CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Lời nói đầu
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có quản
lý, trong đó hạch toán kế toán là một trong những công cụ hữu hiệu nhất, không
thể thiếu đợc trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính ở các đơn vị, cũng nh trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh tế là sự tự trang trải chi phí và tìm
cách thu lợi nhuận. Vậy làm thế nào để tính đợc chi phí và xác định kết quả kinh
doanh? Điều này chỉ có thể thực hiện đợc khi hạch toán chính xác chi phí và tính
đợc giá thành sản phẩm. Do đó vấn đề hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trở nên một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất
kỳ một doanh nghiệp nào.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở công ty Cổ phần
Đầu t - Xây lắp - Thơng mại và Dịch vụ em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
"Tổ chức công tác kế toán xác định chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm"
Luận văn của em bao gồm những mục chính sau:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu t Xây lắp - Thơng mại và
Dịch vụ.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu t Xây
lắp - Thơng mại và Dịch vụ.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu lý luận và thực tế, để hoàn thành đề tài của
mình em đã nhận đợc sự giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn Nguyễn Đào Tùng và
các cô chú trong phòng Kế toán cũng nh các phòng khác của Công ty, nhng do
trình độ còn hạn chế nên chắc chắn trong luận văn còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong muốn đợc chỉ bảo để nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt
hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
ch ơng 1
Vấn đề chung về quản lý hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây
dựng
1.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản:
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất
cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nớc. Vì vậy một bộ phận
lớn của thu nhập kinh tế quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn
đầu t tài trợ của nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực XDCB.
Trong một nền kinh tế quốc dân, ngành XDCB đóng một vai trò hết sức quan
trọng, trên góc độ kinh tế, không một ngành kinh tế nào có thể phát triển đợc nếu
không cói XDCB tạo cơ sở vật chất cho nó. Mặt khác, trong sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, XDCB là ngành đi tiên phong, mở đờng cho nền
kinh tế quốc gia bớc vào công cuộc đổi mới này. Trên góc độ an ninh quốc phòng
đất nớc. Một quốc gia vững mạnh không chỉ là một đất nớc phát triển về ngành
kinh tế mà còn là một đất nớc có đủ khả năng bảo vệ những thành quả đã đạt đợc
trớc mọi sự phá hoại của mọi thế lực thù địch.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Nói rộng ra, XDCB đong vai trò chủ chốt trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho
đất nớc, mà đối với mỗi quốc gia, cơ sở hạ tầng có vững chắc thì kiến trúc thợng
tầng mới vững mạnh đợc.
So với các ngành khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật rất đặc tr-
ng, thể hiện rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây dựng là những công trình sản xuất dân dụng có điều kiện để đa vào
sản xuất, sử dụng phát huy và đợc gắn liền với một địa điểm nhất định, sản phẩm
xây dựng có những đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử
dụng lâu dài, giá trị lớn. Nó mang tính ổn định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng
thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành đợc đa vào sử dụng và phát huy tác
dụng.
- Thứ hai: Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt kinh tế,
chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng và phong phú nhng lại mang tính
độc lập, mỗi công trình đợc xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, có giá trị
dự toán riêng và ở một địa điểm nhất định. Những đặc điểm này có tác dụng rất
lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng.
Từ đặc điểm của ngành xây dựng ta có thể rút ra một đặc thù của ngành
XDCB.
Quá trình từ khởi công công trình xây dựng cho đến khi công trình hoàn
thành bàn giao và đa vào sử dụng thờng là trong thời gian dài, phụ thuộc vào quy
mô và tính chất phức tạp về kỹ thuật của công trình. Quá trình thi công đợc chia
thành nhiều giai đoạn nh (chuẩn bị điều kiện thi công, thi công móng, trần, hoàn
thiện,...).
- Mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau chủ yếu ở ngoài
trời nên nó phải chịu ảnh hởng rất lớn các yếu tố thiên nhiên khách quan nh thời
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
tiết, khí hậu bất thờng,... Do đó quá trình thi công không ổn định, nó luôn biến
động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công của công trình.
