Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.94 KB, 23 trang )

̉
́
̉
NHỮ NG ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SAN XUÂT KINH DOANH VÀ TÔ
́
́
̉
̉
̉
́
́
́
CHƯC QUAN LY CỦ A ĐƠN VI ̣ ANH HƯƠNG ĐÊN KÊ TOAN CHI PHÍ
̉
́
̉
̉
́
SAN XUÂT VÀ TÍ NH GIA THÀ NH SAN PHÂM
̉
̉
́
́
1.1. QUA TRÌ NH HÌ NH THÀ NH VÀ PHAT TRIÊN CỦ A CÔNG TY CÔ PHẦN
̉
́
́
́
CHÊ BIÊN THỰC PHÂM THAI MINH.
Tổng công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh tiền thân là xí nghiệp sản xuất
mì ăn liền trực thuộc cơng ty TNHH Thiên Minh, thành lập năm 1994 chuyên sản xuất mì


ăn liền các loại với nhãn hiệu MITIMEX, MIHAMEX.
Đến ngày 26/12/1998, xác định mì ăn liền là một thị trường lớn đầy tiềm năng, xí
nghiệp mì ăn liền trực thuộc đã tách khỏi công ty Thiên Minh để trở thành công ty độc lập
và đổi tên thành công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh. Công ty được thành lập
theo quyết định số 3927/GP – UB của UBND thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số
056435/GP – UB của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Đồng thời, công ty đã di chuyển địa
điểm từ Trương Định về khu công nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là một cơng ty có tư cách pháp
nhân hạch tốn độc lập, có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng TECHCOMBANK, có con dấu
riêng mang tên cơng ty CPCBTP Thái Minh.
Địa chỉ giao dịch : Khu công nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội.
Điện thoại : (04) 38374376
Fax : (04) 37640034
Trang web công ty : www. mihamex.com.vn
Tên giao dịch quốc tế : Thai Minh Food Stuff Manufacturing Jiont Stock Company.
Tên viết tắt : Thái Minh Corp.
Vốn điều lệ : 8.000.000.000 đồng được sáng lập bởi 4 thành viên.
Diện tích mặt bằng : 20.000 m2.
Ngày bắt đầu hoạt động : tháng 1 năm 1995.
Thời gian hoạt động : 30 năm
Tổng sản phẩm: 12.000 tấn / năm.
Tổng số nhân viên: 78 người.
Ngành nghề kinh doanh chính là chế biến và bán buôn lương thực, thực phẩm,
chuyên sản xuất các loại mì ăn liền nhãn hiệu MIHAMEX, MITIMEX, THAIFOOD,… và
sản xuất cháo ăn liền, phở, bột ngũ cốc,….
Giờ đây, Thái Minh đang từng bước phát triển và khẳng định mình trên thị trường
trong nước và thế giới. Nhãn hiệu mì ăn liền của công ty đã và đang ngày càng trở lên nổi
tiếng, có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam và một số nước Đông Âu khác. Với
tầm nhìn chung rộng lớn, cơng ty khơng chỉ nỗ lực hết mình vì lý tưởng nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống với các sản phẩm phục vụ con người mang tính cơng nghệ cao mà



cịn tích cực thực hiện kế hoạch mở rộng, tập trung hồn thiện cơng nghệ sạch, giữ gìn về
sinh mơi trường tự nhiên.
̉
́
́
́
́
1.2. CHƯC NĂNG HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CÂU TÔ CHƯC BỘ MAY CỦ A CÔNG
̉
̉
́
́
́
TY CÔ PHẦN CHÊ BIÊN THỰC PHÂM THAI MINH.
Chức năng :
Chức năng chính của công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là chun
sản xuất các loại mì ăn liền có chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu cũng như khả năng
thanh toán của người tiêu dùng. Mức sống của người tiêu dùng ngày càng cao, điều này đòi
hỏi sản phẩm sản xuất ra cũng phải có chất lượng tốt hơn, giá cả phải chăng và đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhiệm vụ :
Kể từ khi thành lập, công ty đã thực hiện được một số nhiệm vụ sau đây:
+ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
+ Tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho người lao động; đồng thời đảm
bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động theo quy định của Nhà nước.
+ Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn quy định, tuân thủ các quy định
vệ sịnh thực phẩm và vệ sinh môi trường.
+ Thực hiện tốt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm.

+ Tiến hành ghi chép sổ sách kế tốn và tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty và chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính.

Tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là một đơn vị hạch toán độc lập
được tổ chức theo hình thức quản lý tập trung. Trong thời kỳ đổi mới, Thái Minh đã không
ngừng đổi mới từng bước cải tiến bộ máy quản lý lẫn tác phong làm việc, nâng cao trình
độ của cán bộ cơng nhân viên, nhờ đó bộ máy quản lý của cơng ty đã được gọn nhẹ và họat
động có hiệu quả cao. Cơng ty Thái Minh có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên trẻ tuổi, nhiệt
tình, năng động và sáng tạo trong công việc, họ cũng đưa ra những ý kiến đóng góp, tinh
thần xây dựng đã làm cho cơng ty ngày càng tiến bộ hơn.
Thái Minh là một công ty có quy mơ vừa và nhỏ do đó bộ máy quản lý của cơng ty
được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng tức là các phòng ban có quan hệ chặt chẽ
với nhau, hỗ trợ giúp đỡ nhau và chịu sự quản lý của Ban giám đốc điều hành.


