỏa không đặc hiệu khác.

Những rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive
Developmental Disorder)
www.songphopsy.org
Định nghĩa:
Rối loạn phát triển lan tỏa, xuất hiện sớm ở trẻ thơ Biểu
hiện:Suy giảm nổi bật, kéo dài trong 3 lĩnh vực:


- Mối tương tác xã hội,
- Sự lệch lạc trong giao tiếp và
- Những hành vi, hứng thú theo một mô hình hạn chế
hoặc rập khuôn.
Trước 3 tuổi.
Khoảng 70% trẻ rối loạn tự kỷ có chức
năng tâm thần ở mức độ chậm phát triển
RỐI LOẠN TỰ KỶ
www.songphopsy.org
Tuổi khởi phát:
Hầu hết là trước 3 tuổi.
Cha mẹ bắt đầu quan tâm, lo lắng đến trẻ điển hình là
vào 12 – 18 tháng tuổi khi thấy ngôn ngữ trẻ không
phát triển.

Đa số cha mẹ lo lắng rằng con mình bị điếc

Khoảng 20 – 25% trường hợp, cha mẹ cho biết trẻ đã
phát triển một số ngôn ngữ và sau đó giữ ở mức độ
đó hoặc mất đi
Đặc điểm lâm sàng:
www.songphopsy.org
 Ở trẻ nhỏ phát triển bình thường, trẻ có hứng thú đặc
biệt với môi trường xã hội và tương tác xã hội. Khuynh
hướng này là nền tảng quan trọng cho sự phát triển các
kỹ năng khác.

 Đối với trẻ tự kỷ, khuôn mặt con người không hoặc ít
gây hứng thú với chúng.


 Trẻ có khó khăn trong mối tương tác xã hội, thí dụ,
không tham gia các trò chơi bình thường của tuổi trẻ
thơ, sự bắt chước khó khăn, thiếu các kỹ thuật chơi
thông thường.


Suy giảm chất lượng trong tương tác xã hội:

www.songphopsy.org
 Có tới 50% trẻ rối loạn tự kỷ không biết nói.
Chậm trễ trong phát triển ngôn ngữ.
Không biết phát ra những âm thanh hoặc bi
ba bi bô.

 Trẻ nhỏ tự kỷ có thể nắm tay cha mẹ để đạt được
đối tượng mà nó muốn, nhưng nó không biết dùng
giao tiếp mắt để đạt đối tượng. Điều này có nghĩa
là trẻ sử dụng tay thay vì sử dụng con người để
đạt được đối tượng.


Suy giảm chất lượng trong giao tiếp ngôn ngữ miệng và phi
ngôn ngữ miệng, và trò chơi:

www.songphopsy.org
 Trẻ tự kỷ khác với trẻ RL ngôn ngữ (câm): Không có động cơ
thúc đẩy, không có cố gắng để giao tiếp qua các phương tiện
phi ngôn ngữ.

 Ngôn ngữ của chúng đặc biệt khác thường:

Trẻ có thể nhại lại những gì chúng đã nghe.
Trẻ kém linh hoạt, không nhận thức được sự thay đổi
vai (ngôi) người nói nên lẽ ra phải thay đổi đại từ nhân xưng,
trẻ lại không làm được. Điều này dẫn đến sự đảo lộn đại từ, thí
dụ, tự xưng mình là “nó”.

 Lời nói của trẻ không có sự tương hỗ lẫn nhau. Thí dụ,
trẻ đưa ra lời nói mà không có ý nghĩa giao tiếp.

Suy giảm chất lượng trong giao tiếp ngôn ngữ miệng
và phi ngôn ngữ miệng, và trò chơi:

www.songphopsy.org
 Trẻ không lĩnh hội được ý định của người nói
chuyện với mình. Thí dụ, lời nói đùa, hài hước, châm
biếm có thể khiến trẻ lung túng, rối loạn. Trẻ chỉ hiểu quá
mức về nghĩa đen, không hiểu nghĩa ẩn dụ, bóng bẩy.
 Thường ngữ điệu của giọng nói đơn điệu, đều
đều, buồn tẻ giống như người máy.

 Sự yếu kém trong các trò chơi thể hiện trẻ
không có khả năng tham gia các kiểu chơi tượng
trưng, tưởng tượng.
 Với đồ chơi, trẻ thường thăm dò khía cạnh
không phải là chức năng của đồ vật. Thí dụ, nếm
hoặc ngửi đồ vật, xoay tròn bánh xe…

Suy giảm chất lượng trong giao tiếp ngôn ngữ miệng
và phi ngôn ngữ miệng, và trò chơi:


www.songphopsy.org
 Trẻ rối loạn tự kỷ thường khó chịu đựng nổi sự thay đổi
những thói quen thường ngày.

