Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

tìm hiểu về máy đo quang otdr aq7260

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.17 KB, 67 trang )

Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
LỜI NÓI ĐẦU
Đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tổng công ty viễn thông quân đội
Viettel là một hạ tằng cơ sở các nhà trạm, mạng lưới cáp quang khổng lồ . Vì
vậy việc vận hành và bảo vệ các trạm các tuyến thông tin trở nên vô cùng
quan trọng Khi sự cố xảy ra, thông tin cần phải ứng cứu một cách nhanh
nhất . Trong đó với trường hợp đứt cáp quang điều quan trọng nhất là tìm thật
nhanh ra điểm đứt . Với lý do trên , tôi lựa chon đề tài « tìm hiểu về máy đo
quang OTDR AQ7260« để có thể giúp mọi người có thể dễ dàng làm quen
với thiết bị này.
Qua quá trình thử việc tại Ban Hữu tuyến – Phòng Kỹ thuật - Trung tâm
kỹ thuật Hà Nội tôi đã được làm quen với công việc tối ưu, xử lý sự cố các
trạm ADSL và PSTN trên địa bàn Hà Nội. Được sự tận tình giúp đỡ và động
viên từ các anh chị trong phòng. tôi đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ
thực tế và kinh nghiệm của các anh chị đi trước. Tôi mong được gắn bó lâu
dài với công ty và được làm việc với lĩnh vực mà mình ưa thích.
Các nội dung trình bày trong báo cáo này là những hiểu biết cơ bản về
Tổng công ty viễn thông quân đội, Công ty Viettel Telecom và đề tài của tôi
trong thời gian thử việc tại phòng kĩ thuật. Tôi xin chân thành cảm ơn ban
giám đốc Tổng công ty, ban giám đốc Công ty và lãnh đạo các phòng ban, các
anh chị đồng nghiệp tại Phòng Kỹ thuật-Trung tâm Kỹ thuật Hà Nội đã tạo
điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong thời gian thử việc và giúp tôi hoàn
thành bản báo cáo này.
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
1
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN
Họ và tên: Đỗ Đức Huy Ngày sinh: 30/12/1986 Nơi
sinh: CHDC Đức
Giới tính: Nam
Hộ khẩu thường trú: 23 ngõ 308 phố Chợ Khâm Thiên, Đống Đa , Hà


Nội
Địa chỉ liên lạc: 23 ngõ 308 phố Chợ Khâm Thiên, Đống Đa , Hà Nội
Địa chỉ Email: ĐT cố định: ĐTDĐ:
01679389633
Ngày vào học việc: 16/01/2009
Chức danh học việc: Đơn vị học việc: phòng kỹ thuật –
CNKT Hà Nội
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP & CÁC KHÓA ĐÀO TẠO:
Thời
gi
an
bắt đầu
Thời
gi
an
kết thúc
Trường/Đơn vị
đào tạo
Chuyên ngành
Hệ
đào tạo
Loại

nh
đào tạo
Xếp
loại
2004 2008
Viện Đại Học
Mở Hà Nội

Điện tử - Viễn
thông
Chính qui
Tập
chung dài
hạn
Trung
bình khá
KỸ NĂNG:
Tin học:
√ Word √ Excel  Power Point
 Khác
Kỹ năng khác:
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
2
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
QUAN HỆ GIA ĐÌNH:
ST
T
Họ tên
Quan
hệ
Năm
sinh
Nghề nghiệp
Nơi ở (Tỉnh,
TP)
1 Đỗ Văn Hương Bố 1958 Kinh doanh tự do Hà Nội
2
Phạm Thị Bích

Ngọc
Mẹ 1957 Kinh doanh tự do Hà Nội
3 Đỗ Huy Hoàng Em 1990 Sinh viên Hà Nội
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:
1. Đơn vị công tác:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Từ: / /

Đến: / /

Công việc được phân công, trách nhiệm:
Mức lương đã hưởng: Lý do chấm dứt::
2. Đơn vị công tác:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Từ: / /

Đến: / /

Công việc được phân công, trách nhiệm:
Mức lương đã hưởng: Lý do chấm dứt::
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
3
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
ĐƠN VỊ : CHI NHÁNH KỸ THUẬT HÀ NỘI
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRONG QUÁ TRÌNH HỌC VIỆC
STT Công việc thực hiện
Kết quả/ Chất lượng

NV tự đánh giá Đánh giá của đơn vị

• ADSL: lắp đặt , tích hợp và qui

hoạch mạng
Cần phải liên tục bổ xung kiến

thức để hòan thành tốt hơn những







NGƯỜI BÁO CÁO TRƯỞNG PHÒNG/ BAN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ HỌC VIỆC
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
ĐƠN VỊ: CHI NHÁNH KỸ THUẬT HÀ NỘI
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
4
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU ĐÃ ĐỌC, HỌC TRONG THỜI GIAN HỌC VIỆC
STT Tên tài liệu Tóm tắt nội dung Người viết
Tác dụng đối
với cá nhân
Loại tài liệu
(TL lý thuyết/ TL nội bộ)
1
Tài liệu về máy đo,
máy hàn