Với cơ cấu tổ chức theo hình thức này, Ban giám đốc của cơng ty có trách nhiệm
điều phối giữa các phịng ban để q trình sản xuất được tiến hành đều đặn. Chức năng,
nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận cụ thể như sau:
 Giám đốc :
Là người đại diện cho công ty, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với các tổ chức kinh
tế khác và đối với Nhà nước. Là người giữ vai trò lãnh đạo, quản lý chung tồn bộ hoạt
động của cơng ty, chỉ đạo tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh. Ngồi việc ủy quyền
trách nhiệm cho Phó giám đốc, Giám đốc chịu trách nhiệm giám sát tồn bộ các phịng
ban.
 Phó giám đốc :
Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách sản xuất kiêm trưởng
phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về kế hoạch sản xuất, tình hình
cung cấp vật tư, cơng tác tiêu thụ sản phẩm.
 Các phịng ban chức năng :

Giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, nhằm đảm bảo việc lãnh
đạo sản xuất kinh doanh được thống nhất. Tại các phòng ban đều có các trưởng phịng và
phó phịng phụ trách cơng tác hoạt động của phịng , ban mình. Tại các phân xưởng có
quản đốc và phó quản đốc điều hành quản lý sản xuất.
 Phịng vật tư :

Có nhiệm vụ lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng, theo dõi tình hình
thực hiện các kế hoạch.
Cung cấp vật tư cho phân xưởng sản xuất, bảo quản kho, tàng trữ vật liệu.
Lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và dự báo tình hình sản xuất để có kế hoạch
thu mua vật tư nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất hoạt động liên tục khơng bị ngừng trệ
do thiếu nguyên vật liệu hoặc dự trữ quá nhiều trong thời gian lâu sẽ làm hỏng nguyên liệu,
….
 Văn phịng cơng ty:
Theo dõi tồn bộ hoạt động của bộ máy quản lý và của tồn bộ cơng ty, là nơi giải
quyết mọi vấn đề liên quan đến đại diện cơng ty với bên ngồi.
 Phịng kinh doanh :
Có nhiệm vụ cung cấp hàng đến cho các đại lý và nhận tiền về nộp cho cơng ty,
theo dõi tình hình tiêu thụ các mặt hàng của cơng ty trên thị trường, xem xét đánh giá thị
hiếu tiêu dùng của khách hàng thông qua hệ thống nhân viên maketing chuyên nghiệp để
có chiến lược sản xuất phù hợp với từng thị trường về mẫu mã bao bì, chủng loại sản
phẩm, trọng lượng đóng gói.













Cung cấp thông tin về các mặt hàng, giá cả và chính sách bán hàng của đối thủ cạnh
tranh. Phịng kinh doanh cịn có chức năng tham mưu giúp đỡ giám đốc trong cơng tác mở
rộng tiếp thị tìm kiếm thị trường xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của cơng ty.
Đồng thời, tham mưu về chính sách bán hàng và giá cả với ban lãnh đạo để đưa ra chiến
lược bán hàng phù hợp với từng thời điểm.
Phòng kế tốn :
Thực hiện các chức năng quản lý tồn bộ vốn và tài sản của công ty, chịu trách
nhiện tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn trong phạm vi cơng ty.
Thực hiện tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành thực tế sản phẩm,
lập báo cáo thống kế, báo cáo tài chính theo định kỳ.
Phịng KCS :
Có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá mức độ đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm kỹ thuật
sản xuất chế biến đồng thời nghiên cứu cải tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thực
hiện kế hoạch đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất.
Phân xưởng cơ điện:
Sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống máy móc, thiết bị của công ty. Thiết kế, lắp đặt
mới theo yêu cầu của công ty.
Tổ xây dựng:
Xây dựng nhà xưởng, đường sá, hệ thống cấp thoát nước theo yêu cầu của công
ty,…
Phân xưởng sản xuất:
Là nơi tiến hành hoạt động sản xuất sản phẩm.
Hội đồng quản trị 1-1
SƠ ĐỒ
BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY THÁI MINH
Giám đốc

Phó GĐ kỹ thuật

Phó GĐ kinh doanh
Phòng HC - NS
Phòng vật tư

Phòng KCS
Phòng thống kê

Phịng kế tốn
Phịng kinh doanh

Phân xưởng cơ điện

Kho vật tư + thành phẩm

Phịng bảo vệ
Nhà ăn

Tổ xây dựng

Phân xưởng mì

Phân xưởng cháo

Phân xưởng Nêm


̉
́

̉
̉
́
́
́
ĐẶC ĐIỂM TÔ CHƯC QUAN LY VỀ CHI PHÍ SAN XUÂT VÀ TÍ NH GIA
̉
̉
̉
́
́
̉
THÀ NH SAN PHÂM TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN CHÊ BIÊN THỰC PHÂM
́
THAI MINH.
1.3.1. Đă ̣c điể m tổ chưc sản xuấ t kinh doanh.
́
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh là một doanh nghiệp còn non trẻ, ra
đời cách đây chưa lâu nhưng bằng chính nội lực và sự vươn lên trong môi trường đầy biến
động, cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường Công ty đã dần khẳng định vị thế của
mình trên thị trường thực phẩm Việt Nam nói chung và lĩnh vực mì ăn liền nói riêng. Bên
cạnh đó, cơng ty ngày một lớn mạnh khơng ngừng về cơ sở vật chất, tài sản, nhân sự, quản
lý cũng như lĩnh vực sản xuất. Sản phẩm của công ty ra đời, đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng và đã được thị trường chấp nhận.
Hiện nay, sản phẩm của công ty với chủng loại đa dạng, bao gồm 7 nhóm chính với
các sản phẩm phong phú khác nhau: mì thùng, cháo ăn liền, bột giải khát trái cây, mì cân,
phở khơ sạch - thùng, phở khơ sạch – cân, phở khô xuất khẩu,…được tiêu thụ ở hầu hết
các tỉnh phía Bắc, từ Hà Tĩnh trở ra và được chia thành nhiều vùng khác nhau. Hà Nội là
thị trường tiêu thụ phần lớn sản phâm của công ty, đây cũng là thị trường tiềm năng có sức
mua lớn.