 Trẻ tỏ ra hứng thú với hành động lặp đi lặp lại như thu
lượm những sợi dây, nhớ những con số, nhắc đi nhắc
lại những từ, những câu nhất định.

 Trẻ có khuynh hướng gắn bó với một số đồ vật cứng
hơn là vật mềm. Trẻ thích một loại đồ vật nào đó về hình
thức hơn là sự đặc biệt hoặc tầm quan trọng của đồ vật
và luôn giữ chúng bên mình.


Hoạt động và hứng thú hạn chế rõ rệt:

www.songphopsy.org

• Trẻ có các vận động kỳ dị, rập khuôn như đi trên
đầu ngón chân, búng búng ngón tay, quay quay
người…một cách thích thú, dễ chịu.

• Trẻ rất thích những đồ vật xoay tròn, thí dụ, xem rất
lâu cái quạt trần đang quay.


Hoạt động và hứng thú hạn chế rõ rệt:

www.songphopsy.org
Về nhận thức:


 Trước đây Kanner cho rằng, trẻ RL tự kỷ có tiềm năng nhận
thức tốt,

 Ngày nay: Khoảng 75 – 80% trẻ tự kỷ có chậm phát triển tâm
thần, trong đó 30% nhẹ đến trung bình
45% nặng đến rất nặng.

 Trẻ có thiếu sót đáng kể trong các lập luận trừu tượng, những
thông tin khái niệm miệng, các kỹ năng tổng hợp thành một
hệ thống. “Không có khả năng hình dung ra cái cây từ những
cái lá”.


Những đặc điểm kết hợp:
www.songphopsy.org
 Trong khi đó, trẻ có khả năng học vẹt, nhận thức được
từng phần riêng lẻ, cụ thể mà không đòi hỏi phải suy
luận tổng thể.

 Trẻ tự kỷ không có khả năng suy luận, nhận ra ý nghĩ
và động cơ của người khác, do vậy không có khả năng
dự đoán hành vi của họ để điều chỉnh cho phù hợp.

 Chính điều này khiến trẻ thiếu sự nhân nhượng lẫn
nhau trong giao tiếp xã hội.
Những đặc điểm kết hợp:
www.songphopsy.org
Một đặc điểm khá đặc biệt là trẻ RLTK có khả năng
đặc biệt ở một số lĩnh vực riêng lẻ. Thí dụ:

 Có thể đọc những chữ và những con số phức tạp, tuy
hiểu biết ý nghĩa về chúng rất kém.
 Có thể học thuộc lòng các danh sách hoặc các thông tin
không quan trọng,
 Có thể tính toán lịch ngày tháng,
 Có thể phát triển kỹ năng không gian – thị giác như
vẽ,hoặc
 Phát triển các kỹ năng âm nhạc như phân biệt độ cao,
thấp, chơi các mẩu nhạc sau khi chỉ nghe một lần.
Đó là sự thiếu cân đối trong học vấn.

Những đặc điểm kết hợp:
www.songphopsy.org
Sự bất thường về hành vi vận động:

 Vận động bất thường đặc trưng của trẻ tự kỷ là những
vận động rập khuôn như đập đập tay, đung đưa thân
thể, vặn vẹo ngón tay, vẫy vẫy trước mắt.

 Lặp lại động tác của người khác và các vận động kỳ
quặc, thiếu mục đích khác.

 Những rối loạn vận động này thường ở 3 – 4 tuổi, ít gặp
ở tuổi lớn hơn và vị thành niên.


Những đặc điểm kết hợp:
www.songphopsy.org
Những đáp ứng không bình thường với những kích thích cảm giác:


 Trẻ em RLTK có đặc trưng ở cả hai khía cạnh là tăng nhạy cảm và
giảm nhạy cảm với kích thích cảm giác.
 Trẻ có thể rất nhạy cảm với tiếng động, thí dụ, bịt tai lại khi nghe
tiếng máy hút bụi hoặc tiếng chó sủa.
 Những trẻ khác lại không nghe (như phớt lờ) với tiếng động lớn,
nhưng lại bị lôi cuốn bởi tiếng tích tắc yếu ớt của đồng hồ đeo tay
hoặc âm thanh vò nhàu tờ giấy.

Những đặc điểm kết hợp:
www.songphopsy.org
 Một số trẻ có thể sợ ánh sáng chói, nhưng số khác
lại thích thú với kích thích ánh sáng như thích nhìn
đối tượng tiến lên và lùi lại trước mắt chúng.

 Có trẻ tăng nhạy cảm với cảm giác xúc giác như rất
thích sờ vào những thớ vải mịn, nhưng có trẻ lại
giảm nhạy cảm với cảm giác xúc giác như không
biết đau. Có khi trẻ không hề khóc trước chấn
thương khá nặng.

