Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Các nguyên liệu sử dụng trong kem giặt ,vai trò, tính chất của chúng ; phuơng pháp sản xuất kem giặt hiện nay cùng một số chỉ tiêu kiểm tra ,đánh giá chất lượng sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.63 KB, 36 trang )

Nhóm: 06
I. Mục đích đề tài:
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật , các sản phẩm tẩy
rửa ngày càng đa dạng và có nhiều tính năng mới .Các loại sản phẩm giặt tẩy chính
hiện nay là bột giặt , kem giặt , nước giặt .
Ở nước ta , bột giặt , kem giặt được sử dụng phổ biến hơn , nước giặt chủ
yếu dùng cho máy.Tuỳ theo thị hiếu , giá thành và một số tính năng đặc biệt mà
người tiêu dùng sẽ chọn một trong hai loại sản phẩm trên . Tuy nhiên , bột giặt được
ưa chuộng hơn nhờ một số ưu điểm . Do sản phẩm ở dạng bột nên có trọng lượng nhẹ
hơn , thuận tiện cho việc vận chuyển và tồn trữ và nhờ đó mà giảm được một phần chi
phí . Sản phẩm ở dạng khô nên thích hợp cho việc phối trộn các phụ gia như màu ,
hương , các enzim , các chất tăng trắng mà không chịu được môi trường ẩm cao .Song
không phải vì thế mà kem giặt không còn được sử dụng nữa .Các sản phẩm kem giặt
thường có giá thành rẻ hơn bột giặt , phù hợp với người có thu nhập thấp . Nó cũng có
những ưu diểm như trong quá trình sản xuất không cần phải qua giai đoạn sấy phun
như bột giặt nên giảm đươc chi phí năng lượng và thiết bị .Sản phẩm ở dạng lỏng
thuận lợi cho sự phân tán các chất tẩy rửa vào môi trường nước khi giặt .Về việc phối
trộn phụ gia , phải chọn nguyên liệu thích hợp cho môi trường nước vì dây là môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật và có khả năng phân huỷ hoặ làm
mất tác dụng một số thành phần trong kem giặt .
Trong báo cáo này ,chúng tôi xin giới thiệu các nguyên liệu sử dụng trong
kem giặt ,vai trò, tính chất của chúng ; phuơng pháp sản xuất kem giặt hiện nay cùng
một số chỉ tiêu kiểm tra ,đánh giá chất lượng sản phẩm .
Các chất hoạt động bề mặt là thành phần chủ yếu của một sảm phẩm tẩy rửa , có
mhiệm vụ là đảm bảo sự lấy đi các vết bẩn và những chất lơ lửngtrong nước giặt để
ngăn cản sự tái bám của chúng trên vải vóc .
Người ta thường sử dụng các chất hoạt động bề mặt loại anionic và nonionic (NI) mà ít
1
Nhóm: 06
dùng cationic vì cationic dễ hấp phụ lên vải do các bề mặt vải thường tích điện âm
Giới Thiệu:


Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật , các sản phẩm tẩy rửa ngày
càng đa dạng và có nhiều tính năng mới .Các loại sản phẩm giặt tẩy chính hiện nay là
bột giặt , kem giặt , nước giặt .
Ở nước ta , bột giặt , kem giặt được sử dụng phổ biến hơn , nước giặt chủ
yếu dùng cho máy.Tuỳ theo thị hiếu , giá thành và một số tính năng đặc biệt mà
người tiêu dùng sẽ chọn một trong hai loại sản phẩm trên . Tuy nhiên , bột giặt được
ưa chuộng hơn nhờ một số ưu điểm . Do sản phẩm ở dạng bột nên có trọng lượng nhẹ
hơn , thuận tiện cho việc vận chuyển và tồn trữ và nhờ đó mà giảm được một phần chi
phí . Sản phẩm ở dạng khô nên thích hợp cho việc phối trộn các phụ gia như màu ,
hương , các enzim , các chất tăng trắng mà không chịu được môi trường ẩm cao .Song
không phải vì thế mà kem giặt không còn được sử dụng nữa .Các sản phẩm kem giặt
thường có giá thành rẻ hơn bột giặt , phù hợp với người có thu nhập thấp . Nó cũng có
những ưu diểm như trong quá trình sản xuất không cần phải qua giai đoạn sấy phun
như bột giặt nên giảm đươc chi phí năng lượng và thiết bị .Sản phẩm ở dạng lỏng
thuận lợi cho sự phân tán các chất tẩy rửa vào môi trường nước khi giặt .Về việc phối
trộn phụ gia , phải chọn nguyên liệu thích hợp cho môi trường nước vì dây là môi
trường thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật và có khả năng phân huỷ hoặ làm
mất tác dụng một số thành phần trong kem giặt .
Trong báo cáo này ,chúng tôi xin giới thiệu các nguyên liệu sử dụng trong
kem giặt ,vai trò, tính chất của chúng ; phuơng pháp sản xuất kem giặt hiện nay cùng
một số chỉ tiêu kiểm tra ,đánh giá chất lượng sản phẩm .
Sơ lược về CHĐBM:
Định nghĩa:
Chất hoạt động bề mặt - CHĐBM (Surfactant, Surface active agent) là chất khi cho
vào dung môi có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của một chất lỏng. CHĐBM có
cấu tạo gồm đầu ưa nước và một đuôi kỵ nước.
Sức căng bề mặt:
2
Nhóm: 06
Đặc điểm:

CHĐBM được dùng để làm giảm sức căng bề mặt của một chất lỏng. Nếu cso nhiều
hơn hai chất lỏng không hòa tan thì chất hoạt hóa bề mặt làm tăng diện tích tiếp xúc
giữa hai chất lỏng đó.
Khi hòa chất hoạt hóa bề mặt vào trong một chất lỏng thì các phân tử của chất hoạt
hóa bề mặt có xu hướng tạo đám (micelle). Nồng độ mà tạo đó các phân tử bắt đầu tạo
đám gọi là nồng độ micelle tới hạn.
Nếu chất lỏng là nước thì các phân tử sẽ chụm đuôi kỵ nước lại với nhau và quay đầu
ưa nước ra tạo nên những hình dạng khác nhau như hình cầu, hình trụ, màng.
Tính ưa nước, kỵ nước của một chất hoạt hóa bề mặt được đặc trưng bởi một thông số
là độ cân bằng ưa nước, kỵ nước (Hydrophilic Lipophilic Balance - HLB), HLB có giá
trị từ 0 đến 40. Giá trị HLP càng cao thì háo chất càng dễ hoà tan trong nước, ngược
lại, giá trị HLB càng thấp thì háo chất càng dễ hòa tan trong các dung môi không phân
cực như dầu.
Phân loại:
2.1 CHĐBM Anionic:
CHĐBM anionic khi cho vào trong nước sẽ phân ly thành ion âm, chúng có khả năng
hoạt động bề mặt mạnh nhất, khả năng lấy dầu cao, tạo bọt to nhưng kém bền. Các
CHĐBM này bị thụ động hoá trong môi trường nước cứng (Ca
2+
, Mg
2+
) và các ion kim
loại nặng (Al, Fe). Đây là loại CHĐBM được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong
giặt giũ, nước rửa chén, các chất tẩy rửa gia dụng
 SDS : Sodium dodecyl sulfate
 SLS : Sodium lauryl sufate
 SLES : Sodium lauryl ether sulfate hay Sodium Lauryl Sulfate.
 LABS: Linear alkyl benzene sulfonate
 ALS: Amoni Lauryl Sulfat
 LES : Lauryl Ether Sulfonate.

 ABS: Ankyl Benzen Sulfonate.
 LAS: Lauryl Alkyl Sulfonate
 Xà phòng và các muối của axit béo; các muối ankyl sulfate khác.
3
Nhóm: 06
2.2 CHĐBM Cationic:
CHĐBM Cationic có nhóm phân cực bị phân ly thành ion dương trong dung dịch,
chúng thường là các dẫn xuất của muối amoni bậc 4, có khả năng làm bền bọt, tạo nhũ
tốt, lấy dầu ít nên êm dịu với da, chủ yếu dùng làm mềm, xốp xơ sợi và triệt tiêu tĩnh
điện.
- CTAB: Cetyl trimethylamonium bromide
- CPC : Cetyl pyridinium chloride
- POEA : Polyethoxylated tallow amine
- BAC : Benzalkonium chloride
- BZT : Benzethoium chloride
2.3 CHĐBM Non-ionic:
CHĐBM Non-ionic có nhóm phân cực không bị ion hoá trong dung dịch nước. Phần
ưa nước chứa những nguyên tử oxy, nitơ hoặc lưu huỳnh không ion hoá, sự hoà tan là
do cấu tạo những liên kết hydro giữa các phân tử nước và một số chức năng của phần
phân cực bao gồm nhóm alcohol và ester. Phần kỵ nước là mạch hydrocacbon dài.
CHĐBM non- ionic không bị ion hoá nên không tích điện, do đó ít bị ảnh hưởng bởi
nước cứng và pH của môi trường tuy nhiên vẫn có khả năng tạo phức với các ion của
kim loại nặng, êm dịu với da, lấy dầu ít, tạo bọt kém, thường được dùng trong những
chất tẩy rửa cho máy rửa chén và giặt giũ.
- Decyl maltoside
- Alkyl poly(ethylen oxit) và Copolymer của poly(ethylen oxit) và poly(ethylen oxit)
(trong thương mại gọi là Poloxamer hay Poloxamin).
- Alkyl polyglucoside bao gồm:
+ Octyl glucoside
+ Các rượu béo của cetyl và oleyl.

