Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đề án chuyên ngành Thuế TNDN lợi nhuận kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.68 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU 01
PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 02
1.1. Khái niệm, nguồn gốc và tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp 02
1.1.1. Khái niệm thuế TNDN 02
1.1.2. Nguồn gốc và tác dụng của thuế TNDN 02
1.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng không nộp thuế TNDN 03
1.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN 03
1.2.2. Đối tượng không nộp thuế TNDN 04
1.3. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp 05
1.4. Phương pháp tính thuế TNDN 05
1.5. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 05
1.6. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN 06
1.6.1. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh 06
1.6.2. Kê khai thuế TNDN 07
1.6.3. Nộp thuế TNDN 07
1.6.4. Quyết toán thuế TNDN 08
1.6.5. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế 09
1.7. Miễn, giảm thuế TNDN 10
1.7.1. Đối với doanh nghiệp trong nước mới thành lập 10
1.7.2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh 11
PHẦN II : PHÂN BIỆT LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ LỢI NHUẬN CHỊU
THUẾ 12
2.1. Doanh thu chịu thuế và cách xác định 12
2.2. Chi phí kinh doanh và chi phí hợp lý ( chi phí thuế ) 14
2.3. Lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế 21
PHẦN III : NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP VỀ LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ LỢI
NHUẬN CHỊU THUẾ CỦA THUẾ TNDN 24


3.1. Nhận xét về lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế 24
3.2. Một số giải pháp về lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế 26
KẾT LUẬN 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
&
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
NSNN Ngân sách nhà nước
TNCT Thu nhập chịu thuế
TNDN Thuế thu nhập doanh
nghệp
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Ta biết rằng, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và khi
nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước càng lớn thì tất yếu phải đòi hỏi nguồn thu từ
thuế ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, thuế còn có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn sản xuất,
tiêu dùng, điều chỉnh các cân đối lớn trong nền kinh tế – xã hội. Thông qua thu
thuế Nhà nước thực hiện kiểm kê, kiểm soát và quản lý kinh tế – xã hội, đồng thời
điều tiết thu nhập, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bình đẳng về nghĩa vụ
đóng góp giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư.
Ở các nước phát triển, Luật Kế toán là căn cứ để ban hành các chuẩn mực
kế toán. Nhưng ở Việt Nam thì ngược lại, vào ngày 31/12/2001, Bộ Tài chính ký
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ban hành và công bố 04 chuẩn mực kế toán đầu
tiên của Việt Nam dựa trên cơ sở nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế.
Trong 4 chuẩn mực kế toán này thì Chuẩn mực số 17 - Thuế thu nhập
doanh nghiệp được Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định 20/2006/TT-BTC
ngày 15/02/2005 và thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn
chi tiết. Chuẩn mực này là cơ sở để các doanh nghiệp hiểu và ứng xử phù hợp nhất

đối với các chênh lệch phát sinh giữa số liệu ghi nhận theo chính sách kế toán do
doanh nghiệp lựa chọn và số liệu theo quy định của các chính sách thuế hiện hành
về thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán. Và đây cũng là nội dung nghiên cứu
của em.
Nội dung đề án gồm ba phần:
Phần 1: Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phần 2: Phân biệt lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế.
Phần 3:Nhận xét và giải pháp về lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế của thuế
TNDN.
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hiếu Nhơn
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, NGUỒN GỐC VÀ TÁC DỤNG CỦA THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu tính trên phần
thu nhập chịu thuế phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ
hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, cơ sở
tính thuế TNDN không phải là toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp mà cơ sở tính
thuế là thu nhập chịu thuế (TNCT).
1.1.2. Nguồn gốc và tác dụng thuế thu nhập doanh nghiệp.
a. Nguồn gốc: Thuế TNDN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài
chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
b. Tác dụng:
- Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của Ngân sách nhà nước (NSNN)
Thuế TNDN ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính nhằm đáp

ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Đến nay phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất
rộng, bao gồm tất cả các cơ sở có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế. Bên cạnh đó, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, các doanh nghiệp
ra đời ngày càng nhiều hơn, quy mô hoạt động được mở rộng cũng như hiệu quả
kinh doanh ngày càng được nâng cao. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế TNDN
cũng tăng đáng kể và tích lũy lớn cho NSNN.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết các
hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
Với chính sách ưu đãi về thuế suất, thuế TNDN góp phần định hướng cho các
doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực trọng yếu của quốc gia, những lĩnh vực Nhà
nước khuyến khích đầu tư, nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó,
thông qua chính sách ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp
mới thành lập từ một số dự án của Nhà nước, cũng góp phần khuyến khích đầu tư
và giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn khi khởi nghiệp. Mặt khác, thông
qua hoàn thuế TNDN cho tái đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, việc tính trừ các khoản chi phí hợp lý…cũng góp phần khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tạo điều kiện nâng cao lợi ích cho các doanh nghiệp.
- Thuế TNDN thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo
công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế
đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh
nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh
nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các
doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được
thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Để hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước
sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập
cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào Ngân sách nhà
nước được công bằng, hợp lý.
1.2. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG NỘP THUẾ THU

NHẬP DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN:
Đối tượng nộp thuế TNDN là tổ chức, cá nhân có hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp
thuế đối với TNCT phát sinh tại Việt Nam và TNCT phát sinh ngoài Việt Nam.
Theo đó, đối tượng nộp thuế ở đây là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh
doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản
pháp luật khác.
 Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
 Cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không
phân biệt là hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay ở nước ngoài.
 Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ.
 Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã.
 Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại
Việt Nam. Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở
nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại
Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài chủ yếu
bao gồm các hình thức sau:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao
nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm
dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện phục vụ cho
việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
- Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động
giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
- Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người
làm công cho mình hay một đối tượng khác.

- Đại lý cho công ty ở nước ngoài.
- Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp: có thẩm quyền ký kết các
hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài hoặc không có thẩm quyền ký kết các
hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo
quy định của Hiệp định đó.
 Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
 Các tổ chức khác có hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ phát sinh thu nhập
chịu thuế.
1.2.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN.
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm hộ gia
đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trừ hộ gia đình và cá nhân nông
dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao.
Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân
nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản sẽ có quy định riêng. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản trình Chính phủ ban
hành quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các đối
tượng này.
1.3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.
- Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
- Doanh nghiệp đăng ký với cơ quan quản lý thu thuế việc lựa chọn kỳ tính
thuế là năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Kỳ tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHỆP.
- Theo quy định của Luật thuế TNDN thì thuế TNDN trong kỳ của doanh

nghiệp được xác định bằng công thức:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại
thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp
được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Các doanh nghiệp được Bộ Tài chính cho phép hạch toán kế toán bằng
ngoại tệ thì sử dụng đồng tiền hạch toán để tính số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp. Nếu nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp tiền.
- Bộ Tài chính quy định chi tiết phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ
chức, cá nhân Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho
doanh nghiệp nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định hướng dẫn thi
hành luật thuế TNDN của thủ tướng chính phủ ban hành ngày 15/08/2008.
1.5. THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.
 Thuế suất thuế TNDN thông thường là 25%.
Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%.
Tài nguyên quý hiếm khác bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm.
 Ngoài ra, còn một số trường hợp được hưởng mức thuế suất ưu đãi như sau:
- Thuế suất 20% trong thời gian 10 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với:
+ Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh
vực thuộc danh mục được ưu đãi đầu tư.
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều

kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Thuế suất 15% trong thời gian 12 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với:
+ Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề,
lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Thuế suất 10% trong thời gian 15 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với:
+ Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực
hiện tại địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh
vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
1.6. KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP.
1.6.1. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh:
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật.
- Kê khai đầy đủ doanh thu, chi phí, thu nhập theo đúng chế độ do Bộ Tài
chính quy định.
- Nộp đầy đủ, đúng hạn tiền thuế, các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà
nước theo thông báo của cơ quan thuế.
- Cung cấp tài liệu, sổ kế toán, báo cáo kế toán, hóa đơn, chứng từ có liên
quan đến việc tính thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ theo giá trị thị
trường.
1.6.2. Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
 Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai thuế TNDN tạm
tính theo từng quý cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 30

