Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Ứng dụng công nghệ hóa nhiệt sử dụng Mg và HCl để xử lý vùng cận đáy giếng 803MSP8 mỏ Bạch Hổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 110 trang )

i
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA NHIỆT
SỬ DỤNG MG VÀ HCL ĐỂ XỬ LÝ
VÙNG CẬN ĐÁY GIẾNG 803-MSP8
TRONG TẦNG OLIGOXEN MỎ BẠCH
HỔ
ii
M
Ở ĐẦU
Dầu khí là một ngành công nghiệp năng lượng quan trọng trên thế giới. Ngành
d
ầu khí n
ước với thời gian phát triển trên 20
năm đ
ã
đạt đ
ư
ợc những th
ành tựu
đáng k
ể, đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân và
đư
ợc xác địn
h là ngành m
ũi nhọn đ
ưa đất nước tiến lên theo con đường công
nghi
ệp hóa, hiện đại hóa. Ngành công nghiệp dầu khí là một chuỗi liên hoàn các
công tác tìm ki
ếm


-thăm d
ò, khoan, khai thác
đến chế biến các sản phẩm dầu khí.
Hi
ện nay, công tác tìm kiếm
-thăm d
ò
phát hi
ện ra các mỏ dầu khí mới ngày càng
tr
ở lên khó khăn thì ngành dầu khí đã và đang quan tâm tới việc làm sao để tăng
s
ản lượng khai thác dầu khí hàng năm và nâng cao hệ số thu hồi dầu. Một trong
nh
ững lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu để phục vụ mục
đích trên là công ngh

và k
ỹ thuật
tác đ
ộng lên vùng cận đáy giếng.
Trong quá trình khoan, ch
ống ống và bơm trám xi măng, hoàn thiện giếng, bắn
m
ở vỉa, quá trình khai thá
c, n
ứt vỉa thủy lực, hoạt động s
ửa chữa giếng đều có th

gây nhi

ễm
b
ẩn thành hệ ở mức
đ
ộ khác nhau,
làm gi
ảm lưu lượng và hệ số thu hồi
dầu của các giếng khai thác. Do đó, muốn nâng cao lưu lượng giếng và hệ số thu
h
ồi dầu ta cần tiến hành các biện pháp loại bỏ các chất nhiễm bẩn để duy trì hoặc
c
ải thiện độ thấm tự nhi
ên của thành hệ.
Trong quá trình khai thác, theo th
ời gian áp suất và nhiệt độ vỉa giảm xuống
đáng k
ể l
àm cho paraffin, asphanten và hắc ín lắng đọng ở vùng cận đý giếng ngày
càng nhi
ều dẫn tới giảm mạnh độ thấm vùng cận đáy giếng.
Đ
ể giải quyết vấn đề
này XNLD Vietsovpetro đ
ã áp d
ụng phương pháp hóa nhiệt để xử lý vùng cận đáy
gi
ếng v
à đ
ã cho kết quả rất tốt, trong khi áp dụng những phương pháp thông
thư

ờng không đem lại kết quả như mong muốn.
T
ừ những
th
ực tế nêu
trê
n, em đ
ã quyết định chọn đề tài
“Ứng dụng công
ngh
ệ hóa
nhi
ệt sử dụng Mg và HCl để xử lý vùng cận đáy giếng 803
-MSP8
trong t
ầng Oligoxen mỏ Bạch Hổ
” đ
ể làm đồ án tốt nghiệp.
Đồ án gồm 5
chương chính, không k
ể Mở đầu v
à Kết luận
:
Chương 1: T
ổng quan về vùng mỏ Bạch Hổ
Chương 2: Các nguyên nhân làm gi
ảm độ thấm v
ùng c
ận đáy giếng
Chuong 3: Các phương pháp hóa nhi

ệt trong xử lý vùng cận đáy giếng
Chương 4: B
ản chất của ph
ương pháp hóa nhiệt sử dụng Magie kim loại và
axit HCl
Chương 5: Quy trình k
ỹ thuật v
à đánh giá hiệu quả kinh tế khi áp dụng xử
lý vùng cận đáy giếng khoan 803-MSP8 mỏ Bạch Hổ
iii
M
ỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN V

VÙNG MỎ BẠCH HỔ……………………….1
1 .1. Sơ lư
ợc về bồn trũng Cửu Long
1
1.2. Đ
ặc điểm địa lí tự nhiên
– kinh t
ế
- nhân văn mỏ Bạch Hổ 4
1.2.1. Vị trí địa lý 4
1.2.2. Đặc điểm khí hậu và thủy văn 4
1.2.3. Giao thông 5
1.2.4. Điện năng 5
1.2.5. Dân cư 6
1.2.6. Xã h


i 6
1.3. L
ịch sử nghiên cứu mỏ Bạch Hổ
7
1.3.1. Giai đo

n trước năm 1975 7
1.3.2. Giai đo

n t

năm 1975 đ
ến
1980
8
1.3.3. Giai đoạn từ 1980 đ
ế
n 1988 8
1.3.4. Giai đo
ạn từ 1988 đến nay
9
1.4. Địa tầng m
ỏ Bạch Hổ
10
1.4.1. Đá móng kết tinh trước Kainozoi 10
1.4.2. Trầm tích Paleogen 13
1.4.3. Trầm tích Neogen và Đệ tứ 14
1.5. Kiến tạo mỏ Bạch Hổ 16
1.5.1. Các y
ếu tố cấu trúc

16
1.5.2. Phân t
ầng cấu trúc
20
1.6. Lịch sử phát triển địa chất 21
1.6.2. Thời kỳ đồng tạo Rift 22
1.6.3. Th
ời kỳ sau tạo Rift
23
1.7. H
ệ thống Dầu khí
23
1.7.1. Đá sinh 23
1.7.2. Đá ch
ứa
25
1.7.3. Đá ch
ắn
26
1.7.4. B
ẫy dầu khí
27
1.7.5. Di chuy
ển v
à nạp bẫy
27
1.8. Gradient địa nhiệt và Gradient áp su

t của các vỉa sản ph


m mỏ Bạch Hổ 27
1.8.1. Gradient địa nhiệt của đá móng 27
1.8.2. Gradient địa nhiệt của các đá phủ trên móng 28
1.8.3. D

thường nhiệt độ 28
1.8.4. Nguyên nhân gây d
ị th
ường nhiệt độ
28
1.8.5. Gradien áp suất 29
CHƯƠNG 2: CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘ TH
ẤM
VÙNG CẬN
ĐÁY GIẾNG……………………………………………………… 30
2.1. Các y
ếu tố chính gây nhiễm bẩn tầng chứa
30
2.1.1. Trong quá trình khoan 31
2.1.2. Quá trình chống ống và trám xi măng 33
2.1.3. Bắn mở vỉa 33
2.1.4. Quá trình hoàn thiện giếng 33
iv
2.1.5. Trong quá trình khai thác 33
2.1.6. Trong kỹ thuật chèn sỏi 34
2.1.7. Trong quá trình x
ử lý axit trước
34
2.1.8. N
ứt

vỉa thủy lực 35
2.1.9. Sửa chữa giếng 35
2.2. Ý nghĩa của việc đánh giá s

nhiễm bẩn tầng chứa 36
2.2.1. Đánh giá s

thay đổi đường đặc tính dòng vào trong quá trình khai
thác 39
2.2.2. Đánh giá s

nhiễm bẩn thông qua ước lượng hệ số skin 40
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP NHI
ỆT XỬ LÝ VÙNG CẬN ĐÁY GIẾNG
3.1. T
ổng quan về áp dụng phương pháp nhiệt xử lý vùng cận đáy giếng
45
3.2. B
ản chất của các phương pháp nhiệt
47
3.2.1. Phương pháp dùng năng lư
ợng điện
47
3.2.2. Phương pháp dùng hơi nước quá nhiệt, nước nóng, dầu nóng 48
3.2.3. Phương pháp gây cháy tại chỗ 49
3.4.4. Nhóm phương pháp dùng nhiệt của phản ứng tỏa nhiệt 50
CHƯƠNG 4: B
ẢN CHẤT CỦA PH
ƯƠNG PHÁP HÓA NHIỆT SỬ DỤNG
MAGIE KIM LO