Hiện nay, công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Minh có khoảng 78 cán bộ cơng
nhân viên; có ba phân xưởng sản xuất là phân xưởng sản xuất mì ăn liền, cháo và nêm.
Nhưng hiện nay, do kế hoạch sản xuất cũng như nhu cầu thị trường, công ty chủ yếu tiến
hành sản xuất ở phân xưởng sản xuất Mì ăn liền và phân xưởng nêm. Cịn phân xưởng
cháo khi có đơn đặt hàng thì cơng ty mới tiến hành sản xuất. Tại phân xưởng mì, cơng ty
đang sử dụng hai dây chuyền để sản xuất, chế biến sản phẩm với công suất thiết kế 32
tấn/ngày. Hai dây chuyền này được bố trí song song trong một nhà xưởng có chiều dài
75m, chiều rộng 12m. Một dây chuyền do Việt Nam sản xuất, công ty mua về năm 2003 và
một dây chuyền nhập khẩu từ Trung Quốc năm 2008. Có 41 cơng nhân đang làm việc tại
phân xưởng sản xuất mì ăn liền, chia thành 4 tổ phụ trách 4 cơng đoạn của q trình sản
xuất là: tổ Bột, tổ Chiên, tổ Chén, tổ Đóng gói. Phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại
mì ăn liền, phở,…
1.3.


Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của cơng ty theo cơng nghệ hiện đại,chế
biến liên tục khép kín, sản xuất với khối lượng lớn và công tác sản xuất được tiến hành
theo hướng cơ giới hóa. Trên một dây chuyền cơng nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm khác nhau, nhưng có sự cách biệt về mặt thời gian. Các sản phẩm cũng có quy cách
đóng gói khác nhau, dẫn đến cách xác định đối tượng tính giá thành cho các sản phẩm là
khác nhau, bao gồm 2 loại là tính theo Kg và tính theo Thùng. ( Cụ thể về từng loại sản
phẩm sẽ được trình bày ở phần đối tượng tính giá thành sản phẩm).
Nguyên vật liệu được tập hợp đưa xuống phân xưởng Mì theo yêu cầu sản xuất, qua
các giai đoạn chế biến để thành sản phẩm, rồi được đóng gói ln tại phân xưởng. Quy
trình như thế nên đã ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất của
cơng ty. Cụ thể là chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung để sản xuất
Mì được cơng ty sẽ được tập hợp theo tồn bộ phân xưởng Mì, cịn cơng nhân sản xuất làm
việc theo bốn tổ với nhiệm vụ khác nhau nên chi phí nhân cơng lại được tập hợp theo tổ
sản xuất của phân xưởng Mì.
Ngồi ra, do chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm sản xuất ra là mì ăn liền nên khi kết

thúc ca máy cũng là khi sản phẩm hồn thành. Do đó, đặc điểm sản xuất của cơng ty là
khơng có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-

Các sản phẩm của Thái Minh gồm:
Mì ăn liền : các loại với các khẩu vị và các quy cách đóng gói khác nhau.
+ Mì 1 Kg: Mì Mihamex 1 kg,…
+ Mì thùng kg: Mì gà trống thùng, Mì Hamex thùng.
+ Mì thùng loại 100 gói: Mì 12 tơm, Mì 6 tơm,…
+ Mì thùng loại 30 gói: Mì Phú Ơng, Mì sốt vang, Mì gà quay,…
- Cháo ăn liền.
- Phở ăn liền : từ bộ mì và từ gạo.
- Bột ngũ cốc uống liền.
- Bột giải khát uống liền : nóng và lạnh
Có thể khái qt quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm mì ăn liền của cơng ty cổ
phần chế biến thực phẩm Thái Minh như sau:


SƠ ĐỒ 1-2
QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT MÌ ĂN LIỀN

Bột mì
Nước (có pha phụ gia)
Trộn đều
Cán mỏng
Dao chia sóng sợi
Buồng hấp
Cắt định lượng
Chiên
Làm nguội

Đóng gói
Thành phẩm

1.3.2. Đă ̣c điể m tổ chưc quản lý về chi phí sản xuấ t và tính giá thành sản phẩ m
́

Để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và tiết kiệm chi phí, cơng ty Thái Minh đã và đang
từng bước xây dựng định mức kỹ thuật cho sản xuất cũng như tiến hành lập kế hoạch, quản
lý chi phí thật chính xác. Quy trình quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
được chú trọng, thực hiện đầy đủ từ khâu lập kế hoạch, kiểm tra, ghi chép, đánh giá và đưa
ra quyết định liên quan đến chi phí.
Việc tổ chức quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần chế biến thực phẩm Thái Minh được thể hiện qua sơ đồ sau:


SƠ ĐỒ 1-3
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
Phịng kế tốn

Kho vật tư

Quản lý phân xưởng

Trưởng ca

Lập kế hoạch chi phí.Thu mua vật tư.Tập hợp chi phíquảnxuất, tính tư sử dụng.Theo dõi, tậpđịnh mức sử dụng NVL
Lưu trữ, bảo sản vật tư.Theo dõi,sảnsản phẩm. tư hợp Phiếu chi tiết lĩnh
Lĩnh vật hoạch nhập xuất vật lý
Lập kế giá thành xuất.Quản


Nhìn trên sơ đồ có thể thấy các bộ phận, phòng ban đều được phân cơng cơng việc
cụ thể, rõ ràng, có mối liên quan cũng hỗ trợ nhau thực hiện tốt các nhiệm vụ, đảm bảo cho
cơng tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành chặc chẽ, hiệu quả.
̉
́
̉
́
́
1.4. ĐẶC ĐIÊM ĐÔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHAP HẠCH TOAN CHI PHÍ SAN
̉
́
́
́
́
XUÂT VÀ TÍ NH GIA THÀ NH TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN CHÊ BIÊN THỰC
̉
́
PHÂM THAI MINH.
1.4.1. Đố i tươ ̣ng tâ ̣p hơ ̣p chi phí, phân loa ̣i chi phí sản xuấ t và phương pháp kế toán
chi phí sản xuấ t.
Đố i tượng tập hợp chi phí:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định phạm vi giới hạn
của chi phí sản xuất, thực chất đó là kế tốn phải xác định được rõ nơi phát sinh chi phí và
nơi xảy ra chi phí nhằm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Để xác đinh đúng đắ n đố i tươ ̣ng kế toán chi phí sản xuấ t, trước hế t phải
̣
căn cứ vào đă ̣c điể m và công du ̣ng của chi phí trong sản xuấ t.
Hiện nay, công ty Thái Minh chủ yếu sản xuất các loại sản phẩm Mì ăn liền, phở,…
Do đó, hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra tại hai phân xưởng sản xuất chính là phân
xưởng Mì và phân xưởng nêm. Các sản phẩm Mì của cơng ty rất phong phú và đa dạng, từ

