Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
MỤC LỤC
2.3. Một số quy trình thiết kế phần mềm 24
2.3.1. Quy trình xác định yêu cầu người sử dụng 24
2.3.2. Quy trình thiết kế phần mềm 25
* Mục đích: 31
* Các dấu hiệu: 31
* Lưu đồ: 32
2.2.3. Công cụ hỗ trợ lập trình 38
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic: 38
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
Danh mục các từ viết tắ
Từ viết tắt Diễn giải
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
DM Danh mục
KK Kiểm kê
NSD Người sử dụng
R Thuộc tính lặp (Repeatable)
S Thuộc tính thứ sinh (Secondary)
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Y/c Yêu cầu
YCPM Yêu cầu phần mềm
DANH MỤC BẢNG BIỂ
2.3. Một số quy trình thiết kế phần mềm 24
2.3.1. Quy trình xác định yêu cầu người sử dụng 24
Hình 2.4. Lưu đồ xác định yêu cầu người sử dụng 25
2.3.2. Quy trình thiết kế phần mềm 25
* Mục đích: 31
* Các dấu hiệu: 31
* Lưu đồ: 32
2.2.3. Công cụ hỗ trợ lập trình 38
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic: 38
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH V
2.3. Một số quy trình thiết kế phần mềm 24
2.3.1. Quy trình xác định yêu cầu người sử dụng 24
Hình 2.4. Lưu đồ xác định yêu cầu người sử dụng 25
2.3.2. Quy trình thiết kế phần mềm 25
* Mục đích: 31
* Các dấu hiệu: 31
* Lưu đồ: 32
2.2.3. Công cụ hỗ trợ lập trình 38
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic: 38
LỜI NÓI ĐẦ
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang hòa mình cùng dòng chảy của nền kinh tế
thế giới với những bước phát triển vượt bậc. Trong những năm gần đây, chúng ta đã
và đang khẳng định mình trên trường quốc tế. Cũng như toàn nhân loại, Việt Nam
ta đã và đang coi công nghệ thông tin là mục tiêu nóng bỏng hàng đầu. Sự phát triển
của công nghệ thông tin được xem là kim chỉ nam cho những bước phát triển mới,
cho những mục tiêu mới và đã dần trở thành một trong những h ương tiện để đất
nước ta có thể đi tắt, đón đầu theo kịp các nước phát triển.H ơn bao giờ hết, trong
giai đoạn này hiệu quả quản lý của các cơ qun , doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
hệ thống thông tin mà cụ thể là các chương trình quản lý dựa trên máy vi tính. Tin
học trong quản lý và tính toán đóng vai trị quan trọng, nó không những tiết kiệm tối
đa sứcl ao độg , thời gian, tăng độ chính xác, kịp thời mang lại hiệu quả kinh tế cao,
mà còn đem lại vị thế tầm chiến lược cho doanh nghiệp trên thị trường
* Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực trạng của công ty TNHH thương mại
Hồng Nhung, em nhận thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin của công ty mới chỉ
dừng lại ở mức sơ khai chứ chưa thật sự chuyên nghiệp, chưa có các phần mềm lưu
trữ và xử lý dữ liệu một cách chuyên nghiệp. Em thấy có những thời điểm kho công
ty không có chỗ xếp hàng, ngược lại có những thời điểm khách hàng phàn nàn hoặc
thậm chí giao hàng không đúng hạn vì kho công ty đã bán hết loại hàng mà khách
hàng đặt. Hàng ngày số lượng hàng nhập, xuất kho khá lớn phong phú về mẫu mã,
đa dạng về chủng loại, nhân viên và kế toán kho gặp nhiều khó khăn trong việc
quản lý hàng nhập, xuất, kiểm kê hàng tồn. Việc quản lý kho hàng mới chỉ sử dụng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
trên phần mềm Microsoft Excel, dữ liệu chưa được chuẩn hóa, cập nhật, xử lý dữ
liệu dễ bị trùng lặp, mất mát, thiếu có những kế hoạch kinh doanh phù hợp. Hơn
nữa, hàng hóa và thành phẩm là lĩnh vực khá phức tạp trong công tác kế toán. Nó
đòi hỏi sự chính xác cao, xử lý công việc nhanh chóng vì nó ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh.
Xuất phát từ những lý do trên, với những kiến thức đã được học cùng với sự chỉ
bảo và giúp đỡ tận tình của cơ Nguyễn Thị Bạch Tuyết và các anh chị cán bộ, công
nhân viên trong công ty, em đã quyết định chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm quản
lý kho tại công ty TNHH Thương mại Hồng Nhung”.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Tìm hiểu cơ sở phương pháp luận và công cụ xây dựng phần mềm quản lý,
tìm hiểm thực trạng ứng dụng CNTT tại Công ty, tập chung nghiên cứu quy trình
quản lý kho đang được áp dụng. Việc xây dựng phần mềm quản lý kho nhằm mục
đích giải quyết, khắc phục được những khó khăn đang tồn tại trong công tác quản lý
số lượng hàng nhập, xuất, tồn kho. Đảm bảo việc lưu trữ, cập nhật, tìm kiếm số liệu,
đưa ra các báo cáo nhanh chóng, chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo
công ty, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý kho, giúp cán bộ nhân viên kho
tiết kiệm tối đa sức lao động, thời gian, làm việc hiệu quả, chuyên nghiệp hơn.
* Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Quy trình, nghiệp vụ quản lý kho hàng tại công ty TNHH Thương mại Hồng
Nhung.
+ Cơ sở phương pháp luận xây dựng phần mềm.
+ Công cụ hỗ trợ lập trình.
* Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu gồm phương pháp nghiên cứu tài liệu, quan sát,
phỏng vấn.
+ Phương pháp xử lý dữ liệu gồm phương pháp thống kê, phân tích tổng hơp,
tổng hợp so sánh và một số phương pháp khác.
* Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
+ Chương 1: Tổng quan đề tài và cơ sở thực tập.
+ Chương 2: Cơ sở phương pháp luận xây dựng phần mềm quản lý kho tại
công ty TNHH thương mại Hồng Nhung.
+ Chương 3: Xây dựng phần mềm quản lý kho tại công ty TNHH thương mại
Hồng Nhung.
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
Với báo cáo tốt nghiệp này em đã cố gắng để hoàn thành một cách tốt nhất.
Em rất mong được tiếp thu ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo và các bạn để em
có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức nhằm phục vụ tốt hơn nữa cho công tác
thực tế sau này.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại Hồng Nhung
1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tân công ty: Công ty TNHH thương mại Hồng Nhung
Địa chỉ: Phố Hoàng Sơn – Thị trấn Thanh Sơn - Phú Thọ
Điện thoại: 0210.3873758 Fax: 0210.3873758
Giám đốc Công ty: Bà Nguyễn Thị Cưu
Mã số doanh nghiệp: Số 2600344373
Email:
Website: www.hongnhung.com.vn
Logo công ty:
Tên cán bộ hướng dẫn: Phạm Thị Tân
Điện thoại liên hệ: 01688541298
Tên phòng ban thực tập: Phòng kế toán (bộ phận kho).
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH thương mại Hồng Nhung tiền thân xuất phát từ một cửa hàng
chuyên buôn bán đồ điện tử, điện lạnh. Do cơ chế thay đổi và nhu cầu mở rộng kinh
doanh năm 2008 Công ty TNHH thương mại Hồng Nhung ra đời. Bà Nguyễn Thị
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
Cưu giữ chức vụ Tổng giám đốc, với các mảng hoạt động kinh doanh vẫn được giữ
nguyên là điện tử - điện lạnh - điện gia dụng. Tuy là một công ty mới thành lập
nhưng với sự nỗ lực hết mình của cán bộ nhân viên trong công ty, công ty đã nhanh
chóng đem lại những thành quả đáng khích lệ, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Công ty trực tiếp mua hàng hóa, sản phẩm từ những nhà sản xuất có uy tín và
bán lại cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty đa dạng về
chủng loại, phong phú về kiểu dáng mẫu mã, đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của
đông đảo quý khách hàng. Với giá cả hợp lý, dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo,
tận tình công ty luôn mong muốn làm vừa lòng quý khách hàng và người tiêu dùng.
Trên con đường phát triển cùng hòa nhập vào nền kinh tế khu vực, Công ty
TNHH thương mại Hồng Nhung đã dần lớn mạnh về kinh doanh, nhân lực, trình độ
nhân viên và các lĩnh vực khác. Cho tới nay, Công ty TNHH thương mại Hồng
Nhung đã có một hệ thống làm việc chuyên nghiệp với đội ngũ nhân viên nhiệt tình,
có năng lực làm việc cao,
1.1.3. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu chính của công ty là tiếp tục phát triển để giữ vững vị thế số một trong
lĩnh vực kinh doanh điện tử - điện lạnh - điện gia dụng và mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm ra các tỉnh trong cả nước.
Công ty TNHH thương mại Hồng Nhung luôn mong nhận được sự hợp tác và
ủng hộ từ quý khách hàng. Với phương châm “Sắm tiện nghi, sống hiện đại”, Công
ty đã và đang xây dựng hình ảnh của mình trở thành thương hiệu có uy tín trên thị
trường với sự tin yêu, mến mộ của khách hàng. Công ty lấy chữ tín làm trọng, luôn
mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, sản phẩm chất lượng cao. Đến
với Công ty TNHH thương mại Hồng Nhung khách hàng có cơ hội lựa chọn các
dòng sản phẩm khác nhau đa dạng phong phú về chất lượng, mẫu mã, giá cả…
Công ty luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm điện máy
chất lượng cao, giá cả thống nhất và những dịch vụ tốt nhất.
