Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

công tác kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chi cục kiểm tra sau thông quan cục hải quan thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.27 KB, 68 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, Chính Phủ Việt Nam đã
thực hiện nhiều biện pháp cải cách và hiện đại hóa công tác quản lý hành
chính trong khu vực công, thể hiện đúng cam kết trong quá trình đàm phám
và gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007, trong đó có việc
quản lý Hải quan
Những năm gần đây, khi tình hình hoạt động thương mại – đầu tư vào
Việt Nam tăng nhanh với tốc độ tăng trung bình hơn 20% hàng năm (giai
đoạn 2003-2009), nhất là những năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO (năm
2007 kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 23,2%, lượng doanh nghiệp xuất nhập
khẩu tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2006), đòi hỏi ngành Hải quan phải
nhanh chóng cải thiện cơ chế quản lý sao cho phù hợp với các quy định của
WTO. Đồng thời, ngành Hải quan phải góp phần tạo thuận lợi cho đầu tư,
thương mại nhằm tận dụng các cơ hội hỗ trợ phát triển nền kinh tế, nhưng vẫn
đảm bảo an ninh quốc gia và lợi ích công cộng. Với nguồn lực hạn hẹp và áp
lực cân đối giữa “tạo thuận lợi thương mại” và “kiểm soát Hải quan hiệu quả”
đồng nghĩa với việc Hải quan Việt Nam phải thực hiện sự chuyển đổi từ
phương thức quản lý truyền thống “tiền kiểm” (Gate - keeper) sang “hậu
kiểm” (Post Clearance Audit) cho phép Hải quan kiểm tra chính thức ở giai
đoạn sau, đảm bảo tính tuân thủ của cộng đồng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế thì hoạt động “hậu kiểm” (kiểm tra sau thông quan)
của Hải quan chưa thật sự hiệu quả và chưa hỗ trợ hữu hiệu cho hệ thống
quản lý rủi ro trong khâu “tiền kiểm”. Dưới áp lực hội nhập nền kinh tế thế
giới, áp lực tăng trưởng hơn 20% kim ngạch xuất nhập khẩu mỗi năm, ngành
Hải quan đã nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính, giảm đáng kể tỷ lệ
kiểm tra thực tế trung bình từ 63% của tổng số tờ khai xuất nhập khẩu năm
2003 xuống còn 15,72% năm 2010, giảm thời gian thông quan tại cửa khẩu từ
8 giờ (tối đa với hàng nhập khẩu) năm 2003 xuống còn 2,5 giờ năm 2008, cho
thấy khâu “tiền kiểm” đã tương đối thông thoáng. Việc tạo thông thoáng trong
khâu “tiền kiểm” càng làm tăng vai trò, áp lực công việc trong khâu “hậu


kiểm”. Nhưng kết quả hoạt động khâu “hậu kiểm” – kiểm tra sau thông quan
(PCA) lại vô cùng khiêm tốn với số vụ kiểm tra thực hiện trung bình hàng
năm là 479 vụ, kể từ năm 2003 đến 2010, và trung bình chỉ khoảng 34 vụ
1
(0,11%) được tiến hành tại trụ sở doanh nghiệp trên tổng số 35.306 doanh
nghiệp xuất nhập khẩu hàng năm (trung bình từ 2006-2010).
Một khía cạnh quan trọng của hàng hóa xuất nhập khẩu đó là mã số
hàng hóa. Nó được coi như là “thẻ căn cước” của hàng hóa, giúp phân biệt
được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hóa khác nhau. Không những
thế nó quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải nộp đối với hàng
hóa đó. Chính vì thế việc phân loại, áp mã hàng hóa luôn là một trong những
khâu nghiệp vụ rất quan trọng của ngành Hải quan, góp phần thiết thực trong
việc thực hiện không chỉ chính sách thuế, mà còn chính sách mặt hàng, thống
kê và đàm phán thương mại. Thế nhưng việc phân loại, áp mã hàng hóa xuất
nhập khẩu hiện nay tại Việt Nam còn nhiều khó khăn bất cập, đối với lượng
hàng hóa ngày một đa dạng, phong phú thì việc áp mã đúng cho hàng hóa
không chỉ là khó cho doanh nghiệp mà còn gây không ít khó khăn cho chính
công chức hải quan. Cũng chính vì đây là một lĩnh vực phức tạp nên cũng
chứa nhiều rủi ro, không ít doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của các quy định về
mã hàng của VN để gian lận thuế. Và trong tổng số thuế thất thu đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu thì thất thu do áp mã sai chiếm một tỉ trọng khá lớn.
Trong những tháng đầu năm 2009, Tổng cục hải quan VN đã phải đưa ra lời
khuyến cáo vì tình trạng áp mã sai quá nhiều (ví dụ: mặt hàng máy nén nhập
khẩu dùng cho hệ thống máy nén lạnh phải điều chỉnh thuế suất từ 0% thành
13%, hay mặt hàng hóa chất điều chỉnh từ 5% thành 40% )
Việc thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với mã số hàng hóa hơn bao
giờ hết trở nên vô cùng quan trọng. Nó không những giúp phát hiện ra sai sót
mà còn là cơ sở cho quá trình áp mã sau này.
Qua quá trình học tập nghiên cứu tại Học viện, và thực tập tại Chi cục
kiểm tra sau thông quan – Cục hải quan Thanh Hóa, em đã lựa chọn đề tài:

“Công tác kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan Cục Hải quan Thanh
Hóa” làm luận văn cuối khóa.
1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của kiểm tra sau thông quan về phân loại và
áp mã hàng hóa, các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động quản lý sau
thông quan về phân loại và áp mã hàng hóa.
2
- Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động kiểm tra sau thông
quan về phân loại và áp mã đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục
Kiểm tra sau thông quan Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông
quan tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan Cục Hải quan Thanh Hóa.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra sau thông quan về phân
loại và áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kiểm tra sau thông quan về phân loại
và áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục KTSTQ - Cục Hải quan Thanh
Hóa từ khi thành lập tới nay (2003-2012).
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tổng hợp, phân tích, so sánh nhằm giải
quyết vấn đề đặt ra một cách có hệ thống.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu chính từ báo cáo tổng kết của Chi cục
Kiểm tra sau thông quan Thanh Hóa, thông tin mạng Internet…
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, , luận văn được kết
cấu làm 3 chương gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản của kiểm tra sau thông quan
về phân loại và áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan về phân loại và
áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan
Cục Hải quan Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra sau thông quan về
phân loại và áp mã hàng hóa tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan Cục Hải
quan Thanh Hóa.
CHƯƠNG I:
3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI VÀ ÁP MÃ HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
1.1. MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÂN LOẠI VÀ ÁP
MÃ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU.
1.1.1. Tìm hiểu chung về phân loại và áp mã hàng hóa
Phân loại hàng hóa là công việc cần thiết và gắn liền với công việc của
ngành hải quan, thương mại, môi trường và các chính sách thương mại khác
liên quan và nó tác động đến nền kinh tế theo nhiều góc độ. Vì vậy, phân loại
hàng hóa phải rõ ràng, chính xác và không tách rời HS.
Phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc căn cứ vào tên gọi, mô
tả về tính chất, thành phần, cấu tạo, công dụng, quy cách đóng gói và các
thuộc tính khác của hàng hóa để xác định, sắp xếp hàng hóa, Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Theo thuật ngữ của Tổ chức hải quan thế giới WCO thì áp mã hàng hóa
hay áp mã thuế hàng hóa (Tarriff classification of goods) là việc xác định
dòng thuế trong Danh mục biểu thuế mà theo đó một hàng hóa cụ thể được
phân loại.
Việc phân loại, áp mã hàng hóa trong lĩnh vực hải quan nhằm mục đích
xác định mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua hồ sơ hải quan, qua
thực tế hàng hóa và các thông tin khác về hàng hóa; từ đó tìm được mức thuế