- Các công trình đều đợc tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể có thiết
kế kỹ mỹ thuật, kỹ thuật riêng theo yêu cầu của khách hàng, khi thực hiện hợp
đồng theo đơn đặt hàng của khách hàng thì đơn vị xây dựng phải thi công và bàn
giao đúng tiến độ, đúng thiết kế đảm bảo chất lợng mỹ thuật cũng nh kỹ thuật.
1.1.2. Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Do đặc thù riêng của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng nh trên nên
việc quản lý về đầu t và xây dựng là hết sức khó khăn. Trong điều kiện kinh tế thị
trờng hiện nay, để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t
của Nhà nớc đã ban hành các quy chế quản lý phù hợp trong điều kiện quản lý đầu
t xây dựng. Chính phủ đã nêu rõ:
- Công tác đầu t và xây dựng đảm bảo phải tạo ra những sản phẩm và dịch vụ
đợc xã hội chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp ứng đợc mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nâng cao các nguồn vốn đầu t trong
nớc cũng nh nớc ngoài đầu t vốn tại Việt Nam, khai thác tài nguyên thiên nhiên,
tiềm năng lao động, đất đai và mọi tiềm năng khác đồng thời bảo vệ môi trờng
sinh thái.
Xây dựng phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý tiên tiến, xây dựng
đúng tiến độ, chất lợng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
Từ trớc đến nay XDCB vẫn là một "lỗ hổng lớn" làm thất thoát nguồn vốn
đầu t của Nhà nớc. Nhằm hạn chế sự thất thoát này, Nhà nớc đã quản lý giá xây
dựng thông qua ban hành một số chính sách về giá cả, các nguyên tắc phơng pháp
lập dự toán, các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá XDCB,...). Để xác định
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
tổng mức vốn đầu t tổng dự toán công trình hoặc dự án và dự toán hạng mục cho
từng công trình.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây dựng là một khâu
quan trọng trong quá trình quản lý về đầu t xây dựng của mỗi doanh nghiệp xây
dựng nói riêng và của cả ngành xây dựng của quốc gia nói chung. Vì vậy những
yêu cầu của việc quản lý vốn đầu t và xây dựng trên đây cũng chính là yêu cầu của
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây dựng.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Mục tiêu xây dựng lớn nhất của mỗi doanh nghiệp là thực hiện tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, đối với doanh nghiệp xây dựng cũng nh
vậy. Do đó công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng là
một bộ phận quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng. Mà kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lại là
công cụ sắc bén không thể thiếu đợc của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây dựng, vì vậy chúng ta có thể nói rằng công tác hạch toán
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan
trọng trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp
xây dựng.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu luôn đ-
ợc các nhà quản lý quan tâm, không chỉ vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà chúng còn có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với công tác quản lý và tổ chức trong doanh nghiệp, thông qua số liệu do
bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp, các nhà lãnh
đạo và quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá thành thực tế của từng công
trình, hạng mục công trình cũng nh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
của toàn doanh nghiệp, để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức, dự
toán chi phí tình hình sử dụng lao động, vật t tiền vốn có hiệu quả hay lãng phí,
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để từ đó đề ra các biện pháp hữu
hiệu kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quy
định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ
có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình tính chính xác của
giá thành của sản phẩm lại chịu ảnh hởng từ kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do
đó để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi cấu thành trong giá thành sản
phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm
(Công trình và các hạng mục công trình) đã hoàn thành có ý nghĩa rất quan trọng
đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và phát huy vai trò của kế toán, đòi hỏi công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp, vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí
và phơng pháp tính giá thành một cách hợp lý, tập hợp đầy đủ, chính xác kịp thời
toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình các định mức chi phí vật t, chi phí nhân công và các dự
toán chi phí sử dụng máy thi công và chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chi phí ngoài dự toán, các khoản thiệt hại, mất mát h hỏng,... trong doanh nghiệp
sản xuất để đề xuất các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành công tác xây lắp và các sản phẩm,
lao vụ hoàn thành của công ty.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của công ty theo từng công
trình, hạng mục công trình và từng loại sản phẩm, lao vụ,... Để từ đó tìm ra các
khả năng còn tiềm tàng và đề ra các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có
hiệu quả.
