Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng và xây lắp số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 82 trang )

Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, do vậy mà doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường, đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng với chất lượng ngày càng cao và giá thành hạ.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề trước mắt là cần phải hạch toán đầy đủ,
chính xác vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất bởi vì đây là yếu tố cơ bản trong
quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó buộc
doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu để làm sao cho một
lượng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra như cũ mà sản xuất được nhiều sản phẩm hơn,
chất lượng vẫn đảm bảo. Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán và
quản lý như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đó.
Nhận thức được một cách rõ ràng vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán vật
liệu trong quản lý chi phí của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Vật liệu Xây dựng và Xây lắp số 5 cùng với sự giúp đỡ của Phòng Tài chính Kế
toán và được sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo – Th.S Đào Mạnh Huy, em đã đi
sâu vào tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty. Em nhận thấy công tác
kế toán nguyên vật liệu của Công ty đã tương đối có nền nếp, đáp ứng được yêu cầu
quản lý nguyên vật liệu của Công ty. Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được ở
trường kết hợp với thực tế về công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần
Vật liệu xây dựng và Xây lắp số 5, em xin viết về đề tài: “Thực trạng công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng và Xây lắp số 5”.
2. Mục đích nghiên cứu của Khóa luận:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp.
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4


1
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Vật liệu xây dựng và Xây lắp số 5
Thứ bai, đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Vật liệu xây dựng và Xây lắp số 5. Lấy số liệu tháng 11 năm 2009 để minh họa.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng những kiến thức đã được học tại Trường Đại học Lao động Xã hội
kết hợp với đặc điểm công tác kế toán của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng và Xây
lắp số 5; sử dụng phương pháp tổng hợp lý luận và các phương pháp của kế toán.
5. Kết cấu của Khóa luận:
Lời mở đầu:
Chương I: Cơ sở lý luận hạch toán nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Vật liệu
xây dựng và Xây lắp số 5.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần Vật liệu xây dựng và Xây lắp số 5.
Kết luận:
Do kiến thức và lý luận thực tế hiểu biết chưa nhiều nên trong bài viết của
mình còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em rất mong được thầy giáo và các cán bộ trong
Công ty chỉ bảo thêm để em có điều kiện nâng cao kiến thức phục vụ cho công tác sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
2
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 7
1. Đặc điểm NVL 7
2. Yêu cầu quản lý NVL 7
3. Nhiệm vụ kế toán NVL 8
II. PHÂN LOẠI, TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU 9
1. Phân loại NVL 9
2. Tính giá NVL 10
2.1 Tính giá NVL nhập kho 10
2.1.1 NVL mua ngoài 10
2.1.2 NVL tự chế biến 10
2.1.3 NVL thuê ngoài gia công chế biến 10
2.1.4 NVL nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần 11
2.1.5 NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác 11
2.1.6 NVL được biếu tặng, viện trợ 11
2.1.7 Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất kinh doanh 11
2.2 Tính giá NVL xuất kho 11
2.2.1 Phương pháp nhập trước xuất trước 11
2.2.2 Phương pháp nhập sau xuất trước 12
2.2.3 Phương pháp bình quân gia quyền 12
2.2.4 Phương pháp giá thực tế đích danh 12
2.2.5 Phương pháp giá hạch toán 12
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU 13
1. Chứng từ sử dụng 13