ẠI V
À AXIT HCl
54
4.1. B
ản c
h
ất của phản ứng hóa học giữa magie kim loại với axit clohydric
54
4.2. Tính toán cân b
ằng nhiệt động học cho khối phản ứng
56
4.2.1. Khái ni
ệm chung nhất về nhiệt phản ứng v
à cách tính toán
56
4.2.2. Tính toán nhi
ệt phản ứng cho phản ứng giữa magie v
à HCl
59
4.2.3. Tính toán cân b
ằng nhiệt cho khối phản ứng
60
4.3. Đ
ộng học tạo nhiệt của khối phản ứng trong thiết bị mô phỏng điều kiện
gi
ếng khoan
67
4.4. Mô t
ả công nghệ hóa nhiệt đ
ưa vào áp dụng thử nghiệm

80
4.4.1. Ch
ọn lựa ph
ương án công nghệ xử lý
80
4.4.2. L
ựa chọn hóa phẩm chính v
à hóa phẩm phụ trợ
81
4.4.3. Tính toán kh
ối l
ượng và thể tích hóa phẩm cần thiết
83
CHƯƠNG 5: QUY TRÌNH K
Ỹ THUẬT V
À ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
KHI ÁP D
ỤNG XỬ LÝ V
ÙNG CẬN ĐÁY GIẾNG KHOAN 803
-
MSP8 M
Ỏ BẠCH HỔ
88
5.1. Đ
ặc điểm giếng 803
-MSP8 88
5.2. Quy trình k
ỹ thuật xử lý giếng v
à kết quả
91

5.3. Đánh giá hiệu quả kinh t
ế xử lý cận đáy giếng
95
5.4. Những yêu c
ầu
cơ bản v
ề an
toàn lao đ

ng và bảo v

môi trường 97
5.4.1. Những yêu cầu chung 97
5.4.2. Những yêu c
ần
v

an toàn khi pha chế các h
ỗn
hợp tạo nhiệt lượng,
dung dịch axit 97
5.4.3. Yêu c
ầu
v

an toàn khi vận chuyển bột Mg kim loại và b
ồn
chứa axit
bằng đường biển 98
5.4.4. Những yêu cầu an toàn khi tiến hành xử lý giếng 99

5.4.5. Yêu cầu v
ề an
toàn khi kết thúc công vi
ệc
99
K
ẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
101
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
103
v
DANH M
ỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Vị trí b

n trũng C

u Long trên thềm lục địa Vi
ệt Nam [1]
2
Hình 1.2: Cột địa tầng tổng hợp c

a b

n tr
ũn
g C

u Long [2] 3

Hình 1.3: V
ị trí
đ
ịa lý mỏ Bạch Hổ [1]
4
Hình 1.4: C
ột
địa tầng t
ổng hợp mỏ B
ạch Hổ [1] 11
Hình 1.5: M
ặt cắt dọc mỏ Bạch Hổ [1]
15
Hình 1.6: B
ản đồ hệ thống đứt gãy khu vực mỏ Bạch Hổ [1]
19
Hình 2.1:
Ảnh hưởng của hi
ệu ứng Skin [3] 31
Hình 2.2: Nhiễm bẩn trong quá trình khoan [4] 32
Hình 2.3: Đư

ng đặc tính làm việc của giếng [3] 40
Hình 2.4: Các dạng mở v
ỉa
sản phẩm [4] 42
Hình 3.1: Ảnh h
ưởng của nhiệt độ tới độ hòa tan của parafin trong một số dung
môi [5] 46
Hình 3.2: Ảnh minh họa dụng cụ nung nóng bằng nguồn điện [6] 48

Hình 4.1: Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt tới hao phí magie [5] 55
Hình 4.2: Thiết bị thí nghiệm phản ứng hóa nhiệt [6] 68
Hình 4.3a: Đ
ộng học sinh nhiệt khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứn
g có thành
ph
ần TN1 bảng 4.12) [6]
71
Hình 4.3b: Đ
ộng học tạo áp suất khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng có
thành ph
ần TN1 bảng 4.12) [6]
71
Hình 4.4a: Đ
ộng học sinh nhiệt khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng có th
ành
ph
ần TN2 bảng 4.12) [6]
72
Hình 4.4b: Đ
ộng học tạo áp suất khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứn
g có
thành ph
ần TN2 bảng 4.12) [6]
72
Hình 4.5a: Đ
ộng học sinh nhiệt khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng có th
ành
ph
ần TN3 bảng 4.13) [6]

74
Hình 4.5b: Đ
ộng học tạo áp suất khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng có
thành ph
ần TN3 bảng 4.13) [6]
74
Hình 4.6a: Đ
ộng học sinh nhiệt khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng
có thành
ph
ần TN4 bảng 4.13) [6]
75
Hình 4.6b: Đ
ộng học tạo áp suất khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng có
thành ph
ần TN4 bảng 4.13) [6]
75
Hình 4.7a: Đ
ộng học sinh nhiệt khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng có th
ành
ph
ần TN5 bảng 4.13) [6]
76
Hình 4.7b: Đ
ộng học tạo áp suất khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng

thành ph
ần TN5 bảng 4.13) [6]
76
Hình 4.8a: Đ

ộng học sinh nhiệt khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng có thành
ph
ần TN6
b
ảng
4.14) [6] 78
Hình 4.8b: Đ
ộng học tạo áp suất khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng có
thành ph
ần TN6 bảng 4.14) [6]
78
Hình 4.9a: Đ
ộng học sinh nhiệt khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng
có thành
ph
ần TN7 bảng 4.14) [6]
79
Hình 4.9b: Đ
ộng học tạo áp suất khi Mg tác dụng với HCl (Khối phản ứng có
thành ph
ần TN7 bảng 4.14) [6]
79
Hình 4.10: Hình d
ạng và kích thước hạt magie [6]
82
vi
Hình 5.1: C
ấu trúc giếng 803
-MSP8 [7] 90
Hình 5.2: Sơ đ

ồ công
ngh
ệ xử lý hóa nhiệt
[6] Error! Bookmark not defined.
Hình 5.3: S
ự thay đổi sản lượng chất lỏng, dầu và độ ngập nước trước và sau xử
lý gi
ếng
[6] 94
vii
DANH M
ỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Gradient áp suất của các t
ầng
ở mỏ Bạch Hổ 29
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nguyên nhân gây nhiễm bẩn thành hệ 37
B
ảng 3.1:
Kh
ả năng sinh nhiệt của các hóa phẩm trong xử lý hóa nhiệt
53
B
ảng4.1:
Thông s
ố hóa lý entanpi của phản ứng hóa nhiệt
59
B
ảng 4.2:
Thông s
ố tổng hợp về nhiệt phản ứng khi Mg tác dụng với HCl

60
B
ảng 4.3:
M
ột số thông số phục vụ tính toán nhiệt độ khối phả
n
ứng
61
B
ảng 4.4:
K
ết quả tính toán nhiệt đầu vào cho khối phản ứng (Trường hợp HCl
15% v
ừa đủ cho phản ứng với Mg)
62
B
ảng 4.5
: K
ết quả tính toán nhiệt đầu ra
- nhi
ệt cần
cung cho kh
ối phản ứng (
Trư
ờng hợp HCl 15% vừa đủ cho phản ứng với Mg )
62
B
ảng 4.6:
K
ết quả tính toán nhiệt đầu vào cho khối phản ứng (Trường hợp

axit
HCl 15% dư 15% so v
ới phản ứng với Mg )
63
B
ảng 4.7:
K
ết quả tính toán nhiệt đầu ra
-nhi
ệt cần cung cho khối phản ứng
(Trư
ờng hợp axit HCl 15% dư 15% so với phản ứng với Mg)
64
B
ảng 4.8:
K
ết quả tính toán nhiệt đầu vào cho khối phản ứng (Axit HCl 15% dư
15% so v
ới phản ứng với Mg + nước pha DD mang )
65
B
ảng 4.9:
K
ết quả tính toán nhiệt đầu ra
-nhi
ệt
c
ần cung cho khối phản ứng (Axit
HC 15% dư 15% so v
ới phản ứng với Mg + nước pha DD mang)