1.2. Vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng.
1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Cũng nh các doanh nghiệp sản xuất khác, để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng thờng xuyên phải bỏ ra một khoản chi
phí về các đối tợng lao động, t liệu lao động, lao động của con ngời, các chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Sự phát sinh của các chi phí này
đều bắt nguồn từ ba yếu tố cơ bản của sản xuất, đó là: T liệu lao động, đối tợng lao
động, đối tợng lao động và sức lao động.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là quá trình ngời lao động sử dụng t
liệu lao động tác động lên đối tợng lao động để sản xuất ra sản phẩm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, từ đó dẫn tới sự hình thành những chi phí về hao phí
nguyên vật liệu, chi phí tiền công trả cho ngời lao động và một bộ phận chi phí sản
xuất khác. Đây chính là ba bộ phận cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Mác đã khái quát giá trị sản phẩm mới tạo thành thông qua công thức:
C + V + M
Trong đó:
C: Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm, công tác xây dựng nh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,... Đợc gọi là
hao phí lao động vật hoá.
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
V: Là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm dịch vụ đợc gọi là lao động sống cần thiết.
M: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất
tạo ra giá trị sản phẩm.
Trong điều kiện còn tồn tại nền kinh tế Tiền - Hàng thì mọi chi phí đều đợc
biểu hiện dới một góc thớc đo giá trị chung là tiền tệ.
Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình thi
công một công trình.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng
Trong một doanh nghiệp xây dựng (DNXD) bên cạnh những chi phí sản xuất
cũng còn phát sinh những chi phí không tham gia vào quá trình sản xuất, vì thế
việc làm rõ khái niệm chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp tính đúng tính đủ chi phí
sản xuất vào giá thành, từ đó phát huy đợc tác dụng của chi tiêu của giá thành
trong công tác kiểm tra và giám đốc quá trình thi công của doanh nghiệp. Việc
quản lý chi phí không thể dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà
còn phải căn cứ vào từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ và phân tích toàn bộ
các chi phí sản xuất kinh doanh một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây dựng.
Căn cứ vào nội dung chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất cho các đối tợng có liên quan, bên cạnh đó việc phân loại chi phí sản xuất,
kiểm tra phân loại chi phí sản xuất thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành công tác xây lắp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, giác độ xem chi phí
mà chi phí sản xuất kinh doanh đợc phân loại theo các cách sau:
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của các chi
phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí về các loại đối tợng
lao động nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng đợc chia
thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao
động là: nguyên vật liệu, nhiên liệu (chất phụ gia, xăng, dầu,...), phụ tùng thay thế,
công cụ lao động thuộc tài sản lu động, thiết bị xây dựng cơ bản.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lơng phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ đã
trích trong kỳ của doanh nghiệp dùng sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các dịch vụ mua ngoài thuê
ngoài (trừ tiền lơng của công nhân sản xuất) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh khác đã
chi bằng tiền ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách này cho biết trong kỳ doanh
nghiệp đã chi ra những loại chi phí gì, bao nhiêu và tỷ trọng từng loại chi phí trong
tổng chi phí, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và là cơ sở cho việc lập
bản thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho việc lập dự toán chi phí sản xuất
cho kỳ sau:
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng
kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng cơ bản trong kỳ đợc chia thành:
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
* Chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm công tác xây lắp: là toàn bộ chi phí liên
quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng nh các chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các tổ đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo
sản phẩm, chi phí liên quan trực tiếp đến cấu thành thực thể công trình, hạng mục
công trình, đó là:
- Chi phí NVL trực tiếp: Là chi phí (đã tính đến hiện trờng) của các vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật kết cấu vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn dáo,...), bán
thành phẩm,... cần thiết để tạo dựng nên sản phẩm xây dựng. Chi phí vật liệu xây
dựng không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp
lơng, phụ cấp có tính chất tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng (bao
gồm cả công nhân điều khiển máy thi công).
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan đến việc sử dụng
máy móc thi công để hoàn thành khối lợng công tác xây lắp của công trình bao
gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa nhỏ, chi
phí nhiên liệu, động lực và các chi phí khác của máy.