khâu sản xuất đến khi hồn thành, đóng gói đều được thực hiện trong cùng một phân




xưởng duy nhất là phân xưởng Mì. Với dây chuyền sản xuất liên tục, ở cơng ty Thái Minh
khơng có sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vì vậy, đối tượng tập
hợp chi phí được xác định là tồn bộ q trình sản xuất tại phân xưởng Mì đối với chi phí
ngun vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân cơng trực tiếp của phân
xưởng Mì sẽ được hạch tốn theo các tổ sản xuất vì trong phân xưởng công nhân làm việc
theo các tổ riêng biệt tương ứng với các giai đoạn của quá trình sản xuất. Sau đó, chi phí
ngun vật liệu trực tiếp sẽ được phân bổ trực tiếp cho các sản phẩm, chi phí nhân cơng
trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tập hợp cho cả phân xưởng theo tháng rồi phân bổ
cho các sản phẩm theo các tiêu thức quy định.
Đố i tươ ̣ng tâ ̣p hơ ̣p chi phí của công ty đươ ̣c xác đinh như trên là phù hơ ̣p và gắ n
̣
liề n với đă ̣c điể m cu ̣ thể quy trinh công nghê ̣ của công ty. Bởi vì tồn bộ hoạt động sản
̀
xuất đều được thực hiện khép kín tại phân xưởng Mì, các ngun vật liệu được đưa xuống
phân xưởng, qua dây chuyền sản xuất, thành phẩm hồn thành sẽ được chuyển ln sang
khâu đóng gói.
Phân loa ̣i chi phí sản xuấ t:
Phân loa ̣i chi phí sản xuấ t là viêc sắ p xế p chi phí sản xuấ t vào từng loa ̣i, từng nhóm
̣
khác nhau theo những đă ̣c trưng nhấ t đinh. Chi phí sản xuấ t kinh doanh của công ty Cổ
̣
phầ n chế biế n thực phẩ m Thái Minh bao gồ m rấ t nhiề u loa ̣i, với nhiề u công du ̣ng khác
nhau. Do đó, để thuâ ̣n tiên cho công tác quản lý cũng như ha ̣ch toán, kiể m tra chi phí và ra
̣
quyế t đinh kinh doanh, công ty đã phân loa ̣i chi phí sản xuấ t theo hai nhóm tiêu thức, cu ̣

̣
thể như sau:
Theo nội dung, tính chấ t của chi phí, gồ m có:
- Chi phí nguyên vật liê ̣u:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính : nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của
công ty chủ yếu là các loại bột, dầu, phụ gia, là thành phần cơ bản để sản xuất ra mì và
nêm. Chi phí ngun vật liệu chính của cơng ty chính là chi phí mà cơng ty chi ra để có
được số nguyên vật liệu này cho hoạt động sản xuất.
+ Chi phí nguyên vật liệu phụ: bao gồm các chi phí bỏ ra về màng nêm, màng
dầu, màng sa tế, túi, vỏ thùng để sản xuất và hoàn thiện sản phẩm.
- Chi phí nhiên liê ̣u: than, dầ u đố t,…
- Chi phí nhân công:
- Chi phí khấ u hao tài sản cố đi ̣nh:
- Chi phí di ̣ch vụ mua ngoài:


Chi phí bằ ng tiề n khác:
Với cách phân loa ̣i chi phí này, kế toán có thể nắ m bắ t đươ ̣c nô ̣i dung, kế t cấ u, tỷ
tro ̣ng từng loa ̣i chi phí trong dây chuyề n sản xuấ t Mì cũng như trong tổ ng chi phí sản xuấ t
của công ty. Nhờ đó, viê ̣c xây dư ̣ng các dự toán chi phí sản xuấ t hay kế hoa ̣ch về lao đô ̣ng,
vâ ̣t tư, tài sản cũng đươ ̣c thực hiên thuân lơ ̣i. Đồ ng thời, số liêu còn làm cơ sở lâ ̣p thuyế t
̣
̣
̣
minh báo cáo tài chinh – phầ n chi phí sản xuấ t kinh doanh theo yế u tố .
́

Theo mục đích, công dụng của chi phí, gồ m có:
Chi phí nguyên vật liê ̣u trực tiế p: phản ánh tồn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,

dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiế p: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
Chi phí sản xuấ t chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất sau
khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liêu và chi phí nhân cơng trực tiếp nói trên, như chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ điện thoại, điện tín, văn phịng phẩm,… liên quan
trực tiếp đến sản xuất.
Cách phân loa ̣i chi phí này sẽ làm căn cứ cho viê ̣c lâ ̣p đinh mức chi phí sản xuấ t, lâ ̣p
̣
kế hoa ̣ch giá thành sản phẩ m theo khoản mu ̣c và để xác đinh kế t quả kinh doanh.
̣
Phương pháp kế toán chi phí sản xuấ t:
Để phù hơ ̣p với đố i tươ ̣ng tâ ̣p hơ ̣p chi phi, công ty Cổ phầ n chế biế n thực phẩ m
́
Thái Minh áp du ̣ng phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên, các chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Tài khoản sử dụng để hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp là TK 621-“Chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này mở chi tiết để tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho từng phân xưởng: phân xưởng sản xuất Mì ăn liền, Phân xưởng Nêm,
Cháo. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được phân bổ cho các sản phẩm trước khi kết
chuyển. (Công thức phân bổ được trình bày cụ thể trong phần phương pháp tính giá thành)
Chi phí nhân cơng trực tiếp ( NCTT)
Tài khoản sử dụng để hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp là TK 622 -“Chi phí
nhân cơng trực tiếp”.
Chi phí sản xuất chung ( SXC)
-