tháng tiếp theo của quý đó. Riêng với thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản thì có thể kê khai theo từng quý hoặc từng lần chuyển nhượng.
- Sử dụng tờ khai thuế TNDN tạm tính theo mẫu số 01A/TNDN hoặc
01B/TNDN. Việc sử dụng mẫu nào là tùy thuộc vào doanh nghiệp nhưng phải
thống nhất sử dụng từ đầu.
+ Cơ sở lập tờ khai mẫu 01A/TNDN là doanh thu phát sinh trong kỳ, chi phí
phát sinh trong kỳ, lợi nhuận phát sinh trong kỳ, TNCT và thu nhập tính thuế.
+ Cơ sở lập tờ khai mẫu 01B/TNDN chỉ cần doanh thu phát sinh trong kỳ và
tỷ lệ TNCT trên doanh thu (%). Trong đó, tỷ lệ TNCT trên doanh thu do doanh
nghiệp tự đưa ra , được sử dụng thống nhất cho cả năm và được xác định căn cứ
vào tờ khai quyết toán của năm trước đó:
- Sử dụng tờ khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số
02/TNDN kèm theo phụ lục theo mẫu số 01-1/TNDN đối với các doanh nghiệp kê
khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản.
1.6.3. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Cơ sở kinh doanh phải tạm nộp số thuế hàng quý theo bản tự kê khai hoặc
theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước.
Thời hạn nộp thuế hàng quý chậm nhất là ngày cuối quý.
Chính phủ quy định thủ tục nộp thuế đơn giản, thuận tiện, nâng cao ý thức
trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trước pháp luật, đồng thời tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan thuế, bảo đảm quản lý thu
thuế chặt chẽ, có hiệu quả.
- Việc xác định ngày nộp thuế của cơ sở kinh doanh được thực hiện như sau:
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua Ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế là ngày Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác ký
nhận trên Giấy nộp tiền vào ngân sách.
+ Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế là
ngày Cơ quan Kho bạc nhận tiền thuế hoặc cơ quan thuế cấp Biên lai thuế.
Tỷ lệ TNCT
trên doanh thu

TNCT
Doanh thu
=
+ Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế cùng thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến
hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân chi trả thu
nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định tính
trên tổng số tiền chi trả và nộp vào ngân sách nhà nước cùng thời điểm chuyển trả
tiền cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1.6.4. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan
thuế. Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản đây:
+ Doanh thu.
+ Chi phí hợp lý.
+ Thu nhập chịu thuế.
+ Số thuế thu nhập phải nộp.
+ Số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm.
+ Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngòai cho các khoản thu nhập nhận
được từ nước ngoài.
+ Số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa.
- Năm quyết toán thuế TNDN được tính theo năm dương lịch bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. Nếu cơ sở kinh doanh được
phép áp dụng năm tính thuế khác với năm tài chính trên đây thì được quyết toán
theo năm tài chính đó.
- Cơ sở kinh doanh phải nộp Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế
cho cơ quan trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.