- Chi phí gián tiếp: (còn gọi là chi phí sản xuất chung), là những chi phí
nhằm tổ chức quản lý sản xuất phục vụ thi công không cấu thành thực thể công
trình, không tham gia trực tiếp thực hiện các khối lợng công trình nh chi phí quản
lý, lơng và các khoản tính chất tiền lơng phải trả cho bộ máy quản lý chỉ đạo công
tác thi công công trờng, chi phí khấu hao thiết bị máy móc và các chi phí khác
phục vụ cho bộ máy quản lý thi công trực tiếp ấy. Ngoài ra, chi phí sản xuất chung
còn bao gồm các chi phí thiệt hại trong sản xuất mà ta không lợng trớc đợc nh chi
phí thiệt hại phá đi, làm lại, chi phí ngừng sản xuất,....
10
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
+ Chi phí bán hàng: (áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài công
tác xây dựng).
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí phục vụ quản lý chung
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng nh các chi phí về
quản lý kinh doanh, quản lý tài chính và các chi phí khác.
+ Chi phí hoạt động khác: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
tiến hành các hoạt động khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của tổ
chức xây dựng, gồm các chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng khác.
+ Chi phí hoạt động khác: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình
tiến hành các hoạt động khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của tổ
chức xây dựng, gồm các chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng khác.
Ngoài hai cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trên, còn có các phơng
pháp phân loại khác nhau:
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản
xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi
phí cố định và chi phí biến đổi.
* Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
* Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh đều có ý nghĩa riêng phụ cho
từng yêu cầu quản lý và đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng luôn bổ
sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
11
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
1.2.3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất.
Trong công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng có thể
nói rằng việc xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất vừa là công việc
đầu tiên vừa là công việc có tính chất định lợng cho toàn bộ khâu kế toán này.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh đợc tập hợp theo phạm vi giới hạn đó.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp cần
căn cứ vào các yếu tố sau:
- Thứ nhất: Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
+ Nếu loại hình sản xuất là đơn chiếc: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là từng công trình, hạng mục công trình.
+ Nếu loại hình tổ chức hàng loạt: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng
đơn đặt hàng.
- Thứ hai: Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của
chi phí.
- Thứ ba: Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý khả năng, trình
độ quản lý doanh nghiệp, trình độ càng cang thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
các bớc cụ thể và chi tiết.
Đối với một doanh nghiệp xây dựng, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng,
của tổ chức sản xuất thờng đợc xác định là những công trình, hạng mục công trình
hay theo từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp cho chi phí sản xuất sao cho phù hợp
với địa điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn
12
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban
đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên các tài khoản, sổ chi tiết.
1.2.4. Hệ thống sổ kế toán và tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất ở
doanh nghiệp xây dựng.
1.2.4.1 Hệ thống sổ kế toán
Trong một doanh nghiệp xây dựng nói riêng và một doanh nghiệp sản xuất
nói chung sổ kế toán áp dụng để ghi chép chi phí sản xuất gồm hai hệ thống sổ:
- Thứ nhất: Sổ kế toán phục vụ kế toán tài chính (sổ kế toán tổng hợp). Tuỳ
theo từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp xây dựng áp dụng để có sổ kế toán
khác nhau, nhng hình thức kế toán nào cũng chúng ở sổ kế toán tổng hợp, mỗi tài
khoản kế toán tài chính (kế toán tổng hợp) đợc mở rộng một sổ cái và dĩ nhiên
mỗi tài khoản đó (TK 621, TK 622, TK 154, TK 631,...) đều phản ánh một số chỉ
tiêu về chi phí sản xuất, sản phẩm xây dựng nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu, thông tin
để lập báo cáo tài chính về chi phí sản xuất giá thành.
- Thứ hai: Sổ kế toán phục vụ cho kế toán quản trị (kế toán phân tích, kế toán
chi tiết). Do doanh nghiệp xây dựng có đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng là
từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng mà kế toán chi phí
mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí cho từng đối tợng của từng tài khoản chi phí nh:
Sổ chi tiết TK 621 - Công trình A, Sổ chi tiết.
TK 621 - Công trình B, Sổ chi tiết TK 622 - Công trình A, Sổ chi tiết TK 154
- Công trình B,...