1.1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty chuyên sâu vào các lĩnh vực sau:
* Mua và bán các sản phẩm điện tử - điện lạnh - điện gia dụng:
Điện tử:
Tivi: Tivi LG, Tivi Samsung, Sony…
Máy nghe nhạc: MP3, MP4…
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
Đầu đĩa: Samsung DVD, Sony BDP, đầu đĩa 3D Bluray, đầu đĩa 3D Bluray,
đầu Karaoke Vitek, đầu DVD Philips DVP, đầu đĩa Denon, đầu đĩa LG…
Các thiết bị khuyếch đại âm thanh, dàn loa nghe nhạc, micro, bộ thu phát tín
hiệu…
Điện lạnh: Tủ lạnh Electrolux, tủ lạnh Sanyo, thủ lạnh Toshiba, tủ lạnh
Panasonic…Máy lạnh: Điều hòa Panasonic, tủ đông…
Điện gia dụng: Nồi cơm điện tử Philips, Cuckoo, Máy xay sinh tố Philihps, bàn
là Philips, cân sức khỏe Camry, bình sữa Gali, massage chân Buheung, máy cạo râu
Philips, máy làm sạch rau quả Kangaroo, máy bắt muỗi Vitrap, mỏy đo huyết áp tự
động Omron hem, quạt gió, máy giặt…
Điện thoại: Nokia, Samsung, FPT, Iphone…
* Nhận sửa chữa, lắp đặt theo yêu cầu của khách hàng:
Với đội ngũ cán bộ nhân viên kỹ thuật được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ,
thái độ và tác phong làm việc nhanh nhẹn sẽ đem tới cho khách hàng những dịch vụ
chăm sóc tận tình, chu đáo tuyệt đối.
1.1.5. Sơ đồ tổ chức và chức năng chính của các phòng ban trong công ty
* Sơ đồ tổ chức các bộ phận, phòng ban chức năng của công ty như sau:
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH thương mại Hồng Nhung
* Nhiệm vụ chính của các phòng ban:
Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vấn đề tài chính, các khoản thanh toán với nhà
nước và là người đại diện cho tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Giám đốc có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
Giám đốc
Bộ phận
bán hàng
Phòng kỹ
thuật –
bảo hành
Phòng
kinh
doanh và
maketting
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Ban giám
đốc về công tác quản lý nhân sự, sắp xếp, phân công tổ chức lao động, công tác
định mức lao động tiền lương và thực hiện các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng, các vấn đề liên quan đến con dấu và các chế
độ chính sách khác.
Thực hiện việc quản lý tiếp nhận in ấn, phân phát công văn tài liệu, lưu trữ hồ
sơ của cán bộ nhân viên. Quản lý sử dụng con dấu, giấy giới thiệu theo đúng quy
chế của Công ty. Quản lý sử dụng trang thiết bị, nhà cửa, điện thoại, điện sáng,
công cụ dụng cụ, mua sắm cấp phát văn phòng phẩm phục vụ công tác hàng ngày
của đơn vị. Thường trực cơ quan đón tiếp khách, chuẩn bị phòng họp, phòng khách,
phòng làm việc cho lãnh đạo Công ty theo yêu cầu.
Tổ chức hướng dẫn thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở thực hiện công
tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ vật tư hàng hoá, tài sản của Công ty, phòng chống cháy
nổ, phòng chống tội phạm.
+ Phòng tài chính kế toán:
Trực tiếp quản lý kế hoạch tài chính của Công ty trong tháng, quý, năm, quản lý
an toàn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng đủ vốn, kịp thời cho các bộ
phận kinh doanh, bảo toàn nguồn vốn.
Thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn theo pháp lệnh thống kê, tham gia cùng
với phòng kinh doanh, bộ phận bán hàng tính toán phân tích hiệu quả của từng
phương án kinh doanh.
Thường xuyên kiểm kê tài sản, hàng hoá thực tế đối chiếu với sổ sách để nắm
chính xác số lượng, chất lượng và phát hiện thừa thiếu để có kế hoạch xử lý kịp
thời. Hoạch toán thống kê, kế toán kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, cung
cấp số liệu thông tin kịp thời, chính xác cho giám đốc để ban giám đốc có kế hoạch
quản lý, chỉ đạo kinh doanh phù hợp với tình hình quản lý lưu trữ chứng từ sổ sách
kế toán an toàn đầy đủ.
Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, kiểm soát
chặt chẽ chi phí, chống tham ô lãng phí, phát hiện và ngăn ngừa không để hiện
tượng tham ô lãng phí xảy ra trong Công ty.
Trực tiếp viết phiếu nhập xuất kho, hoá đơn, phiếu thu chi cho các bộ phận kinh
doanh, quản lý và phát hành hoá đơn theo đúng quy định của cơ quan thuế.
+ Phòng kinh doanh:
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
Phòng kinh doanh là bộ phận trực tiếp tham mưu cho ban giám đốc chiến lược
kinh doanh trong công ty như mở rộng thị trường, giới thiệu sản phẩm, khuyến mại,
giảm giá… Thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch của công ty trong
từng tháng, quý, năm để ban giám đốc có kế hoạch chỉ đạo cụ thể. Tìm kiếm, đề
xuất các phương án tổ chức liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư nhằm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Giúp giám đốc trực tiếp liên hệ với các công ty tìm nguồn hàng
mua và bán hàng. Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác khi ban giám đốc yêu
cầu.
* Bộ phận bán hàng:
Giới thiệu sản phẩm cho khách hàng theo yêu cầu của họ, cung cấp các thông
tin về mẫu mã, chủng loại, đơn giá, cách sử dụng, bảo quản,…Cuối ngày kết hợp
với kế toán xác định số lượng hàng bán, doanh thu, số lượng hàng còn tại cửa
hàng…để có những kế hoạch kinh doanh và lập báo cáo khi giám đốc yêu cầu.
* Phòng kỹ thuật - bảo hành:
Phòng có nhiệm vụ chính là lắp đặt, sửa chữa và gửi thông tin bảo hành về nhà
sản xuất khi có yêu cầu của khách hàng.