- Đối với trường hợp sáp nhập, chia tách, giải thể, thời hạn nộp báo cáo
quyết toán là 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể của cơ
quan có thẩm quyền.
- Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu theo báo cáo quyết toán thuế
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quy định phải nộp báo cáo quyết toán cho cơ
quan thuế. Nếu sau 10 ngày không nộp thuế thì ngoài việc nộp đủ số thuế còn
thiếu còn phải nộp tiền phạt chậm nộp.
- Hồ sơ quyết toán thuế TNDN gồm:
+ Sử dụng tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN và các
phụ lục (nếu có).
+ Báo cáo tài chính năm hoặc tại thời điểm chấm dứt hoạt động kinh
doanh, (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính).
+ Một số phụ lục kèm theo (Nghĩa vụ phải nộp NSNN, Bảng cân đối tài
khoản, ).
1.6.5. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế:
- Hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng
quy định của Luật này.
- Thông báo cho cơ sở kinh doanh về việc chậm nộp tờ khai, chậm nộp thuế
và quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; nếu cơ sở kinh doanh không nộp
đầy đủ số thuế, số tiền phạt theo đúng thông báo thì có quyền áp dụng biện pháp
xử lý quy định tại khoản 4 Điều 23 của Luật này để đảm bảo thu đủ số thuế, số
tiền phạt; nếu đã thực hiện biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không
nộp đủ số thuế, số tiền phạt thi chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở
kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp
phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh và các yếu tố khác không hợp lý thì
cơ quan thuế có quyền xác định lại để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế thu nhập
doanh nghiệp.

- Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
- Yêu cầu cơ sở kinh doanh cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ
sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu có liên quan
đến việc tính thuế, nộp thuế.
- Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng
khác cung cấp theo chế độ quy định.
1.7. MIỄN, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.
1.7.1. Đối với doanh nghiệp trong nước mới thành lập.
- Cơ sở SXKD trong nước mới thành lập được miễn thuế TNDN 2 năm đầu
kể từ khi có TNCT và 50% số thuế TNDN trong thời gian 2 năm tiếp theo. Trường
hợp thành lập ở huyện thuộc vùng miền núi, hải đảo và vùng khó khăn khác thì
thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm.
- Cơ sở SXKD mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi được đầu tư
được miễn thuế TNDN 2 năm đầu kể từ khi có TNCT và được giảm 50% số thuế
TNDN phải nộp trong thời hạn 3 năm tiếp theo.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi,
được đầu tư ở những huyện vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế
TNDN trong thời hạn 4 năm đầu kể từ khi có TNCT và được giảm 50% số thuế
TNDN phải nộp trong thời hạn 9 năm tiếp theo.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi được đầu
tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi và hải đảo được miễn
thuế TNDN trong thời hạn 4 năm đầu kể từ khi có TNCT và được giảm 50% số
thuế TNDN phải nộp trong thời hạn 7 năm tiếp theo.
- Cơ sở SXKD mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư
ở những vùng khó khăn khác được miễn thuế TNDN trong thời hạn 3 năm kể từ
khi có TNCT và được giảm 50% thuế TNDN phải nộp trong 5 năm tiếp theo.
- Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng
mở rộng quy mô sản xuất.
- Cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở

rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực
sản xuất, được miễn thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và
giảm 50% số thuế TNDN phải nộp tăng thêm do đầu tư mới mang lại của 2 năm
tiếp theo.
Số thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được xác định bằng chênh lệch
giữa TNCT của năm công trình đầu tư hoàn thành so với TNCT của năm trước khi
đầu tư.
- Cơ sở kinh doanh trong nước di chuyển đến miền núi, hải đảo và các vùng
khó khăn khác được miễn thuế TNDN trong 3 năm đầu kể từ khi có TNCT.
1.7.2. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước
ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các dự án được áp dụng mức thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm kể từ
khi hoạt động SXKD có lãi, được miễn thuế 1 năm đầu kể từ khi có TNCT và
được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm tiếp theo.
- Các dự án được áp dụng mức thuế suất 15% trong thời hạn 12 năm kể từ
khi hoạt động SXKD có lãi, được miễn thuế TNDN 2 năm đầu kể từ khi có TNCT
và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 3 năm tiếp theo.
- Các dự án được áp dụng mức thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm kể từ
khi hoạt động SXKD có lãi, được miễn thuế TNDN 4 năm đầu kể từ khi có TNCT
và được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
- Các dự án trồng rừng và các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng tại miền núi,
hải đảo và các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế TNDN
trong thời hạn 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.
PHẦN II
PHÂN BIỆT LỢI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ
LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ
2.1. DOANH THU CHỊU THUẾ VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH.
TNCT là khoản thu nhập còn lại của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản
chi phí hợp lý bao gồm: TNCT từ hoạt động SXKD trong nước cũng như ở nước
ngoài và các khoản thu nhập khác. TNCT được xác định theo năm dương lịch hay

