Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp Tiền lương lại công ty cấp thoát nước bđ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.03 KB, 69 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không tách rời lao
động. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản có tính chất quyết định quá trình
sản xuất, lao động là nguồn tạo ra của cải vật chất.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động và sản xuất hàng hóa.
Trong nền kinh tế hàng hóa, tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích động viên người
lao động hăng hái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội cũng như tăng doanh
lợi cho doanh nghiệp.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động, đồng thời cũng là yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá
trị sản phẩm của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cùng bình đẳng trong hoạt động
kinh doanh trên thị trường thì cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đó cũng là yếu tố và
phù hợp với quy luật phát triển của xã hội. Cho nên công tác hạch toán lao động,
tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty có vai trò vị trí quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương, nên qua thời gian
thực tập tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định em đã chọn đề tài “
Tiền Lương”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo thực tập tổng hợp gồm
3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về công ty
Phần 2 : Thực hành ghi sổ kế toán
Phần 3: Một số nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tại công ty và các
hình thức kế toán còn lại.
Để hoàn thành tốt báo cáo thực tập này được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt
tình của cán bộ trong phòng kế toán-thống kê của công ty và đặc biệt
là giáo viên hướng dẫn Lê vũ Tường Vy ở khoa Kinh tế & Kế toán trường Đại Học
Quy Nhơn. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình
2


Định, mặc dù đã cố gắng trong việc sưu tập và tham khảo tài liệu tìm hiểu thực tế
của công ty nhưng còn hạn hẹp về kiến thức bản thân, báo cáo này không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong sự đánh giá, đóng góp ý kiến chân thành của
thầy cô trong khoa và cán bộ công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định để bài
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
PHẦN 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC
BÌNH ĐỊNH
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.Tên, địa chỉ công ty
• Tên giao dịch: Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Định
• Địa chỉ trụ sở chính: 146 Lý Thái Tổ, TP Quy Nhơn, tỉnh Bỉnh Định
• Điện thoại: (056)3647946
• Fax: (056)3847843
1.1.2.Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng
Hệ thống cấp thoát nước TP Quy Nhơn được hình thành từ thời Mỹ Thiệu
với quy mô nhỏ, sản xuất nước với công nghệ lạc hậu, hệ thống ống thải có công
suất khoảng 2000m
3
/ ngày đêm. Khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, năm 1976
UBND tỉnh Nghĩa Bình (cũ) nay là tỉnh Bình Định đã kí quyết định thành lập nhà
máy nước Quy Nhơn. Nhà máy nước Quy Nhơn là đơn vị hạch toán độc lập trực
thuộc Sở xây dựng Nghĩa Bình (cũ) nay là Sở xây dựng Bình Định.
Nhà máy nước Quy Nhơn đã tiến hành cải tạo lại 3 giếng nước tại công ty
Thủy Lợi, giếng bơm Bàu Sen và giếng bơm Cây Thị , công suất nước sau khi cải
tạo nâng cấp đạt khoảng 5000m
3
/ ngày đêm.

Tháng 9 năm 1996 Công ty Cấp thoát nước Bình Định được UBND tỉnh
quyết định thành lập theo quyết định số 2312/QĐ-UB, ngày 23/09/1996 đổi tên là
Công ty Cấp thoát nước Bình Định.
Từ năm 1996 đến năm 2005 Công ty Cấp thoát nước Bình Định đã phát triển
và lớn mạnh không ngừng là nhờ thực hiện dự án nâng công suất cấp thoát nước TP
Quy Nhơn từ nguồn vốn vay của ADB. Hiện nay, công suất cấp thoát nước của
công ty đã đạt 45.000m
3
/ ngày đêm, đáp ứng được phần nào nhu cầu dùng nước của
nhân dân trong tỉnh.
1.1.3.Quy mô hiện tại của công ty
Tính tới thời điểm ngày 31/12/2013, nguồn vốn kinh doanh của công ty là:
439.489.339.979 đồng, Trong đó:
4
- Nợ phải trả 307.374.551.431 đồng.
- Vốn chủ sở hữu 132.114.788.548 đồng.
+ Vốn đầu tư của chủ sở hữu:105.424.054.109 đồng.
Tổng số lao động tính đến ngày 31/12/2013 là: 354 người.
Với những số liệu vừa nêu trên thì Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước
Bình Định được coi là một doanh nghiệp lớn.
1.1.4.Kết quả kinh doanh của công ty, tình hình đóng góp vào ngân
sách của công ty qua các năm
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đvt :đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1.DT bán hàng và cc dv 77.931.721.211 91.748.929.076 103.155.217.673
2.Các khoản giảm trừ DT 44.879.595 36.798.255 174.694.695
3.DT thuần bán hàng&
cc dv
77.886.841.616 91.712.131.451 102.980.522.978