1.1.6. Phòng ban thực tập - Phòng kế toán (bộ phận kho)
Sơ đồ tổ chức phòng kế toán của công ty như sau:
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán công ty TNHH thương mại Hồng Nhung
* Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan cấp trên mọi hoạt
động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan đến tài chính
và theo dõi các hoạt động tài chính của công ty. Tổ chức công tác kế toán thống kê
trong công ty phù hợp với chế độ tài chính của Nhà nước. Thực hiện các chính sách
chế độ công tác tài chính, kế toán, kiểm tra tính pháp lý các loại hợp đồng.
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
Kế toán trưởng
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán
mua hàng
và công
nợ phải
trả
Kế toán
tiền lương
và các
khoản
trích theo
lương
Kế toán
bán hàng
và xác
định kết
quả kinh
doanh
Kế toán
kho
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
* Kế toán kho:
Kế toán và bộ phận kho có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi số lượng hàng đã xuất
trong ngày, số lượng hàng nhập vào kho, kiểm kê số lượng hàng tồn, phát hiện và
kịp thời xử lý hàng hóa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa sử dụng hàng hóa
phi pháp.
Kế toán kho sẽ ghi phiếu nhập, xuất hàng hoá, và lên báo cáo khi có yêu cầu
của giám đốc.
* Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa, tình hình thanh toán với
người mua, thanh toán với ngân sách Nhà nước các khoản thuế tiêu thụ sản phẩm
phải nộp.
Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ
tiêu liên quan của khối lượng hàng bán.
Tính toán ghi chép phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí khác, xác định kết quả kinh
doanh của công ty theo từng kỳ. Định kỳ lập báo cáo bán hàng, sổ chi tiết công nợ,
báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích tình hình tiêu thụ và phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán, phân bổ và thanh toán kịp thời đầy
đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách
chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ đúng chế độ
ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương.
* Kế toán mua hàng và công nợ phải trả:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập hàng hóa, chi phí mua hàng, tình hình
thanh toán với người bán.
Ghi chép chính xác đầy đủ số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua,
chi phí khác, thuế không được hoàn trả. Lập hóa đơn mua hàng, sổ chi tiết công nợ
và lên báo cáo theo yêu cầu của giám đốc.
* Kế toán vốn bằng tiền:
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
Có nhiệm vụ kiểm kê phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số vốn hiện có, tình
hình biến động vốn bằng tiền của công ty.
Mở số theo dõi tình hình các khoản thu chi bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày
tại Công ty, đồng thời theo dõi tình hình chi trả thông qua tài khoản tiền gửi ngân
hàng, lên báo cáo khi có yêu cầu của giám đốc.
1.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty TNHH và thương
mại Hồng Nhung
Công ty kinh doanh hàng điện tử - điện lạnh - điện gia dụng. Các mặt hàng khá
phong phú cả về chất lượng, mẫu mã, chủng loại Công ty có 1 kho hàng lớn để dự
trữ hàng hóa. Công ty có 10 nhà cung cấp hàng hóa thường xuyên.
Hiện tại số lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong cơng ty là 36 người bao
gồm giám đốc, kế toán, quản lý kho, nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng,
không bao gồm bảo vệ, nhân viên vận chuyển hàng, tạp vụ.
1.2.1. Phần cứng
Hiện công ty đang sử dụng một hệ thống thông tin gồm 11 máy tính, trong đó
một máy tính cho ban giám đốc, ba máy tính cho bộ phận thu ngân và bán hàng, hai
máy cho phòng tài chính kế toán, hai máy cho phòng kinh doanh, hai máy cho
phòng tổ chức hành chính, một máy cho phòng kỹ thuật bảo hành. Tỷ lệ máy
tính/cán bộ công nhân viên là 11 chiếc/36 người = 0.305. Và cứ 3.27 cán bộ công
nhân viên có một máy tính. So với tỷ lệ máy tính/đầu người trong doanh nghiệp tại
tỉnh Phú Thọ = 0.07 (theo báo cáo tóm tắt Vietnam ICT Index 2011) là khá cao tuy
nhiên vẫn còn ở mức trung bình so với một số tỉnh thành phố khác trong cả nước (tỷ
lệ máy tính/đầu người trong doanh nghiệp của Hà Nội năm 2011 là 0.82). Hiện tại
công ty đã có những quan tâm và đầu tư cơ bản cơ sở hạ tầng cho công nghệ thông
tin. Bước đầu đã sử dụng có hiệu quả số máy này vào công tác xử lý thông tin phục
vụ cho kinh doanh. Hàng ngày công văn, tài liệu, báo cáo, kế hoạch, lịch làm việc
dạng giấy được số hóa bằng cách gõ hoặc quét và chuyển vào máy tính. Tổng giám
đốc nhận các công văn đến đó đươc số hóa và ngược lại.
Ngoài ra còn một số máy móc thiết bị khác như máy in, máy fax, máy quét, văn
phòng phẩm, đĩa nhớ, thiết bị kết nối mạng, ở mỗi phòng ban đều được trang bị
đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng.