2. Phương pháp kế toán chi tiết 13
2.1 Phương pháp thẻ song song 14
2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 15
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
3
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.3 Phương pháp sổ số dư 15
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU 16
1. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho 16
1.1 Phương pháp kê khai thường xuyên 16
1.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ 17
2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX 17
2.1 Tài khoản sử dụng 17
2.2 Trình tự hạch toán 19
3. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK 21
3.1 Tài khoản sử dụng 21
3.2 Trình tự hạch toán 22
V. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN 22
1. Hình thức Nhật ký chung 23
2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái 24
3. Hình thức Nhật ký – Chứng từ 24
4. Hình thức Chứng từ ghi sổ 25
5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 25
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SỐ 5
I. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH, TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY CP VLXD VÀ XL SỐ 5 26
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 26
2. Cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh và Quy trình công nghệ

sản xuất sản phẩm 28
2.1 Cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh 28
2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 29
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 31
4. Đặc điểm công tác kế toán 33
4.1. Hình thức kế toán 33
4.2. Tổ chức bộ máy kế toán 34
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
4
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty 35
4.4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở Công ty 36
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SỐ 5 37
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty 37
2. Phân loại, quản lý, đánh giá NVL 37
2.1. Phân loại NVL 37
2.2. Quản lý NVL 38
2.2.1 Quản lý quá trình thu mua NVL 38
2.2.2 Bảo quản vật liệu 38
2.3. Đánh giá NVL 39
2.3.1 Đối với NVL nhập kho 39
2.3.2 Đối với NVL xuất kho 40
3. Thủ tục tiếp nhận và xuất vật liệu tại kho 41
3.1. Thủ tục nhập kho NVL 41
3.1.1 Nhập kho chưa thanh toán 41
3.1.2 Nhập kho thanh toán bằng tiền tạm ứng 45
3.2. Thủ tục xuất kho NVL 49
3.2.1 Xuất kho NVL chính 49
3.2.2 Xuất kho NVL phụ, vật tư khác 53

4. Kế toán chi tiết NVL 56
4.1. Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán số liệu 56
4.1.1 Quy trình luân chuyển chứng từ 56
4.1.2 Quy trình hạch toán số liệu 58
4.2. Phương pháp kế toán chi tiết 58
5. Kế toán tổng hợp NVL 68
5.1. Kế toán nhập kho NVL 68
5.2. Kế toán xuất kho NVL 69
5.3. Kế toán kết quả kiểm kê NVL 71
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
5
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chương III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ XÂY LẮP SỐ 5.
I. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 74
1. Những ưu điểm 74
1.1. Công tác quản lý NVL nói chung của Công ty 74
1.2. Công tác kế toán NVL 75
2. Những hạn chế 76
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 76
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty 76
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL 77
2.1. Kiến nghị thứ nhất: Về việc phân loại và lập sổ danh điểm vật tư 77
2.2. Kiến nghị thứ hai: Mở các TK cấp 2 của TK 152 79
2.3. Kiến nghị thứ ba: Lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 79
2.4. Kiến nghị thứ tư: Lập sổ chi tiết TK 141 cho từng đối tượng 80
2.5. Kiến nghị thứ năm: Lập bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu 81

KẾT LUẬN 82
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
6
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I. ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm, dịch vụ, là đầu
vào của quá trình sản xuất. Xét trên các phương diện khác nhau, ta thấy rõ đặc điểm,
vị trí quan trọng của vật liệu trong quá trình sản xuất, kinh doanh:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động biểu hiện dưới dạng vật hóa, là một
trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất
tạo thành sản phẩm mới. Kế hoạch sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp vật
liệu có tính đầy đủ, kịp thời, đúng chất lượng hay không. Nếu vật liệu có chất lượng
tốt, đúng quy định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành thuận lợi, chất lượng sản
phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường và ngược lại.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, khi tham gia
vào sản xuất, kinh doanh, dưới tác động của lao động, NVL bị tiêu hao toàn bộ hoặc
thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành thực thể sản phẩm. Giá trị NVL được
dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
NVL thuộc tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu động dự trữ của
doanh nghiệp. NVL thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, cho nên việc quản lý quá trình thu mua, vận
chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu
quan trọng nhất của doanh nghiệp như chỉ tiêu sản lượng, lợi nhuận, giá thành
2. Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu.
Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh

của mỗi doanh nghiệp. Quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật tư nói chung,
NVL nói riêng là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
7
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhằm quản lý tốt NVL
cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán, đối với doanh
nghiệp có nhiều loại NVL cần xây dựng hệ thống danh điểm NVL nhằm thống nhất
tên gọi, quy cách, ký hiệu, đơn vị tính của từng danh điểm NVL. Hệ thống danh điểm
NVL phải rõ ràng, dễ nhớ, tương ứng với quy cách, chủng loại của NVL.
Thứ hai, quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NVL về đơn vị, chống hao
hụt, mất mát, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.
Thứ ba, để quá trình sản xuất, kinh doanh được thực hiện liên tục, sử dụng vốn
có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức cho từng danh điểm NVL,
tránh trường hợp dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn
kho NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL, kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp.
Thứ tư, để quản lý tốt việc dự trữ NVL giảm thiểu việc hao hụt, mất mát, doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ
kho phải có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Các quy trình nhập, xuất kho
NVL cần được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ. Không bố trí thủ kho kiêm nhiệm việc tiếp
liệu và kế toán NVL.
3. Nhiệm vụ kế toán NVL.
Nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về quản lý, sử dụng NVL
trong doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số lượng,
chất lượng và giá thực tế của NVL nhập, xuất kho.
Thứ hai, mỗi loại NVL có vai trò, tác dụng, định mức sử dụng khác nhau, ảnh
hưởng đến chất lượng, giá thành sản phẩm, do đó cần phải kiểm tra tình hình chấp

hành các định mức tiêu hao NVL.
Thứ ba, NVL được xuất dùng cho nhiều đối tượng khác nhau, kế toán cần phân
bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng cho các đối tượng.
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
8
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
Thứ tư, tính toán, phản ánh chính xác số lượng, chất lượng, giá trị NVL tồn
kho. Phát hiện kịp thời vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất, từ đó có biện pháp xử lý,
hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
II. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU.
1. Phân loại nguyên vật liệu.
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có công
dụng, yêu cầu quản lý khác nhau. Nhằm tạo điều kiện cho hạch toán và quản lý, đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải phân loại NVL. Dựa vào tiêu thức khác nhau, NVL được
phân thành từng nhóm, từng loại khác nhau. Căn cứ vào vai trò, tác dụng của NVL
trong sản xuất kinh doanh, NVL được chia thành các loại sau:
Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng chế biến chính hoặc đóng vai trò
chính của quá trình sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu chính tham gia vào quá trình sản
xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. Phân loại NVL thành nguyên liệu, vật
liệu chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể và chỉ có ý nghĩa trong phạm vi
từng doanh nghiệp.
Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm, tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ
cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động.
Nhiên liệu, động lực: là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Ví dụ dầu, xăng, khí đốt, than củi
Phụ tùng thay thế: là những vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết

bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất
Vật liệu khác: là các loại vật liệu không thuộc các nhóm vật liệu trên như phế
liệu thu hồi trong quá trình sản xuất, kinh doanh…
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
9
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
2. Tính giá nguyên vật liệu.
2.1 Tính giá NVL nhập kho.
Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập, cụ
thể:
2.1.1 NVL mua ngoài.
Các doanh nghiệp mua NVL dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, giá trị của NVL mua
ngoài được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào. Nếu doanh nghiệp
mua NVL dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
thì giá trị NVL mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán (giá có thuế GTGT)
Giá thực tế
NVL mua
ngoài
=
Giá mua
ghi trên
Hóa đơn
+
Các loại thuế không
được hoàn lại (thuế
nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt của
hàng nhập khẩu…)

+
Chi phí khác
có liên quan
(vận chuyển,
bốc dỡ…)
Trong giá thực tế của NVL mua ngoài không bao gồm các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng mua, giá trị hàng mua trả lại do hàng không đúng quy
cách, phẩm chất.
2.1.2 NVL tự chế biến.
Giá thực tế
NVL mua ngoài
=
Giá thực tế NVL
xuất chế biến
+
Chi phí khác có liên quan
(nhân công chế biến,
khấu hao thiết bị…)
2.1.3 NVL thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công chế biến bao gồm: giá thực tế NVL
xuất thuê ngoài gia công chế biến; các chi phí khác liên quan trực tiếp đến thuê gia
công, chế biến (tiền thuê gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc xếp NVL đến nơi
chế biến và từ nơi chế biến về đơn vị ).
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
10
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.1.4 NVL nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần.
Giá thực tế của NVL nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần bao gồm: giá trị
được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận, các chi phí
liên quan đến việc tiếp nhận NVL.