-


-

-


Tài khoản sử dụng để hạch tốn chi phí sản xuất chung là TK 627-“Chi phí sản xuất
chung”.
Việc tập hợp chi phí sản xuất là việc tổng hợp ba loại chi phí trên vào bên Nợ của
TK 154-“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Tài khoản này có hai chức năng: tổng hợp
chi phí sản xuất trong kỳ và tính giá thành sản phẩm hồn thành.
Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho mà công ty Thái Minh lựa chọn là hồn tồn
phù hợp, góp phần hỗ trợ cho cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành của cơng ty. Đồng
thời, điều này cịn phát huy được tính chính xác của thơng tin kế tốn, giúp cho kế tốn và
ban quản lý cơng ty đưa ra được những biện pháp hữu hiệu trong chiến lược về giá cũng
như quản lý định mức vật tư và tình hình sử dụng nguyên vật liệu,…
1.4.2. Đố i tươ ̣ng và phương pháp tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành
Quy trình cơng nghệ sản xuất Mì tại Cơng ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái
Minh giản đơn, dây chuyền sản xuất được vận hành liên tục. Đối tượng tính giá thành sản
phẩm tại công ty phụ thuộc từng loại sản phẩm vì các loại có quy cách đóng gói khác nhau.
Tại cơng ty hiện nay chỉ có hai sản phẩm là: Mì gà trống kg và Mì Mihamex một kg đóng
theo túi, được tính giá theo Kg, tất cả các sản phẩm cịn lại đều đóng theo thùng và tính giá
theo Thùng, bao gồm 2 loại chính là thùng 100 gói và thùng 30 gói , cụ thể như sau:
BẢNG 1-1
DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Mã sản phẩm
12 TOM
6 TOM
GA TRONG

HAMEX KG
PHO BO
PHO GA
MI PHU ONG BO
MI PHU ONG GA
MI PHU ONG TOM
SOT VANG
GA QUAY
…………..

Tên sản phẩm
Mì ăn liền 12 tơm thùng 100 gói
Mì ăn liền 6 tơm thùng 100 gói
Mì gà trống kg
Mì Mihamex 1 kg
Phở bị
Phở gà
Mì Phú Ơng Bị hầm
Mì Phú Ơng Gà hầm
Mì Phú Ơng Tơm chua cay
Mì Sốt vang
Mì Gà quay
………..

Phương pháp tính giá thành

Đvt
Thùng
Thùng
Kg

Kg
Thùng
Thùng
Thùng
Thùng
Thùng
Thùng
Thùng
…………..


Do quy trình cơng nghệ giản đơn, việc tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất
được thực hiện cho từng sản phẩm nên công ty chọn phương pháp tính giá thành là phương
pháp trực tiếp.
Giá thành được tính cho từng sản phẩm cụ thể như sau:
Giá thành của sản thànhTổng giá thành của sản phẩmphẩm i
Giá phẩm i
Tổng giá thành của sản i
=
=
của sản Số lượng sản phẩm i
Số lượng sản phẩm i
phẩm i
Trong đó
Tổng giá thành sản phẩm i của sản phẩm i
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT Chi phí sản xuất chung của sản phẩm i
của sản phẩm i
=


+

+

Từng loại chi phí của sản phẩm i được phân bổ từ tổng chi phí tương ứng theo các
tiêu thức phân bổ khác nhau, cụ thể là:
Chi phí NVLTT của sản phẩm i được phân bổ căn cứ vào trọng lượng của số sản
phẩm i hồn thành.
Chi phí NVLTT
của sản phẩm i
Tổng khối lượng
sản phẩm sản
xuất trong tháng

Tổng chi phí NVLTT x Khối lượng sản phẩm i sản xuất trong tháng
Tổng khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng

=

=

∑(

Khối lượng
sản phẩm i

x

Số lượng sản phẩm i sản
xuất trong tháng


)

Đơn vị quy chuẩn của khối lượng sản phẩm sản xuất là Kg. Cụ thể được tính như
sau:
BẢNG 1-2
BẢNG QUY CÁCH TRỌNG LƯỢNG CÁC SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY
Mì 12 Tơm
Mì 6 tơm
Gà quay
Gà trống thùng

1 gói = 75 g
1 gói = 70 g
1 gói = 65 g
1 gói = 1kg

1 thùng 100 gói = 7,5 kg
1 thùng 100 gói = 7 kg
1 thùng 30 gói = 1,95 kg
1 thùng 10 gói = 10 kg


Hamex thùng
Phở bò
Phở gà
Sốt vang

1 thùng = 10 kg
1 thùng 30 gói = 1,95 kg

1 thùng 30 gói = 1,95 kg
1 thùng 30 gói = 1,95 kg

1 gói = 65 g
1 gói = 65 g
1 gói = 65 g

Cuối tháng, kế toán sẽ căn cứ vào Bảng kê khối lượng sản phẩm hồn thành và tổng
chi phí ngun vật liệu trực tiếp sử dụng trong tháng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho các sản phẩm.
Chi phí NCTT và chi phí SXC của sản phẩm i được phân bổ căn cứ vào chi phí
NVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm i.