65
B
ảng 4.10
: K
ết quả tính toán nhiệt đầu vào cho khối phản ứng
đ
ủ thành phần
66
B
ảng 4.11:
K
ết quả tính toán nhiệt đầu ra
-nhi
ệt cần cung cho khối phản ứng có đủ
thành ph
ần
67
B
ảng 4.12
: Thí nghi
ệm về ảnh hưởng của nồng độ axit HCl tới nhiệt độ khối phản
ứng 70
Bảng 4.13: Thí nghiệm về ảnh hưởng của thành phần khối phản ứng tới nhiệt độ
đạt được và thời gian phản ứng 73
B
ảng 4.14:
Thí nghi
ệm mô phỏng điều kiện đáy giếng nhiệt độ cao
77
B

ảng 4.15:
Th
ể tích vùng cận đáy giếng và thể tích lỗ rỗng vùng cận đáy
gi
ếng với
các bán kính khác nhau (tính cho 1m chi
ều sâu hiệu dụng)
84
B
ảng 5.1:
Thông s
ố giếng trong quá trình xử lý
93
B
ảng 5.
2: Thông s
ố làm việc của giếng 803 trước và sau xử lý
94
B

ng 5.3: Đánh giá hiệu quả kinh t
ế s
au khi xử lý hóa nhiệt 96
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất
SV: Dương Văn Đông

1 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN V

VÙNG MỎ BẠCH HỔ
1 .1. Sơ lư
ợc về bồn trũng Cửu Long
B
ồn trũng Cửu Long nằm ở thềm lục địa Nam Việt Nam được giới hạn bởi tọa
đ
ộ địa lý nằm giữa 9
0
-11
0
v
ĩ
đ

B
ắc v
à 106
0
30’-109
0
kinh đ
ộ Đông. Đây l
à bồn
tr
ầm tích dạng rift hình thành vào kỷ Đệ Tam, có dạng bầu dục kéo dài

theo
phương Đông B
ắc
– Tây Nam (hình 1.1). T
ổng diện tích bồn trũng khoảng 60.000
km
2
. Phía Đông b

n tr
ũng là biển Đông Việt Nam, phía Nam và Đông Nam được
nhăn cách b
ởi bồn trũng
Nam Côn Sơn và kh
ối nâng Côn Sơn, phía Tây là châu
th
ổ sông Cửu Long, phía
B
ắc là các đới nhô cao của địa khối Đà Lạt.
B
ồn trũng Cửu Long được các nhà địa chất nghiên cứu từ lâu. Công tác nghiên
cứu địa chất và địa vật lý ở đây có thể đánh giá là khá tỉ mỉ và thu được nhiều kết
qu
ả tốt. Cùng với việc tìm kiếm, thăm dò và khai th
ác d
ầu khí được tiến hành
m
ạnh mẽ tr
ên toàn bồn trũng thông qua các hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC)
và các liên doanh (BBC, JOC, JOA). Công tác khai thác đ

ã và đang được tiến hành
t
ại các mỏ chính nh
ư: Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Ruby, Sư Tử Đen
… đem l
ại
giá tr
ị kinh tế to lớn, đóng góp rất nhiều vào ngân sách quốc gia và góp phần chấn
hưng n
ền kinh tế. Ngo
ài ra còn có khá nhiều phát hiện Dầu Khí quan trọng khác
như: Phương Đông, Sư T
ử Vàng, Sư Tử Trắng,… Gần đây nhất là mỏ Sư Tử Vàng
đư
ợc đ
ưa vào khai thác
ngày 14/11/2008, m
ỏ n
ày đư
ợc đánh giá có trữ l
ượng dầ
u
khí lớn thứ tư của Việt Nam.
T
ất cả các phát hiện dầu khí đều gắn với các cấu tạo d
ương nằm trong phần
lún chìm sâu c
ủa bể với chiều dày trầm tích trên 2.000m tại phần đỉnh. Các cấu tạo
này đ
ều li

ên q
uan đ
ến sự nâng cao của khối móng
, b
ị chôn v
ùi trước Oligoxen
Xung quanh các kh
ối nhô móng này thường nằm gá đáy là các trầm tích Oligoxen
dày và có c
ả Eoxen l
à nh
ững tầng sinh dầu chính của bể, d
ầu đ
ươc sinh ra mạnh
m
ẽ tại các tầng này vào thời kỳ cuối Mi
oxen r
ồi dồn nạp vào bẫy đã được hình
thành trư
ớc đó.
Theo đánh giá tr
ữ lượng bằng phương pháp thể tích: đánh giá cho từng đối

ợng triển vọng thì tiềm năng dầu khí thu hồi
c
ủa bể Cửu Long
dao đ
ộng
t
ừ 800

-
850 tri
ệu tấn dầu quy đổi, tương đương trữ lượng v
à ti
ềm năng Hydro tại chỗ
kho
ảng 3,2 đến 3,4 tỷ tấn dầu quy đổi. Trong đó khoảng 70% tập trung trong đối

ợng móng, còn lại 18% tập trong Oligoxen và 12% tập trung trong Mioxen.
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất
SV: Dương Văn Đông
2 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
Hình 1.1: Vị trí b

n trũng C

u Long trên thềm lục địa Vi
ệt Nam [1]
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ


ịa chất
SV: Dương Văn Đông
3 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
Hình 1.2: Cột địa tầng tổng hợp của bồn trũng Cửu Long [2]
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất
SV: Dương Văn Đông
4 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
1.2. Đ
ặc điểm địa lí tự nhiên
– kinh t
ế
- nhân văn mỏ Bạch Hổ
1.2.1. Vị trí địa lý
Mỏ Bạch Hổ nằm ở lô số 09 thuộc Biển Đông diện tích kho

ng chừng
10.000 km
2
, cách đất liền khoảng 120 Km theo đường chim bay, cách cảng
dịch vụ d


u khí của xí nghiệp liên doanh d

u khí Vietsovpetro khoảng
120km. Phía tây nam của mỏ Bạch Hổ khoảng 35km là mỏ Rồng, xa hơn nữa
là mỏ Đại Hùng.
Hình 1.3: V
ị trí địa lý mỏ Bạch
H

[1]
1.2.2. Đặc điểm khí hậu và thủy văn
Khí h

u c

a vùng mỏ Bạch Hổ là khí hậu c

n nhiệt đới gió mùa. Mỏ
nằm trong khu vực khối không khí có chế độ tuần hoàn ổn định. Mùa đông
có gió Đông Nam, mùa hè có gió Tây Nam. Gió Đông Nam kéo dài từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau gió mạnh th

i thường xuyên, tốc độ gió thổi trong
thời kỳ này là 6-10m/s. Gió Tây Nam kéo dài từ tháng 6-9 hàng năm, gió
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất

SV: Dương Văn Đông
5 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
nhẹ không liên tục tốc độ gió thường nhỏ hơn 5m/s. Trong mùa chuyển tiếp
từ tháng 4-5 và tháng 10 gió không ổn định, thay đổi liên tục. Bão là một
hiện tượng tự nhiên gây nguy hiểm lớn cho đất liền đ

c biệt là các công trình
trên biển. Bão thường xảy ra vào các tháng 7,8,9 và 10, tháng12 và tháng 1
hầu như không có bão. Trung bình hàng năm ở mỏ Bạch Hổ có khoảng 8-10
cơn bão th

i qua. Hướng chuyển động chính của bão là Tây và Tây Bắc, tốc
độ di chuyển trung bình là 28km/h cao nh

t là 45km/h. Trong tháng 11 sóng
có chiều cao hơn 1m là 13,38% tháng 12 là 0,8%. Trong tháng 3 loại sóng
th

p hơn 1m tăng lên đến 44,83%. Tần số xu

t hiện sóng cao hơn 5m là
4,08% và xu

t hiện vào tháng 1 và tháng 11.
Nhiệt độ không khí của vùng mỏ trung bình hàng năm là 27
0
C cao nhất
là 33,5