Hướng dẫn cài đặt
và sử dụng
Sử dụng được
trong lắp đặt
và ứng cứu
TL nội bộ
2 Tài liệu về SM8
Giới thiệu tổng quan
về thiết bị SM8
Đã phối hợp
bắn luồng để
tích hợp trạm
TL nội bộ
3
Hướng dẫn cấu hình
DSLAM Huawei
Hướng dẫn cấu hình
các loại DSLAM
5300 và 5303
Cấu hình được
DSLAM 5300
và 5303
TL nội bộ
NGƯỜI BÁO CÁO TRƯỞNG PHÒNG/ BAN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ HỌC VIỆC
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
5
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
PHẦN I
TÌM HIỂU VỀ TỔNG CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông quân đội

1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng Công ty Viễn thông quân đội (VIETTEL) được thành lập theo quyết định
số 58-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 01 tháng 06 năm 1989 với tên gọi ban
đầu Tổng Công ty thiết bị thông tin (SIGELCO), là doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Binh chủng thông tin liên lạc - Bộ Quốc phòng.
Ngày 20 tháng 06 năm 1989, Bộ trưởng Bộ quốc phòng ra quyết định số
189/QĐ-QP quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty thiết bị
thông tin.
Ngày 27 tháng 07 năm 1993, Bộ quốc phòng ra quyết định số 336/QĐ-QP
thành lập lại Tổng Công ty thiết bị thông tin thành doanh nghiệp Nhà nước Công ty
Điện tử và thiết bị thông tin thuộc Bộ tư lệnh thông tin liên lạc, được phép kinh
doanh các ngành nghề: Xuất nhập khẩu các sản phẩm công nghệ, khảo sát, thiết kế,
lắp ráp các công trình thông tin, trạm biến thế, lắp ráp các thiết bị điện và điện tử.
Ngày 14 tháng 07 năm 1995, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 615/QĐ-QP về
việc: Tổng Công ty thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty Điện tử Viễn thông
Quân đội, tên giao dịch quốc tế là VIETTEL.
Ngày 18 tháng 09 năm 1995, Bộ Tổng tham mưu ra quyết định số 537/QĐ-TM
quy định cơ cấu tổ chức của Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội.
Ngày 19 tháng 4 năm 1996, Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được thành
lập theo quyết định số 522/QĐ-QP trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Công ty Điện tử
Viễn thông Quân đội, Công ty Điện tử và thiết bị thông tin 1, Công ty Điện tử và
thiết bị thông 2. Theo đó quyền hạn của Công ty ngoài ngành nghề truyền thống đư-
ợc bổ sung kinh doanh trên lĩnh vực bưu chính viễn thông trong và ngoài nước.
*Việc thành lập Công ty nhằm mục đích:
Thứ nhất, nhanh chóng thiết lập mạng thông tin riêng đủ mạnh chất lượng cao
phục vụ quân đội và các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước gồm 2 hệ thống: Hệ
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
6
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
thống thông tin chuyên dụng, chất lượng cao đảm bảo thông tin liên lạc của Đảng và

Nhà nước; Hệ thống thông tin dân sự để kinh doanh, cung cấp dịch vụ viễn thông
chịu sự quản lý của Binh chủng thông tin, luôn sẵn sàng vu hồi cho quân đội khi xảy
ra chiến tranh.
Thứ hai, thực hiện chủ trương của Đảng là xóa bỏ độc quyền trong ngành Bưu
chính viễn thông và phát triển ngành Bưu chính viễn thông.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và lực lư-
ợng dự trữ cho quân đội.
Ngày 28 tháng 10 năm 2003, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 262/QĐ-BQP.
Theo quyết định này Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội được đổi tên thành Công
ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch quốc tế là VIETTEL và bổ sung thêm ngành
nghề kinh doanh.
Ngày 02 tháng 3 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số
43/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án thành lập Tổng Công ty Viễn thông
Quân đội.
Ngày 06 tháng 04 năm 2005, Bộ trưởng Bộ quốc phòng Đại tướng Phạm Văn
Trà đã ký quyết định số 45/2005/QĐ-BQP về việc thành lập Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội. Theo đó việc thành lập Tổng Công ty viễn thông Quân đội trực
thuộc Bộ Quốc Phòng trên cơ sở tổ chức lại Công ty Viễn thông Quân đội
(VIETTEL). Ngoài ra Tổng Công ty Viễn thông Quân đội còn có nhiệm vụ Quốc
phòng, là hạ tầng thông tin thứ hai của Quân đội, thực hiện cho mạng thông tin quân
sự trong thời bình và chuyển sang phục vụ Quốc phòng khi có tình huống, hoạt động
kinh doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông trong nước và quốc tế.
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp
nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng.
Trụ sở chính của Công ty tại:
Số 01 - Giang Văn Minh - quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04-62660141 - Fax: 04-62996789
Website:
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
7

Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
1.2. Mô hình tổ chức của Tổng Công ty hiện nay:
- Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Bộ Quốc phòng. Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty theo mô hình tập trung, cấp cao
nhất là Ban giám đốc, tiếp theo đến các phòng ban chức năng, các xí nghiệp thành
viên trực thuộc Tổng Công ty.
- Ban giám đốc gồm Tổng Giám đốc và 5 Phó Tổng Giám đốc
+ Tổng giám đốc: Thiếu tướng Hoàng Anh Xuân
+ Phó Tổng giám đốc: Thiếu tướng Dương Văn Tính
+ Phó Tổng giám đốc: Đại tá Nguyễn Mạnh Hùng
+ Phó Tổng giám đốc: Đại tá Tống Viết Trung
+ Phó Tổng giám đốc: Đại tá Hoàng Công Vĩnh
+ Phó Tổng giám đốc: Đại tá Lê Đăng Dũng
- Khối cơ quan Tổng Công ty
+ Văn phòng Tổng Công Ty
+ Phòng Chính Trị
+ Phòng tổ chức lao động
+ Phòng tài chính
+ Phòng kế hoạch
+ Phòng Kinh doanh
+ Phòng kỹ thuật
+ Phòng đầu tư phát triển
+ Phòng Xây dựng CSHT
+ Phòng Chính Sách BCVT
+ Ban thanh tra
+ Ban Thanh khoản
- Khối đơn vị sự nghiệp
+ Câu lạc bộ bóng đá Thể Công VIETTEL
+ Trung tâm đào tạo VIETTEL

- Khối đơn vị hạch toán phụ thuộc
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
8
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
+ Công ty Viễn thông VIETTEL (VIETTEL Telecom)
+ Công ty truyền dẫn VIETTEL
+ Công ty thu cước và dịch vụ VIETTEL
+ Trung tâm Công nghệ VIETTEL
+ Trung tâm đầu tư xây dựng
+ Trung tâm đầu tư tài chính
+ Chi nhánh Viễn thông tỉnh, thành phố (63 chi nhánh tỉnh/TP)
+ Công ty VIETTEL – Campuchia
- Khối đơn vị Hạch toán độc lập
+ Công ty tư vấn Thiết kế VIETTEL
+ Công ty Công trình VIETTEL
+ Công ty TM xuất nhập khẩu VIETTEL
+ Công ty Bưu chính VIETTEL
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
9
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
10
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
1.3. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
- Dịch vụ viễn thông
Tổng công ty viễn thông Quân đội ( VIETTEL ) được phép thiết lập mạng và
khai thác các dịch vụ Viễn thông sau:
Thiết lập mạng điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt(PSTN)và kết nối với
các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp dịch vụ: điện thoại, Fax trên toàn quốc.
Thiết lập mạng thông tin di động sử dụng công nghệ GSM và kết nối với các

mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp dịch vụ thông tin di động trên phạm vi
toàn quốc .
Thiết lập mạng nhắn tin và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để kết
nối dịch vụ điện thoại trung kế vô tuyến nội hạt trên phạm vi toàn quốc.
Cung cấp dịch vụ truy cập internet công cộng (ISP) và kết nối với
Internet(IXP).
Cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công
nghệ VoIP.
- Dịch vụ Bưu chính
Thiết lập mạnh Bưu chính và kết nối với các mạng Bưu chính công cộng khác
để cung cấp dịch vụ Bưu chính: Bưu phẩm (trừ thư tín), bưu kiện và chuyển tiền trên
phạm vi trong nước và quốc tế.
- Xuất nhập khẩu thiết bị Viễn thông
Từ tháng 01 năm 1994, Tổng công ty đã nhập khẩu thiết bị đồng bộ cho các
công trình thông tin phục vụ quốc phòng như: các tổng đài công cộng, tổng đài cơ
quan, viba, thiết bị và cáp cho công trình cáp quang đường trục Bắc Nam và nhập
khẩu uỷ thác các loại thiết bị tương tự cho các ngành kinh tế quốc dân.
- Tư vấn, khảo sát thiết kế
Tổng công ty đã chủ trì lập dự án, khảo sát thiết kế các công trình thông tin
phục vụ Quốc phòng như: các tổng đài công cộng, các tuyến viba, các tổng đài phục
vụ các đơn vị, các công trình quang quân sự, các tháp anten cho các Bộ, Ngành
trong phạm vi toàn quốc.
Ngoài nhiệm vụ quân sự, Tổng công ty đã tham gia khảo sát thiết kế, lập dự án
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
11
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
các công trình viễn thông, các tháp anten cho viba, vô tuyến truyền hình đến độ cao
100m, các mạng thông tin diện rộng vv
- Xây lắp các công trình thông tin
Lắp đặt các tổng đài, mạng cáp thuê bao, các thiết bị phát thanh, truyền hình, hệ