2.1.5 NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác.
Đối với NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác, giá thực tế nhập kho được
tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
2.1.6 NVL được biếu, tặng, viện trợ.
Giá thực tế của NVL được biếu, tặng, viện trợ là giá ghi trong biên bản bàn
giao (hoặc giá do Hội đồng định giá của đơn vị xác định) và các chi phí liên quan đến
tiếp nhận NVL (nếu có).
2.1.7 Phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, kinh doanh.
Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, kinh doanh, giá thực tế được tính
theo giá đánh giá thực tế do Hội đồng thu hồi định giá hoặc theo giá trị có thể thu hồi
tối thiểu (căn cứ vào giá bán trên thị trường).
2.2 Tính giá NVL xuất kho.
Căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, số lượng danh điểm NVL, tần
suất nhập – xuất kho, trình độ nhân viên kế toán, trình độ thủ kho, điều kiện kho bãi
để lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho phù hợp theo nguyên tắc nhất quán trong
hạch toán.
2.2.1 Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau. Nói cách khác cơ sở của phương pháp
này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật
liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật
liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hướng giảm.
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
11
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.2.2 Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau,
xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.

2.2.3 Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại NVL được tính theo giá trị trung
bình của từng loại NVL tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại NVL được mua hoặc sản
xuất trong kỳ.
Đơn giá xuất
kho bình quân
=
Trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập
trong kỳ
Trị giá thực tế NVL
xuất kho
=
Đơn giá xuất kho bình quân x Số lượng xuất kho
2.2.4 Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Phương pháp này thích
hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho.
2.2.5 Phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này, toàn bộ NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo giá
hạch toán. Doanh nghiệp có thể căn cứ vào giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời
điểm nào đó hay giá bình quân kỳ trước để xây dựng giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:

Giá thực tế NVL xuất
dùng trong kỳ
=
Giá hạch toán của NVL
xuất dùng trong kỳ
x
Hệ số chênh lệch giữa
giá thực tế và giá hạch
toán của NVL
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
12
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sử dụng giá hạch toán làm giảm bớt khối lượng công việc kế toán, số liệu phản
ánh kịp thời, kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp vật tư nên việc tính
giá vật tư được thực hiện nhanh chóng, không phụ thuộc vào cường độ nhập, xuất và
số lượng danh điểm NVL. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại NVL, đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU.
1. Chứng từ sử dụng.
Kế toán phải bảo đảm theo dõi được tình hình biến động của từng danh điểm
NVL về mặt giá trị, số lượng, chất lượng theo từng kho, từng người phụ trách vật
chất. Để theo dõi chi tiết vật tư, kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư
Bảng kê nhập (xuất) vật tư
Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn kho
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu.

2. Phương pháp kế toán chi tiết.
Nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình trạng, sự biến động của
từng danh điểm vật tư, kế toán chi tiết vật tư được thực hiện ở kho, ở phòng kế toán và
tiến hành theo một trong ba phương pháp: phương pháp thẻ song song, phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
Hệ số chênh
lệch giữa giá
thực tế và giá
=
Giá thực tế của NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán của NVL
tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán của NVL
nhập kho trong kỳ
13
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.1 Phương pháp thẻ song song.
Theo phương pháp này, kế toán chi tiết NVL được tiến hành như sau:
Ở kho: Thủ kho theo dõi, phản ánh số lượng NVL nhập, xuất, tồn kho trên
“Thẻ kho”.
Ở phòng kế toán: Kế toán theo dõi, phản ánh số lượng NVL nhập, xuất, tồn kho
trên “Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa”. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa” được đối chiếu với số
liệu của kế toán tổng hợp theo dõi trên “Sổ cái” hoặc “Nhật ký – Sổ cái”.

Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ làm tuy nhiên việc ghi chép còn nhiều
trùng lắp. Phương pháp này chỉ thích hợp với đơn vị có quy mô nhỏ, số lượng nghiệp
vụ phát sinh liên quan đến nhập, xuất NVL ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Sơ dồ 1.1: Phương pháp thẻ song song
2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Theo phương pháp này, kế toán chi tiết NVL được tiến hành như sau:
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Sổ chi tiết
vật liệu,
dụng cụ
Bảng tổng
hợp chi tiết
vật liệu, dụng
cụ
Kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
14
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
Ở kho: Thủ kho theo dõi, phản ánh số lượng NVL nhập, xuất, tồn kho trên
“Thẻ kho”.
Ở phòng kế toán: Căn cứ vào “Bảng kê nhập (xuất) vật tư” cuối kỳ kế toán vào
“Sổ đối chiếu luân chuyển”. Số liệu trên “Sổ đối chiếu luân chuyển” được đối chiếu

với số liệu theo dõi trên “Thẻ kho”, đồng thời đối chiếu giá trị của từng danh điểm
NVL với số liệu kế toán tổng hơp theo dõi trên “Bảng kê tính giá” theo giá hạch toán.
Phương pháp này giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán, nhưng trong
trường hợp tần suất nhập, xuất của từng danh điểm NVL lớn thì công việc kiểm tra,
đối chiếu được thực hiện vào cuối kỳ thường gặp khó khăn và ảnh hưởng lớn đến tiến
độ thực hiện các khâu kế toán khác. Phương pháp chỉ thích hợp với những đơn vị có
nhiều danh điểm NVL, tần suất nhập, xuất không lớn.
Sơ đồ 1.2: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
2.3 Phương pháp sổ số dư.
Ở kho: ngoài việc ghi vào “Thẻ kho”, định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ
kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng danh điểm NVL,
lập “Phiếu giao nhận chứng từ” kèm theo các chứng từ nhập, xuất kho gửi cho kế
toán. Cuối kỳ, căn cứ vào “Thẻ kho” ghi số lượng NVL tồn kho vào “Sổ số dư”.
Ở phòng kế toán: khi nhận được chứng từ do thủ kho gửi đến, kế toán kiểm tra,
tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền trên “Phiếu giao nhận chứng từ”, đồng
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho Phiếu
xuất kho
Bảng kê nhập
vật tư
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
vật tư
Kế toán
tổng hợp
15
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán

thời ghi số tiền vừa tính được của từng danh điểm NVL vào “Bảng lũy kế nhập, xuất,
tồn kho”, số liệu trên hai sổ này được đối chiếu với nhau.
Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi
sổ trong kỳ, nhưng việc kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn.
Phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn
cao. Phương pháp này thích hợp với những đơn vị có nhiều danh điểm NVL; cường
độ nhập, xuất NVL khá lớn.
Sơ đồ 1.3: Phương pháp sổ số dư
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU.
1. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
1.1 Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư. Vì vậy, giá trị vật tư tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định được ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê vật tư tồn kho
thực tế, so sánh, đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải
xác định nguyên nhân và xử lý kịp thời.
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng lũy kế
nhập, xuất,

tồn kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Kế toán
tổng hợp
16
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phương pháp này thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất công nghiệp và các
đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
1.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư trên sổ kế toán tổng hợp, từ
đó tính ra giá trị vật tư đã xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Trị giá vật tư
xuất dùng
trong kỳ
=
Trị giá
vật tư tồn
đầu kỳ
+
Trị giá
vật tư tăng
trong kỳ
-
Trị giá
vật tư tồn
cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư không theo dõi,
phản ánh trên tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư mua về nhập kho trong kỳ được