1.2.2. Phần mềm
Công ty đã và đang sử dụng phần mềm ứng dụng của Microsoft gồm: Xử lý văn
bản Word, bảng tính Excel, đồ họa trình diễn PowerPoint, quản trị cơ sở dữ liệu
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
Access, quản trị thông tin cá nhân Outlook, để soạn thảo, thu thập, xử lý và phân
tích dữ liệu phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty. Ngoài ra còn một số
phần mềm trình duyệt Internet như Mozilla Firefox, Yahoo Messenger, và một số
phần mềm khác.
1.2.3. Hệ thống mạng
Các máy tính trong công ty đã được nối Internet thông qua mạng Lan. Công ty
sử dụng Internet trong việc giao dịch, tìm kiếm thông tin về sản phẩm, khách hàng,
nhà cung cấp, quảng bá sản phẩm, và một số thông tin khác. Ngoài ra, công ty còn
sử dụng Internet trong việc trao đổi thư điện tử (email), một dạng thức liên lạc
thuận tiện nhanh chóng, truyền nhận dữ liệu trong nội bộ công ty, khách hàng và
nhà cung cấp. Nhân viên trong công ty nhận các thông tin chung như kế hoạch làm
việc, báo cáo, thông tin sản phẩm, bảng báo giá thông qua hệ thống thư điện tử
hoặc trên Website. Đối với khách hàng, nhà cung cấp ngoài việc sử dụng email để
thông báo, gửi các thông tin về sản phẩm, nhận ý kiến phản hồi về thông tin dịch
vụ, Công ty cũn cài đặt chương trình email tự động nhằm gửi bưu thiếp chúc mừng
sinh nhật, chúc mừng nhân các dịp lễ.
Công ty có website riêng nhằm giới thiệu thông tin về công ty, giới thiệu hình
ảnh, sản phẩm, cung cấp thông tin về các dịch vụ, chương trình khuyến mại, giảm
giá cho khách hàng vào các dịp lễ, nhận ý kiến góp ý từ quý khách hàng và nhà
cung cấp về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên công ty không thường xuyên cập nhật
website, chưa tận dụng được những lợi ích khác của Internet như hỗ trợ đặt hàng,
tiếp nhận đơn hàng, tư vấn online, bán hàng và thanh toán trực tuyến.
1.2.4. Trình độ ứng dụng tin học của nhân viên
Cán bộ công nhân viên trong công ty sử dụng cơ bản tin học văn phòng. Tuy
nhiên, trình độ sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin của nhân viên còn nhiều
hạn chế, chưa sử dụng được tối đa chức năng phần mềm đang được trang bị, chưa
khai thác hết điểm mạnh của chúng, chỉ dừng lại ở một số chức năng đơn giản như
dựng Micrsoft Word để soạn thảo văn bản, Micrsoft Excel để lập một vài bảng tính
đơn giản. Nhân viên trong công ty đã được đào tạo thói quen và nề nếp làm việc
mới, có sử dụng máy tính, làm quen với các thông tin số hóa, công cụ ảo như các
phần mềm, làm quen với một số vấn đề cơ bản trong văn hóa máy tính, chia sẻ
thông tin, dùng chung công cụ và tài nguyên máy tính, giữ nghiêm các quy chế làm
việc, hình thành tập quán tôn trọng riêng tư của đồng nghiệp trong môi trường mở.
Hiện tại, công ty chưa có cán bộ, chuyên gia công nghệ thông tin.
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
1.3. Đánh giá ưu, nhược điểm việc ứng dụng công nghệ thông tin của công ty
TNHH thương mại Hồng nhung
1.3.1. Ưu điểm
Công ty đã có những đầu tư ban đầu về cơ sở hạ tầng tối thiểu cho hoạt động,
đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh đối với công ty thương mại quy mô nhỏ. Sự có mặt
của các thiết bị tin học như máy tính, máy in, máy fax, máy chiếu, đã làm giảm
đáng kể khối lượng công việc mà các nhân viên phải làm trước kia, các hoạt động
trong công ty được xử lý nhanh hơn, năng suất công việc do đó được tăng lên rõ rệt,
hiệu quả cao, giảm chi phí đem lại rất nhiều lợi ích cho công ty.
Dữ liệu được lưu trữ điện tử không chỉ cho phép giảm kích thước kho lưu trữ so
với lưu trữ trên giấy, mà còn làm cho việc lưu trữ dữ liệu có trật tự, tìm kiếm nhanh
chóng hơn.
Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT mới chỉ dừng lại ở mức sơ khai chứ chưa thật
sự là chuyên nghiệp. Chưa có các phần mềm lưu trữ và xử lý dữ liệu một cách
chuyên nghiệp
Cán bộ, nhân viên trong công ty đã và đang sử dụng phần mềm ứng dụng của
Microsoft Office để soạn thảo, thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu phục vụ cho quá
trình kinh doanh của công ty. Từ đó, giúp cán bộ công nhân viên tổ chức và quản lý
văn bản ưu việt hơn hẳn so với cách đánh máy thủ công trước kia.
Công việc kế toán trong công ty được sử dụng bằng phần mềm Microsoft Excel
giúp nhân viên làm việc chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian so với công
việc thủ công trước kia. Phần mềm Microsoft Excel lưu trữ dữ liệu ở dạng File
Workbook, một File dữ liệu có thể chứa một hoặc nhiều trang bảng tính, dễ dàng trợ
giúp người sử dụng định dạng dữ liệu theo dạng mẫu biểu được ban hành. Phần
mềm còn hỗ trợ việc tính toán số liệu dựa trên công thức hoặc các hàm sẵn có.