Những đặc điểm kết hợp:
www.songphopsy.org
Những rối loạn giấc ngủ và ăn uống:

Những rối loạn về giấc ngủ và ăn uống có thể gây
phiền toái lớn cho gia đình trong suốt thời thơ ấu của trẻ.
 Trẻ tự kỷ thường vận động nhiều trong khi ngủ và
thường thức giấc đêm trong thời gian dài.

 Rối loạn ăn uống liên quan đến việc trẻ ghét một số thức

ăn nhất định do vẻ nhìn bề ngoài, màu sắc hoặc mùi vị
thức ăn.

 Trẻ thường khăng khăng chỉ ăn một số ít loại thức ăn
nhất định và từ chối ăn món mới lạ


Những đặc điểm kết hợp:
www.songphopsy.org
Rối loạn cảm xúc:

 Điều phổ biến ở trẻ tự kỷ là khó chuyển đổi cảm xúc và
biểu lộ cảm xúc không phù hợp với tình huống xã hội.

 Một số trẻ biểu hiện thay đổi khí sắc một cách đột ngột
và cười, khóc, hoặc cười một mình không có lý do rõ
ràng.

 Trẻ lớn hơn có thể biểu hiện lo âu hoặc trầm cảm.


Những đặc điểm kết hợp:
www.songphopsy.org
Hành vi tự gây tổn thương và công kích người khác:
 Cắn bàn tay hay cổ tay mình đến chảy máu và thành chai
sẹo.
 Tự véo da, kéo tai, đấm ngực hoặc tự đánh mình.
 Đặc biệt ở trẻ kèm chậm PTTT, trẻ tự đập đầu.

 Trẻ thường biểu hiện tính khí giận dữ, đặc biệt khi phản ứng

với những điều yêu cầu trẻ phải tuân theo, thay đổi thói quen
hoặc các sự kiện chúng không mong đợi khác.
 Do thiếu nhận thức, không có khả năng giao tiếp hoặc hoàn
toàn thất vọng có thể thúc đẩy cơn công kích bột phát.
 Những trẻ nhẹ hơn có thể biểu hiện hành vi chống đối xã hội.

Những đặc điểm kết hợp:
www.songphopsy.org
Rối loạn co giật:
 Động kinh xảy ra trong khoảng 10 – 35% trẻ rối loạn
tự kỷ. Cơn co giật có thể xảy ra ở tất cả các lứa
tuổi, nhưng nhiều nhất ở tuổi thơ ấu sớm và tuổi vị
thành niên. Cơn khởi phát liên quan đến tình trạng
bệnh xấu hơn.

Những đặc điểm cơ thể:
 Trẻ tự kỷ có tỷ lệ cao hơn về dị tật tai.

Những đặc điểm kết hợp:
www.songphopsy.org
Các lý thuyết về tâm lý xã hội:
 Qua N.cứu nguyên gốc của Kanner: phát sinh do các
yếu tố cảm xúc, khiến người ta kết luận rằng chứng
bệnh gây ra do một người mẹ “tủ lạnh”, người không
đáp ứng nhu cầu cảm xúc của trẻ em.
 Tác giả Bruno Bettelheim đã đề nghị liệu pháp tâm lý
sâu cho mẹ và con, hoặc đôi khi phải di chuyển trẻ em
khỏi gia đình để cố gắng chữa trị cho trẻ.

Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy cố gắng

như vậy là có hiệu quả. Những nghiên cứu trước đây
đã khiến những người mẹ bị chấn thương tâm lý vì bị
trách cứ và đổ lỗi cho tình trạng con cái của họ.
Nguyên nhân:
www.songphopsy.org
Các lý thuyết sinh học:
 Hiện tại có một sự nhất trí rằng rối loạn tự kỷ là một
hội chứng hành vi được gây ra bởi một hoặc nhiều
yếu tố đang hoạt động trong hệ thần kinh trung
ương.

 Tuy nhiên, sự bất thường sinh học nền tảng của rối
loạn tự kỷ chưa được biết.

Nguyên nhân:
www.songphopsy.org
Các yếu tố gene:

 Ấn tượng trước đây là các yếu tố di truyền không
có vai trò trong bệnh sinh tự kỷ.
 Ngày nay, vai trò của yếu tố gene trong tự kỷ đang
ngày càng thấy rõ hơn.
 Tuy nhiên, mô hình đặc hiệu của di truyền còn chưa
rõ.
Nguyên nhân:
www.songphopsy.org
Các yếu tố chu sinh:
 Một số nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ tăng lên của
những biến chứng trước khi sinh, khi sinh và mới
sinh trong rối loạn tự kỷ.

 Nhiều quan sát thấy rằng có một cái gì đó không
bình thường ghi nhận ở trẻ lúc sinh, điều này phản
ánh hoạt động của các yếu tố gen và chu sinh.
 Gene tác động với yếu tố sinh sản, tạo ra triệu
chứng tự kỷ.

Nguyên nhân:

×