Mẫu sổ chi tiết tuỳ từng doanh nghiệp thiết kế nhng nó vẫn phải đáp ứng đợc
yêu cầu vừa theo dõi chi tiết cho từng khoản mục chi phí vừa theo dõi đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất.
13
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Sơ đồ hệ thống sổ kế toán
1.2.4.2. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Nhìn chung doanh nghiệp xây dựng sử dụng các tài khoản chi phí để tập hợp
chi phí sản xuất song còn tuỳ thuộc vào phơng pháp hàng tồn kho của doanh
nghiệp mà lựa chọn những tài khoản chi phí để sử dụng cho hợp lý, cụ thể là:
1.2.4.2.1. Theo ph ơng pháp kế toán hàng tồn kho kê khai th ờng xuyên:
* TK 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng
cho thi công công trình phát sinh trong kỳ, cuối kỳ, cuối quý kết chuyển sang tài
khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
* TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp".
14
Sổ kế toán liên quan
(vật tư tiền lương)
Sổ kế toán tổng hợp
(TK 621, 622, 627)
Sổ tổng hợp chi phí
(TK 154, 601)
Báo cáo CPSX theo
yêu cầu của chủ DN
Chứng từ gốc
phát sinh
Bảng Tổng hợp chi phí
trong kỳ theo đối tư
ợng tập hợp chi phí
Sổ chi tiết CPSX theo
đối tượng tập hợp CP
Sổ chi tiết chi phí
sản xuất chung
Tài liệu liên quan
(Bảng tính lương,
tính khấu hao)
Kiểm tra, đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ hoặc định kỳ
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công
nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình, hạng mục công trình vào tài khoản
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền lơng, tiền công, tiền th-
ởng, các khoản phụ cấp và các khoản phải trả có tính chất tiền lơng cho công nhân
trực tiếp sản xuất).
* TK 623 - "Chi phí sử dụng máy thi công".
Tài khoản 623 dùng để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản sử dụng để
hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây lắp thực hiện
xây lắp công trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp
bằng máy. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức
thi công hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp
hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào tài khoản 621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
* TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý, giám sát thi công công trình trong các tổ, đội thi công.
* TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 154 đợc sử dụng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên
quan tới việc thi công, xây dựng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 154 đợc hạch toán chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất (theo địa điểm chi phí phát sinh, theo từng công trình, hạng mục công trình,
đơn đặt hàng,...).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh:
15
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
TK 142 - Chi phí trả trớc, TK 335 - Chi phí trả trớc, TK 152 - Nguyên vật
liệu.
1.2.4.2.2. Theo ph ơng pháp kế toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ:
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng những tài khoản cơ bản ở phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp.
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ toàn bộ các chi phí ở các tài khoản đợc kết chuyển vào TK 631 - Giá
thành sản xuất còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh khối lợng xây dựng cơ bản còn
dở dang mà thôi.
* TK 631 - Giá thành sản xuất.
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.
TK 631 cuối kỳ không có số d, vật t giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc kết
chuyển vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
vào cuối kỳ.
Ngoài ra, để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ: kế
toán còn sử dụng các tài khoản khác nh: TK 611 - Mua hàng.
TK 142 - Chi phí trả trớc, TK 335 - Chi phí phải trả.
1.2.5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc sử dụng trong hạch toán trong chi
phí để tập hợp và phân bổ chi phí trong giới hạn tập hợp chi phí đã định.
16
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Trong XDCB, kế toán thờng sử dụng phơng pháp trực tiếp để tập hợp chi phí
sản xuất cho các đối tợng tính giá thành có liên quan. Phơng pháp này đòi hỏi
ngay từ khâu hạch toán ban đầu, các chứng từ kế toán đã phản ánh ghi chép riêng
rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tợng tính giá thành liên quan. Phơng pháp trực tiếp
áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho những doanh nghiệp chỉ có
một đối tợng tính giá thành là công trình hoặc hạng mục công trình. Ngoài ra còn
có các phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất. Phơng pháp này đợc áp
dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tợng chi phí khác
nhau. Để phân bổ chi phí nhiều đối tợng cần phải xác định đợc tiêu thức phân bổ
hợp lý. Tiêu thức phân bổ là tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ giữa
tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
Theo phơng pháp phân bổ gián tiếp, trớc hết ta phải tổng hợp toàn bộ các chi
phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng cụ thể.