Các máy tính được nối mạng đảm bảo cho các luồng thông tin được lưu chuyển
thông suốt giữa các bộ phận, công ty có một trang web riêng nhằm tiết kiệm chi phí
cho quảng cáo sản phẩm, chi phí liên lạc,… công việc được thực hiện nhanh hơn
nhờ sự linh động trong luân chuyển dữ liệu do được chia sẻ dùng chung, có thể thực
hiện nhiều công việc cùng một lúc trên các máy tính khác nhau, dữ liệu được lưu
chung trên máy chủ thuận tiện cho việc quản lý cơ sở dữ liệu, đem lại tầm chiến
lược cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong môi trường
toàn cầu hóa hiện nay, giảm chi phí đi lại, thu hút khách hàng. Nhờ Internet việc
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
trao đổi thông tin trong nội bộ công ty, khách hàng và nhà cung cấp thuận lợi nhanh
chóng hơn.
1.3.2. Nhược điểm
Hiện nay công nghệ thông tin là một lĩnh vực phát triển mạnh mẽ và nó ngày
càng đóng vai trị quan trọng trong đời sống xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng
của công nghệ thông tin nên công ty TNHH thương mại Hồng Nhung đã và đang
từng bước triển khai việc áp dụng công nghệ thông tin vào sản xuất và kinh doanh.
Hiện tại, công ty có một số máy tính cũ, cấu hình thấp, cần mua mới để thay thế
và bổ sung thêm một số máy tính ở các phòng ban.
Công ty chưa có các phần mềm lưu trữ và xử lý dữ liệu một cách chuyên nghiệp
như phầm mềm kế toán, phần mềm quản lý bán hàng, quản lý kho, quản lý quan hệ
khách hàng, công việc kế toán được làm trên phần mềm Microsoft Excel không
đảm bảo được sự nhất quán trong việc xử lý dữ liệu, vẫn mang tính thủ công khá
tốn công sức. Hàng ngày, số lượng khách hàng đến mua hàng khá lớn và phong phú
về chủng loại, mẫu mã sản phẩm việc thực hiện chủ yếu trên phần mềm Microsoft
Excel gây tốn rất nhiều công sức trong thực hiện, cập nhật dữ liệu, dữ liệu dễ bị
trùng lặp do chưa được chuẩn hóa, mất mát, thiếu thông tin, khó khăn trong công
tác quản lý đem lại doanh thu không cao, vất vả trong khâu bán hàng… Do đó công
ty cần phải chọn một giải pháp xây dựng phần mềm chuyên dụng hơn.
Ở bộ phận kho, hàng ngày nhân viên và kế toán kho phải kiểm kê số lượng
hàng nhập, xuất, hàng tồn khá lớn, nhiều khi gặp khó khăn trong công tác kiểm kê
hàng, không nắm chính xác số lượng hàng tồn kho. Việc sử dụng phần mềm
Microsoft Excel không đem lại hiệu quả cao.
Công ty chưa có những ưu đãi cụ thể đối với khách hàng tiềm năng, khách hàng
lớn, khách hàng quen và thu hút được đông đảo khách mới.
Công ty đã kết nối internet, tuy nhiên việc sử dụng dịch vụ này chưa thực sự
hiệu quả, cán bộ công nhân viên chỉ sử dụng Internet cho việc gửi mail, lướt
Website đọc tin tức, chat online là chủ yếu. Công ty đã có trang web riêng nhưng
mới chỉ sử dụng website để giới thiệu hình ảnh, quảng bá sản phẩm chưa có dịch vụ
bán hàng điện tử, đặt hàng qua mạng, thanh toán trực tuyến nhằm thu hút thêm
khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ. Công ty không thường xuyên cập nhật
Website. Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, thương mại điện tử
đang trở thành phương thức kinh doanh mang lại nhiều lợi ích cho nhân loại.
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
Thương mại điện tử đã trở thành phương thức kinh doanh đại diện cho nền kinh tế
tri thức,
Công ty chưa có cơ chế hợp lý để khuyến khích phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG PHẦN MỀM
QUẢN LÝ
2.1. Một số khái niệm cơ bản về phần mềm
2.1.1. Khái niệm phần mềm
Phần mềm là một tổng thể bao gồm 3 yếu tố:
* Chương trình máy tính: Mã nguồn, mó máy.
* Các cấu trúc dữ liệu: Cấu trúc làm việc (bộ nhớ trong), cấu trúc lưu trữ (bộ
nhớ ngoài).
* Các tài liệu liên quan: Hướng dẫn sử dụng (người dùng), tham khảo kỹ thuật
(người bảo trì), tài liệu phát triển (nhà phát triển).
2.1.2. Tiêu chí phần mềm tốt hiện nay
Phần mềm tốt có thể nhìn nhận từ hai phía:
* Đối với người dựng:
+ Đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người dùng, đây là tiêu chuẩn đầu tiên khi đánh
giá, nghiệm thu một phần mềm. Để được đánh giá tốt, phần mềm phải đáp ứng đầy
đủ hệ thống các yêu cầu của người dùng đặt ra lúc ban đầu.