suất thuế nhập khẩu (xuất khẩu), thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng
hóa đó. Đối với kiểm tra sau thông quan đây là một nghiệp vụ nhằm kiểm tra
sự chuẩn xác trong việc khai báo mã và thuế suất hàng hóa của chủ hàng.
Hiện nay, việc phân loại và áp mã hàng hoa xuất khẩu, nhập khẩu được
xác định theo Nghị định số 06/2003/NĐ-CP của Chính Phủ này 22/01/2003
quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số
49/2010/TT-BTC quy định về hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Như vậy, trong lĩnh vực hải quan, phân loại hàng hóa được hiểu là một
nghiệp vụ thực hiện bằng cách đối chiếu lời khai, hồ sơ hàng hóa với thực tế
hàng hóa để sắp xếp một mặt hàng vào đúng Nhóm và Phân nhóm của Danh
4
mục biểu thuế theo các quy tắc của Công ước HS và theo các quy định hiện
hành của Việt Nam.
1.1.2. Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa là bản danh mục hàng hóa
do Tổ chức Hải quan thế giới ban hành, bao gồm danh sách các nhóm hàng,
phân nhóm hàng cùng mã số tương ứng của các nhóm, phân nhóm hàng đó.
Hệ thống còn bao gồm cả các chú giải phần, chương, nhóm, phân nhóm và
các quy tắc giải thích cho hệ thống, được ban hành kèm Công ước Quốc tế về
Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (International Convention on the
Harmonized Commodity Description anh Coding System) (Công ước HS)
Theo thông cáo báo chí của WCO, danh mục phân loại hàng hoá HS
2012 đã chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Danh mục HS 2012 đưa
ra các chuẩn mực phân loại 98% mặt hàng của thương mại quốc tế.
Hiện tại có hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ cũng như các tổ chức quốc
tế như Phòng Thống kê Liên hợp quốc và Tổ chức thương mại thế giới sử
dụng Danh mục HS. Cho đến nay, Hiệp định HS được coi là một công cụ
thành công nhất của WCO với 141 bên ký kết tham gia. Danh mục HS 2012
là phiên bản sửa đổi lần thứ 5 kể từ khi Danh mục HS được Hội đồng WCO

thông qua năm 1983.
Phiên bản HS 2012 bao gồm 220 nội dung sửa đổi: 98 nội dung thuộc
phần nông nghiệp, 27 nội dung thuộc phần hoá chất, 9 nội dung thuộc phần
giấy, 14 nội dung thuộc phần sản phẩm dệt, 5 nội dung thuộc phần kim loại
cơ bản, 30 nội dung thuộc phần máy móc, và bổ sung mục 37 áp dụng cho
một số phần khác.
Các nội dung sửa đổi tập trung vào các vấn đề môi trường và xã hội, cụ
thể là việc sử dụng Danh mục HS như công cụ chuẩn trong việc phân loại và
áp mã hàng hoá đặc biệt quan trọng đối với vấn đề an toàn thực phẩm và hệ
thống cảnh báo sớm của Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO).
Danh mục HS 2012 cũng bao gồm những quy định phân loại mới cho
các loại hoá chất cụ thể nêu tại Công ước Rotterdam và các chất huỷ hoại tầng
ozon theo Nghị định thư Montreal nhằm góp phần hơn nữa vào các nỗ lực
chung trong việc bảo vệ môi trường.
5
Danh mục HS được công nhận trên toàn thế giới như một công cụ đa
mục tiêu, được sử dụng rộng rãi làm cơ sở cho việc tính thuế xuất nhập khẩu
và thống kê thương mại trong nước và quốc tế.
1.1.3. Hệ thống danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam
1.1.3.1. Quá trình hình thành
Vào cuối năm 2006 Việt Nam đang thực hiện các công tác chuẩn bị cho
việc tham gia Tổ chức Thương mại thế giới WTO, để tạo điều kiện thuận lợi
tối đa cho thương mại và theo đúng tinh thần hội nhập thì VN cần phải có một
danh mục hàng hóa XNK và Biểu thuế XNK đạt được các tiêu chuẩn quốc tế.
Đặc biệt là thỏa mãn các chuẩn mực khoa học của Biểu thuế quan hài hòa
ASEAN để đảm bảo việc thực hiện AHTN và Nghị định thư thực hiện
AHTN.
Ngày 21/06/2006, Tổng cục Hải quan đã tổ chức Hội thảo danh mục
Biểu thuế hài hoà ASEAN với tinh thần xây dựng danh mục hàng hóa XNK

Việt Nam thỏa mãn các tiêu chuẩn của AHTN, trở thành danh mục thuế quan
của một nước thành viên; là phương tiện thu thuế và phân tích số liệu thống
kê thương mại Quốc tế; đàm phán thương mại; kiểm tra giám sát Hải
quan.Hội thảo đã đưa ra một chương trình công tác, sự phối hợp tích cực của
các Bộ ngành, cơ quan chức năng của chính phủ trong quá trình chuẩn bị,
nghiên cứu xây dựng chính sách, đảm bảo các yếu tố cơ bản, cần thiết cho quá
trình hội nhập khu vực và quốc tế của Việt nam.
Theo đó, nhóm chuyên viên kỹ thuật hàng hóa của các Tổng công
ty/Công ty có trình độ chuyên môn về hàng hóa và nhóm chuyên viên về
Danh mục Biểu thuế (chuyên viên Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan,
Tổng cục Thuế) đã phối hợp, hiệu đính bản dịch AHTN.
Ngày 13/6/2003, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam kèm theo Quyết định 82/2003/QĐ-BTC,
dựa trên cơ sở HS 2002 và hoàn toàn thống nhất với AHTN ; làm cơ sở xây
dựng danh mục mặt hàng trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu;
thống kê Nhà nước về xuất nhập khẩu và thực hiện chính sách quản lý Nhà
nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Hiện nay, ở Việt Nam, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
xác định theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 quy định về
việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
6
1.1.3.2. Cấu trúc danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu.
Danh mục gồm 2 phần tiếng Việt và tiếng Anh, với nội dung gồm 6
quy tắc tổng quát; các chủ giải phần, chương, chú giải nhóm, phân nhóm ; 21
phần, 97 chương (trong đó có 1244 nhóm hàng, 5225 phân nhóm hàng cấp độ
6 số, 10.681 phân nhóm 8 số).
Trong mỗi chương, ở phần đầu sẽ có chú giải phần, chương; chú giải
này xác định phạm vi của từng phần, chương và nhóm hàng. Các chú giải này
bao gồm 4 loại: Chú giải loại trừ (loại trừ hàng hóa không thuộc vào phần,
chương, nhóm và phân nhóm); chú giải định nghĩa (nêu lên khái niệm phạm