Trình tự phân bổ nh sau:
Xác định hệ số phân bổ:
Trong đó:
C là tổng chi phí cần phân bổ;
t
i
là tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i.
Tính số phân bổ cho từng đối tợng: C
i
= t
i
x H.
Trong đó: C
i
là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i.
1.2.5.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây dựng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
1.2.5.1.1. Ph ơng pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí về các loại NVL chính trực tiếp cấu
thành nên công trình nh: gạch đá, cát, sỏi, xi măng,... Ngoài ra các thành phẩm,
17
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
nửa thành phẩm nh Panel, vật kiến trúc, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, vật liệu
phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lu động, nhiên liệu, vật liệu phục
vụ cho máy thi công cũng đợc coi là NVL trực tiếp.
- NVL chính: là những loại NVL, VL khi tham gia vào quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
- Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với NVL chính
là thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể
diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có thể là chất rắn, thể lỏng và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật t dùng để sửa chữa, thay thế máy móc,
thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị XDCB: là những loại vật liệu, thiết bị đợc sử dụng cho
công việc XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp. Công cụ, khí cụ và
vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình XDCB.
Kế toán căn cứ những chứng từ xuất kho để tính giá thực tế vật liệu xuất
dùng. Nhng cũng có một số NVL đợc xuất theo giá hạch toán (nh sắt, thép).
Giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ đợc xác định theo công thức:
= x H
H: hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán vật liệu.
H =
* Khi mua hoặc xuất NVL phục vụ cho hoạt động xây lắp, sản xuất công
nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ:
18
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
- Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công
nghiệp hoạt động dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - CPNL, VL trực tiếp (giá cha có thuế VAT)
Có TK 152, 153
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt
động xây lắp sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ thuộc đối tợng
chịu thuế VAT, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL (giá cha có thuế VAT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (thuế GTGT đầu vào).
Có TK 331, 111, 112
- Trờng hợp mua NL, VL sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
kỳ thuộc đối tợng không chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621 (giá có thuế GTGT)
Có TK 331, 111, 112
* Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trờng hợp đơn vị
không tổ chức hạch toán kế toán riêng) khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối
lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có 141 - Tạm ứng (1413)
* Trờng hợp số nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây
lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp.
19
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
* Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ NL, VL tính cho từng
đối tợng sử dụng NVL (công trình, hạng mục công trình của hoạt động xây lắp,
phân xởng sản xuất sản phẩm, loại dịch vụ) theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân
bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (1541 - xây lắp).
Có TK 621 - Chi phí NL, VL trực tiếp.
1.2.5.1.2. Ph ơng pháp tập hợp kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp xây dựng bao gồm:
- Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và
lắp đặt máy móc thiết bị.
- Tiền lơng chính của công nhân vận chuyển NVL trong thi công, của công
nhân làm nhiệm vụ bảo dỡng, công nhân dọn dẹp vật liệu công trờng, công nhân
khuân vác máy từ kho đến chỗ lắp.
- Tiền lơng phụ và các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất.
- Tiền thởng ngoài quỹ tiền lơng của công nhân xây lắp trực tiếp.
* Căn cứ vào bảng tính lơng trực tiếp phải trả cho công nhân trực tiếp cho
hoạt động xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp cung cấp lao vụ, dịch vụ (lơng
chính, lơng phụ, phụ cấp lơng) kể cả khoản phải trả về tiền công cho công nhân
thuê ngoài, ghi:
Nợ TK 622 - CPNC trực tiếp.
Có TK 334 - Phải trả CNV (V của DNXL thuê ngoài)
Có TK 111, 112
20
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
* Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá khoán xây lắp nội bộ (trờng
hợp đơn vị khoán không tổ chức hạch toán, kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm
ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT
Có TK 141 - Tạm ứng (1413)
* Tính, trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất (chỉ đối
với đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ), ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384).
* Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và
các khoản theo lơng theo đối tợng tập hợp CPSX, KD, ghi:
Nợ TK 154 - CPSXKD dở dang.
Có TK - Chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.5.1.3. Ph ơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy
thi công
- Lơng chính, lơng phụ phải trả cho công nhân điều khiển máy.