thống truyền dẫn Viba, cáp quang. Tổng công ty đã lắp đặt rất nhiều tháp anten phát
thanh và truyền hình trên phạm vi cả nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và kinh
doanh nhà gắn với Bưu chính viễn thông.
- Kinh doanh dịch vụ, thương mại kỹ thuật
+ Cung cấp, lắp đặt bảo hành, bảo trì các công trình thuộc về các loại thiết bị,
điện tử, viễn thông.
+ Cung cấp các thiết bị phần mềm cho các Công ty điện tử Viễn thông.
+ Cung cấp các chương trình phần mềm chuyên dụng.
1.4. Những thuận lợi, khó khăn của Tổng Công ty.
a. Thuận lợi:
Tổng Công ty Viễn thông Quân đội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Bộ Quốc phòng nên có được sự hỗ trợ lớn từ Bộ Quốc phòng về mặt chính sách
nguồn vốn, nhân lực, mạng lới hạ tầng viễn thông mà cụ thể ở đây là được sử dụng
năng lực nhàn rỗi của mạng đường trục Bắc Nam của quân đội. Đây là một thế mạnh
mà không một Công ty nào mới tham gia vào thị trường viễn thông có được.
Tổng Công ty viễn thông Quân đội tham gia vào thị trường viễn thông trong
thời điểm Nhà nước đang có chính sách khuyến khích đầu tư của nhiều thành phần
kinh tế trong lĩnh vực này nhằm xóa bỏ độc quyền, thúc đẩy sự phát triển công nghệ
kỹ thuật quốc gia. Thực tế hiện nay mức độ thâm nhập dịch vụ viễn thông ở Việt
Nam còn thấp, tốc độ tăng trưởng ở lĩnh vực kinh doanh của mình.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển rất thuận lợi cho Công ty trong việc
lựa chọn công nghệ hiện đại tiên tiến cho các dịch vụ của mình nhằm đạt được chất
lượng cao, hạ thấp giá thành.
Sau khi thành công trong việc cung cấp dịch vụ VoIP đầu tiên tại Việt Nam
không những Công ty đã tạo dựng được vị thế cho riêng mình mà còn tạo được rất
nhiều cơ hội để hợp tác với các đối tác nước ngoài.
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
12
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
b. Khó khăn:

VIETTEL ra đời trong hoàn cảnh mà lĩnh vực kinh doanh chính là ngành Bưu
chính, viễn thông trước đây được coi là ngành độc quyền của Tổng Công ty Viễn
thông Việt Nam.
Việc kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào VNPT như kết nối thuê
đường truyền dẫn nội hạt và liên tỉnh.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty còn thiếu nhiều kiến thức thực tế
trong lĩnh vực viễn thông.
Cơ sở hạ tầng còn chưa có riêng biệt, còn phải đi thuê.
1.5. Nhiệm vụ kinh tế.
* Thiết lập và cung cấp dịch vụ điện thoại di động trên toàn quốc:
Đây là dịch vụ trọng tâm, có ý nghĩa bản lề quyết định vị thế của Công ty. Hiện
nay công ty đang tập trung triển khai xây dựng mạng di động theo phương án tự đầu
tư, sử dụng công nghệ GSM thế hệ 2.5 (GPRS) cấu trúc mở và sẵn sàng nâng cấp lên
thế hệ 3G
- Tiếp tục phát triển lắp đặt lên 2400 trạm BTS.
- Triển khai khắp các tỉnh thành trong cả nước.
- Nâng cấp lên công nghệ 3G.
* Xây dựng mạng truyền dẫn và cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn
trong nước và quốc tế.
Trên cơ sở dung lượng của đường trục thông tin Quân sự Bắc Nam với công
nghệ ghép bước sóng WDM, SDH dung lượng 2,5Gb/s được nâng cấp lên 10Gb/s có
cấu trúc vòng Ring được tạo bởi đường trục cáp quang trên đường 500KV và đường
trục cáp quang 1B để thực hiện nhiệm vụ:
- Tiếp tục xây dựng quy hoạch mạng tổng thể tập trung cho 63 Tỉnh / Thành phố.
- Triển khai tuyến truyền dẫn trên toàn quốc.
Xây dựng mở rộng vòng Ring nội hạt tại các Thành phố Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Hải Phòng Đà Nẵng và thiết lập cửa ngõ dung lượng 155Mb/s để phục vụ
các đự án nội bộ Công ty và cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền dẫn trong nước
và quốc tế, dịch vụ truyền số liệu, dịch vụ truyền hình, truyền báo cho khách hàng.
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội

13
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
* Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Điện thọai đường dài trong nước và quốc
tế sử dụng giao thức IP (dịch vụ 178).
Để phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng, Công ty tiếp tục cho ra đời dịch
vụ thẻ trả trước 178, 179 đem lại nhiều tiện lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ.
* Triển khai tổ chức kinh doanh dịch vụ mạng cố định nội hạt.
- Phát triển mạng lưới đến toàn bộ các tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Mở
rộng mạng lưới kinh doanh dịch vụ mạng cố định nội hạt có dây(PSTN) và không
dây ( Homephone).
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, coi đây là mạng hạ tầng cơ bản của Tổng
Công ty để phát triển mạng lới các dịch vụ khác.
* Tổ chức kinh doanh dịch vụ Internet.
VIETTEL là Tổng Công ty đầu tiên ở Việt Nam áp dụng công nghệ thế hệ mới
cung cấp cho khách hàng các dịch vụ truy nhập Internet chất lượng cao, dịch vụ truy
nhập băng rộng và các dịch vụ gia tăng khác.
- Mở rộng mạng lưới Internet trên toàn quốc.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, phấn đấu trở thành nhà cung cấp các dịch vụ
Internet với chất lượng tốt nhất.
- Mở rộng hệ thống phân phối, phát triển với số đông các điểm có bán dịch vụ.
- Mở các dịch vụ mới như: Game online, Video online.
- Hiện nay đang triển khai dịch vụ ADSL.
* Dịch vụ Bưu chính:
- Phát triển tất cả các dịch vụ cơ bản của ngành Bưu chính, mở rộng mạng lư-
ới trên toàn quốc với kế hoạch như sau:
- Phát triển mạng lưới trên toàn quốc: 64/64 tỉnh, thành phố.
- Phát triển mạng lưới dịch vụ chuyển phát nhanh ra quốc tế.
- Triển khai dịch vụ điện hoa.
- Triển khai dịch vụ chuyển tiền.
- Triển khai dịch vụ kinh doanh thương mại trên mạng bưu chính.

* Sản xuất kinh doanh ngành nghề truyền thống:
Tiếp tục củng cố và giữ vững các hoạt động sản xuất kinh doanh và các ngành
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
14
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
nghề truyền thống như: khảo sát thiết kế, xây lắp công trình, xuất nhập khẩu, mở
rộng và khai thác có hiệu quả những thị trường có nhiều tiềm năng như thành phố Hồ
Chí Minh, các tỉnh, thành phố phía Nam theo hướng sản xuất kinh doanh phát triển
vững chắc, đúng pháp luật, hiệu quả và an toàn.
1.6. Nhiệm vụ an ninh - Quốc phòng.
* Song song với nhiệm vụ kinh tế, Tổng Công ty đã và đang triển khai thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng như sau:
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ, sẵn sàng vu hồi cho mạng thông tin
quân sự khi có yêu cầu về nhiệm vụ Quốc phòng - An ninh.
- Tập trung nguồn nhân lực để tổ chức tham gia xây dựng tuyến cáp quang
1B và 1C theo đúng tiến độ.
- Sử dụng kênh nhàn rỗi quân sự để kinh doanh có hiệu quả, từ đó tạo điều
kiện đóng góp nguồn kinh phí cho việc duy trì, bảo quản, bảo dưỡng, phát triển hệ
thống thông tin quân sự.
- Chuẩn bị lập dự án xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp thiết bị thông tin
phục vụ cho Quốc phòng (như máy thu phát VTĐ ).
- Tạo nguồn ngân sách để tham gia vào ngân sách của Bộ Quốc phòng như
thuế và các khoản khác trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh.
- Triển khai thi công, nâng cấp mạng thông tin quân sự như: tuyến cáp quang
quân sự,…
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất và tham gia nhập khẩu thiết bị thông tin cho
Quốc phòng.
- Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức mới, hiện đại trong lĩnh vực
thông tin liên lạc, công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ lao động kỹ thuật phục vụ
cho sản xuất kinh doanh, đồng thời là nơi dự trữ bổ sung cán bộ cho Binh chủng là

toàn quân khi có yêu cầu.
1.7. Những nhiệm vụ trọng tâm
Quán triệt sâu rộng nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc, toàn quân và Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ Tổng Công ty; chuyển tinh thần của các Nghị quyết này thành
định hướng, chiến lược phát triển Tổng công ty, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
15
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
việc đa văn hóa VIETTEL ngấm xuống cơ sở, đến từng cán bộ công nhân viên.
Chuyển dịch chiến lược từ khẩu hiệu: “Chuyên nghiệp - Nhanh – Hiệu quả”
thành “Đổi mới toàn diện - Phát triển bền vững ”. Nâng cao chất lượng của mạng
lưới và dịch vụ là cao hiệu quả kinh doanh thông qua các giải pháp công nghệ tối ưu,
mua sắm với giá tốt nhất, các biện pháp Maketting phù hợp nhằm nâng cao doanh
thu trung bình/thuê bao, kiểm soát và tiết kiệm chi phí.
Toàn quốc hóa về mọi dịch vụ: Bưu chính, truyền dẫn, cố định, di động và
Internet.
Chuyển dịch mạng lưới sang hướng IP, vô tuyến và băng tần rộng; chuyển
dịch mô hình kinh doanh BCVT theo hướng gia tăng giá trị, đặc biệt là nội dung
thông tin.
Hoàn thiện bộ máy cho các Công ty và 64 Tỉnh thành, thí điểm Công ty
vùng.Hoàn thiện cơ chế vận hành Tổng công ty theo hướng vừa tăng cường phân cấp
vừa tăng cường tập trung hóa, đẩy các quyết định hàng ngày xuống dưới các quyết
định chiến lược tập trung hóa.
Rà soát lại đội ngũ lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua
đào tạo và chọn lọc, khống chế tăng trưởng số lượng lao động(năm 2007 không vượt
quá 6.500 người, tức là khống chế không tăng về tổng số). Đa nghị quyết chuyên đề,
chính sách về phát triển và giữ vững nguồn nhân lực vào cuộc sống, chất lượng lao
động là nhân tố quyết định tạo nên chất lượng của mạng lưới dịch vụ.
Cổ phần hóa công ty điện thoại di động, lấy yếu tố nước ngoài để thúc đẩy
nhanh quá trình chuyên nghiệp hóa, nâng cao tính hiệu quả, VIETTEL Mobile nói