vi của các từ, nhóm từ hay các diễn đạt khác); chú giải định hướng (định
hướng làm thế nào để phân loại một hàng hóa cụ thể); chú giải bao trùm (bao
trùm một danh sách hàng hóa điển hình được phân loại vào một nhóm cụ thể).
Danh mục được chia làm 3 cột: Mã hàng; mô tả hàng hóa; đơn vị tính.
Như vậy trong danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu mỗi loại hàng hóa sẽ
được phân vào một chương, nhóm, phân nhóm cụ thể và có một mã số nhất
định.
1.1.4. Mã số hàng hóa
Mã số hàng hóa là dãy số dùng đê phân biệt hàng hóa này với hàng hóa
khác, là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa được
nhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hóa.
Với một hàng hóa, trong danh mục cũng như biểu thuế chỉ có một mã
số duy nhất cho hàng hóa đó, và ứng với mã số đó sẽ có một mức thuế suất
nhất định. Việc xác định mức thuế suất của hàng hóa thông qua mã hàng được
gọi là áp mã thuế cho hàng hóa.
Ví dụ : Phân nhóm “cừu” được mã hóa bằng mã hiệu 0104.10, trong đó
hai chữ số đầu (01) là mã hiệu chương (chương thứ 01), hai chữ tiếp theo (04)
là mã hiệu xác định vị trí của nhóm đó trong chương (nhóm thứ 4 của
chương), 2 chữ số tiếp theo (10) xác định vị trí của phân nhóm đó trong nhóm
(phân nhóm thứ nhất của nhóm)
1.1.5. Sáu quy tắc giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài
hòa và mã hóa hàng hóa (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới
7
Theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC về việc ban hành Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 49/2010/TT-BTC quy định về
hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu nêu lên Sáu quy tắc giải thích việc phân loại hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu:
- Quy tắc 1: Tên của các phần của chương hoặc của phân chương

được đưa ra chỉ nhằm mục đích tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân
loại hàng hóa phải được theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải nào
của các phân, chương liên quan và theo các qui tắc dưới đây nếu các nhóm
hoặc các chú giải đó không có yêu cầu nào khác
- Quy tắc 2:
+ Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở
dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có
đặc tính cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện. Cũng
phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã
có đặc tính cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện (hoặc được
phân loại vào dạng hàng hóa đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung Qui
tắc này), nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.
+ Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì
hỗn hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu
hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một loại
nguyên liệu hay một chất, hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó
được phân loại trong cùng nhóm. Việc phân loại những hàng hóa làm bằng
hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo Qui tắc 3.
- Quy tắc 3: Khi áp dụng Qui tắc 2(b) hoặc vì bất cứ một lý do nào
khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân
loại như sau:
+ Những nhóm có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có
mô tả khái quát khi thực hiện việc phân loại hàng hóa. Tuy nhiên, khi hai hay
nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc
chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một
phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để
bán lẻ, thì những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về
8
những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy
đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó.

+ Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau hoặc
những hàng hóa được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những
hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được theo Qui tắc 3(a), thì
phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của
chúng.
+ Khi hàng hóa không thể phân loại theo Qui tắc 3(a) hoặc 3(b) nêu
trên thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm
tương đương được xem xét.
- Quy tắc 4: Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các qui tắc
trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng
nhất
- Quy tắc 5: Những qui định sau được áp dụng cho những hàng hóa
dưới đây:
+ Bao đựng máy ảnh, máy quay phim, hộp đựng nhạc cụ, bao súng,
hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao hộp tương tự, thích hợp
hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có
thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại
cùng với những sản phẩm này. Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp
dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó
chứa đựng.
+ Ngoài Qui tắc 5(a) nêu trên, bao bì đựng hàng hóa được phân loại
cùng với hàng hóa đó khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng hóa
đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với các loại bao bì mà rõ
ràng là phù hợp để dùng lặp lại.
- Quy tắc 6 : Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào
các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của
từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có liên quan, và các qui tắc trên với
những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân
nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo Qui tắc này thì các chú giải phần
và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong

phân nhóm có những yêu cầu khác.
9
1.2. KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI VÀ ÁP
MÃ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU.
1.2.1. Một số nhận thức cơ bản kiểm tra sau thông quan về hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2.1.1 Khái niệm về kiểm tra sau thông quan :
Hiện nay, mỗi quốc gia trên thế giới khái niệm kiểm tra sau thông quan
còn có sự khác biệt nhưng chung quy lại chúng đều có những điểm chung là:
- Kiểm tra sau thông quan là một nghiệp vụ của cơ quan hải quan, cụ
thể do công chức hải quan thực hiện.
- Mục đích của kiểm tra sau thông quan là thẩm định lại tính trung thực
và độ chính xác của việc khai hải quan của người khai hải quan.
- Kiểm tra sau thông quan là phương pháp kiểm tra ngược thời gian,
diễn ra sau quá trình thông quan.
Tại Việt Nam theo luật Hải quan, kiểm tra sau thông quan được hiểu:
“Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải Quan nhằm
thẩm định lại tính chính xác và mức độ trung thực của nội dung các chứng từ
mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan Hải Quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan”.
Từ những nhận xét nêu trên chúng ta có thể hiểu kiểm tra sau thông
quan về phân loại và áp mã hàng hòa xuất khẩu, nhập khẩu như sau: “Kiểm
tra sau thông quan về phân loại và áp mã hàng hòa xuất khẩu, nhập khẩu là
hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm thẩm định lại tính chính xác
và mức độ trung thực về việc phân loại và áp mã hàng hóa trong nội dung
các chứng từ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan
Hải Quan đối với hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan”.
1.2.1.2. Nguyên tắc, mục đích và phạm vi kiểm tra sau thông quan
Về nguyên tắc, Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra hoặc

không kiểm tra, kiểm tra trước hoặc kiểm tra sau, kiểm tra theo kế hoạch,
kiểm tra chọn mẫu hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với đối
tượng kiểm tra.
- Kiểm tra theo kế hoạch: là việc cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra
tại trụ sở doanh nghiệp theo kế hoạch xác định cho từng năm. Mỗi năm có
10
một số lượng nhất định doanh nghiệp được kiểm tra. Việc xác định doanh
nghiệp được kiểm tra thực hiện theo các tiêu chí do Tổng cục Hải quan quy
định.
- Kiểm tra chọn mẫu: là việc cơ quan hải quan căn cứ vào diễn biến của
tình hình trốn thuế, gian lận thương mại nổi lên trong từng giai đoạn để lựa
chọn những doanh nghiệp, loại hình, loại mặt hàng xuất nhập khẩu điển hình
để thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
- Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm: Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
doanh nghiệp khi có dấu hiệu doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc có khả
năng vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
Về mục đích, Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu nhằm xác định mức độ chính xác, trung thực của việc kê khai về
hàng hóa, tự tính và nộp thuế, mức độ chấp hành pháp luật về thuế của doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc truy thu tiền thuế, xác định mức độ ưu tiên trong
quản lý của hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp và xử lý
các vi phạm pháp luật về Thuế và Hải quan.
Về phạm vi, Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu căn cứ theo yêu cầu đặt ra cho mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan mà xác
định phạm vi kiểm tra sau thông quan toàn diện hoặc chuyên sâu, bao gồm:
- Kiểm tra tất cả các hoạt động nhập khẩu hàng hóa của một doanh
nghiệp trong một giai đoạn;
- Kiểm tra việc nhập khẩu một mặt hàng của một hoặc nhiều doanh
nghiệp trong một giai đoạn;
- Kiểm tra việc của một hoặc nhiều mặt hàng nhập khẩu của một doanh