năm tài chính.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung
ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia
tăng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm
cả thuế giá trị gia tăng.
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá,
hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy
định cụ thể như sau:
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán theo phương
thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm
tiền lãi trả chậm.
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để
trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng,
tiêu dùng nội bộ.
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa
là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật
liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là
số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số
năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm và chịu toàn bộ chi

phí phát sinh trong quá trình sử dụng tài sản thì doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là toàn bộ số tiền cho thuê thu trước cho nhiều năm.
- Đối với hoạt động tín dụng, cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, tiền thuê
phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;
- Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền chênh lệch từ tổng các giao
dịch đã thực hiện trong kỳ tính thuế.
- Đối với hoạt động kinh doanh sân golf là tiền bán thẻ hội viên, bán vé
chơi gôn, các khoản thu tu bổ sân golf và dịch vụ khác thu được trong kỳ tính
thuế.
- Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ số tiền được hưởng từ việc vận
chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là thời điểm hoàn thành dịch vụ vận chuyển.
- Đối với hoạt động bán điện, nước sạch là số tiền ghi trên hoá đơn giá trị
gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác
nhận chỉ số công tơ và ghi trên hoá đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu
về phí bảo hiểm gốc, phí dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi
thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); phí nhận tái
bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo
hiểm sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm, giảm
phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm.
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục
công trình nghiệm thu bàn giao hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt nghiệm
thu bàn giao.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật

liệu, máy móc, thiết bị.
- Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh:
+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng doanh thu thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp của từng bên là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ của từng bên được chia theo
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp của từng bên là số tiền bán sản phẩm đó.
+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia
kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ của hợp đồng hợp tác kinh doanh . Các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cử ra một bên làm đại diện, xuất hoá đơn,
ghi nhận doanh thu và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên
còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng là số tiền khách chơi
thua trừ số tiền khách chơi thắng.
2.2. CHI PHÍ KINH DOANH VÀ CHI PHÍ HỢP LÝ (CHI PHÍ THUẾ )
Chi phí kinh doanh bao gồm cả chi phí hợp lý (chi phí thuế) và chi phí không
hợp lý.
Chi phí hợp lý: là các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu
thuế , cơ sở để xác định lợi nhuận chịu thuế và thuế TNDN phải nộp.
Chi phí SXKD hợp lý của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
( 1 ) Chi phí khấu hao tài sản cố định: theo Quyết định 206/QĐ của BTBTC
ngày 12/12/2003.
Theo Luật thuế TNDN thì khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí hợp lý khi
đảm bảo các điều kiện sau:
- TSCĐ phải được sử dụng cho SXKD và tạo ra TNCT trong kỳ tính thuế.
- TSCĐ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và các giấy tờ hợp pháp