4.Giá vốn hàng bán 61.321.094.759 75.076.870.281 75.175.786.708
5.LN gộp bán hàng & cc
dv
16.565.746.857 16.635.261.170 27.804.736.270
6.DT hoạt động tài chính 4.409.787.567 1.946.093.590 397.436.946
7.Chi phí tài chính 7.634.494.052 7.366.766.365 7.299.335.497
-Trong đó :lãi vay phải
trả
7.634.494.052 7.366.766.365 7.299.335.497
8.Chi phí bán hàng 4.771.713.331
9. Chi phí QLDN 7.201.702.401 7.717.989.341 11.184.391.676
10.LN thuần từ HĐKD 6.139.337.971 3.496.589.054 4.946.732.712
11.Thu nhập khác 722.737.572 888.268.046 237.075.905
12.Chi phí khác 140.492.071 48.844.895 98.522.724
13.Lợi nhuận khác 582.245.501 839.423.151 138.553.181
14.Tổng LNKT trước
thuế
6.721.583.472 4.336.012.205 5.085.285.893
15.CP thuế TNDN hiện
hành
1.680.395.868 1.084.003.053 1.271.321.474
16.CP thuế TNDN hoãn
lại
17.LN sau thuế TNDN 5.041.187.604 3.252.009.152 3.813.964.419
5
Bảng1.2 Tình hình đóng góp vào ngân sách của công ty
Đvt :đồng
Chỉ tiêu Số còn phải
nộp đầu năm
Số còn phải

nộp đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Số còn phảo nộp
đến cuối kỳ này
Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp
I.Thuế 1.305.988.359 1.066.932.206 1.648.192.125 1.684.825.482 4.915.365.894 5.191.055.404 1.030.298.849
Thuế GTGT hàng bán
nội địa
412.832.809 508.284.613 819.463.672 880.057.139 1.961.072.443 1.926.214.106 447.691.146
Thuế GTGT hàng nhập
khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất nhập khẩu
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
375.091.666 413.082.613 392.767.114 413.082.613 1.271.321.474 1.253.646.026 392.767.114
Thuế trên vốn
Thuế tài nguyên 120.070.260 133.219.980 366.383.610 379.340.730 1.545.176.340 1.544.983.740 120.262.860
Thuế nhà đất 2.924.032 9.795.908 12.719.940
Thuế môn bài 6.000.000 6.000.000
Các loại thuế khác 395.069.592 12.345.000 69.577.729 12.345.000 121.999.729 447.491.592 69.577.729
II.Các khoản phải nộp
khác
Tổng cộng 1.305.988.359 1.066.932.206 1.648.192.125 1.684.825.482 4.915.365.894 5.191.055.404 1.030.298.849
6
1.1.5.Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
Nhờ có đội ngũ công nhân hơn 260 người đã qua đào tạo lành nghề, bên
cạnh đó còn đầu tư dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại, nên hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty những năm qua phát triển không ngừng và từng bước nâng
cao sản lượng.
Từ đó, công ty không những cải thiện được đời sống của cán bộ công nhân

viên mà còn góp phần tăng ngân sách tỉnh nhà. Công ty đã trở thành một trong
những doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh và đóng một vai trò quan trọng.
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ba năm 2011-2013
ta thấy được :
Tình hình kinh doanh của công ty phát triển theo chiều hướng tốt qua các năm
. Tổng doanh thu và doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng khá nhanh.Doanh thu bán hàng tăng là kết quả tốt , chứng tỏ hoạt động sản
xuất và tiêu thụ của công ty tiến triển thuận lợi.
Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh tăng do giá vốn hàng bán tăng nhanh
vượt quá tốc độ tăng của doanh thu thuần, nhưng tốc độ tăng có xu hướng chậm lại
Bên cạnh đó chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh từ năm 2011 đến 2012,
từ năm 2012 đến 2013 cũng tăng lên rất nhanh .
Lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng nhanh ở năm 2011 nhưng năm 2012 lại giảm
một cách đáng kể do chi phí tăng nhanh, nhưng tới 2013 lại tăng lên.
Lợi nhuận khác có xu hướng tăng khá cao trong năm 2012 do công ty đầu tư
mở rộng hình thức kinh doanh, nhưng tới 2013 lại giảm mạnh.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế qua các năm chênh lệch nhau so với năm
2011 thì LNKT trước thuế năm 2012 giảm, năm 2012 giảm do nhiều yếu tố tác
động khách quan và chủ quan, năm 2013 lại tăng lên có thể là do nhiều yếu tố tác
động.
1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1.Chức năng của công ty
Quản lý sản xuất và kinh doanh nước sạch, quản lý, duy tu, nạo vét và xử lý
chất thải hệ thống thoát nước. Hút và xử lý chất thải bể phốt hầm cầu; tư vấn lập dự
7
án và thiết kế công trình cấp thoát nước, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành
cấp thoát nước; kiểm định đồng hồ đo nước lạnh.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
- Sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong tỉnh, khả năng sản xuất