nghiệp trong một giai đoạn;
- Kiểm tra một hoặc nhiều loại hình nhập khẩu của một doanh nghiệp
trong một giai đoạn.
1.2.1.3. Đối tượng kiểm tra sau thông quan
Đối tượng chịu kiểm tra sau thông quan là người nhập khẩu; người
được ủy thác nhập khẩu; đại lý làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh; người được chủ hàng ủy
quyền làm thủ tục hải quan.
Đối tượng kiểm tra của kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã
hàng hòa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
11
- Hồ sơ Hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị Hải quan làm
thủ tục cho hàng hóa nhập khẩu liên quan.
- Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện.
- Chứng từ, tài liệu liên quan tới hàng hóa nhập khẩu đã được thông
quan như sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu, dữ liệu
liên quan, do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử.
1.2.2. Phương pháp kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã
hàng hóa xuất nhập khẩu
Việc kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã hàng hóa được
thực hiện thành 2 khâu: Kiểm tra tại cơ quan hải quan và kiểm tra tại doanh
nghiệp
- Kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan Hải quan là hoạt động
thường xuyên của cơ quan Hải quan nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật
về thuế và pháp luật Hải quan của doạnh nghiệp. Khi kiểm tra sau thông quan
tại trụ sở cơ quan Hải quan, cơ quan Hải quan không phải ban hành quyết
định kiểm tra.
Tại trụ sở cơ quan Hải quan, cán bộ kiểm tra sau thông quan cần tiến
hành:

+ Kiểm tra, đối chiếu tên hàng, ký mã hiệu hàng hóa, mà Doanh
nghiệp khai báo với các thông báo kết quả phân loại hàng hóa để đánh giá
mức độ tuân thủ pháp luật của việc phân loại và áp mã hàng hóa khai báo;
+ Thu thập thông tin về mức độ tuân thủ pháp luật về tài chính, thuế
của doanh nghiệp từ cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý doanh nghiệp
có hàng hóa xuất nhập khẩu đang được kiểm tra;
+ Thu thập thông tin khác liên quan đến loại hàng hóa xuất nhập khẩu
cần kiểm tra để có thể nắm được những nội dung cơ bản về việc phân loại và
áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó rút ra những kết luận cần thiết đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu đang kiểm tra
Trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu các thông tin thu thập được, cơ quan Hải
quan sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về việc có hay không đi sâu kiểm tra
hoặc kiểm tra tại doanh nghiệp hay không, kiểm tra ở mức độ vi phạm nào.
- Kiểm tra tại doanh nghiệp
Tại trụ sở doanh nghiệp cán bộ kiểm tra sau thông quan sẽ tiến hành
kiểm tra các nội dung sau:
12
+ Kiểm tra toàn bộ hồ sơ xuất, nhập khẩu của loại hàng cần kiểm tra,
trong một thời kỳ nhất định, tùy theo phạm vi kiểm tra đã được xác định
trước;
+ Kiểm tra toàn bộ các chứng từ thương mại liên quan đến hoạt động
nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp, tập trung vào những mặt hàng cần
kiểm tra. Trên cơ sở các thư tín đó xác định tính trung thực, chính xác của
việc phân loại và áp mã hàng hóa. Đặc biệt, trong khi kiểm tra các thư tín
thương mại, cần lưu ý đến các hợp đồng thương mại, hợp đồng vận chuyển,
hợp đồng bảo hiểm và các hóa đơn khác để kiểm tra với các thông tin khai
báo trên tờ khai hải quan;
+ Nếu có điều kiện thì cán bộ hải quan có thể tìm hiểu về hàng hóa và
nơi sản xuất, dây chuyền sản xuất
1.2.3. Nội dung kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã

hàng hóa
Đối với kiểm tra sau thông quan nói chung, nội dung kiểm tra bao gồm:
kiểm tra tính đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan; kiểm tra tính chính xác
của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc khai các khoản thuế phải
nộp, được miễn, không thu, được hoàn; kiểm tra việc thực hiện các quy đinh
khác của pháp luật về thuế; kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan.
Theo đó, kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất là kiểm tra xem việc khai báo tên hàng đã đúng với thực tế
hàng hóa chưa?
Thứ hai là kiểm tra mã số khai báo có đúng với thực tế hàng hóa, đúng
với tên hàng không, có tuân theo 6 quy tắc chung của WCO và tuân thủ quy
định hiện hành về phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luật không? Để
kiểm tra được điều này, cần đối chiếu với các thông tin đã có được trong các
giai đoạn trước, danh mục Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu (Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt); so sánh với
các quy định hiện hành của Việt Nam về phân loại hàng hóa.
Thứ ba là kiểm tra xuất xứ hàng hóa, có thuộc quốc gia/ vùng lãnh thổ
đã kí kết Hiệp định/ thỏa thuận ưu đãi với Việt Nam hay không?
Thứ tư là mặt hàng có thuộc danh mục quy định riêng của các Bộ quản
lý chuyên ngành hay không?
13
Thứ năm là doanh nghiệp có thuộc diện được hưởng các chính sách ưu
đãi về thuế không?
Thứ sáu là với mã số và các nội dung như trên thì thuế suất thuế nhập
khẩu/ xuất khẩu, thuế VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với hàng
hóa khai báo có chính xác không?
Để thực hiện được các nội dung trên, kiểm tra sau thông quan phải
kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra các chứng từ sổ sách kế toán. Cụ thể:
(1) Kiểm tra hồ sơ Hải quan:

- Kiểm tra nội dung khai báo:
Kiểm tra chi tiết nội dung khai báo, cụ thể: kiểm tra các tiêu chí liên
quan tới phân loại và áp mã hàng hóa gồm: Tên hàng, ký mã hiệu, nhãn hiệu,
xuất xứ hàng hoá,
Tên hàng khai báo là tên thương mại thông thường kèm theo các đặc
trưng cơ bản về hàng hoá, như: Cấu tạo, vật liệu cấu thành, thành phần, hàm
lượng, công suất, kích cỡ, kiểu dáng, công dụng, nhãn hiệu, xuất xứ,… đáp
ứng được yêu cầu về phân loại.
Ví dụ: Mặt hàng xe máy, ô tô cần có các thông tin về nhãn hiệu xe,
hãng sản xuất, nước sản xuất, kiểu dáng, dung tích xi lanh, model, ký mã hiệu
khác, …
Kiểm tra việc khai báo của các tiêu chí liên quan đến trị giá tính thuế
(đơn giá, các khoản phí cộng vào trị giá, phí vận chuyển, các khoản chiết
khấu giảm giá, số lượng ) ; Các tiêu chí liên quan tới việc xác định các khoản
điều chỉnh thuế và lệ phí phải nộp như: khoản miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế
- Kiểm tra tính chính xác của tên hàng và mã số khai báo; sự trung
thực, phù hợp về nội dung của hồ sơ; tính hợp pháp của các chứng từ liên
quan đến việc phân loại và áp mã hàng hóa:
Kiểm tra tính chính xác của tên hàng và mã số khai báo trên bộ hồ sơ
hải quan,…; Sự trung thực, phù hợp về nội dung giữa các chứng từ trong bộ
hồ sơ hải quan như so sánh, đối chiếu giữa các điều khoản của hợp đồng, so
sánh; so sánh, đối chiếu các nội dung khai báo trên tờ khai Hải quan với các
chứng từ tương ứng có liên quan trong hồ sơ hải quan…;
+ Kiểm tra hợp đồng mua bán hàng hóa:
14
Kinh nghiệp thực tế của Hải quan các nước, cũng như của hải quan
Việt Nam cho thấy, miêu tả sai hàng hóa là một trong những thủ đoạn gian
lận thương mại tương đối phổ biến hiện nay, việc miêu tả sai hàng hóa này lại
có nguồn gốc chính từ hợp đồng thương mại, bởi các chứng từ khác như: Thư

tín dụng, hóa đơn thương mại, khai báo của chủ hàng trên tờ khai về tên hàng
hóa đều phải căn cứ vào hợp đồng thương mại.
Nội dung kiểm tra hợp đồng thương mại: kiểm tra tên hàng và mã số
hàng hóa trên hợp đồng có khớp với tên hàng và mã số ở khai báo hải quan
không,kiểm tra tính xác thực của hợp đồng: hợp đồng có đúng của lô hàng
khai báo không? Khi đó tên trên hợp đồng có đúng với thực tế hàng hóa
không, kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng mua bán hàng hóa và các chứng
từ kèm theo; kiểm tra các điều khoản trên hợp đồng mua bán hàng hóa như:
tên hàng hóa, số lượng, quy cách sản phẩm, đơn giá, trị giá, điều khoản giao
hàng, phương thức thanh toán, hiệu lực của hợp đồng thương mại,
+ Kiểm tra vận tải đơn: số vận đơn, tên người giao nhận hàng, cảng bốc
giỡ, kí mã hiệu lô hàng, miêu tả hàng hóa, kiểm tra ngày ký phát vận đơn có
phù hợp với các chứng từ khác hay không, …
+ Kiểm tra hóa đơn thương mại: Kiểm tra việc miêu tả hàng hóa trên
hóa đơn thương mại có phù hợp với miêu tả hàng hóa trong thư tín dụng
không,Kiểm tra ngày lập hóa đơn;kiểm tra tên, địa chỉ người lập hóa đơn;
kiểm tra các nội dung liên quan đến vận chuyển, giao hàng; kiểm tra việc mô
tả hàng hóa trên hóa đơn có rõ ràng hay không, thông tin về hàng hóa có bị
thiếu hay không, nhiều mặt hàng có bị gộp vào cùng một loại với nhau hay
không…
+ Kiểm tra giấy chứng nhận phẩm chất: kiểm tra việc khai báo chất
lượng hàng hóa có đúng không, tránh trường hợp khai sai chất lượng hàng
hóa để áp dụng mức thuế suất thấp hơn,….Trong công tác KTSTQ, giấy
chứng nhận phẩm chất là căn cứ để các bộ hải quan xác định xem chủ hàng có
miêu tả sai tên hàng hóa hay không?
+ Kiểm tra bảng kê chi tiết: Đây không phải là chứng từ bắt buộc
nhưng tờ kê đóng gói lại ghi nhận những thông tin cơ bản nhất, đầy đủ nhất
về tên hàng, mã số, chủng loại hàng hóa, số lượng vì vậy có thể coi thông tin
về hàng hóa trên tờ kê đóng gói là những thông tin chính thức làm chuẩn để
so sánh, đối chiếu với các thông tin hàng hóa ghi trên các chứng từ khác. Do

vậy trong kiểm tra sau thông quan không được bỏ qua việc kiểm tra chứng từ
này.
15
+ Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ: kiểm tra xuất xứ hàng hóa, có
thuộc quốc gia/ vùng lãnh thổ đã kí kết Hiệp định/ thỏa thuận ưu đãi với Việt
Nam hay không, kiểm tra mối quan hệ về nước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
với cảng bốc xếp hàng lên tàu, so sánh giữa giấy chứng nhận xuất xứ của các
lô hàng đang kiểm tra với giấy chứng nhận xuât xứ của các lô hàng có cùng
xuất xứ,… Việc kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ là một nội dung rất quan
trọng trong công tác KTSTQ về mã số và thuế suất. Vì trên C/O thể hiện rất
rõ tên thương mại, ngay cả mã HS của hàng hóa. Vì vậy kiểm tra tính xác
thực của C/O là một điều rất cần thiết. Điều này được thể hiện ở chữ kí và con
dấu của Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O. Ngoài ra, nhờ vào việc kiểm tra
C/O công chức KTSTQ biết được hàng hóa có xuất xứ từ nước nào, có được
hưởng ưu đãi về thuế suất hay không.
- Kiểm tra tính tuân thủ các quy tắc, điều kiện, trình tự của việc phân
loại và áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu:
Đánh giá tính tuân thủ các quy tắc, điều kiện, trình tự của việc phân
loại và áp mã hàng hóa theo quy định tại Thông tư số 156/2011/TT-BTC về
việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
(2) Kiểm tra các chứng từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ
thanh toán quốc tế, chứng từ giám định, chứng từ vận tải, bảo hiểm, ngân
hàng và các chứng từ khác có liên quan tới hàng hóa nhập khẩu đã được
thông quan tại đơn vị.
(3) Kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan nếu hàng
hóa đó còn đang được lưu giữ tại đơn vị được kiểm tra hoặc cơ quan hải quan
có căn cứ chứng minh hàng hóa đó còn lưu giữ tại doanh nghiệp. Việc kiểm
tra thực tế hàng hóa là cần thiết để Hải quan có căn cứ kết luận chính xác nội
dung kiểm tra. Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đối chiếu tên gọi của
hàng hóa trên tờ khai với hàng hóa nhập khẩu thực tế để xác định thông tin.