riêng và VIETTEL nói chung thành thương hiệu hàng đầu.
Bước đầu thực hiện chiến lược đa ngành nghề với việc đầu tư ra nước ngoài,
phát triển sang lĩnh vực địa ốc.
2. Mục tiêu, quan điểm và Triết lý kinh doanh
2.1. Mục tiêu kinh doanh của Viettel là: "Trở thành nhà khai thác dịch vụ
Bưu chính-Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới"
2.2. Quan điểm phát triển:
+ Kết hợp kinh tế với lợi ích quốc gia về an ninh quốc phòng.
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
16
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
+ Đầu tư và phát triển nhanh cơ sở hạ tầng viễn thông, đến năm 2005 cơ bản
hoàn thành mạng lưới viễn thông trên phạm vi toàn quốc.
+ Phát triển kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn hướng tới lợi
ích chính đáng của khách hàng.
+ Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn
hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng.
+ Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và thu
hút nhân tài.
2.3. Triết lý kinh doanh:
+ Tiên phong đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo
đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao với giá cước
phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
+ Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ và đáp ứng nhanh nhất mọi nhu
cầu của khách hàng.
+ Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, xã hội.
+ Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
+ Chân thành với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng ngôi nhà chung Viettel.
3. Tầm nhìn thương hiệu
"Nhà sáng tạo

Với trái tim nhân từ"
+ Nhà sáng tạo: Viettel luôn tư duy sáng tạo,
+ Với trái tim nhân từ: Khẳng định Viettel là trung tâm tình cảm.
4. Phương ngôn hành động và ý nghĩa biểu trưng của thương hiệu
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
17
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
4.1. Phương ngôn hành động:
“Hãy nói theo cách của bạn” (Say it your way).
Thể hiện sự quan tâm, lắng nghe của Viettel, lấy yếu tố con người làm chủ đạo
trong quá trình kinh doanh.
4.2. Logo:
Nhìn tổng thể ta thấy Logo có sự cân bằng âm dương, sự kết hợp hài hoà giữa
trời, đất và con người theo triết lý sâu sắc của Phương Đông là "Thiên thời, địa lợi,
nhân hoà", nó gắn liền với lịch sử, định hướng của Công ty, thể hiện sự phát triển
bền vững của thương hiệu Viettel.
5. Văn Hóa VIETTEL
Là một Công ty thuộc Quân đội nên Viettel đã lấy bản chất của Bộ đội cụ hồ để
xây dựng nền văn hoá của riêng mình. Nét văn hoá của Viettel từng bước được xây
dựng mang đậm tính chuyên nghiệp, thể hiện của một Công ty có tầm cỡ quốc tế.
Nét văn hoá của Viettel là sự kết hợp hài hoà hai phong cách hướng ngoại và
hướng nội, với đặc trưng là sự phối hợp của hai tính chất kiểu văn hoá tổ chức doanh
nhân và chuyên nghiệp. Đây là niềm tự hào mà mỗi nhân viên Viettel đều cảm nhận
và tự giác tuân thủ thực hiện để xây dựng và phát triển truyền thống tốt đẹp, khẳng
định một phong cách riêng, một văn hoá tổ chức của chính mình.
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
18
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
PHẦN II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CHI NHÁNH
KỸ THUẬT HÀ NỘI 1 NĂM 2009

1. Chức năng của chi nhánh kỹ thuật
- Phát triển mạng lưới: (Di động, cố định, Internet).
- Quản lý, vận hành khai thác mạng lưới.
- Phát triển thuê bao A-P.
- Ứng cứu thông tin.
- Quản lý con người, vật tư, tài sản, tài chính.
2. Nhiệm vụ của chi nhánh kỹ thuật phát triển mạng lưới:
2.1. Phát triển mạng lưới về di động:
- Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới di động trên địa bàn Hà Nội đảm bảo
vùng phủ và lưu lượng.
- Tổ chức tiếp xúc đàm phán ký hợp đồng thuê nhà trạm, bàn giao mặt bằng
cho đối tác thi công.
- Giám sát đôn đốc đối tác thi công đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công, lắp
đặt thiết bị theo đúng thiết kế.
- Tổ chức tích hợp, phát sóng và bàn giao đưa vào khai thác sử dụng theo quy trình.
2.2. Phát triển mạng lưới về cố định, Internet:
- Xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng A-P tuần, tháng, quý, giai đoạn theo
nhu cầu thị trường và chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức thiết kế, thẩm định, ra quyết định đầu tư, lựa chọn đối tác thi công.
- Tổ chức thi công cải tạo nhà trạm, mạng ngoại vi, truyền dẫn theo đúng thiết
kế đã được thẩm định.
- Tổ chức nghiệm thu, hoàn công công trình theo quy định
- Lắp đặt thiết bị, tích hợp, bàn giao đưa vào cung cấp dịch vụ.
2.3. Phát triển dự án:
- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu dự án trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch tiếp xúc đàm phán, tổ chức tiếp xúc đàm phán ký kết hợp
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
19
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
đồng nguyên tắc.