và cung cấp dịch vụ, chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn, tài sản được giao một cách có hiệu quả.
- Thực hiện tất cả các cam kết hợp đồng mua bán, hợp tác đầu tư với tất cả
các tổ chức kinh tế quốc doanh, các thành phần kinh tế khác và Nhà nước.
- Quản lý tốt cán bộ nhân viên của công ty theo đúng chế độ chính sách của
Nhà nước. Không ngừng cải thiện điều kiện lao động, sinh hoạt của cán bộ công
nhân viên nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả trong quản lý.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1. Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà
công ty đang kinh doanh
• Sản xuất và phân phối nước, thi công xây lắp đường ống
• Thiết kế, thi công, sửa chữa một số trạm cấp nước nhỏ trong tỉnh và
thiết kế thi công đường ống nhánh cấp nước vào hộ gia đình.
• Xây dựng lắp đặt các công trình cấp nước.
• Tư vấn lập dự án các công trình cấp nước.
• Kinh doanh vật tư, thiết kế chuyên ngành cấp thoát nước.
1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của công ty
• Thị trường đầu vào
Công ty tiến hành khai thác nước ngầm dọc ven bờ sông Hà Thanh, gồm 14
giếng trong đó có 11 giếng bờ phía Bắc và 3 giếng bờ phía Nam rải dọc trên các xã
Phước Thành, Phước An, thị trấn Diêu Trì và phường Trần Quang Diệu – TP Quy
Nhơn. Bên cạnh đó dự án ADB dã đưa vào sử dụng năm 2005, 09 giếng Tân An –
An Nhơn – Bình Định cũng đã đi vào hoạt động, nhờ vậy đạt công suất
45.000m
3
/ngày đêm.
8
• Thị trường đầu ra
Công ty sản xuất nước không những phục vụ cho nhân dân mà còn cho các

cơ quan, xí nghiệp dùng trong sản xuất, thời gian hoạt động liên tục trong năm.
1.3.3.Vốn kinh doanh của công ty
Tính đến cuối năm 2013 tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty là
439.489.339.979 đồng, trong đó vốn chủ sở hữu 105.424.054.109 đồng (chiếm
30,1%). Nợ phải trả là 307.374.551.431 đồng tương ứng 69,9%. Qua đó có thể thấy
tỷ trọng nợ phải trả cao so với vốn chủ sở hữu, vì công ty vay vốn ADB đầu tư cho
dự án cấp thoát nước và vệ sinh TP Quy Nhơn để mở rộng sản xuất kinh doanh,
cũng như phục vụ người dân ngày một tốt hơn.
1.3.4. Đặc điểm của các nguồn lực chủ yếu của công ty.
Tình hình sử dụng lao động của công ty tính tới ngày 31/12/2013 được thể
hiện qua các bảng cơ cấu sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động theo chức năng.
STT Chỉ tiêu Số lượng(người) Tỷ lệ(%)
1 Bộ phận lao động trực tiếp SX 262 74,3
2 Bộ phận quản lý 92 25,7
Tổng cộng 354 100
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – lao động tiền lương)
Bảng 1.4: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn.
STT Loai lao động Số lượng(người) Tỷ lệ(%)
1 Đại học 85 24,01
2 Cao đẳng 9 2,54
3 Trung cấp 131 37
4 Công nhân 129 36,46
Tổng cộng 354 100
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – lao động tiền lương)
Bảng 1.5: Cơ cấu lao động theo giới tính.
9
STT Chỉ tiêu Số lượng(người) Tỷ lệ(%)
1 Nam 266 75,14
2 Nữ 88 24,86