khác chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
- TSCĐ phải được quản lý, theo dõi hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ
sở theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Chú ý: Khi tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể trích
khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần theo mức khấu hao theo phương
pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản được khấu hao
nhanh là: máy móc thiết bị; dụng cụ đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện
vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm Khi thực hiện khấu hao
nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo có lãi.
Hao mòn của những TSCĐ sau không được tính vào chi phí khấu hao gồm:
TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng, không còn sử dụng được; TSCĐ hết hạn
sử dụng nhưng còn sử dụng được.
( 2 ) Chi phí vật tư:
Nguyên tắc tính: chỉ tính phần vật tư liên quan đến doanh thu và TNCT trong
năm. Do đó, không tính phần vật tư bị mất, hư hỏng, hao hụt vượt định mức cấu
thành trong hàng hóa, dịch vụ.
( 3 ) Chi phí tiền lương, tiền công:
- Theo nguyên tắc, việc xác định chi phí tiền lương, tiền công phải còn căn
cứ vào số lượng lao động; định giá tiền lương, tiền công.
+ Số lượng lao động của cơ sở gồm: lao động hợp đồng dài hạn, ngắn hạn,
thời vụ có tham gia SXKD tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ.
+ Đơn giá tiền lương, tiền công: phải theo quy định của Bộ luật Lao động
và các văn bản pháp quy khác của Nhà nước về tiền lương, tiền công.
- Không tính các khoản tiền thưởng và các khoản tiền lương, tiền công của
các hoạt động không phải là SXKD.
- Một số lưu ý khi xác định chi phí tiền lương, tiền công:
+ Trường hợp thuê lao động thì tiền lương, tiền công của lao động thuê
ngoài được lấy từ quỹ lương theo đơn giá đã được duyệt; trường hợp có hợp đồng
thì trả theo hợp đồng lao động đã ký.
+ Đối với các khoản tiền ăn giữa ca, phải căn cứ vào kết quả SXKD, mức

chi tiền ăn trong tháng không được vượt quá mức lương tối thiểu, nếu mức chi cao
hơn thì phần vượt phải lấy từ quỹ phúc lợi.
- Không được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí sau:
+ Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể
SXKD hàng hóa, dịch vụ.
+ Tiền lương, tiền công của các sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp
điều hành SXKD hàng hóa, dịch vụ.
( 4 ) Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ, chi thưởng sáng kiến mà sáng
kiến này mang lại hiệu quả kinh doanh; chi phí đào tạo lao động theo chế độ
quy định; chi cho y tế trong nội bộ cơ sở; chi hỗ trợ giáo dục cho bên ngoài
(đóng góp vào quỹ khuyến học, giúp đỡ trường học sinh tàn tật, trường học
sinh mồ côi không nơi nương tựa; đối với nội dung chi này cơ sở nhận hỗ trợ
là tổ chức được Nhà nước cho phép thành lập nhận và khi nhận phải có
chứng từ theo chế độ quy định cho cơ sở SXKD ).
Những khoản chi phí này mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp, do đó về lý
thuyết phải phân bổ dần vào chi phí theo số năm xác định. Tuy nhiên để khuyến
khích doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến, giáo
dục đào tạo Luật thuế TNDN hiện hành cho phép tính vào chi phí SXKD hợp lý.
( 5 ) Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Là toàn bộ các khoản chi phí về dịch vụ phục vụ cho việc tạo ra TNCT trong
kỳ mà cơ sở SXKD mua từ bên ngoài, không kể dịch vụ đó đã thanh toán hay chưa
thanh toán cho nhà cung cấp như: tiền điện thoại, sữa chữa TSCĐ, tiền thuê
TSCĐ, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con người, thuê thiết kế, xác
lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa, tiền thuê dịch vụ pháp lý, dịch vụ kỹ thuật, chi
trả tiền mua các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thì các chi phí dịch vụ không có thuế giá trị gia tăng.
( 6 ) Các khoản chi:
- Các khoản chi cho lao động nữ, bao gồm: chi cho công tác đào tạo lại nghề
cho chị em nữ công nhân viên, nếu nghề cũ không còn phù hợp để chuyển đổi

sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của cơ sở kinh doanh; chi phí tiền lương
và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức
và quản lý; chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm một lần trong năm như khám
bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên; chi bồi dưỡng
cho người lao động nữ sau khi sinh con
Đối với cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao
động nữ, nếu hạch toán, theo dõi riêng được các khoản thực chi cho lao động nữ được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 41 Nghị định này.
- Chi bảo hộ lao động theo quy định của Bộ luật Lao động
Một số cơ sở kinh doanh quy định người lao động phải mặc trang phục thống
nhất tại nơi làm việc thì khoản chi mua trang phục được tính vào chi phí hợp lý.
- Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí.
- Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở
kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động
của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí
quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định.
( 7 ) Chi trả lãi tiền vay vốn SXKD, dịch vụ của ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay.
Chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng
vay nhưng tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của Ngân
hàng thương mại có quan hệ giao dịch với cơ sở kinh doanh tại thời điểm nhận
tiền vay theo thõa thuận tại hợp đồng vay.
( 8 ) Trích các khoản dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, trích lập quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm (theo hướng dẫn của Bộ Tài chính).
Về lý thuyết, các khoản chi phí này không liên quan đến TNCT trong kỳ, do đó
không được tính vào chi phí hợp lý để tính TNCT. Tuy nhiên những khoản chi phí
này là hết sức cần thiết nhằm giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp
các khoản tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho quá trình SXKD được ổn định bình
thường, do vậy ở Việt Nam hay các quốc gia khác đã cho phép khấu trừ trước khi

tính thuế TNDN.
Một số chú ý khi trích các khoản dự phòng:
- Hàng tồn kho phải có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn vật tư, hàng
hóa tồn kho.
- Trường hợp vật tư hàng hóa có giá trị giảm so với giá trị ghi trên sổ kế toán
nhưng giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sản xuất từ sản phẩm, hàng hóa
đó không bị giảm giá thì không được trích giảm giá.
- Các khoản nợ khó đòi phải có chứng từ gốc như: hợp đồng kinh tế, khế ước
vay nợ, thanh lý hợp đồng, cam kết nợ Thời gian quá hạn thanh toán nợ theo quy
định.
( 9 ) Chi phí trợ cấp thôi việc cho lao động theo chế độ hiện hành.
( 10 ) Chi tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gồm: chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, bao gói, bảo quản, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm
( 11 ) Các khoản chi phí khác: Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân,
khánh tiết, chi phí giao dịch, chi hoa hồng môi giới, chi hội nghị và các khoản chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ được
khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí từ khoản (1) đến khoản
(10) ở trên, riêng các doanh nghiệp mới thành lập dưới 3 năm, mức khống chế tối
đa là 15%. Đối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí hợp lý để xác định mức
khống chế không bao gồm trị giá mua vào của hàng hóa bán ra.
( 12 ) Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp), bao
gồm:
- Thuế xuất khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (nếu có).
- Các loại thuế khác (nếu có): thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế nhà đất,
- Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
( 13 ) Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở

thường trú tại Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú tại Việt
Nam so với tổng doanh thu chung của công ty ở nước ngoài bao gồm cả
doanh thu của cơ sở thường trú ở các nước.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính
vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân
bổ theo quy định tại khoản này.
Chi phí không hợp lý : là các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể :
- Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ
hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thuê
mướn lao động theo vụ việc.
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho các
sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ.
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi gồm: trích trước về
sửa chữa lớn tài sản cố định, phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây
dựng và các khoản trích trước khác.
- Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ hoặc hoá đơn, chứng từ không
hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh
doanh, vi phạm hợp đồng kinh tế, nộp thuế chậm
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như:
chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các địa phương; chi ủng hộ các đoàn
thể, tổ chức xã hội nằm ngoài cơ sở kinh doanh; chi từ thiện và các khoản chi khác
không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.
- Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như: chi phí sự nghiệp;
chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất, ốm đau, thai sản

Các khoản TNCT khác
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thu nhập từ một phần hoặc toàn bộ
số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức cá nhân khác (bao
gồm trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp).
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập có được từ
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số chứng khoán đã tham gia đầu tư chúng
khoán cho một hoặc nhiều cá nhân khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản ( trừ bất động sản), các loại
giấy tờ có giá khác.
- Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm.
- Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định.
- Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
- Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những
năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm
hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp
đồng theo quy định của pháp luật.
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp
đánh giá TSCĐ khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
- Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
ở nước ngoài.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được đã nộp thuế ở nước ngoài thì cơ sở kinh
doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để tính

thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ số
thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ
không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cho
khoản thu nhập nhận được đó.

×