- Thiết kế, thẩm định dự án, ra quyết định đầu tư, lựa chọn tìm kiếm đối tác thi công.
- Tổ chức thi công dự án theo thiết kế đã được thẩm định.
- Tổ chức nghiệm thu hoàn công dự án.
- Lắp đặt thiết bị, tích hợp, bàn giao đưa vào cung cấp dịch vụ.
3. Quản lý, vận hành khai thác hạ tầng mạng lưới:
3.1 Quản lý mạng lưới: Bao gồm quản lý về số lượng và chất lượng.
3.1.1. Về di động:
- Quản lý các node trạm BTS, Inbuilding, Micro, Repeater.
- Quản lý số lượng, chất lượng thiết bị các node: số tủ, loại tủ, số cell, loại cell,
số TRX ….
- Quản lý các tuyến truyền dẫn quang, vi ba của mạng di động.
3.1.2. Về cố định, Internet:
- Quản lý các node cố định, internet.
- Quản lý số lượng, chất lượng thiết bị trong node: Su, RSUD, SM8, Corswitch,
IP Switch, DSLAM ….
- Quản lý mạng ngoại vi : MDF, Cáp, tủ, hộp cáp, đường dây thuê bao.
- Quản lý khách hàng, CSDL
- Quản lý truyền dẫn.
3.2. Vận hành khai thác mạng lưới:
3.2.1. Công tác thiết kế tối ưu:
- Về di động:
+ Thiết kế các tham số cho trạm BTS.
+ Thực hiện tối ưu trạm đảm bảo vùng phủ và chất lượng KPI theo Target của
Tổng công ty.
- Về cố định, Internet:
+ Quy hoạch mạng truyền dẫn đảm bảo các đường backup cho hệ thống.
+ Thực hiện tối ưu mạng cáp ngoại vi, các tuyến dây thuê bao đảm bảo khoảng
cách cung cấp dịch vụ và chất lượng tối ưu cho khách hàng.
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
20

Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
3.2.2. Công tác bảo đảm kỹ thuật:
- Bảo đảm môi trường làm việc cho thiết bị: Vệ sinh, nhiệt độ, độ ẩm.
- Bảo đảm an toàn: Bảo đảm hệ thống an toàn tiếp đất, chống sét, PCCN cho trạm.
- Bảo đảm nguồn điện làm việc cho trạm. ( Điện mạng và accu).
4. Công tác phát triển thuê bao A-P, leased line, khách hàng giá trị gia
tăng:
4.1. Phát triển thuê bao A-P:
- Khảo sát và trả lời khảo sát các chi nhánh kinh doanh về các yêu cầu cung cấp
dịch vụ.
- Triển khai cung cấp dịch vụ A,P theo hợp đồng.
4.2. Phát triển khách hàng leasedline, trung kế, giá trị gia tăng:
- Khảo sát và trả lời khảo sát các chi nhánh kinh doanh về yêu cầu cung cấp dịch vụ.
- Tổ chức thiết kế, thẩm định phương án triển khai cho khách hàng
- Tổ chức triển khai cáp, cài đặt, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
5. Ứng cứu thông tin:
- Ứng cứu thiết bị nhà trạm.
- Ứng cứu mạng cáp ngoại vi.
- Ứng cứu cáp truyền dẫn.
- Ứng cứu nguồn điện.
- Sửa chữa thuê bao A-P.
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
21
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH KỸ THUẬT HÀ NỘI
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
TỐI ƯU

PHÒNG
TỔNG
HỢP
36 người
PHÒNG
KỸ THUẬT
47 người
PHÒNG
Phát triển hạ tầng
16 người
PHÒNG
NOC
19 người
PHÓ GIÁM
ĐỐC
VHKT
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PTHT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
7 người
BAN DỰ
ÁN
9 người
BAN
THANH
TRA
2 người

Ban vô
tuyến
20 ng
Ban
BĐ,QL
TS
8ng
Ban
hữu
tuyến
9 ng
Ban
TKHC
9ng
Ban
truyền
dẫn
15 ng
Ban
ĐHVT
9ng
Ban
TCTC
5ng
Ban
TCLĐ HC
26ng
Ban
VT
5ng