0
C và th

p nh

t là 21,5
0
C. Nhiệt độ trên bề mặt nước biển từ 24,1
0
C
đến 30,3
0
C, nhiệt độ đáy biển từ 21,7
0
C – 29
0
C. Độ ẩm trung bình c

a
không khí hàng năm là 82,5%, số ngày mưa tập trung vào các tháng 5,7,8,9
(chiếm kho
ảng
15 ngày trên tháng), tháng 1, tháng 2 và tháng 3 thực tế
không có mưa. Số ngày u ám nhiều nhất trong các tháng 5, 10, 11(khoảng 9
ngày trên tháng). Trong cả năm số ngày có tầm nhìn không tốt chỉ chiếm
25%, tầm nhìn xa từ 1- 3km tập trung vào tháng 3, tháng 7.
1.2.3. Giao thông
Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu có hệ thống giao thông đường bộ khá thuận lợi .Tỉnh
có qu
ốc lộ 56 đi Đồng Nai, quốc lộ 55 đi

Bình Thu
ận,
quốc lộ 51A dài 130km
nối Vũng Tàu với thành phố HCM. Đường thuỷ dài 80 km nối cảng Vũng
Tàu với c

ng Sài Gòn. . Cảng Vũng Tàu đủ sức chứa các tàu của Vietsovpetro
và tàu của các nước với tải trọng lớn. Sân bay Vũng Tàu có thể tiếp nhận
nhiều loại máy bay như AN24, AN26, M18, máy bay trực thăng. Hi
ện nay
sân bay này đ
ã trở thành mộ
t phi c
ảng quốc tế với cầu hàng
không qu
ốc tế Vũng
Tàu-Singapore v
ừa đ
ược thiết lập. Vận chuyển hàng hóa, các thiết bị nhẹ,
con
ngư
ời bằng máy bay
, là m
ột đầu mối gi
ao thông quan tr
ọng phục vụ cho ngành
thăm d
ò dầu khí ngoài khơi vùng biển phía nam.
1.2.4. Điện năng
Nguồn năng lượng điện cung c


p cho các giàn khoan được lấy từ các máy
phát điện Diezel đặt trên giàn, một số giàn phát điện bằng Tuôc-bin khí.
Nguồn năng lượng phục vụ cho công trình và sinh ho

t trên bờ được lấy từ
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất
SV: Dương Văn Đông
6 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
đường dây 36kw chạy từ thành phố HCM, điện của nhà máy điện Bà Rịa và
trạm phát điện Diezel của xí nghiệp.
1.2.5. Dân cư
Theo đi
ều tra dân số năm 2009 th
ì dân số Vũng Tàu khoảng 1 triệu người,
trong đó 1/3 dân s

sống bằng nghề đánh bắt hải sản, 1/4 dân số sống bằng
nghề làm ruộng và trồng nương rẫy, còn lại là dân số ở thành phố. Ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh là công nghiệp d

u khí, du lịch, dịch vụ và khai
thác thuỷ sản.

1.2.6. Xã h

i
Thành phố Vũng Tàu thuộc t

nh Bà R

a- Vũng Tàu. Cùng v

i ngành du
lịch, đánh bắt hải sản, sự ra đời của liên doanh Vietsovpetro đã làm cho
vùng đ

t Vũng Tàu ngày càng phát triển. Hiện nay cơ sở v

t chất, hạ tầng
c

a thành phố không ngừng được đầu tư và phát triển. Vũng Tàu đang là
một trọng điểm kinh tế ở phía Đông Nam Bộ với vùng tam giác trọng điểm
thành phố HCM- Biên Hoà-Vũng Tàu với tốc độ phát triển thuộc loại hàng
đầu cả nước. Vì v

y công nghệ thông tin c
ũ
ng thế mà tăng khá nhanh đáp
ứng mọi thông tin liên lạc c

a thành phố. Việc thông tin liên lạc giữa đất liền
và các trạm ngoài khơi được thực hiện qua các hệ thống vô tuyến bao gồm:

󽜮 Hệ thống tổng đài vô tuyến riêng: SSV2*100W
󽜮 Hệ thống tổng đài thông tin trên biển: SSV2*100W
󽜮
Hệ thống vô tuyến sóng ngắn HVF2*25W
󽜮 M

ng di đ

ng được phủ trên 93% diện tích toàn tỉnh.
V
ũng Tàu là thành phố có hệ thống giáo dục khá phát triển. Tại đây có hệ
th
ống giáo dục từ m
ẫu giáo đến phổ thông trung học, đáp
ứng đầy đủ cho sự
nghi
ệp giáo dục đào tạo của tỉnh. Một số trư
ờng đại học mở chi nhánh tại Vũng
Tàu như: Đ
ại học Mỏ

ịa Chất H
à Nội , Đại học kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh,
trư
ờng Cao đẳng nghề Dầu khí… là những đơn vị cung cấp nguồn nhân lực dồi
dào đ
ã được đào tạo cho ngành Dầu khí. Hệ thống đào tạo tại chức và tr
ư
ờng trung
c

ấp công nhân kỹ thuật khá đa dạng nhằm đáp ứng một phần nguồn nhân lực tại
ch
ỗ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh và của cả nước.
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất
SV: Dương Văn Đông
7 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
1.2.7. Thu
ận lợi và khó khăn
󽞸 Thu
ận lợi
T
ỉnh Bà Rịa
-V
ũng Tàu nằm ở vị trí rất thuận lợi để phá
t tri
ển kinh tế. Đây là
một thành phố trẻ, đang phát trên đà phát triển, có nguồn cung cấp nhân lực dồi
dào, h
ệ thông giao thông vận tải cả đường bộ lẫn đường biển đều rất thuận
ti
ện.Tỉnh có c
ơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát tri
ển

kinh t
ế, đặc biệt là đối với ngành dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh và cả

ớc.
Cơ s
ở chính của XNLD Dầu khí (VSP) và một số công ty
Tìm ki
ếm Thăm dò
và Khai thác d
ầu khí nằm tr
ên đất liền thuộc địa bàn
Thành ph

V
ũng T
àu nên ở
đây tập trung rất nhiều các chuyên gia về tìm kiếm thăm dò và k hai thác dầu khí.
Thêm vào đó là đ
ội ngũ kỹ s
ư, công nhân kỹ thuật có trình độ và nhiều kinh
nghi
ệm trong ngành dầu khí.
Bà R
ịa
-V
ũng T
àu
có ngành d
ịch vụ phát triển
đáp

ứng nhu cầu nghỉ ng
ơi của
cán b
ộ công n
hân viên trong ngành d
ầu khí, đồng thời thu hút thêm về nhân lực
cho ngành d
ầu khí v
à cho tỉnh.
󽞸 Khó khăn
Vào mùa mưa biển động sóng to, gió lớn làm cho các hoạt động trên biển bị
ng
ừng trệ gây khó khăn cho ngư dân cũng như các hoạt động dầu khí.
L
ực l
ượng
lao đ
ộng trẻ dồi d
ào
nhưng do có s
ự ch
ênh lệch khá lớn về trình độ
h
ọc vấn
c
ũng như trình độ chuyên môn
nên v
ẫn phải nhận nhân công lao động lành
ngh
ề từ n

ơi khác tới.
Do các ho
ạt động tìm kiếm thăm dò và k
hai thác d
ầu khí chủ yếu thực hiện
trên bi
ển n
ên
vi
ệc vận chuyển trang thiết bị v
à người gặp nhiều khó khăn và tốn
kém.
Các công trình đ
ều nằm
trên bi
ển
c
ộng với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm n
ên quá
trình
ăn mòn các công trình biển rất mạnh
vì v
ậy mà chi phí cho chống ăn mòn
tăng lên r
ất nhiều.
1.3. L
ịch s
ử nghi
ên cứu
m