Trong quá trình kiểm tra, công chức hải quan cần làm rõ những đặc trưng cơ
bản của hàng hóa có ảnh hưởng đến việc phân loại và áp mã hàng hóa nhưng
chưa được thể hiện trên hồ sơ, khai báo của người nhập khẩu.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ PHÂN
LOẠI VÀ ÁP MÃ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.3.1. Cơ sở pháp lý của kiểm tra sau thông quan về phân loại và
áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu
Cơ sở pháp lý của việc thu thập và xử lý thông tin phục vụ công tác
kiểm sau thông quan là hệ thống pháp luật mà công chức hải quan căn cứ vào
16
đó để tiến hành thu thập và xử lý thông tin, từ đó ra các quyết định liên quan
tới kiểm tra sau thông quan. Hiện nay cơ sở pháp lý của công tác kiểm tra sau
thông quan về phân loại và áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm:
Nguồn luật quốc tế: Trên bình diện quốc tế kiểm tra sau thông quan về
phân loại và áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu mà hiện nay hầu hết các nước
đều áp dụng nhằm xác định mức độ ưu tiên trong quản lý hàng hóa nhập khẩu
và chống thất thu thuế cho nhà nước, đối với Việt Nam kiểm tra sau thông
quan về phân loại và áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu cũng không nằm ngoài
mục đích đó và hoạt động này được điều chỉnh bởi những thỏa thuận, hợp
tác, các tổ chức mà chúng ta tham gia như: WCO, công ước HS, công ước
Kyoto năm 1974 và được sửa đổi năm 1999,…
Pháp luật quốc gia: Ở Việt Nam kiểm tra sau thông quan về phân loại
và áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý như:
- Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6
năm 2005
- Thông tư số 194/2010/TT-BTC Hướng dẫn về thủ tục Hải quan, kiểm
tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Thông tư số49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 Hướng dẫn việc phân

loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Nghị định số 06/2003/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 22 tháng 10 năm
2003 Quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 Về việc ban hành
danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Các văn bản hướng dẫn:
+ Quyết định số1383/QĐ-Tổng cục hải quan ngày 14/7/2009 về việc
ban hành quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, kiểm tra thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
+ Quyết định số 2579/QĐ-TCHQ ngày 05/12/2011 của Tổng cục Hải
quan về quy trình sửa đổi quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, kiểm
tra thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
+ Quyết định số1323/QĐ-TCHQ ngày 22/6/2010 ban hành về quy trình
kiểm tra việc phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong khi làm thủ tục Hải quan
- Các văn bản khác….
17
Theo quy định, Việt Nam phải chuyển hóa nguồn luật quốc tế về kiểm
tra sau thông quan vào pháp luật quốc gia, nếu quy định của pháp luật quốc
gia không thông nhất với quy định của quốc tế về kiểm tra sau thông quan thì
phải thực hiện theo quy định quốc tế.
1.3.2. Quy trình kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã
hàng hóa xuất nhập khẩu
Quy trình kiểm tra sau thông quan là quy trình hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm tra sau thông quan, kiểm tra tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
Hiện nay ở Việt Nam việc kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng theo quy trình KTSTQ ban hành
kèm Quyết định 1383/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan ngày 14 tháng 7
năm 2009 và quyết định 2579/QĐ-TCHQ ngày 05/12/2011 của Tổng cục Hải

quan sửa đổi, bổ sung quy trình kiểm tra sau thông quan theo quyết định
1383/QĐ-TCHQ.
Quy trình này gồm 3 quy trình đó là:
- Quy trình 1: Quy trình thu thập, xử lý thông tin trong nghiệp vụ kiểm
tra sau thông quan
- Quy trình 2: Kiểm tra sau thông quan
- Quy trình 3: Lập hồ sơ và ban hành quyết định hành chính trong
nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1.4. SỰ CẦN THIẾT CỦA KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ
PHÂN LOẠI VÀ ÁP MÃ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
- Sự phát triển của nền kinh tế thế giới:
Sự phát triển của thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế khiến cho lưu
lượng hàng hóa được trao đổi buôn bán giữa các quốc gia ngày càng tăng, áp
lực trong cạnh tranh của các doạnh nghiệp theo đó cũng càng lớn. Nó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới trong kinh doanh, trong chiến
lược hoạch định chính sách của mình. Nhiều doanh nghiệp vì mong muốn tối
đa hóa lợi nhuận mà không ngại sử dụng nhiều cách thức nhằm trốn thuế,
trong đó hình thức gian lận qua việc phân loại và áp mã hàng hóa chiếm đa
phần và đang ngày càng tinh vi, đa dạng hơn. Những gian lận này thường rất
18
tinh vi và khó phát hiện. Đối với gian lận trong lĩnh vực mã số và thuế suất
thường có một số thủ đoạn chủ yếu như :
+ Khai sai xuất xứ hàng hóa, để được hưởng ưu đãi về thuế
+ Khai sai công dụng, cấu tạo, chất lượng hàng hóa để được áp thuế
suất thấp
+ Khai sai mục đích sử dụng để được hưởng chính sách miễn thuế
+ Lợi dụng sơ hở hạn chế trong chính sách chế độ về thuế XK, NK
+ Lợi dụng những hạn chế trong hoạt động quản lý, giám sát, kiểm tra
hải quan
+ Lợi dụng quá trình cải tiến, đơn giản hóa thủ tục hải quan, giảm tỉ lệ

kiểm tra thực tế hàng hóa, tạo điều kiện thông thoáng cho thương mại rút
ngắn thời gian thông quan
+ Lợi dụng kỹ thuật hiện đại để làm giả chứng từ
Hậu quả của những gian lận này không những làm thất thu ngân sách
Nhà nước, mà nó còn ảnh hưởng tiêu cực đến nền quản lý vĩ mô, gây bất lợi
cho nền sản xuất nội địa, việc hàng nhập trốn thuế bán với giá rẻ gây mất cân
bằng giá cả ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa trong nước;…
- Xu thế toàn cầu hóa tạo sự thông thoáng trong giao lưu thương mại:
Việt Nam đang mở rộng quan hệ giao thương với các quốc gia trên thế
giới, nhiều hiệp định song phương và đa phương đã được ký kết giữa Nhà
nước Việt Nam, Hải quan Việt Nam với các quốc gia trên thế giới. Theo đó
Việt Nam cam kết thực thi các chính sách tạo thuận lợi thương mại quốc tế và
đơn giản hóa thủ tục trong lĩnh vực hải quan trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Một mặt vừa phải kiểm soát lưu lượng hàng hóa vào quốc gia ngày càng lớn;
mặt khác phải tạo điều kiện thông quan nhanh, góp phần tích cực phát triển
giao lưu thương mại quốc tế, cải thiện môi trường đầu tư. Trước áp lực đó
kiểm tra về phân loại và áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu trong quá trình thông
quan không thể kiểm soát hết được nhưng kiểm tra sau thông quan lại hoàn
toàn có thể làm được điều này.
- Xu hướng phát triển của Hải quan thế giới “giảm tiền kiểm, tăng hậu
kiểm” do áp dụng quản lý rủi ro:
Mặt khác, xu hướng chung của các quốc gia trên thế giới, của Hải quan
quốc tế là áp dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực hải quan nhằm giúp ngắn
thời gian thông quan. Việc hiện đại hóa thủ tục Hải quan, áp dụng quy trình
19
quản lý rủi ro như một xu hướng tất yếu khách quan. Để hệ thống quản lý rủi
ro thực sự có hiệu quả, thì việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đáp ứng nhu
cầu thực tế là điều quan trọng. Phương thức quản lý Hải quan truyền thống
được thay thế dần băng phương thức quản lý rủi ro hiện đại, chuyển đổi từ
“tiền kiểm” sang “hậu kiểm”. Hoạt động kiểm tra sau thông quan sẽ giúp