Chi phí NCTT
của sản phẩm i

Tổng chi phí NCTT
=
của phân xưởng

Chi phí SXC của
Tổng chi phí SXC
=
sản phẩm i
của phân xưởng

Chi phí NVLTT của sản phẩm i
X
Tổng chi phí NVLTT tồn phân xưởng
Chi phí NVLTT của sản phẩm i

X
Tổng chi phí NVLTT tồn phân xưởng

Để đáp ứng nhu cầu quản trị trong cơng ty, kế tốn tại công ty Thái Minh tiến hành
lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị hàng tháng; mặt khác các sản phẩm của cơng
ty cũng có chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó việc tính giá thành của sản phẩm tại cơng ty được
tính định kỳ theo từng tháng.
̉
̉
́
́
̉
́
́
́
1.5. ĐẶC ĐIÊM TÔ CHƯC KÊ TOAN CHI PHÍ SAN XUÂT VÀ TÍ NH GIA
̉
̉
́
́
́
THÀ NH TẠI CÔNG TY CÔ PHẦN CHÊ BIÊN THỰC PHÂM THAI MINH.
1.5.1. Khái quát chung về bơ ̣ máy kế toán.
Trong cơng ty, phịng kế tốn là một trong những phịng quan trọng nhất. Với chức
năng quản lý về tài chính, phịng kế tốn đã góp phần quan trọng trong việc hồn thành kế
hoạch sản xuất hàng năm của cơng ty. Có thế nói, phịng kế toán là người trợ lý đặc lực
cho lãnh đạo công ty trong việc đưa ra các quyết định, lại là người ghi chép, thu thập, tổng
hợp các thông tin về tình hình tài chính và hoạt động của cơng ty một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời.
Cơng ty tổ chức cơng tác kế tốn của mình theo hình thức kế tốn tập trung. Tồn

bộ cơng việc kế tốn được thực hiện tập trung tại phịng kế tốn của cơng ty. Mỗi nhân


viên kế toán đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ kế tốn tài chính khác nhau. Phịng kế
tốn được trang bị máy tính thực hiện kế tốn trên máy, sử dụng phần mềm kế toán máy.
Tổ chức kế toán tại cơng ty đã vận dụng hình thức kế tốn hợp lý, đó là hình thức
kế tốn Chứng từ ghi sổ, với mục đích đảm bảo chất lượng của thơng tin kế tốn.
Xuất phát từ u cầu thực tế của cơng ty, trình độ quản lý, bộ máy kế tốn của công
ty được tổ chức theo sơ đồ:
SƠ ĐỒ 1-4
BỘ MÁY KẾ TỐN Ở CƠNG TY THÁI MINH

KẾ TỐN TRƯỞNGKiêm kế toán lương, tài sản cố định

Kế toán bán hàng toán vật tư
Kế
Kế toán tổng hợp thuế thanh toán quỹ
Kế toán
Thủ

Bộ phận kế tốn của cơng ty gồm 8 người, trong đó có 01 kế tốn trưởng, 01 kế tốn
tổng hợp và 6 kế toán viên. Các kế toán viên đều có chun mơn vững vàng : 4 người tốt
nghiệp đại học chính quy chun ngành kế tốn, cịn lại đều tốt nghiệp trung cấp và cao
đẳng. Để đảm bảo công tác kế tốn tài chính trong cơng ty thực hiện có hiệu quả, phục vụ
cơng tác kinh doanh, cơng tác quản trị, tham mưu cho công tác quản lý chung, mỗi cán bộ
thuộc bộ phận kế tốn của cơng ty đều được quán triệt những nguyên tắc chung như sau:
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công, chịu trách nhiệm về phần việc mình được giao
trước bộ phận kế toán, kế toán trưởng, Ban Giám đốc và Nhà nước khi để xảy ra các sai
phạm trong quá trình thực hiện cơng tác kế tốn, cơng tác quản lý tài chính của cơng ty.
- Báo cáo kịp thời các phần hành cơng việc được giao với kế tốn trưởng và Ban Giám đốc

- Đảm bảo có sự thơng tin, phối hợp chính xác, kịp thời giữa các phần hành kế tốn với nhau
và với các phịng ban, bộ phận khác trong cơng ty.

Kế tốn trưởng ( kiêm kế tốn lương, TSCĐ):


Tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động trên cơ sở các chứng
từ ban đầu của bộ phận nhân sự để tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên và tính ra
thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cán bộ công nhân viên hàng tháng.
- Xác định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định; ghi
chép, phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo
đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Lập bảng chấm công từng bộ phận, xin chữ ký của từng bộ phận
- Quản lý chuyên môn và theo dõi, hỗ trợ về cơng tác nghiệp vụ kế tốn tài chính cho các
nhân viên kế tốn của cơng ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc thực hiện chế độ tài
chính kế tốn và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị về các hoạt
động tài chinh kế tốn của cơng ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch sản xuất
kinh doanh, phương án đầu tư.
- Chịu trách nhiệm quản lý vốn, tài sản của công ty trước cơ quan pháp luật. Lập kế hoạch
huy động vốn, đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn cho công ty một cách hiệu quả.
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định (TSCĐ)
hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi tồn cơng ty, cũng
như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát
thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ.
Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo
mức độ hao mịn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định. Dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ
trên cơ sở kế hoạch sửa chữa của bộ phận sửa chữa, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý
chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
- Tổng hợp kế hoạch, thực hiện tài chính của các phịng ban, bộ phận, của công ty.
- Đôn đốc, kiểm tra, xử lý các khoản công nợ với khách hàng, nhà cung cấp, với ngân hàng

và nhà nước đảm bảo đúng nguyên tắc quy định.
 Kế toán tổng hợp, thuế :
- Kiểm tra lại tồn bộ sổ sách kế tốn về tính hợp lý và cân đối.
- Quản lý hóa đơn GTGT chưa sử dụng, sắp xếp lưu trữ hóa đơn GTGT đã sử dụng theo trật
tự thời gian.
- Định kỳ tập hợp số liệu trên sổ sách, xác định kết quả kinh doanh của cơng ty và lập các
báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm và phải đảm bảo tính chính xác, trung thực của các báo
cáo tài chính và thơng tin về kết quả kinh doanh.
 Kế toán bán hàng:
-