ỏ Bạch Hổ
Bồn trũng Cửu Long được các nhà địa ch

t quan tâm từ trước ngày
đ
ất nước thống nhất (30/04/1975)
. Việc nghiên cứu b

n trũng C

u Long nói
chung và mỏ Bạch Hổ nói riêng đã trải qua các giai đoạn sau:
1.3.1. Giai đo

n trước năm 1975
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất
SV: Dương Văn Đông
8 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
Việc tìm kiếm thăm dò dầu khí giai đoạn này được tiến hành bởi các công
ty Dầu khí tư bản, kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều triển vọng dầu khí ở
th

m lục địa phía Nam Việt Nam. Mỏ Bạch Hổ được công ty dầu khí Mobil

của Mỹ phát hiện bằng các tài liệu địa chấn, đến năm 1974 thì công ty này
khoan giếng thăm dò đầu tiên và tìm thấy sản phẩm trong tầng Mioxen dưới
tại độ sâu 9920ft.
1.3.2. Giai đo

n t

năm 1975 đ
ến
1980
Năm 1976, Công ty địa vật lý CGG của Pháp khảo sát 1.210,9 km tuyến địa
chấn theo các con sông của đồng bằng sông Cửu Long và vùng ven biển V
ũng Tàu
- Côn Sơn. Kết quả đ
ã xây d
ựng được các tầng phản xạ địa chấn chính: CL20 đến
CL80 và khẳng định sự tồn tại của bể trầm tích Cửu Long với một mặt cắt trầm
tích Kainozoi dày.
Năm 1978, công ty Geoco (Nauy) tiến hành thu nổ địa chấn 2D trên các lô 10,
09, 16, 19, 20, 21 với tổng 11.898,5km tuyến và làm địa chấn chi tiết trên cấu tạo
Bạch Hổ với mạng lưới tuyến 2󽞵2 và 1󽞵1 km. Riêng đối với lô 15, Công ty
Deminex đ
ã h
ợp đồng với Geco khảo sát 3.221,7 km tuyến địa chấn mạng lưới
3,5󽞵3,5 km. Căn cứ vào kết quả minh giải Deminex đ
ã ti
ến hành khoan 4 giếng
khoan tìm kiếm trên các cấu tạo triển vọng là Trà Tân (15-A-1X), Sông Ba (15-B-
1X), Cửu Long (15-C-1X) và Đồng Nai (15-G-1X). Tuy đ
ã g

ặp các biểu hiện dầu
khí trong cát kết Mioxen sớm và Oligoxen nhưng không có
ý nghĩa công nghi
ệp.
1.3.3. Giai đoạn từ 1980 đ
ế
n 1988
Sự ra đời của Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí VIETSOVPETRO năm 1981 là
bước ngoặt lịch sử của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam. Công tác tìm kiếm,
thăm d
ò d
ầu khí ở thềm lục địa Việt Nam được Vietsovpetro triển khai rộng khắp,
nhưng tập trung chủ yếu vào bể Cửu Long và đặc biệt là cấu tạo Bạch Hổ. Năm
1980 tàu nghiên cứu POISK đ
ã ti
ến hành khảo sát 4.057km tuyến địa chấn điểm
sâu chung, từ và 3.250km tuyến trọng lực. Kết quả minh giải tài liệu nghiên cứu
địa vật lý cho phép phân chia ra các tập địa chấn B (CL4-1, CL4-2), C (CL5-1), D
(CL5-2), E (CL5-3) và F (CL6-2), đ
ã xây d
ựng được một số sơ đồ dị thường từ và
trọng lực Bouguer. Năm 1981 tàu nghiên cứu Iskatel đ
ã ti
ến hành khảo sát địa vật
lý (địa chấn, trọng lực, từ) với mạng lưới tuyến 2󽞵2,2 và 3󽞵3km ở các lô 09, 15 và
16 với tổng số 2.248km. Từ năm 1983 đến năm 1984 tàu viện sĩ Gamburxev đã
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ


ịa chất
SV: Dương Văn Đông
9 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
tiến hành khảo sát 4.000km tuyến địa chấn để nghiên cứu phần sâu nhất của bể
Cửu Long.
Trong thời gian này XNLD Vietsovpetro đ
ã khoan 4 gi
ếng trên cấu tạo Bạch
Hổ và Rồng: R-1X, BH-3X, BH-4X, BH-5X và TĐ-1X trên cấu tạo Tam Đảo,
trong đó trừ TĐ-1X còn lại đều phát hiện dầu công nghiệp từ các vỉa cát kết
Mioxen dưới và Oligoxen (BH – 4X).
Cuối giai đoạn 1980-1988 được đánh dấu bằng việc Vietsovpetro đ
ã khai thác
những tấn dầu đầu tiên từ hai đối tượng là Mioxen và Oligoxen dưới của mỏ Bạch
Hổ và phát hiện ra dầu trong móng granit nứt nẻ vào tháng 9 năm 1988.
1.3.4. Giai đoạn từ 1988 đến nay
Đây là giai đoạn phát triển mạnh mẽ trong công tác tìm kiếm, thăm dò và khai
thác dầu khí ở bể Cửu Long. Với sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài và Luật
Dầu khí, hàng loạt các công ty dầu khí nước ngoài đ
ã ký h
ợp đồng phân chia sản
phẩm hoặc cùng đầu tư vào các lô có triển vọng tại bể Cửu Long. Đến cuối năm
2003 đ
ã có 9 h
ợp đồng tìm kiếm thăm d
ò
đư

ợc ký kết trên các lô: 09-1, 09-2, 09-3,
01󽜧02, 01󽜧02/96, 15-1, 15-2, 16-1, 16-2 và 17. Triển khai các hợp đồng đ
ã ký k
ết
về khảo sát, thăm dò đ ịa vật lý, các công ty dầu khí đã ký hợp đồng với các công ty
dịch vụ và và khảo sát địa chấn có nhiều kinh nghiệm trên thế giới như: CGG,
Geco – Prakla, Western Geophysical Company, PGS…Kết quả khảo sát địa chấn
không chỉ phục vụ cho công tác tìm kiếm, thăm d
ò mà còn ph
ục vụ xác định chính
xác và xây dựng mô hình vỉa chứa. Khối lượng khảo sát địa chấn trong giai đoạn
này: 2D là 21.408 km và 3D là 7.340 km
2
. Khảo sát địa chấn 3D được tiến hành
trên hầu hết các diện tích có triển vọng và trên tất cả các vùng mỏ đ
ã phát hi
ện.
Cho đ
ến hết năm 2003, tổ
ng s
ố giếng khoan thăm dò, thẩm lượng và khai thác
đ
ã khoan ở bể Cửu Long khoảng 300 giếng, trong đó Vietsovpetro chiếm trên
70%. B
ằng kết quả khoan, nhiều phát hiện dầu khí đã được xác định như
: R
ạng
Đông, Sư T
ử Đen, Sư Tử Vàng, Sư Tử Trắng, Topaz North, Pearl, Diamond, Cá
Ng

ừ Vàng, Voi Trắng, Đông Rồng, Đông Nam Rồng. Trong số các phát hiện này
có năm m
ỏ dầu: Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông, Sư Tử Đen, Hồng Ngọc hiện đang
đư
ợc khai thác với tổng sản

ợng khoảng 45.000 tấn/ngày. Tổ
ng lư
ợng dầu đã thu
hồi từ năm mỏ trên cho đến đầu năm 2005 là 170 triệu tấn. Hiện nay bể Cửu Long
là khu v
ực đang tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí
nh
ộn nhịp nhất ở Việt Nam.
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất
SV: Dương Văn Đông
10 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
Mỏ Bạch Hổ đư

c đưa vào khai thác từ 06/1986. Dầu đư

c khai thác từ các
thân dầu:

󽜮 Mioxen dư

i từ 26/06/1986 (giếng BH-1)
󽜮 Oligoxen trên từ 25/11/1987 (giếng BH-700)
󽜮 Oligoxen dư

i từ 13/05/1987 (giếng BH-14)
󽜮 Móng từ 06/09/1988 (giếng BH-1)
Theo hiện trạng tới 01/01/2006, trên phạm vi mỏ đ
ã xây d
ựng đư

c 11 giàn cố
định và 8 giàn nhẹ, với các hệ thống bơm nén khí và duy trì áp suất vỉa.
1.4. Địa tầng m
ỏ Bạch
H