nâng cao hiệu quả hoạt động khâu “hậu kiểm”, góp phần bảo vệ nguồn thu
ngân sách, tạo môi trường bình đẳng và công bằng trong cộng đồng doanh
nghiêp.
Đó là những đòi hỏi thúc bách từ thực tế mà kiểm tra về phân loại và áp
mã đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình thông quan không
đáp ứng được. Do vậy, kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp mã đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu là thực sự cần thiết nhằm tạo điều kiện cho phép áp
dụng đơn giản hóa, tự động hóa thủ tục Hải quan; luật Hải quan và pháp luật
có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu được thực hiện nghiêm chỉnh; nâng
cao năng lực quản lý của cơ quan Hải quan, thực hiện chống gian lận thương
mại qua mã số và thuế suất có hiệu quả; tác động tích cực trở lại với hệ thống
quản lý của cơ quan Hải quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro
tiềm ẩn.
Một số lý luận cơ bản của kiểm tra sau thông quan về phân loại và áp
mã hàng hóa XNK giúp cho chúng ta có cái nhìn khái quát về nghiệp vụ này,
từ đó chúng ta sẽ đi tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan về
phân loại và áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu, tại Chi cục KTSTQ- Cục Hải
quan Thanh Hóa tại chương 2.
20
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
VỀ PHÂN LOẠI VÀ ÁP MÃ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN – CỤC HẢI QUAN
THANH HÓA
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC KTSTQ – CỤC HẢI QUAN
THANH HÓA
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 01/01/2002 Luật Hải quan chính thức bắt đầu có hiệu lực thi
hành,Bộ Trưởng Bộ Tài Chính quyết định thành lập ba phòng kiểm tra sau
thông quan thuộc cục Hải Quan Thành phố Hà Nội, Hải quan Thành phố Hải

Phòng và Hải Quan Thành phố Hồ Chí Minh. Sau hơn một năm thực hiện,
ngày 19/3/2003 Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ký quyết định số 37/2003/QĐ-
BTC thành lập Phòng kiểm tra sau thông quan thuộc các cục Hải quan Tỉnh,
Thành phố trực thuộc Tổng cục Hải Quan trong đó có phòng kiểm tra sau
thông quan thuộc cục Hải Quan Tỉnh Thanh Hóa được thành lập vào ngày
19/5/2003.
Qua một thời gian hoạt động, cùng với những thay đổi về quy trình
nghiệp vụ, luật hải quan sửa đổi bổ sung và những bước tiến về cải tiến công
tác nghiệp vụ dựa trên công nghệ tin học theo yêu cầu hiện đại hóa của ngành
Hải quan. Bên cạnh đó, với tình hình xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu ngày
càng trở nên sôi động và phức tạp, để đáp ứng tình hình nhiệm vụ mới, ngày
06/06/2006 bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ký quyết định số 34/2006/QĐ-BTC
thành lập Chi cục kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Hải quan Tỉnh,
Liên tỉnh, Thành phố với nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới. Chi cục
Kiểm tra sau thông quan - Cục Hải quan Thanh Hóa là đơn vị trực thuộc Cục
Hải quan Thanh Hóa.
Dưới sự chỉ đạo của lãnh đạo Cục và sự quyết tâm, bản lĩnh của toàn bộ
cán bộ công chức trong đơn vị, cùng với những thay đổi về quy trình nghiệp
vụ, Luật Hải quan sửa đổi bổ sung và những bước tiến bộ về cải tiến công tác
nghiệp vụ quản lý Hải quan chuyển mạnh từ tiền tiền kiểm sang hậu kiểm, áp
dụng phương pháp quản lý rủi ro, dựa trên hệ thống thông tin, bên cạnh đó,
với tình hình hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động và thủ
đoạn gian lận thương mại ngày càng phức tạp, thì công tác kiểm tra sau thông
21
quan ngày càng trưởng thành và phát triển cả về nguồn nhân lực cũng như về
trang thiết bị hiện đại, hoạt động nghiệp vụ ngày càng tinh thông, chuyên sâu,
quản lý theo địa bàn và công khai, minh bạch. Áp dụng công nghệ thông tin
vào nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, phát hiện và truy thu thuế cho ngân
sách nhà nước hàng chục tỷ đồng; qua công tác kiểm tra sau thông quan đảm
bảo cho doanh nghiệp thực hiện sự tuân thủ đúng pháp luật trong hoạt động

xuất nhập khẩu, đồng thời thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, tạo
môi trường lành mạnh trong hoạt động thương mại.
Xác định công tác kiểm tra sau thông quan là lĩnh vực mới, còn rất
nhiều khó khăn về mọi mặt, cùng với đặc điểm đòi hỏi trình độ chuyên môn
cao, phải có kiến thức đa dạng, tổng hợp trên nhiều lĩnh vực, tập thể cán bộ,
công chức đơn vị có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng,
năng động, tâm huyết và có trách nhiệm cao đối với công việc được giao,
không ngừng tự học hỏi, nghiên cứu văn bản cũng như trau dồi nâng cao kiến
thức nghiệp vụ, tham gia nhiều khóa đào tạo về công tác kiểm tra sau thông
quan, đoàn kết, làm việc hết sức mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Hiện nay chi cục kiểm tra sau thông quan - Cục Hải quan Thanh Hóa ở
địa chỉ Số 21, Phan Chu Trinh, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa, được bố trí nơi làm việc khá hiện đại, được trang bị thông tin
hiện đại, chính quy, 100% công chức của chi cục được trang bị máy tính,
được nối mạng nội bộ của ngành: Chương trình quản lý nghiệp vụ Hải Quan,
Hệ thống GTT01, Chương trình quản lý thông tin vi phạm pháp luật Hải
Quan, Hệ thống KT559, Hệ thống thông tin quản lý rủi ro, Hệ thống danh bạ
doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức của Chi cục với biên chế 17 cán bộ công chức, bao
gồm 1 chi cục trưởng, 2 phó chi cục trưởng và 14 cán bộ công chức, 100% đã
tốt nghiệp Đại học, trong đó có 01 cán bộ công chức đã tốt nghiệp Cao học,
hoạt động theo mô hình 2 đội công tác chuyên sâu với các chức năng và
nhiệm vụ cụ thể, bao gồm:
- Đội tham mưu tổng hợp
- Đội kiểm tra sau thông quan
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục kiểm tra sau thông
quan – Cục Hải quan Tỉnh Thanh Hóa
22
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Chi cục kiểm tra sau thông quan –
Cục Hải quan Thanh Hóa được thực hiện theo Quyết định số 1166/QĐ-TCHQ

ngày 09/06/2010 của Tổng cục Hải quan. Cụ thể:
Chi cục kiểm tra sau thông quan có chức năng giúp cục trưởng quản
lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kiểm tra sau thông quan, thanh
tra thuế theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Chi cục kiểm tra sau thông quan có nhiệm vụ và quyền hạn
Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và kiểm tra sau
thông quan, thanh tra thuế.
- Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ phúc
tập hồ sơ hải quan và kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế trong phạm vi
quản lý của Cục Hải quan Thanh Hóa.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin trong và ngoài ngành để
phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
- Trực tiếp kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật; thực
hiện truy thu, truy hoàn tiền thuế và các khoản thu khác theo kết luận của
kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; xử lý vi phạm hành chính và giải
quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính phát hiện trong quá
trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
- Trực tiếp giao dịch với các tổ chức, cá nhân, tiến hành các biện pháp
nghiệp vụ để xác minh, nắm tình hình, thu thập thông tin, tiếp nhận tin báo, tố
giác phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế.
- Sơ kết, tổng kết, thống kê, báo cáo, đánh giá tình hình và kết quả thực
hiện công tác phúc tập hồ sơ hải quan, công tác kiểm tra sau thông quan của
Cục; thông qua đó phát hiện, kiến nghị sửa đổi bổ sung những thiếu sót, bất
cập trong quy định và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, quy trình, quy
định nghiệp vụ của ngành, của Cục.
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật về kiểm tra sau thông quan và thanh
tra thuế; Lưu trữ, bảo mật hồ sơ, tài liệu kiểm tra sau thông quan, thanh tra
thuế theo quy định.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG
QUAN VỀ PHÂN LOẠI VÀ ÁP MÃ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP

KHẨU TẠI CHI CỤC KTSTQ – CỤC HẢI QUAN THANH HÓA
23
2.2.1. Đặc điểm tình hình Cục Hải quan Thanh Hóa
- Địa bàn hoạt động kiểm tra sau thông quan của Cục Hải quan Thanh
Hóa “hoạt động theo vùng” bao gồm 04 Tỉnh: Thanh Hóa, Ninh Bình, Nam
Định, Hà Nam; trải dài từ miền núi Thanh Hóa (cửa khẩu Na Mèo, giáp Lào,
cách trung tâm thành phố trên 200km) đến tuyến biển (Nghi Sơn, cảng biển,
cách trung tâm thành phố Thanh Hóa trên 80km; Cảng Ninh Phúc – Ninh
Bình, Cảng Hải Thịnh – Nam Định cách thành phố Nam Định 70km);
- Hiện nay Cục Hải quan Thanh Hóa có 13 đơn vị thuộc và trực thuộc
Cục, trong đó có 7 phòng ban và tương đương, 6 Chi cục hải quan trực thuộc
Cục Hải quan Thanh Hóa (Chi cục kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan
của khẩu Cảng Thanh Hóa, Chi cục Hải quan cửa khẩu Na Mèo, Chi cục Hải
quan cửa khẩu Nam Định, Chi cục Hải quan cửa khẩu Ninh Bình, Chi cục Hải
quan cửa khẩu quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam)
- Triển khai hải quan điện tử: 5/5 chi cục triển khai hải quan điện tử đạt
riêng Chi cục kiểm tra sau thông quan chỉ tham mưu (Chi cục Hải quan của
khẩu Cảng Thanh Hóa bắt đầu áp dụng vào ngày 18/1/2013, Chi cục Hải quan
cửa khẩu Na Mèo áp dụng HQĐT vào ngày 25/1/2013, Chi cục Hải quan cửa
khẩu Nam Định áp dụng vào ngày 1/4/2013 , Chi cục Hải quan cửa khẩu Ninh
Bình 15/3/2013, Chi cục Hải quan cửa khẩu quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Hà Nam áp dụng vào ngày 1/4/2013). Hiện nay các chi cục mới sử dụng phần
mềm HQĐT 3.1.8.1.1, 100%, kim ngạch XNK điện tử đạt 100%, số lượng tờ
khai điện tử đạt 100%.
- Hoạt động XNK trên địa bàn nhiều loại hình, đa dạng, phức tạp, nhiều
loại hình, nhiều dự án đầu tư, liên doanh khách sạn; gia công SXXK; khu
công nghiệp, kho ngoại quan…
- Số lượng doanh nghiệp XNK trên địa bàn 4 tỉnh lớn, bình quân hàng
năm có đến 550 doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu.
2.2.2. Tình hình công tác kiểm tra sau thông quan tại Chi cục kiểm

tra sau thông quan - Cục Hải quan Thanh Hóa
Kể từ khi thành lập tới nay Chi cục kiểm tra sau thông quan Cục hải
quan Thanh Hóa, mặc dù là lực lượng còn non trẻ so với lực lượng kiểm tra
sau thông quan cả nước nhưng những năm qua thành tựu mà chi cục kiểm tra
sau thông quan đã đạt được là hết sức đáng ghi nhận. Cụ thể:
Năm 2009:
Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước: Cán bộ, công chức Chi cục Kiểm tra sau thông quan luôn luôn quán
24
triệt, nghiên cứu và triển khai đầy đủ, kịp thời các quy định, hướng dẫn liên
quan đến công tác quản lý nhà nước về Hải quan; tham mưu, đóng góp ý kiến
để thực hiện các quy định có hiệu quả hơn. Ngoài ra, chấp hành nghiêm túc
các văn bản về kỷ cương, kỷ luật của ngành Hải quan, được quy định trong
các văn bản liên quan.
Công tác tham mưu: Tham mưu cho lãnh đạo cục tổ chức hội thảo triển
khai quy trình kiểm tra sau thông quan theo quyết định 1383, thực hiện công
tác rà soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, kiểm tra sau thông
quan; xây dựng kế hoạch đôn đốc, nắm tình hình phúc tập tại 06 chi cục hải
quan; thực hiện tốt và báo cáo kịp thời công tác chuyên môn
Công tác phúc tập: kiểm tra, đôn đốc nắm tình hình công tác phúc tập
hồ sơ tại 06 chi cục hải quan. Qua đó, đã nắm bắt được các vướng mắc tồn tại
và kiến nghị về công tác phúc tập hồ sơ đồng thời chấn chỉnh một số thiếu sót
trong công tác phúc tập. Tổng số hồ sơ phải phúc tập 32.553 tờ khai, đã phúc
tập được hơn 31.606 tờ khai đạt 97% kế hoạch.
Năm 2009 đã kiểm tra sau thông quan đối với 10 doanh nghiệp.Tổng số
tiền phải truy thu qua kiểm tra sau thông quan và phúc tập là: 496.867.000
đồng, số đã truy thu được là 496.867.000 đồng vượt trên 28% so với năm
2008. Năm 2009 chi cục kiểm tra sau thông quan đã được Bộ Tài Chính tặng
bằng khen “tập thể lao động xuất săc”.
Năm 2010:

Qua kiểm tra sau thông quan đã đánh giá được sự tuân thủ pháp luật
của các doanh nghiệp, nhờ đó, doanh nghiệp tuân thủ pháp luật tốt hơn, tạo
môi trường bình đẳng, lành mạnh trong hoạt động thương mại. Đồng thời
nâng cao tính tuân thủ pháp luật khâu thông quan; cung cấp thông tin về
doanh nghiệp, mặt hàng, thủ đoạn gian lận để khâu thông quan kiểm tra ngay,
phát hiện sớm không để gian lận tràn lan, khó thu khi phát hiện chậm và đảm
bảo thực hiện quản lý rủi ro.
Công tác chuyên môn của đơn vị:
Trên chặng đường hình thành và phát triển, cán bộ công chức Chi cục
kiểm tra sau thông quan đã vượt qua mọi khó khăn, thử thách, nỗ lực phấn
đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, kết quả phúc tập hồ sơ và kiểm tra sau
thông quan năm cao. Cụ thể:
25

×