+ Chứa ít lỗi tiềm tàng (tính ổn định). Phần mềm phải lường trước được các
tình huống có thể gây ra lỗi và có biện pháp ngăn chặn hay cảnh báo kịp thời.
+ Giá thành không vượt quá dự kiến ban đầu. Phù hợp với dự trù kinh phí
tương ứng với các chức năng đã được đặt hàng.
+ Dễ vận hành, điều khiển và khai thác sử dụng, tin cậy, an toàn (thân thiện với
người sử dụng).
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
+ Có đầy đủ tài liệu về thiết kế và hướng dẫn sử dụng. Cho phép người dùng có
được những thông tin trợ giúp thích hợp, tương ứng với chức năng của phần mềm
mà họ đang khai thác. Hơn nữa, khi có đầy đủ tài liệu về thiết kế cho phép khi có
nhu cầu người ta có thể tiếp cận nhanh chóng tới cấu trúc bên trong cũng như tư
tưởng, phong cách thiết kế của phần mềm để có thể thực hiện sửa đổi hay nâng cấp
phù hợp.
+ Có tính bảo mật cao, có khả năng ngăn chặn những truy cập hay khai thác
không được cho phép. Khả năng phân quyền chi tiết cho từng người sử dụng phù
hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của họ.
* Nhà phát triển: Dễ bảo trì.
2.2. Công nghệ phần mềm
2.2.1. Khái niệm
* Công nghệ phần mềm (Software Technology): Bao gờm một tập hợp với 3
yếu tố chủ chốt: Phương pháp, công cụ và thủ tục, giúp cho người quản lý có thể
kiểm soát được quá trình phát triển phần mềm và cung cấp cho kỹ sư phần mềm nền
tảng để xây dựng một phần mềm chất lượng cao.
Các phương pháp của công nghệ phần mềm đưa ra cách làm về mặt kỹ thuật để
xây dựng phần mềm. Nội dung của các phương pháp bao gồm:
• Lập kế hoạch và ước lượng dự án phần mềm
• Phân tích yêu cầu hệ thống và phần mềm
• Thiết kế cấu trúc dữ liệu
• Thiết kế chương trình và các thủ tục
• Mã hoá
• Bảo trì
Các công cụ của công nghệ phần mềm cung cấp sự hỗ trợ tự động hay bán tự
động cho các phương pháp. Tiêu biểu là Công nghệ phần mềm có máy tính hỗ trợ
CASE.
Các thủ tục của Công nghệ phần mềm là chất keo dán phương pháp và công cụ
lại với nhau.
* Cấu hình phần mềm:
Trong công nghệ phần mềm người ta đưa ra khái niệm cấu hình phần mềm
tương thích với khái niệm cấu hình phần cứng. Cấu hình phần mềm chính là quá
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
trình phát triển một phần mềm. Cấu hình phần mềm gồm các thành phần được biểu
diễn theo hình vẽ sau:
Hình 2.1. Cấu hình phần mềm
2.2.2. Quy trình làm bản mẫu phần mềm
Bản mẫu phần mềm là một sản phẩm phần mềm bao hàm những đặc trưng cơ
bản nhất của phần mềm được xây dựng nhằm mục đích đưa ra một phác thảo để
khách hàng đánh giá và cũng là cơ sở để kỹ sư phần mềm phát triển sản phẩm của
mình.
Khi đặt hàng phần mềm, khách hàng đã xác định được các mục tiêu tổng quát
cho phần mềm nhưng còn chưa xác định được cụ thể các yếu tố đầu vào, uy trình xử
lý và các yếu tố đầu ra. Đôi khi, người kỹ sư phần mềm cũng còn chưa chắc chắn về
tính hiệu quả của một giải thuật. Trong trường hợp này, cách tiếp cận làm bản mẫu
cho một sản phẩm phần mềm là cách tiếp cận tốt nhất.
Làm bản mẫu là một tiến trình làm cho kĩ sư phần mềm có khả năng tạo ra một
mô hình cho phần mềm cần xây dựng. Mô hình có thể lấy một trong ba dạng:
o Bản mẫu trên giấy hay trên máy tính mô tả các giao diện người - máy.
o Bản mẫu làm việc cài đặt một tập con các chức năng của phần mềm mong
muốn.
o Một chương trình đã có thực hiện một phần hay tất cả các chức năng mong
muốn nhưng cần cải tiến chức năng thêm các tính năng khác.
Quy trình làm bản mẫu phần mềm gồm các bước sau:
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
Tâp hợp
yêu cầu
và làm
mịn
Thiết kế
nhanh
Xây dựng
bản mẫu
Đánh giá
bản mẫu của
khách hàng
Làm mịn
bản mẫu
Bản mẫu
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
Hình 2.2. Quy trình làm bản mẫu phần mềm
Trước hết kĩ sư phần mềm và khách hàng gặp nhau và xác định các mục tiêu
tổng thể cho phần mềm, xác định các yêu cầu nào đó biết và các yêu cầu nào cần
phải xác định thêm.