Theo trình tự nghiên cứu b

t đ

u bằng các phương pháp đo địa v

t lý trên
mặt, chủ yếu là đo địa chấn sau đó đ
ế
n các phương pháp đo địa vật lý trong
lỗ khoan và phân tích các mẫu đất đá thu được, người ta đ
ã

xác định rõ ràng
thành hệ của mỏ Bạch Hổ. Đó là các trầm tích thuộc các hệ Đệ tứ, Neogen,
Paleogen phủ trên màng kết tinh Jura-Kreta có tuổi tuyệt đối từ 97 đến 108,4
triệu năm. Từ dư
ới lên trên
c

t địa
tầng tổng hợp của mỏ Bạch Hổ được miêu
tả như sau:
1.4.1. Đá móng kết tinh trước Kainozoi
Đây là thành tạo granitoid nhưng không đồng nhất mà có sự khác nhau
về thành phần thạch h

c, hoá học và tu

i. Granitoid gồm có đá granit và
granodiorit, trong đó granit có màu xám, xám phớt h

ng dạng khối hạt trung.
Thành phần khoáng vật chủ yếu gồm: thạch anh (10 -30%), fenspat (50 -
80%), mica và amphibol (từ hiếm đến 8,9%) và các vật phụ khác.
Tuổi của đá móng là Jura muộn - Kreta sớm (tu

i tuyệt đối 108 -178
triệu năm). Đá móng có bề mặt phong hoá phân bố không đ

u, không liên
tục trên các cổ địa hình, bề dày của lớp phong hoá từ 10-20m có nơi đ
ế

n 40m.
Kết quả nghiên cứu không gian rỗng trong đá móng Bạch Hổ cho thấy độ
rỗng và độ nứt nẻ phân bố không đ

u trung bình từ 3- 5%. Quy luật phân bố
độ rỗng rất phức tạp. Hiện nay đá móng là nơi cung cấp d

u thô quan trọng
c

a mỏ Bạch Hổ, trong đó đá móng nứt nẻ là nơi chứa dầu thô của mỏ Bạch
Hổ.
Theo k
ết quả nghiên cứu về
th
ạch học và tuổi tuyệt đối đã phân định trong
móng m
ỏ Bạch Hổ có ba phức hệ đá granitoid, tương ứng với ba phức hệ trên lục
đ
ịa là Hòn Khoai, Định Quán và Cà Ná.
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất
SV: Dương Văn Đông
11 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51

Hình 1.4: C
ột
địa tầng t
ổng hợp mỏ B
ạch Hổ [1]
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất
SV: Dương Văn Đông
12 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
1.4.1.1. Ph
ức h
ệ H
òn Khoai (tuổi Trias: 240÷170 triệu năm)
Các thành t
ạo xâm nhập đ
ược xếp vào phức hệ Hòn Khoai gặp chủ yếu trong
các gi
ếng khoan ở rìa Đông Nam của khối Bắc (BH
-504, BH-1008, BH-10014), rìa
Đông B
ắc của khối Trung Tâm (BH
-445, BH-446, BH-1106) và rìa Nam kh
ối
Trung Tâm (BH-415, BH-431). Đá đư

ợc tạo chủ yếu từ khoáng vật felspar, khoáng
v
ật màu nhóm amphibol, rất ít thạch anh và không chứa mica, có tính giòn rất kém,
b
ị biến đổi thứ sinh vừa phải, chủ yếu là quá trình xerixit hóa và epidot hóa các
feldspar, plagioclas ho
ặc c
lorit hóa các khoáng v
ật amphibol. Tiếp theo các quá
trình
đó là những biến đổi nhiệt dịch muộn hơn, trong đó đặc trưng nhất là quá
trình zeolit hóa l
ấp đầy các khe nứt và vi khe nứt.
Đá của phức hệ Hòn Khoai nằm chờm trên các đá của ph ức hệ Định Quán ở
rìa phía
Đông khối Bắc và khối Trung Tâm, còn ở phía Tây có lẽ phức hệ này
“n
ằm t
ù” trong các đá của phức hệ Cà Ná.
1.4.1.2. Ph
ức hệ Định Quán (Jura muộn
– Creta s
ớm: 150÷130 triệu năm)
Các thành t
ạo magma xâm nhập phức hệ Định Quán phân
b
ố khá rộng r
ãi ở
ph
ần Nam khối Bắc, phần Bắc khối Trung Tâm, gặp trong các giếng khoan: BH

-
60, 65, 88, 91, 108, 114, 145, 502, 505, 801, 802, 803, 804, 810, 811, 901, 904,
905, 908, 910
Các thành t
ạo granitoid của phức hệ n
ày có thành phầ
n là granodiorit và
adamelit granit, tương đối giống với đá của phức hệ Hòn Khoai nhưng có tính axit
cao hơn, hàm lư
ợng thạch anh nhiều h
ơn. Vì vậy, đá của phức hệ Định Quán cùng
thu
ộc loại “dai”, nhưng giòn hơn so với phức hệ Hòn Khoai, dễ bị dập vỡ hơn khi
cùng ch
ịu m
ột lực tác động. Các quá tr
ình xerixit hóa, epidot hóa, kaolinit hóa và
zeolit hóa (mu
ộn hơn về sau) làm lấp đầy các khe nứt nhỏ. Phức hệ Định Quán ở
phía Nam kh
ối Trung Tâm bị phức hệ C
à Ná xuyên cắ
t qua. Các thành t
ạo của
ph
ức hệ Định Quán bị nứt nẻ khá
m
ạnh mẽ, các khe nứt giao cắt khá phức tạp.
1.4.1.3. Ph
ức hệ C

à Ná (Creta muộn
– Paleogen s
ớm: 90÷50 triệu năm)
Ph
ức hệ Cà Ná phân bố khá rộng rãi ở khối Bắc và khối Trung Tâm của mỏ
v
ới sự nhô cao của bề mặt móng. Ở khối Bắc, đá của phức hệ gặp tại các gi
ếng
khoan BH-1, 2, 3, 401, 402, 403, 404, 405, 406, 408, 411, 413, 416, 417, 419, 420,
421, 425
Theo mô t
ả của F.A.Kirieev (1995), thành phần thạch học của phức hệ khá
đ
ồng nhất, chủ yếu là granit hai mica, granit biotit. Granitoid phức hệ Cà Ná trong
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất
SV: Dương Văn Đông
13 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
c
ấu trúc Bạch Hổ giàu các khoáng vật thạch anh, fenspat và mica. Vì vậy rất giòn,
d
ễ bị dập vỡ nhất khi chịu c
ùng một lực kiến tạo tác động so với các granitoid khác
c

ủa móng. Trên thực tế, ngay tại một vùng cùng tồn tại đá thuộc hai phức hệ Cà Ná
và Đ
ịnh
Quán, nh
ững quan sát về biến dạng cho thấy đá của phức hệ C
à Ná bị dập
v
ỡ hơn rất nhiều so với phức hệ Định Quán. Trong cấu trúc mỏ Bạch Hổ, tương
quan đ
ộ dập vỡ của ba phức hệ như sau: Cà Ná > Định Quán > Hòn Khoai. Đá của
ph
ức hệ Cà Ná cũng trải qua quá
trình bi
ến đổi thứ sinh như xerixit hóa, kaolinit
hóa, epidot hóa và đ
ặc biệt là zeolit hóa muộn về sau nên các khoáng vật thứ sinh
đ
ã lấp đầy một phần các khe nứt. Phức hệ Cà Ná xuyên cắt các phức hệ có trước,
nhưng đ
ồng thời lại bị phủ chờm bởi các phức
h
ệ Định Quán và Hòn Khoai ở phía
Đông Bắc mỏ.
Các đá magma xâm nh
ập granitoid gồm các loại đá: granit, granodiorit và
monsodiorit, thành ph
ần khoáng vật chủ yếu l
à: thạch anh (10÷30%), felspat
kali
(50÷80%) và plagioclas, các khoáng v


t màu: hoocblen, biotit. Đá granit có màu
sáng hơn granodiorit, màu xám, xám ph
ớt hồng. Đá dạng khối, hạt trung. Các đá
magma ch
ịu sự ảnh hưởng của biến đổi thứ sinh, bị vò nhàu, nứt nẻ do phong hóa,
các ho
ạt động kiến tạo, nhiệt dịch. Tuy nhi
ên mức độ ảnh hưởng ở các v
ùng có
khác nhau, do v
ậy, sự phân bố độ rỗng khá phức tạp, giá trị trung bình từ 4÷7%.
B
ề d
ày đới đá móng nứt nẻ có thể đạt từ 1500÷1800m. Độ sâu gặp mặt móng của
các giếng khoan thay đổi từ 3053 (giếng 408) đến 4359 (giếng 1014). Thân dầu
trong đá móng nhô cao b
ị nứt nẻ l
à một dạng hiếm gặp trên thế giới và hiện là đối