theo dõi, phản ánh trên TK 611 – Mua hàng. Công tác kiểm kê vật tư được tiến hành
vào mỗi kỳ kế toán, từ đó xác định trị giá vật tư tồn thực tế, trị giá vật tư xuất dùng
trong kỳ, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc kế
toán, nhưng mức độ chính xác về giá trị vật tư xuất dùng bị ảnh hưởng bởi chất lượng
công tác quản lý tại kho, bến bãi.
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
2.1 Tài khoản sử dụng.
2.1.1 Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại
NVL trong kho của doanh nghiệp. Nội dung phản ánh trên TK 152 như sau:
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
17
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
TK 152 có thể mở các TK cấp 2 để theo dõi chi tiết từng loại, từng thứ, từng
nhóm NVL tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2.1.2 Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các loại vật tư, hàng hóa mua ngoài đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang đi trên đường, vận chuyển ở bến cảng,
bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho. Nội dung
phản ánh trên TK 151 như sau:
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
TK 152: Nguyên
liệu, vật liệu
- Trị giá thực tế NVL nhập kho
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi
kiểm kê
- Chênh lệch trị giá NVL tăng
khi đánh giá lại NVL trong kho

- Trị giá thực tế NVL xuất kho
- Trị giá NVL trả lại người bán
hoặc được giảm giá hàng mua
- Chiết khấu thương mại khi mua
NVL được hưởng
- Trị giá NVL hao hụt, mất phát
hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch trị giá NVL giảm
khi đánh giá lại NVL trong kho
Dư Nợ:
Trị giá thực tế NVL tồn kho
cuối kỳ
- Trị giá vật tư, hàng hóa đã
mua đang đi đường
- Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi
đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển thẳng cho các đối tượng
sử dụng
Dư Nợ:
Trị giá vật tư, hàng hóa đã
mua nhưng còn đang đi trên
đường chưa về nhập kho
TK 151: Hàng mua
đang đi đường
18
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.2 Trình tự hạch toán
Các bút toán tăng giảm NVL được thể hiện dưới dạng sơ đồ chữ T như sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ chữ T các bút toán tăng giảm NVL theo PP KKTX
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4

19
152 – Nguyên liệu,
vật liệu
621,627,641,
642,241
111,112,141,
331,151
133 222
811
223
711
3387
154
111,112,331
632
138 (1381)
621,627
3332
3333
154
(10)
(1)
133
(1a)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)

(8)
(11)
(11a1)
(11a2)
(11b)
(12)
(12a)
(12b)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)
411
154
338 (3381)
412
(9)
(14a)
412
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
(1): Nhập kho NVL
(1a): Nếu được khấu trừ thuế GTGT
(2): NVL gia công, chế biến xong nhập kho
(3): Thuế nhập khẩu hàng nhập khẩu phải nộp
(4): Thuế tiêu thụ đặc biệt NVL nhập khẩu (nếu có)
(5): Nhận vốn góp bằng NVL
(6): NVL đã xuất sử dụng không hết nhập lại kho
(7): Phế liệu nhập kho
(8): NVL phát hiện thừa khi kiểm kê

(9): Chênh lệch giá trị NVL đánh giá tăng
(10): Xuất dùng cho SXKD, XDCB
(11): Xuất góp vốn vào công ty liên doanh bằng NVL
(11a1): Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của NVL tương
ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh
(11a2): Chênh lệch giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của NVL tương ứng
với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh
(11b): Chênh lệch giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của NVL
(12): Xuất góp vốn vào công ty liên kết bằng NVL
(12a): Chênh lệch giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của NVL
(12b): Chênh lệch giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của NVL
(13): Xuất NVL thuê ngoài gia công, chế biến
(14): Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, trả lại hàng mua
(14a): Thuế GTGT nếu có
(15): NVL xuất bán
(16): NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
(17): Chênh lệch giá trị NVL đánh giá giảm
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
20
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
3.1 Tài khoản sử dụng
3.1.1 TK 611 (6111) - “Mua nguyên liệu, vật liệu”
3.1.2 TK 152 - “Nguyên liệu, vật liệu”
3.1.3 TK 151 - “Hàng mua đang đi đường”
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
- Kết chuyển trị giá thực tế
NVL tồn kho cuối kỳ
- Trị giá thực tế NVL xuất sử
dụng trong kỳ