Căn cứ vào xác nhận đơn đặt hàng của nhà phân phối đã có xác nhận của
Admin để làm thủ tục xuất hàng cho khách.
Hướng dẫn khách làm các thủ tục nhận hàng một cách nhanh nhất.
Ký hợp đồng vận chuyển đối với các lái xe thuê ngoài, kiểm tra việc giao hàng
của lái xe tới nhà phân phối.
Chuyển chứng từ xuất kho cho kế tốn thuế viết hóa đơn tài chính.
Cuối ngày tổng hợp lại những nhà phân phối về lấy hàng ngồi giờ hành chính,
báo lại cho trưởng phịng kinh doanh để bố trí bốc xếp cho hợp lý.
Cuối ngày nhận và kiểm tra lại lệnh xuất kho được kiểm soát từ tổ bảo vệ.
Cuối tháng thực hiện đối chiếu công nợ với khách hàng, kiểm kê kho thành
phẩm, cộng tổng các hóa đơn bán hàng đối chiếu với tổng doanh thu và xác nhận tồn kho
cuối kỳ gửi kế tốn trưởng.
Phụ trách một nhóm nhà phân phối. Giới thiệu sản phẩm và chính sách bán
hàng mới cho nhà phân phối do mình phụ trách một cách nhanh chóng.
 Kế tốn vật tư:
Lập phiếu xuất vật tư cho các phân xưởng.
Lập phiếu nhập thành phẩm từ phân xưởng Mì, Nêm,…
Căn cứ tồn kho vật tư lên kế hoạch đặt hàng cho các nhà cung cấp.

Thúc giục nhà cung cấp giao vật tư kịp thời và đúng kế hoạch.
Liệt kê và có ý kiến đề xuất về hướng giải quyết những vật tư tồn đọng với Kế
toán trưởng.
Ký phiếu nhập xác nhận về giá đối với tất cả các loại vật tư mua vào.
Cuối tháng kiểm kê và lập biên bản kiểm kê tại kho vật tư.
Làm các chế độ về bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên văn phòng.
Theo dõi mua bảo hiểm đối với các tài sản của cơng ty. Cung cấp hóa đơn,
chứng từ liên quan tới các thủ tục làm bồi thường khi xảy ra sự cố cho đến hoàn tất.
 Kế toán thanh toán:
Căn cứ chứng từ gốc từ kho vật tư để làm thủ tục nhập vật tư cho các nhà cung
cấp.
Làm các thủ tục chi trả tiền hàng cho các nhà cung cấp và các khoản chi nội bộ
khác căn cứ theo chứng từ gốc đã được duyệt.
Cập nhật các phiếu nhập vật tư đảm bảo nhanh chóng khơng để nhà cung cấp
phải chờ đợi lâu.
Báo cho kế toán phụ trách vật tư những vật tư chưa về theo kế hoạch.
Cung cấp báo cáo nhanh về nhập xuất tồn kho vật tư khi có u cầu của kế tốn
trưởng.
Cuối tháng kết hợp với kế toán phụ trách và thủ kho tiến hành kiểm kê vật tư.
-


Cuối tháng in biên bản xác nhận công nợ và FAX hoặc gửi qua đường bưu điện
đến các nhà cung cấp vật tư. In chi tiết tạm ứng của cán bộ công nhân viên và yêu cầu xác
nhận.
Căn cứ vào chứng từ nhập vật tư, cuối tháng cộng tổng tiền mua vật tư ngoài
nhập kho đối chiếu với tổng tiền nhập trên máy tính làm cơ sở quyết tốn tháng.
Thu hồi các chứng từ nhập, xuất vật tư, thành phẩm, thẻ kho từ các bộ phận
liên quan để kiểm tra, sắp xếp và lưu giữ.


Thủ quỹ:
Thực hiện thu chi tiền mặt theo các chứng từ thu chi hợp lệ, có đầy đủ chữ ký theo
quy định, quản lý quỹ, đối chiếu giữa số tồn thực tế trong két với số trên sổ sách.
-

-

Mỗi kế tốn có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều thực hiện nhiệm vụ chung
của bộ máy kế tốn. Đó là :
+ Phán ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời theo đúng nguyên tắc, chuẩn
mực và chế độ quy định.
+ Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
+Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính, cung cấp cho các đối tượng sử
dụng liên quan.
+ Thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chế độ quản lý kinh tế nói chung,
chế độ kế tốn nói riêng.
+ Tham gia phân tích thơng tin kế tốn tài chính, đề xuất kiến nghị hồn thiện hệ
thống kế tốn tài chính.
+ Ngồi ra, bộ máy kế tốn của cơng ty cịn tham gia cơng tác kiểm kê tài sản, tổ
chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.
1.5.2. Đă ̣c điể m về bô ̣ phâ ̣n kế toán chi phí sản xuấ t và tính giá thành.
Bộ phận kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Cổ phần chế biến thực
phẩm Thái Minh cũng là một bộ phận trong bộ máy kế toán của cơng ty, có chức năng và
nhiệm vụ cụ thể như:
Hằng ngày, tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: nhập vật tư, nhận phiếu
báo lĩnh vật tư để làm phiếu xuất kho, theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư,….
Định kỳ tập hợp chi phí, tiến hành phân bổ các chi phí cho đúng đối tượng theo tiêu thức
quy định,để tính ra giá thành sản phẩm.

- Theo dõi tiến độ sản xuất, lên kế hoạch chi phí phù hợp.