Tổng cộng 354 100
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – lao động tiền lương)
Qua các số liệu vừa nêu trên ta thấy: tình hình lao động của công ty khá đa
dạng: tỷ trọng lao động trực tiếp (chiếm 74,3%) cao hơn lao động gián tiếp (chiếm
25,7%); Số lượng lao động nam chiếm tỷ trọng cao hơn so với lao động nữ; Số
lượng người có trình độ cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong công ty. Vì địa bàn
hoạt động của công ty khá rộng nên cơ cấu nhân sự như trên là hợp lý.
Bảng 1.6. Tình hình TSCĐ của Công ty tính đến năm 2013
ĐVT: Đồng
Nhóm tài sản Nguyên giá Đã khấu hao Giá trị còn lại
Nhà cửa, vật kiến trúc 41.975.329.945 15.475.350.800 26.499.979.145
Máy móc, thiết bị 25.693.181.820 11.186.151.189 14.507.030.631
Phương tiện vận tải 428.944.655.200 119.618.322.400 309.326.332.800
Thiết bị dụng cụ quản lý 4.713.766.475 1.055.411.206 3.658.355.269
Tài sản cố định khác 21.429.219.540 7.827.667 21.421.391.873
Tổng 522.756.152.983 147.343.063.262 375.413.089.721
(Nguồn: phòng kế toán)
1.4.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty
1.4.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
• Quy trình công nghệ
Trong quá trình sản xuất nước, nước được bơm từ các trạm giếng bơm về
các bể chứa và qua quá trình công nghệ xử lý nước, các trạm bơm tăng áp sẽ đưa
nước từ các bể chứa đến các hộ tiêu dùng:
Nhà máy xử lý
Trạm bơm giếng nước thô
Bể chứa
Trạm bơm tăng áp
Tiêu thụ
10
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ

Sơ đồ đã khái quát được quy trình thực hiện công việc sản xuất của công ty.
Giai đoạn đầu công ty sử dụng nước thô sau khi được khai thác lên từ các giếng,
mạch nước ngầm được dẫn về nhà máy xử lý. Tại đây,giai đoạn 2 được thực hiện.
Nước được trộn với hóa chất, sau đó sử dụng khuấy thủy lực bằng các vách ngăn để
tạo sự va chạm và dính kết giữa các hạt cặn với chất keo. Các cặn được lắn xuống
nhờ trọng lực. Tiếp theo nhà máy sử dụng bể lọc nhanh bằng cát thạch anh, chiều
dày lớp cát từ 0,9 đến 1,2m, đường kính hạt cát từ 0,9 đến 1,6 mm. Cuối cùng nước
được khử khuẩn bằng clo. Thực hiện xong 2 giai đoạn cơ bản trên lượng nước sạch
sau khi được xử lý, nước được chứa tại bể chứa sạch của nhà máy. Các bể chứa này
đều là bể kín được xây dựng bê tông, cốt thép kiên cố. Nước từ bể chứa được bơm
trược tiếp vào mạng nhờ trạm bơm tăng áp và đến với người sử dụng. Quy trình
công nghệ sản xuất công ty được thưc hiện một cách ổn định.
• Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
Với chu kỳ khép kín liên tục từ khâu nguyên liệu đưa vào sản xuất tạo ra sản
phẩm, do đặc tính nguyên liệu nước là không lưu kho. Do đó Công ty Cấp thoát
nước Bình Định tổ chức sản xuất 3 ca liên tục trong thời gian hợp đồng sản xuất
(24/24) nhằm tận dụng thời gian chạy máy và phát huy hết công suất của máy để
đảm bảo phân phối nước máy kịp thời. Ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu về lắp đặt và
sửa chữa đường ống nước.
11
1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của công ty
Phó giám đốc
Phòng TCHC-LĐTL
Phòng KTTC
Phòng kinh doanh
Phòng kĩ thuật
XN cấp nước số 1
XN cấp nước số 2
Phòng QLDA công ty
Đội KT- KD-QL bảo dưỡng xe máy, thiết bị