ợng khai thác dầu chủ yếu của nước ta.
1.4.2. Trầm tích Paleogen
Thành hệ của Paleogen được chia thành hai tầng:
1.4.2.1. Th
ốn
g Oligoxen dư
ới
(điệp Trà Cú)
Điệp này được đ


c trưng bởi lớp cát kết màu xám sáng hạt trung và nhỏ
xen lẫn bột k
ế
t màu nâu đỏ rắn chắc nứt nẻ. Th

ng Oligoxen được thành tạo
tại vòm Bắc và Nam của mỏ, trong đó sét kết chiếm 60-70% mặt cắt có mặt
trượt d

ng khối hoặc phân lớp, thành phần thuỷ mica, clorite, kaolinite,
zeolit, ph

n còn lại của mặt cắt là cắt k
ế
t, b

t k
ế
t nằm xen kẽ d

ng kh

i
thành ph
ần chính là ac
kor, ximăng, kaolinite, thuỷ mica hoặc sét vôi. Đá xi
măng được thành tạo trong điều kiện biển nông ven bờ ho

c sông h


, thành
phần vụn gồm thạch anh felspat, đá phun trào và đá biến
ch

t ở đây có 5
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng Đại học Mỏ

ịa chất
SV: Dương Văn Đông
14 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
tầng dầu công nghiệp 6,7,8,9 và 10 v

i áp su
ất vỡ vỉa
GR = 0,016 - 0,018
MPa/m.
1.4.2.2. Th
ốn
g Oligoxen trên (điệp Trà Tân)
Điệp này được đ

c trưng b

i lớp cát kết xen lẫn sét. Sét chủ yếu n


m ở
phần trên mặt cắt. Cát kết và b

t kết màu xám có độ hạt khác nhau. Chất gắn
kết chủ yếu là cacbonat. Sét có màu nâu tối gần như đen có xen lẫn các lớp
magma. Ngoài ra còn gặp các trầm tích than. Khoáng v
ật chính là (56%), thủy
mica (12%) và các thành ph
ần khác clo
rit, siderite và montmorillonite (32%).Cát
và b

t kết có màu sáng d
ạn
g kh

i rắn chắc, thành phần hạt từ 80-90% gồm có
th

ch anh, fenspat và các thành ph

n vụn c

a các loại đá như kaolinite,
cacbonat, sét vôi chiều dày từ 176-1304 m, giảm ở vòm và đột ngột tăng
mạnh ở phần sườn. Điệp này chứa 5 tầng dầu công nghiệp là: 1,2,3,4 và 5 v

i
GR = 0,0165 - 0,0170 MPa/m.
1.4.2.3. Các tập đá cơ sở (vỏ phong hoá)

Đây là nền cơ sở cho các tập đá Oligoxen trên phát hiện trên mặt, nó
được thành tạo trong điều kiện lục địa bởi sự phá huỷ cơ học của địa hình.
Đá này được trực tiếp lên móng do sự tái trầm tích các mảnh vụn đá móng
có kích thước khác nhau, tập cơ sở phát triển không đ

u, có nhiều tại vị trí
lún chìm của móng và hoàn toàn v

ng mặt ở ph

n vòm.
Thành phần gồm: cuội cát kết hạt thô, đôi khi gặp trong đá phun trào.
Giữa tập cơ sở và đá móng không có tầng chắn nên chúng tạo thành một đ

i
tượng chứa đồng nhất. Chiều dày của điệp Oligoxen dưới và của các tập cơ
sở thay đổi từ 214 -412m trong đó tập cơ sở từ 0-174m.
1.4.3. Trầm tích Neogen và Đệ tứ
1.4.3.1. Phụ th
ống
Mioxen dư
ới
(điệp Bạch Hổ)
Đất đá ở điệp này n

m bất chỉnh hợp lên thành tạo Mioxen trên. Ph

n trên
gồm chủ yếu là những tập sét dầy và những vỉa cát và b


t mỏng nằm xen kẽ.
Phần dưới chúng nằm xen kẽ đều nhau. Sét có màu tối nâu, loang lổ xám
thường là mềm và phân lớp. Thành phần của sét g

m có kaolinite,
montmorillonite, thuỷ mica và các khoáng vật cacbonate. Cát và bột thường
có màu sáng, hàm lượng ximăng từ 3- 35%, cấu trúc ximăng lắp đầy hoặc
tiếp xúc. Mảnh vụn là các khoáng vật như: th

ch anh felspat với khối lượng
tương đương nhau và các lo

i đá granite, phiến sét. Điệp này chứa các tầng
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng: Đại học Mỏ
- Đ
ịa chất
SV: Dương Văn Đông
15 L
ớp: Địa chất dầu khí
– K51
Hình 1.5: M
ặt cắt dọc mỏ Bạch Hổ
[1]
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng: Đại học Mỏ

- Đ
ịa chất
SV: Dương Văn Đông
16 L
ớp: Địa chất dầu khí
- K51
dầu công nghiệp 22, 23, 24 và 25. Chiều dày điệp này tăng d

n từ vòm
(600m) đ
ến cánh (1277m), GR=0,018MPa/m.
1.4.3.2. Phụ th
ống
Mioxen gi

a (điệp Côn Sơn)
Ph

n lớn đ

t đá của điệp này tạo bởi cát, cát dăm và b

t ph

n còn lại là
các vỉa sét, sét vôi mỏng và đá vôi. Đây là những đất đá lục nguyên dạng
khối bở rời, màu vàng và xám xanh kích thước hạt từ 0,1-10mm thành phần
chính là thạch anh (hơn 80%) felsfat và các đá phun trào, ximăng sét và sét
vôi. Sét có màu loang l
ổ, bở rời, mềm dẻo thành phần chính là montmorillonite

Đất đá này tạo thành trong điều kiện biển nông độ muối trung bình, chịu tác
đ
ộn
g của các dòng biển, nơi lắng đọng khá nhiều ngu

n vật liệu. Bề dày của
điệp từ 870 - 950m. GR = 0,015 MPa/m.
1.4.3.3. Phụ thống Mioxen trên (điệp Đồng Nai)
Trong hầu h
ế
t các giếng khoan ta thấy đất đá c

a điệp này chủ yếu là cát
dăm và cát v

i độ mài mòn từ trung bình đến tốt, thành phần th

ch anh chiếm
80-90% còn lại là felsfat và các thành ph

n khác (đá magma, đá phiến sét, vỏ
sò). Bột kết h

u như không có nhưng cũng gặp các vỉa sét kết dầy đến 20cm
và những vỉa cu

i mỏng. Chiều dày điệp tăng dần từ giữa (538m) ra hai
cánh (619m), GR=0,015 MPa/m.
1.4.3.4. Trầm tích Plioxen-Pleixtoxen (điệp Biển Đông)
Điệp này được thành tạo bởi cát và cát dăm, độ ximăng yếu, thành phần

chính là th

ch anh, Glaukonite và các tàn tích thực vật, từ 20-25% mặt c

t là
những vỉa kẹp Montmoriolonite, đôi khi gặp những vỉa sét vôi mỏng. Đất đá
này tạo thành trong điều kiện biển nông, độ muối trung bình và chịu ảnh
hưởng của các dòng chảy. Nguồn v

t liệu chính là các đá magma axit. Bề
dày điệp này dao đ

ng từ 550m -
654m.
Dưới điệp Biển đông là các trầm
tích của thống Mioxen thuộc hệ Neogen.
1.5. Kiến tạo mỏ Bạch Hổ
1.5.1. Các y
ếu tố cấu trúc
1.5.1.1. Đ
ặc điểm cấu kiến tạo
C
ấu tạo mỏ Bạch Hổ nằm trong đới nâng Trung tâm Rồng
-B
ạch Hổ
-C
ửu Long
thu
ộc bể Cửu Long.
C