-

Lập các báo cáo về chi phí và giá thành cho ban Giám đốc, thực hiện phân tích tình hình
thực hiện định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Hiện nay, tại Công ty Thái Minh, công việc kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành
do 2 kế tốn – trình độ đại học đảm nhiệm. Do tính chất quan trọng và yêu cầu cần thiết
của cơng việc mà phịng kế tốn của cơng ty đã sắp xếp những kế tốn viên có trình độ
nghiệp vụ cao phụ trách, nhằm đảm bảo cho công việc được thực hiện chính xác, cung cấp
thơng tin kịp thời, hiệu quả cho ban Giám đốc.
Bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành cũng có quan hệ chặt chẽ với các bộ phận
khác trong phịng kế tốn và trong công ty để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ một cách tốt
nhất. Số liệu thường xuyên được kiểm tra đối chiếu với các bộ phận liên quan để phát hiện
sai sót, kịp thời xử lý. Ví dụ như Kế tốn về chi phí, giá thành phải đối chiếu thơng tin về
khấu hao tài sản cố định do bộ phận quản lý tài sản cố định phụ trách, chấm công của bộ
phận quản lý nhân sự,….Quản lý phân xưởng căn cứ và đơn đặt hàng để lên kế hoạch sản
xuất cho hợp lý. Cũng dựa vào đây mà kế toán theo dõi việc lĩnh vật tư phục vụ cho sản
xuất, tập hợp và phân bổ chi phí trong tháng cho chính xác.
1.5.3. Đă ̣c điể m về sở sách, phương pháp ghi sổ và cơ cấ u sổ của ha ̣ch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩ m
Chứng từ, sổ sách sử dụng



-

Hiện nay, Công ty Thái Minh đã và đang áp dụng hệ thống chứng từ theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các

chứng từ kế tốn được phép sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất. Công tác bảo quản
chứng từ, hệ thống chứng từ của Công ty được phân loại rõ ràng và được bảo quản đồng
thời tại các phòng ban dưới dạng giấy tờ và được bảo quản trong hệ thống máy tính của
Cơng ty dưới dạng dữ liệu.
 Các chứng từ hạch toán ban đầu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty hiện nay bao gồm:
Chứng từ phản ánh về lao động: Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02 – LĐTL), Bảng
phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội ( Mẫu số 11 – LĐTL)

-

Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Phiếu xuất kho, Bảng kê nhập, xuất tồn nguyên vật liệu,
Bảng phân bổ nguyên vật liệu.

-

Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.


-

Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngồi: Hóa đơn mua hàng, chứng từ chi mua dịch
vụ.
Chứng từ phản ánh chi phí bằng tiền khác.
Sổ hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Sổ chi tiết tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Sổ chi tiết tài khoản 622 “ Chi phí nhân cơng trực tiếp”
- Sổ chi tiết tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
- Sổ chi tiết tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Sổ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154.
-







Trình tự hạch toán kế toán
Tổ chức hạch toán chi tiết:
SƠ ĐỒ 1-5
HẠCH TỐN CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM

Chứng từ gốcBảng tổng hợp chi phí

Sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627

Sổ chi tiết tài khoản 154

Bảng tổng hợp phát sinh theo sản phẩm


Tổ chức hạch tốn tổng hợp:
SƠ ĐỒ 1-6
HẠCH TỐN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM


Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết

Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp phát sinh theo sản phẩm
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Báo cáo tài chính

Đối chiếu kiểm tra
Báo cáo tài chính mà phần hành kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành cung
cấp thơng tin là : Bảng cân đối kế toán, Thuyết minh báo cáo tài chính – phần chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố. Ngoài ra, theo yêu cầu quản lý và kiểm sốt về chi phí, giá
thành, cuối tháng bộ phận kế tốn cịn tiến hành lập các báo cáo quản trị, các bảng kê nhằm
phân tích và cung cấp thơng tin về tình hình thực hiện chi phí, giá thành cho Ban giám
đốc.
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức kế tốn máy nên việc quản lý các chứng
từ, sổ sách cũng thuận tiện và gọn nhẹ hơn. Cơng ty tổ chức cơng tác kế tốn tập trung,
phịng kế tốn thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn trên máy với chương trình đã cài đặt.

Hiện nay cơng ty đã trang bị được hệ thống máy tính gồm 9 máy nối mạng nội bộ, máy in,


máy fax,… phục vụ riêng cho cơng tác kế tốn. Đội ngũ có nhân viên kế tốn có chun
mơn nghề nghiệp và sử dụng thành thạo máy vi tính.
* Tổ chức mã hoá các đối tượng:
Ngay từ đầu khi phần mềm được đưa vào sử dụng, kế toán viên phải khai báo
tham số hệ thống và hệ thống các danh mục. Tuy nhiên, trong q trình làm việc, kế tốn
hồn tồn có thể khai báo lại cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, phù
hợp với chính sách, chế độ Nhà nước.
Thực hiện khai báo tham số hệ thống:
+ Công ty quy định mã ngoại tệ ngầm định là: USD.
+ Kiểu hạch toán ngoại tệ: Theo giá hạch toán.
+ Khai báo mã số thuế: 0100878197
Tổ chức mã hố đối tượng, xây dựng danh mục nhóm khách hàng theo tên, vùng
miền, danh mục nhà cung cấp, danh mục vật tư : nhóm bột, phụ gia, nêm, màng dầu, cơ
khí,… danh mục TSCĐ….
Với phần mềm kế tốn máy thì tồn bộ cơng tác kế tốn tập hợp chi phí cũng như
tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên máy tính, kế tốn chỉ cần căn cứ chứng từ gốc
để thực hiện nhập số liệu vào máy. Toàn bộ công thức tập hợp cũng như phân bổ, kết
chuyển chi phí đã được cài đặt sẵn trong phần mềm máy tính. Hàng ngày khi kế tốn nhập
số liệu, chi phí sẽ được tự động tập hợp theo các nhóm tương ứng. Cuối tháng, khi kế toán
thực hiện thao tác phân bổ chi phí cho các sản phẩm và tiến hành kết chuyển, máy tính sẽ
tự động hạch tốn, tính ra giá thành của các sản phẩm đúng theo công thức đã được quy
định. Nhờ đó, khối lượng cơng việc của kế toán cũng giảm đi đáng kể, khả năng sai sót
cũng được hạn chế.




×