Đội QL –SC-DT-XL hệ thống CTN
XN thoát nước
Đội vận hành
Tổ vi tính
Giám Đốc
Ghi chú :
Quan hệ trực tuyến :
Quan hệ chức năng :
Sơ đồ 1.2:Tổ chức quản lý của công ty
• Chức năng,nhiệm vụ của từng công đoạn trên sơ đồ.
- Giám đốc: chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh và nhiệm vụ công ích của công ty. Trực tiếp ký các văn bản trình cấp trên, ký
các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về các văn bản
và chứng từ đã ký.
- Phó giám đốc: giúp giám đốc lãnh đạo điều hành nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và nhiệm vụ công ích theo phân công và ủy quyền của giám đốc. Kiểm tra và
ký các hợp đồng, các hóa đơn và các hợp đồng xây lắp nội bộ công ty, các văn bản
liên quan đến các dự án do công ty làm chủ đầu tư.
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý hồ sơ cán bộ trong toàn công ty. Tổ
chức thi bậc thợ nâng bậc lương, đào tạo ngành nghề cho nhân viên. Xây dựng định
mức lao động và đơn giá tiền lương.
12
- Phòng quản lý dự án: quản lý các dự án do công ty làm chủ đầu tư. Tổ
chức đấu thầu, giao thầu, ký hợp đồng các công trình theo quy định của Nhà nước.
Nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
- Đội vận hành: vận hành bơm theo đúng quy trình kỹ thuật, bảo vệ toàn bộ
tài sản tại trại bơm. Bảo dưỡng các máy bơm và giếng bơm, thiết bị điện theo định
kỳ. Đào tạo tay nghề tại chỗ cho công nhân bậc 1/7 và bậc 2/7.
- PhòngKinh doanh: ký kết, theo dõi hợp đồng cung cấp và sử dụng nước
sạch giữa công ty và khách hàng. Kiểm tra việc ghi chỉ số đồng hồ và phát hành hóa

đơn thu tiền nước. Quyết toán tiền nước hàng tháng và làm báo cáo doanh thu và có
nhiệm vụ phụ trách Tổ ghi-thu (thu đủ nộp tiền đúng thời hạn quy định).
- Phòng kế toán tài chính:
+ Thu thập xử lý thông tin , số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán .
+ Kiểm tra , giám sát các khoản thu , chi tài chính , các nghĩa vụ thu nộp ,
thanh toán nợ ; kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản .
+ Phân tích thông tin , số liệu kế toán , tham mưu đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty
- Đội QLSC HTCN-KT: kiểm tra lập biên bản những hộ vi phạm quy chế,
thực hiện cúp nước những hộ có thông báo cúp nước, quản lý hệ thống đường ống
cấp nước từ các trạm bơm đến hộ sử dụng nước, phát hiện rò rỉ kiểm tra và giải
quyết dời chuyển các đường ống, sửa chữa kịp thời các đường ống nước bị rò rỉ hư
hỏng.
- Đội KĐ-QL, bảo dưỡng xe máy, thiết bị: quản lý về khâu sửa chữa kỹ
thuật, kiểm định và bảo dưỡng các máy móc thiết bị tại công ty.
- Phòng kỹ thuật: lập dự toán các công trình bắt nước sinh hoạt, các công
trình cấp thoát nước do công ty ký hợp đồng. Kiểm tra giám sát thi công xây lắp
đường ống cấp thoát nước. Nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
- Đội QLSC – DTXL hệ thống cấp thoát nước I, II: Thi công xây lắp tất cả
các công trình hệ thống đường ống cấp nước được giao đúng thiết kế dự toán được
duyệt.
13
1.5.Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
1.5.1.Mô hình tổ chức kế toán của công ty
Công ty Cấp thoát nước Bình Định tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung. Toàn bộ chứng từ được xử lý ở phòng kế toán.
1.5.2. Bộ máy kế toán của công ty

Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Quan hệ đối ứng:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán nghiệp vụ
- Kế toán trưởng: trực tiếp phân công chỉ đạo công việc kế toán viên, kiểm
tra giám sát hoạt động bộ máy kế toán của công ty, tham mưu cho giám đốc trong
việc kinh doanh, giám sát mọi hoạt động tài chính của công ty.
- Kế toán tổng hợp: phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có của các loại vốn
quỹ, phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh. Hàng tháng
K toán tr ngế ưở
K toán t ng h pế ổ ợ
Kế
toán
XD
CB
Kế
toán
công
nợ
Thủ
kho
Kế
toán
TS