Nợ TK 623 (6231) - CPNX điều khiển máy thi công.
Có TK 334
Có TK 111
- Xuất kho NVL, nhiên liệu sử dụng cho xe, máy thi công.
Nợ TK 623 (6232) - Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 152, 153, 111, 112, 331
- Khấu hao máy thi công:
21
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Nợ TK 623 (6234) - Chi phí khấu hao máy thi công.
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công.
Nợ TK 623 (6237) - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331...
- Chi phí bằng tiền phát sinh:
Nợ TK 623 (6238) - Chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112
- Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho từng công
trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 (Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 623
1.2.5.1.4. Ph ơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý công trình,
hạng mục công trình trong phạm vi các tổ sản xuất, chi phí về tiền công và các
khoản chi phí khấu hao tài sản cố định, trích trớc sửa chữa lớn TSCĐ (trừ chi phí
khấu hao, sửa chữa lớn máy thi công) và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm phát
sinh chi phí nh tổ, đội công trình, công trờng,... sau đó kế toán tiến hành phân bổ
cho từng đối tợng chịu chi phí liên quan.
Trong kỳ thờng xảy ra các nghiệp vụ kế toán liên quan tới chi phí sản xuất
chung nh sau:
22
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
* Khi tính tiền lơng, tiền thởng, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản có tính
chất tiền lơng của công nhân viên phục vụ, quản lý tổ, đội thi công, công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công:
Nợ TK 627 (6271 : Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 334, 338
* Khi xuất NVL, CCDC cho hoạt động của phân xởng, tổ, đội nh: sửa chữa,
bảo dỡng TSCĐ, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272, 6273 - Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 152, 153 (Chi tiết liên quan)
* Nếu giá trị NVL, CCDC xuất dùng phục vụ việc quản lý, hoạt động của
phân xởng, tổ, đội thi công có thể kéo dài trong nhiều kỳ kế hoạch thì kế toán phải
tiến hành phân bổ giá trị NVL, CCDC đó.
Nợ TK 627 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 142
* Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, nhà cửa, vật
kiến trúc,... do tổ, đội thi công quản lý sử dụng.
Nợ TK 6274 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 214
* Chi phí điện, nớc, điện thoại, thuê nhà xởng,... do tổ, đội thi công sử dụng:
Nợ TK 627 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 331 (Chi tiết liên quan)
Có TK 335 (Chi tiết liên quan)
Có TK 111, 112...
* Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung:
23
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Nợ TK 111, 112, 138, 152, 153...
Có TK 627
* Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài khoản
tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình,... theo tiêu thức
phù hợp:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 111, 112...
* Định kỳ tiến hành tính chi phí trả trớc vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 142 - Chi phí trả trớc (1421)
Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần
vào chi phí sản xuất kinh doanh thì có hai phơng pháp phân bổ.
- Phân bổ hai lần.
- Phân bổ nhiều lần.
a. Phân bổ hai lần:
Khi xuất CCDC căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc (1421)
Có TK 153
Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50% giá trị CCDC xuất dùng), ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
24
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 142 - Chi phí trả trớc (1421)
Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời gian sử dụng theo quy định, kế toán tiến
hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất kinh doanh theo công thức:
= - -
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 - NL, VL (giá trị phế liệu thu hồi nếu có)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (số tiền bồi thờng vật chất phải thu đối với
ngời làm hỏng, mất).
Nợ TK 627, 623, 641, 642 (Số phân bổ lần hai)
Có TK 142 - Chi phí trả trớc (Số phải phân bổ lần hai).
b. Trờng hợp phân bổ nhiều lần:
Khi xuất công cụ, dụng cụ, hoặc bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê phải
căn cứ vào giá trị, thời gian và mức độ tham gia của chúng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh để xác định số lần phải phân bổ và mức chi phí phân bổ mỗi lần
cho từng loại công cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ cho
mỗi lần có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lợng sản phẩm lao vụ, dịch vụ và
công cụ tham gia sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán.
Phơng pháp hạch toán giống nh điểm thứ nhất mục (a).
* Đối với khoản tiền lãi phải trả cho TSCĐ thuê tài chính khi nhận nợ với bên
cho thuê, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trớc (1421)
25