ấu tạo Bạch Hổ có dạng một nếp lồi bất đối xứng, phát triển
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng: Đại học Mỏ
- Đ
ịa chất
SV: Dương Văn Đông
17 L
ớp: Địa chất dầu khí
- K51
theo phương Đông B
ắc
-Tây Nam. Kích thư
ớc của cấu tạo là 25km x 5,5km, diện
tích kho
ảng 137km
2
.
Đ
ặc điểm nổi bật của cấu tạo là các đá trầm tích
ph
ủ bất chỉnh hợp trên đá
móng b
ất đồng nhất v
à có
c
ấu trúc rất phức tạp bởi hệ thống các đứt g
ãy. Phía cánh
Tây c

ủa cấu tạo, đá có độ dốc từ 8
󽞹30
0
,
ở phía Đông có độ dốc từ 5
󽞹20
0
. Hi
ện

ợng lượn sóng của trục uốn nếp ảnh hưởng lớn tới việc hình thành cấu trúc như
hi
ện nay.
1.5.1.2. Các đơn vị cấu tạo
C
ấu tạo Bạch Hổ có thể phân
chia thành ba kh
ối: khối Trung t
âm, kh
ối Bắc, khối
Nam.
󽞸 Kh
ối Trung t
âm
N
ằm giữa cấu tạo Bạch Hổ, nằm tách biệt với khối Bắc và khối Nam bởi các
võng yên ng
ựa v
à các đứt gãy. Khối trung tâm có diện tích khoảng 37km
2

(kích
thư
ớc
là 7,5km x 5km). Đá móng kh
ối Trung Tâm nhô cao, dạng địa lũy. Nơi cao
nh
ất của móng so với móng khối Bắc v
à khối Nam tương ứng là 25m và 950m.
Hai sư
ờn Đông và Tây của khối là hai đứt gãy sâu có biên độ lớn và bị các đứt gãy
nh
ỏ hơn chia cắt thành các khố
i s
ụt bậc thang kế tiếp nhau, lún sâu v
à
ở hướng xa
ra hai cánh. Ph
ần trung t
âm c
ủa khối bị các đứt gãy nhỏ chia cắt thành các khối
nâng, s
ụt nhỏ.

đá móng khối Trung t
âm nhô r
ất cao nên các thành tạo trầm tích tuổi
Oligoxen h
ạ hầu như vắng mặt tại đỉnh,
ch
ỉ có ở hai cánh. Trầm tích tuổi Oligoxen

thượng có mặt nhưng bề dày không lớn. Ngược lại với đỉnh, hai bên cánh sụt sâu
xu
ống do vậy có đầy đủ các phân vị
đ
ịa tầng từ Oligoxen hạ tới Đệ t
ứ, với bề d
ày
r
ất lớn, đạt tới h
àng nghìn mét.
M
ột điều rất quan t
r
ọng
là đá móng kh
ối Trung t
âm nhô cao nh
ất tại cấu tạo
B
ạch Hổ n
ên bị nứt nẻ mạnh do sự phong hóa, bào mòn, có khả năng chứa dầu rất
t
ốt. Dầu theo các đứt gãy di chuyển từ các đá trầm tích kề áp ở hai bên cánh vào
tích t
ụ trong đới đá móng nứt nẻ, phong
hóa k
ể tr
ên.
󽞸 Kh
ối Bắc

N
ằm ở phía Bắc cấu tạo Bạch Hổ được giới hạn bởi các đứt gãy có biên độ
không l
ớn như khối Trung Tâm. Khối Bắc có kích thước 6,5km x 5km, diện tích
kho
ảng 32,5km
2
. Kh
ối Bắc có cấu trúc phức tạp nhất trong ba khối. Hệ thống các
đ
ứt gã
y sâu có phương Đông B
ắc
-Tây Nam đ
ã phân chia móng Bắc thành các khối
Đ
ồ án tốt nghiệp
Trư
ờng: Đại học Mỏ
- Đ
ịa chất
SV: Dương Văn Đông
18 L
ớp: Địa chất dầu khí
- K51
nh
ỏ hơn. Móng khối Bắc không nhô cao như khối Trung Tâm nên tại đỉnh của khối
này v
ẫn có mặt lớp trầm tích mỏng tuổi Oligoxen hạ. Hai cánh của khối sụt sâu
xu

ống, bị các đứt gãy chia cắt
thành các kh
ối bậc thang và phủ bởi trầm tích có bề
dày khá l
ớn.
Kh
ối Bắc hiện cũng đang là nơi khai thác dầu khí chính bên cạnh khối Trung
Tâm. Các đ
ối tượng khai thác là các vỉa dầu trong tầng Oligoxen và đá móng. Tuy
nhiên s
ản lượng các giếng khai thác
t
ừ đá móng khối Bắc chỉ gần bằng 1/10 so với

ợng dầu k
hai thác t
ừ đá móng khối Trung t
âm. B
ẫy của khối khép kín bởi đường
4300m theo m
ặt móng.
󽞸 Khối Nam
Đây là phần lún chìm sâu nhất của cấu tạo, phía bắc được giới hạn bởi
đứt gãy thu
ận
á vĩ tuyến IV, các phía khác được giới hạn b

i đường đồng
mức 4250m theo mặt móng. Ph


n nghiêng xoay của cấu tạo được phân chia
ra thành hàng loạt khối riêng biệt bởi hệ thống đứt gãy thuận. Tại đây phát
hiện một vòm nâng cách giếng khoan 15 khoảng 750m phía bắc, đỉnh vòm
thấp hơn vòm trung tâm 950m. Như vậy hệ thống đứt gãy của mỏ Bạch Hổ
đã thể hiện khá rõ trên mặt móng và Oligoxen dưới. Số lượng đứt gãy có
biên độ và mức độ liên tục c

a chúng giảm dần lên trên và hầu như mất đi ở
Mioxen thượng.
1.5.1.3. H
ệ thống đứt gãy
Các h
ệ thống đứt gãy gắn liền với quá trình tạo rift. Đây là hệ thống đứt gãy
chi
ếm ưu thế trong khu vực nghiên cứu. Các đứt gãy có biên độ lớn (biên độ đạt
t
ới 900m ở móng khối Trung tâm), kéo dài qua khối Trung Tâm, khối Bắc và cắm
sâu vào trong đá móng ( xem hình1.5). H
ầu hết các đứt gãy này là các đứt gãy
thuận, góc dốc của mặt trượt từ 40󽞹70
0
. Các đứt gãy bị lấp nhét bởi các khoáng vật
th
ứ sinh nh
ư canxit, z
eolit… Đ
ặc biệt nhiều đứt g
ãy có các vỏ sét bị trương nở
cùng v
ới sự lấp nhét của các kho

áng v
ật trở thành màn chắn thấm, có vai trò chắn
cho các tích t
ụ dầu khí. Các hệ thống đứt g
ãy chính:
󽜮 H
ệ thống đứt g
ãy theo phương Đông Bắc
-Tây Nam: g
ắn liền với quá tr
ình tạo
rift, các đ
ứt gãy có biên độ dịch chuyển tron
g Oligoxen s
ớm
kho
ảng 200
-
1000m và tăng d
ần t
ới khoảng 600-1500m trong Oligoxen mu
ộn. Sau đó lại
gi

m xu
ống khoảng 100
-200m đ
ầu Miox
en.

×