Thủ
quỹ
Kế
toán

ngân
hàng
Kế
toán
v t ậ

Kế
toán
thanh
toán
ti nề
m tặ
14
tập hợp các nhật ký chứng từ, bảng kê tập hợp số liệu vào sổ gốc cho từng loại tài
khoản. Cuối quý lập các biểu quyết toán, bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng kết
tài sản theo đúng quy định. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Kế toán thanh toán: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại
quỹ tiền mặt, vốn bằng tiền khác, vay mượn. Kiểm tra chứng từ thanh toán hợp lệ,
viết phiếu thu, phiếu chi bằng tiền mặt.
- Kế toán TSCĐ: phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm về số lượng và
chất lượng, tình hình sử dụng tài sản cố định, tính khấu hao, theo dõi sửa chữa,
thanh lý, nhượng bán, đi thuê và cho thuê TSCĐ. Hạch toán và theo dõi tình hình
biến động của TSCĐ, ghi chép vào sổ tổng hợp, chi tiết. Tham gia công tác kiểm kê
TSCĐ định kỳ, đột xuất.
- Kế toán vật tư: hạch toán và giám sát tình hình biến động vật tư, công cụ
lao động ghi chép và tổng hợp. Tham gia công tác kiểm kê vật tư định kỳ, đột xuất.
- Kế toán công nợ: thường xuyên theo dõi các khoản phải thu, phải trả và đối
chiếu công nợ hàng tháng, quý và báo cáo kịp thời tình hình công nợ cho kế toán
trưởng.

- Thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt theo đúng quy định của công ty. Kiểm
tra chứng từ và quản lý quỹ tiền mặt chặt chẽ chịu trách nhiệm về thừa, thiếu, hư
hỏng tiền mặt tại quỹ. Thực hiện nghiêm chế độ niêm phong và mở niêm phong kho
quỹ.
- Kế toán xây dựng cơ bản: nhận hồ sơ luân chuyển của phòng kỹ thuật bàn
giao gồm: hợp đồng và thanh lý hợp đồng, dự toán đã duyệt, biên bản nghiệm thu
khối lượng công trình hoàn thành, nhật ký công trình,… để làm quyết toán công
trình, thanh toán và theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của công ty.
- Kế toán ngân hàng: phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm tiền gửi
ngân hàng, các khoản vay ngân hàng, vay mượn thanh toán công nợ, thu nộp thanh
toán với ngân sách.
- Thủ kho: thực hiện nhập xuất vật tư theo đúng quy định của công ty, kiểm
tra các chứng từ và quản lý kho vật tư chặt chẽ chịu trách nhiệm về thừa, thiếu, hư
hỏng vật tư tại kho công ty.
15
1.5.3 Hình thức kế toán mà công ty áp dụng
- Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức ghi sổ: chứng từ ghi sổ kết hợp
kế toán máy, trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi hàng tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức “ chứng từ ghi sổ
* Trình tự ghi sổ
Hàng ngày hoặc định kỳ, nhân viên kế toán từng phần hành căn cứ vào
chứng từ gốc để lập bảng chứng từ ghi sổ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế nhiều và
phát sinh thường xuyên thì ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc. Căn cứ vào chứng
từ ghi sổ kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái của từng tài
khoản. Cuối kỳ, khóa sổ đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết và
Ch ng t g cứ ừ ố

S , th k toán chi ti tổ ẻ ế ế
B ng t ngả ổ
h p ch ng tợ ứ ừ
S qu ,ổ ỹ
th khoẻ
S đ ng ký ổ ă
ch ng tứ ừ
Ch ng t ghi sứ ừ ổ
B ng t ng h p chiả ổ ợ
ti tế
S cáiổ
B ng cân đ i sả ố ố
phát sinh
Báo cáo tài chính
16
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lập bảng cân đối tài khoản. Sau đó căn cứ vào bảng
cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính.
1.5.4.Các chính sách kế toán khác áp dụng tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định
số:15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC.
Một số phương pháp mà công ty áp dụng:
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
 Phương pháp khấu hao TSCĐ.
 Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho.
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
PHẦN 2:
THỰC HÀNH GHI SỔ KẾ TOÁN
2.1 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán của công ty TNHH MTV Cấp thoát
nước Bình Định
2.1.1. Trình bày thực trạng về hình thức lao động, tiền lương và các