- Trị giá thực tế NVL mua vào
trả lại cho người bán hoặc được
giảm giá
- Kết chuyển trị giá thực tế
NVL tồn kho đầu kỳ
- Trị giá thực tế NVL tăng
trong kỳ.
X
TK 611(1): Mua nguyên liệu,
vật liệu
TK 152: Nguyên liệu,
vật liệu
- Kết chuyển trị giá thực
tế NVL tồn kho cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá thực
tế NVL tồn kho đầu kỳ
Dư Nợ:
Trị giá thực tế NVL tồn kho
TK 151: Hàng mua
đang đi đường
- Kết chuyển trị giá thực tế
NVL đang đi đường cuối kỳ
- Kết chuyển trị giá thực tế
NVL đang đi đường đầu kỳ
Dư Nợ:
Trị giá thực tế NVL đang đi đường
21
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
3.2 Trình tự hạch toán.
Các bút toán tăng giảm NVL được thể hiện dưới dạng sơ đồ chữ T như sau:

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ chữ T các bút toán tăng giảm NVL theo PP KKĐK
V. HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU.
Doanh nhiệp căn cứ vào chế độ kế toán, quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị để lựa chọn, vận dụng hình thức sổ kế toán thích hợp. Các doanh nghiệp có
thể sử dụng một trong các hình thức sau:
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức Nhật ký – Chứng từ
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
611: Mua hàng
K/c trị giá NVL, hàng
mua đang đi đường
tồn kho đầu kỳ
151,152
K/c trị giá NVL, hàng
mua đang đi đường tồn
kho cuối kỳ
133
Trị giá hàng mua
111, 112, 331
Thuế GTGT
(nếu có)
Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng
mua, hàng mua trả lại
331,111,112
151, 152

621,627,641,642
Xuất NVL dùng cho SXKD
133
22
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
1. Hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.6: Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
Chứng từ kế toán: Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Sổ, thẻ kế toán chi tiếtSổ Nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
23
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
2. Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 1.7: Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
3. Hình thức Nhật ký – Chứng từ.
Sơ đồ 1.8: Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
Chứng từ kế toán: Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Hóa đơn
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán: Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng kê
SỔ CÁI
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
24
Khóa luận Tốt nghiệp Khoa Kế toán
4. Hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.9: Ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Kế toán trên máy vi tính là việc sử dụng các phần mềm kế toán để xử lý, lưu

trữ và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thay cho việc sử dụng các
sổ kế toán thủ công. Khi thực hiện kế toán trên máy vi tính nhân viên kế toán nhập số
liệu và thông tin trên chứng từ vào máy. Phần mềm kế toán trên máy sẽ tự động xử lý
các thông tin theo chương trình đã định sẵn để in hoặc hiển thị ra các báo cáo theo yêu
cầu của người sử dụng. Quy trình xử lý thông tin đầu vào trên các chứng từ để hiển thị
hoặc in ra cáo cáo được thực hiện khác nhau phụ thuộc vào mỗi chương trình kế toán.
Mỗi đơn vị có thể sử dụng một phần mềm kế toán khác nhau phù hợp với điều kiện
nền kinh tế và đặc điểm hoạt động của đơn vị mình.
Phạm Thị Huyền Lớp Đ2KT4
Chứng từ kế toán: Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ quỹ
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ
đăng ký
chứng từ
ghi sổ
25

×