Tiếp sau đó là giai đoan thiết kế nhanh. Mục đích của bước này ở dạng phác
thảo chỉ bao gồm một vài đặc trưng cơ bản của phần mềm. Nội dung của công đoạn
thiết kế nhanh tập trung vào việc biểu diễn các khía cạnh của phần mềm thấy được
đối với người dùng – cách đưa vào và định dạng đưa ra. Kết quả của quá trình thiết
kế nhanh là một bản mẫu. Bản mẫu này được khách hàng – người tiêu dùng đánh
giá và là cơ sở để làm mịn phần mềm. Bản mẫu được vi chỉnh một cách chu đáo
nhằm đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của khách hàng. Bản mẫu của một phần
mềm có thể được coi là “thế hệ đầu tiên” của phần mềm đú. Khách hàng đánh giá
bản mẫu, tiếp đó là làm mịn bản mẫu, hay là chi tiết hóa các chức năng phần mệm.
Kết thúc, ta được một sản phẩm chưa được thương mại hóa thị trường mà là bản
mẫu phần mềm.
2.2.3. Vòng đời phát triển của phần mềm
Mỗi phần mềm từ khi ra đời, phát triển đều trải qua một chu kỳ trong công nghệ
phần mềm gọi là vòng đời phát triển của phần mềm. Vòng đời phát triển của phần
mềm được biểu diễn bằng mô hình gọi là mô hình thác nước.
Chúng ta hãy xem xét các công đoạn của mô hình này:
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
Công nghệ hệ
thống
Phân tích
Thiết kế
Mã hoá
Kiểm thử
Bảo trì
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
Hình 2.3. Mô hình thác nước
Mỗi giai đoạn ở phía trước sẽ tác động tới tất cả các giai đoạn ở phía sau. Tức
là công nghệ hệ thống ở giai đoạn đầu tiên và nó tác động đến 5 giai đoạn còn lại.
Đến lượt mình công đoạn phân tích chịu tác động của công đoạn công nghệ hệ
thống nhưng nó lại bao trùm, tác động lên 4 công đoạn còn lại.
• Công nghệ hệ thống:
Phần mềm là một bộ phận của một hệ thống quản lý nói chung. Do đó, công
việc nghiên cứu phần mềm phải được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với các thành
phần khác của hệ thống quản lý như phần cứng, nhân tố con người, CSDL.
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
• Phân tích yêu cầu phần mềm:
Kỹ sư phần mềm tiến hành phân tích các chức năng cần có của phần mềm, các
giao diện.
• Thiết kế:
Thiết kế phần mềm là một tiến trình nhiều bước tập trung vào 4 thuộc tính phân
biệt của chương trình là:
o Cấu trúc dữ liệu.
o Kiến trúc phần mềm.
o Các thủ tục.
o Các đặc trưng giao diện.
Tài liệu thiết kế phần mềm là một bộ phận của tiến trình phần mềm.
• Mã hoá:
Thiết kế phải được dịch thành ngôn ngữ máy có thể đọc và hiểu đựơc. Bước mã
hoá thực hiện công việc này.
* Chú ý: Khái niệm mã hoá trong công nghệ phần mền khác với khái niệm mã
hoá thông tin kinh tế.
• Kiểm thử:
Tiến trình kiểm thử tập trung vào phần logic bên trong của phần mềm, đảm bảo
rằng tất cả các câu lệnh đều được kiểm thử nhằm phát hiện các lỗi và kết quả phù
hợp với dữ liệu vào.
• Bảo trì:
Sau khi bàn giao phần mềm cho khách hàng, chắc chắn nó sẽ phải có những
thay đổi để hoàn toàn tương thích với các điều kiện quản lý của cơ sở thực tế - sự
thay đổi của OS hay thiết bị ngoại vi. Quá trình bảo trì còn xảy ra khi khách hàng
yêu cầu nâng cao chức năng hay hiệu năng. Việc bảo trì phần mềm phải áp dụng lại
các bước của vòng đời phát triển nói trên cho chương trình thực tại chứ không phải
chương trình mới.
Nghiên cứu vòng đời phát triển của phần mềm để hiểu rõ từng giai đoạn và có
biện pháp thích hợp để tác động vào từng giai đoạn nhằm đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
2.3. Một số quy trình thiết kế phần mềm
2.3.1. Quy trình xác định yêu cầu người sử dụng
* Mục đích:
Mục đính của quy trình bao gồm tìm hiểu yêu cầu của khách hàng, tiến hành
phân tích hệ thống một cách sơ bộ và các quy trình liên quan, lượng hoá nhu cầu
của khách hàng về sản xuất phần mềm.
* Các dấu hiệu
Quy trình này được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau đây:
o Khảo sát hệ thống
o Phân tích nghiệp vụ
o Phân tích yêu cầu
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
* Lưu đồ
Hình 2.4. Lưu đồ xác định yêu cầu người sử dụng
2.3.2. Quy trình thiết kế phần mềm
* Mục đích:
Trên cơ sở của hồ sơ phân tích nghiệp vụ và mô hình hoạt động của hệ thống
tiến hành thiết kế kiến trúc và thiết kế kĩ thuật để xây dựng hồ sơ thiết kế phần
mềm.
* Các dấu hiệu:
Quy trình thiết kế trong công nghệ phần mềm được đặc trưng bởi các dấu hiệu
sau:
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
o Xây dựng đặc tả yêu cầu phần mềm
o Tài liệu kiến trúc hệ thống
o Thiết kế dữ liệu
o Thiết kế chương trình
o Thiết kế giao diện
o Xem xét thiết kế.
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
26
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tin học kinh tế
* Lưu đồ:
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình Lớp: LT11B
27