khoản trích theo lương tại công ty
17
2.1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Khái niệm :
a. Tiền lương:
"Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao
động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất lao
động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung
- cầu".
Trong cơ chế mới, cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trường, tiền
lương và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường
quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền lương đối với khu vực
sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho người lao động có
thu nhập tối thiểu bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước ban hành để người lao
động có thể ăn ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết.
Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hưởng lương theo
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ
nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nước.
b. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương là những khoản bảo hiểm bắt buộc mà người lao
động và người sử dụng lao động phải nộp cho nhà nước với hợp đồng lao động từ 3
tháng trở lên.
Tuy nhiên, đối với công ty có số lao động dưới 10 người mà có hợp đồng lao
động từ 3 tháng trở lên thì không tham gia BHTN
(Theo Điều 2 của Luật BHXH ngày 29/06/2006)
- Qũy BHXH được chi tiêu cho các trường hợp: người lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất,…
- Qũy BHYT: được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc than trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động.
- KPCĐ: phục vụ chi tiêu cho lao động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo,

bảo vệ quyền lợi của người lao động.
18
- BHTN: là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc
làm.
2. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người
lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm
bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng
đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch
toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích
các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần
trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự
phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa
lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí,
tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao
động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động
vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh
nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có
ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý
nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý
hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác
về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp
thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính
xác.

Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ
cấp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động
19
viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời
hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
2.1.1.2 Nguyên tắc kế toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương
Tiền lương có một vai trò rất quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản
xuất. Viêc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo không được kịp thời và
chính xác sẽ làm cho việc tính toán giá thành có phần không được chính xác.
Trước tầm quan trọng đó việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
nó phải thực hiện đúng nguyên tắc sau.
- Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, số lượng thời gian và kết quả lao
động.
- Tính toán và thanh toán đúng đắn, kịp thời tiền lương và các khoản thanh
toán với người lao động. Tính đúng và kịp thời các khoản trích theo lương mà
doanh nghiệp phải trả thay người lao động và phân bổ đúng đắn chi phí nhân công
vào chi phí SXKD trong kỳ phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong doanh
nghiệp.
- Cung cấp tông tin về tiền lương, thanh toán lương ở doanh nghiệp, giúp lãnh
đạo điều hành và quản lý tốt lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và
kế hoạch lao động, kiểm tra việc tuân chế độ tiền lương, tuân thủ các định mức lao
động và kỷ luật về thanh toán tiền lương với người lao động.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động. Tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ nghi chép ban đầu về lao động,
tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ,

đúng phương pháp.
20
- Tính toán phân bổ chính xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích
theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao
động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách .
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động,
chi phí nhân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác sử
dụng triệt để, có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
2.1.1.3 Các chế độ tiền lương
a. Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người LĐ theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người LĐ. Tiền lương tính theo
thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người LĐ tùy
thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian LĐ của DN.
Tiền lưong thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
theo thời gian có thưởng.
- Tiền lương tháng: tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ
sở hợp đồng LĐ.

- Tiền lương tuần:là tiền lương trả cho một tuần làm việc.
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc.
M c l ngứ ươ
tháng
=
M c l ng cứ ươ ơ
b n (t i tả ố hi u)ể
x
(H s l ng + T ng h s cácệ ố ươ ổ ệ ố

kho n ph c p)ả ụ ấ
M c l ngứ ươ
tu nầ
M c l ng tháng x 12ứ ươ
52
=
M c l ng thángứ ươ
M c l ngứ ươ
ngày
22 (ho c 26)ặ
=
M c l ng ứ ươ ngày
M c l ngứ ươ
giờ
=
s gi tiêu chu n(<=8h/ngày)ố ờ ẩ
21
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang
tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào
hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để
khuyến khích người LĐ hăng hái làm việc.
b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn
vị sản phẩm.
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: được căn cứ vào số lượng
sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân đơn giá tiền lương quy định
cho 1 sản phẩm, ngoài ra không chịu 1 sự hạn chế nào.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho công nhân phục
vụ sản xuất (vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, …). Mặc

dù LĐ của những công nhân này không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại gián
tiếp ảnh hưởng đến NSLĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có thể căn cứ
vào NSLĐ của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân phục vụ.
Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ tốt hơn và họ quan tâm hơn đến kết quả phục
vụ, kết quả sản xuất; từ đó, có giải pháp cải tiến công tác phục vụ sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm
(sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất
(thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng NSLĐ, thưởng tiết kiệm chi phí, …).
Nhờ đó, người LĐ quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản
phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng NSLĐ, …
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực
tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn
thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả
lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích được người LĐ tăng nhanh NSLĐ.
c. Tính lương cho người lao động
Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian LĐ và kết quả LĐ mà
Nhà nước ban hành, kế toán tiến hành tính tiền lương phải trả cho công nhân viên.
22
* Đối với hình thức tính lương theo thời gian, kế toán xác định được tiền
lương phải trả cho từng người LĐ tại DN theo công thức tính lương theo thời gian ở
trên.
* Đối với hình thức tính lương theo sản phẩm, việc tính lương có thể tính
trực tiếp ngay cho từng người LĐ hoặc có thể tính lương cho nhóm người LĐ (tổ,
đội…). Sau đó mới tiến hành tính lương cho từng người.
Tiền lương phải trả cho người LĐ hay nhóm người tính theo công thức sau:

Thông thường kết quả hoạt động kinh doanh là số lượng sản phẩm hoàn
thành doanh thu… Nếu tổng tiền lương phải trả trong công thức trên tính cho nhóm
người LĐ, DN cần lựa chọn phương pháp chia lương thích hợp cho từng người LĐ.
Có các phương pháp phân chia như sau:

- Chia lương cấp bậc của người LĐ.
- Chia theo cấp bậc kết hợp với thời gian làm việc thực tế.
- Chia theo bình chọn công điểm.
Ngoài ra DN còn có thể tính lương trong một số trường hợp đặc biệt như
trường hợp người LĐ làm việc ngoài giờ, làm vào ngày nghỉ… Khi làm thêm ngoài
giờ tiêu chuẩn quy định thời gian làm thêm được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu
chuẩn nếu làm vào ngày thường, được trả 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm
thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
d. Tính thưởng cho người lao động
Tiền thưởng có thể phân chia cho từng người LĐ theo quy định. Tùy theo
từng DN người LĐ còn được hưởng các khoản khác như: ăn ca, thưởng nhân dịp lễ,
tết.
.Tính trợ cấp bảo hiểm xã hội
Căn cứ vào Nghị định số 63/2005/NĐCP ngày 16/5/2005 ban hành điều lệ
BHXH
Ti n l ng ph iề ươ ả
tr cho ng i ả ườ

K t qu ho t đ ng ế ả ạ ộ
kinh doanh
=
n giá Đơ
l ngươ
x
Tr c p BHXH ợ ấ trả
cho ng i Lườ Đ
x
S gi làm vi c trong ngàyố ờ ệ
=
S ngày ngh đ cố ỉ ượ

h ng tr c pưở ợ ấ
BHXH
M
c l ng tháng làm c nứ ươ ă
c đóng BHXHứ (LCB)
23
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công
nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương bao
gồm các khoản:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương
khoán, công nhật.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác, đi làm nghĩa
vụ trong phạm vi chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học…
+ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm…
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
+ Tiền ăn giữa ca của người lao động,…
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm
xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
(BHXH trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách
chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ
tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ tiền lương kế hoạch
trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp
thời đề ra các biện pháp nâng cao NSLĐ, đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc phân
phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân
nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội.
Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của công nhân viên trong

doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương (như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp thâm niên…)
24
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV
nghỉ theo chế độ được hưởng lương (như nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ vì ngừng
sản xuất do nguyên nhân khách quan, đi họp…). Ngoài ra tiền lương trả cho công
nhân sản xuất nhưng không mang lại kết quả cũng được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương trong giá
thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất
thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền
lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm
sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Trường hợp doanh nghiệp có thực
hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép thì sẽ căn cứ vào tiền lương chính của
công nhân sản xuất để tính số trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với việc chế tạo
sản phẩm cũng như không quan hệ đến NSLĐ cho nên tiền lương phụ được phân bổ
một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường
được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính công nhân sản
xuất của từng loại sản phẩm.
2.1.1.4. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công
nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương bao
gồm các khoản:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương

khoán, công nhật.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác, đi làm nghĩa
vụ trong phạm vi chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học…
+ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm…
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
25
+ Tiền ăn giữa ca của người lao động,…
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm
xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
(BHXH trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách
chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ
tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ tiền lương kế hoạch
trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ
đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra các
biện pháp nâng cao NSLĐ, đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao
động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức
tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích lũy xã hội.
Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương (như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu
vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp thâm niên…)
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV
nghỉ theo chế độ được hưởng lương (như nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ vì ngừng
sản xuất do nguyên nhân khách quan, đi họp…). Ngoài ra tiền lương trả cho công

nhân sản xuất nhưng không mang lại kết quả cũng được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong
công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương trong giá
thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất
thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền
lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm
sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Trường hợp doanh nghiệp có thực

×