Ban
KH
3ng
Thủ
quỹ
1ng
KTTT
5ng
15 ĐỘI QUẢN LÝ VẬN HÀNH KHAI THÁC
125 NGƯỜI
22
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
6. Mô hình tổ chức biên chế cụ thể từng phòng/ban/đội
6.1. Phòng tổng hợp
a. Mô hình tổ chức:
b. Chức năng, nhiệm vụ:
* Chức năng nhiệm vụ của phòng:
- Thực hiện công tác kế hoạch tác nghiệp trong Chi nhánh.
- Thực hiện công tác, quản lý, xuất nhập vật tư.
- Thực hiện công tác tổ chức lao động.
- Thực hiện công tác chính trị.
- Thực hiện công tác hành chính, lễ tân, văn thư, bảo vệ, tạp vụ.
- Quản lý phương tiện vận tải của Chi nhánh.
* Chức năng nhiệm vụ của ban kế hoạch tác nghiệp:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch công tác tuần, tháng,
năm của Chi nhánh.
- Triển khai, đôn đốc, kiểm tra theo dõi các đơn vị thực hiện kế hoạch.
- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo BGD.
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
TRƯỞNG PHÒNG

01 NGƯỜI
PHÓ PHÒNG
01 NGƯỜI
BAN TCLĐ – HC
26 NGƯỜI
BAN KẾ HOẠCH
03 NGƯỜI
BAN VẬT TƯ
05 NGƯỜI
23
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
- Triển khai theo dõi thực hiện các công văn chỉ thị đến.
- Ghi chép kết luận các cuộc họp của BGD với các đơn vị.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế hoạch tác nghiệp của các đầu mối
trong Chi nhánh.
* Chức năng nhiệm vụ của ban Vật tư:
- Thực hiện công tác xuất, nhập vật tư:
+ Tiếp nhận yêu cầu xuất, nhập vật tư, thiết bị của các đơn vị trong chi nhánh.
+ Lập yêu cầu vật tư, trình phòng kế hoạch công ty đảm bảo.
+ Nhận vật tư từ kho Công ty hoặc thu hồi từ các đơn vị trong chi nhánh, làm
thủ tục nhập kho Chi nhánh.
+ Làm thủ tục xuất kho vật tư cho các đơn vị theo yêu cầu.
- Thực hiện công tác quản lý kho vật tư theo quy trình của Công ty và TCT:
+ Tổ chức phân loại sắp xếp vật tư thiết bị trong kho, thực hiện bảo quản ngày
tuần theo quy định.
+ Lập thẻ kho từng mặt hàng.
+ Tổ chức kiểm kê định kỳ hàng tháng, quý, năm đối với kho của CN và 7 Đội
KT, đối chiếu với phần mềm DDS của Tài Chính.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, xuất nhập vật tư của các Đội kỹ
thuật.

* Chức năng nhiệm vụ của ban Tổ chức lao động – Hành chính:
- Công tác tổ chức lao động:
+ Thực hiện công tác xây dựng mô tình tổ chức, biên chế, định biên nhân sự
tại các Phòng ban, đơn vị toàn Chi nhánh phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của Chi nhánh trong từng giai đoạn.
+ Quản lý chất lượng nhân sự, tiền lương, tổng hợp đánh giá Ki, hợp đồng lao
động và các chế độ khác của CBCNV.
+ Quản lý quân số, chất lượng công việc, hợp đồng CTV, thanh toán tiền
lương cho lực lượng CTV kỹ thuật
+ Đề xuất về các nhu cầu đào tạo, tuyển dụng, tổ chức đào tạo nội bộ theo chỉ
thị 326/CT-VT của Công ty.
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
24
Báo cáo học việc Đỗ Đức Huy
+ Kiểm tra, giám sát các đơn vị, CBCNV, CTV thực hiện công tác đánh giá
chất lượng lao động, an toàn lao động.
+ Phụ trách công tác thi đua của Chi nhánh.
- Công tác Văn thư – Hành chính :
+ Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ.
+ Thực hiện công tác quản trị hành chính – văn phòng: Lễ tân, quản lý tài sản,
trang thiết bị văn phòng, phương tiện
+ Đảm bảo an toàn, bảo vệ vòng ngoài đơn vị.
+ Quản lý điều động phương tiện vận tải của chi nhánh phục vụ thực hiện các
nhiệm vụ theo mệnh lệnh của Ban giám đốc
6.2. Phòng Tài chính
a. Mô hình tổ chức:
b. Chức năng, nhiệm vụ:
- Đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động cho Chi nhánh ( Bao gồm: Tiền nhà trạm
các dịch vụ, tền điện phòng máy, kinh phí ứng cứu thông tin và các khoản kinh phí
khác liên quan đến bảo đảm mạng lưới viễn thông trên địa bàn quản lý

- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quản lý tài chính. Hướng dẫn
các cá nhân, phòng ban, đội kỹ thuatạ hoàn thiện các thủ tục cần thiết, đảm bảo chi
đúng, chi đủ, làm cơ sở đảm bảo mạng lưới viễn thông trên địa bàn quản lý
- Quyết toán hóa đơn, chứng từ tài chính lên phòng Tài chính Công ty, phối
hợp với phòng tài chính công ty, Tổng công ty giải quyết các vấn đề liên quan tới
công tác Tài chính tại Chi nhánh.
Phòng KT- Ban Hữu Tuyến Chi nhánh kỹ thuật Hà Nội
TRƯỞNG PHÒNG
01 NGƯỜI
KT THANH
TOÁN
05 NGƯỜI
THỦ QUỸ
01 NGƯỜI
25

×