+ Cocamide MEA, cocamide DEA, cocamide TEA
2.4. CHĐBM Amphoteric:
CHĐBM Amphoteric có tính lưỡng cực, có khả năng tạo thành anionic, cationic hoặc
non-ionic trong dung dịch phụ thuộc vào pH (acid hay kiềm) của nước. Chúng rất
4
Nhóm: 06
thích hợp cho da nhờ đặc tính lấy dầu nhẹ, ổn định, thường được dùng trong các sản
phẩm chăm sóc cá nhân và một số sản phẩm làm sạch gia dụng. Imidazoline và betain
là những chất hoạt động bề mặt chiếm đa số.
- Akyl amido propyl betain
- Akyl amido propyl sulfobetain
- Sulfonat betain
- Betain etoxy hoá
- Dodecyl betaine
- Dodecyl dimethylamide oxide
- Coamidopropyl betain
- Coco ampho glycinat.
Ứng dụng:
CHĐBM ứng dụng rất nhiều trong đời sống hằng ngày. Ứng dụng phổ biến nhất là bột
giặt, sơn, nhuộm
Ngoài ra còn có những ứng dụng trong các lĩnh vực khác như:
 Trong công nghiệp dệt nhuộm: Chất làm mềm sợi vải, chất trợ nhuộm
 Trong công nghiệp thực phẩm: Chất nhủ hóa cho bánh kẹo, bơ sữa và đồ hộp
 Trong công nghiệp mỹ phẩm: Chất tẩy rửa, nhũ hóa, chất tạo bọt
 Trong ngành in: Chất trợ ngấm và chất phân tán mực in
 Trong nông nghiệp: Chất để gia công thuốc bảo vệ thực vật
 Trong xây dựng: Dùng để nhũ hóa nhựa đường, tăng cường độ đóng rắn của bê
tông
 Trong dầu khí: Chất nhũ hóa dung dịch khoan
 Trong công nghiệp khoáng sản: Làm thuốc tuyển nổi, chất nhũ hóa, chất tạo bọt để

làm giàu khoáng sản
Giới thiệu các thành phần hóa chất độc hại:
 1,4-dioxane


 2-bromo-2-nitropropane-1,3-diol (Bronopol)


 Alcohol, Isopropyl (SD-40)


 Ammonium Laureth Sulfate (ALES)


5
Nhóm: 06
 Ammonium Lauryl Sulfate (ALS)


 Anionic Surfactants


 Benzalkonium Chloride


 Butylated Hudroxyanisole (BHA)


 Butylated Hydroxytoluene (BHT)



 Cationic surfactants


 Cetalkonium chloride


 Cetrimonium chloride


 Chloromethylisothiazolinone
 Isothiazolinone


 Cocoamidopropyl Betaine


 Cocoyl Sarcosine


 Cyclomethicone


 DEA (diethanolamine), MEA (Monoethanolamine), & TEA (triethanolamine)


 Diazolidinyl urea


 Dimethicone



 Dimethicone Copolyol


 Disodium Dioctyl Sulfosuccinate


 Disodium Laureth Sulfosuccinate


 Disodium Oleamide Sulfosuccinate


 DMDM Hydantoin


 Ethoxylated surfactants


 FD&C Colour Pigments


 Formaldehyde


 Fragrance


 Hydrolysed Animal Protein



 Imidazolidinyl urea


 Lanolin


 Lauryl dimonium hydrolysed collagen


 Lauryl or Cocoyl Sarcosine


 Lauryl Sarcosine


6
Nhóm: 06
 Liquidum Paraffinum


 MEA compounds


 Methylisothiazolinone and Methylchloroisothiazolinone


 Mineral Oil



 Nitrosating Agents


 Paraben preservatives (methyl, propyl, butyl, and ethyl)


 Paraffin wax/oil


 Polyethylene Glycol (PEG) compounds


 Potassium Coco Hydrolysed Collagen


 Propylene/Butylene Glycol


 PVP/VA Copolymer


 Quaternium-7, 15, 31, 60, etc


 Rancid Natural Emollients


 Silicone derived emollients



 Sodium Cocoyl Sarcosinate


 Sodium Laureth Sulfate (SLES) Ammonium Laureth Sulfate (ALES)


 Sodium Lauroyl Sarcosinate


 Sodium Lauryl Sulfate (SLS) Ammonium Lauryl Sulfate (ALS)


 Sodium Methyl Cocoyl Taurate


 Stearalkonium Chloride


 Talc


 TEA (Triethanolamine) Laureth Sulfate


 TEA compounds


 Toluene
Một số CHĐBM thông dụng:

7
Nhóm: 06
Tên
Tên tắt Công thức
phân tử
Công thức cấu tạo
CHĐBM
Anionic
Sodium Lauryl
Eter Sulfat hay
Sodium Laureth
Sulfat
SLES
C
11+ n
H
23 +
4n
NaO
4+ n
S
Amoni Lauryl
sulfat
ALS
C
12
H
29
NO
4

S CH
3
(CH
2
)
10
CH
2
OSO
3
NH
4
Linear Alkyl
Sulfonate
LAS
Disodium
laureth
sulfosuccinate
MESD
RO (CH2CH2O) XCOCHCH (SO3Na)
COONa
Alkyl Benzen
Sulfonat
ABS
Sodium Lauryl
Sulfat hay
Sodium Dodecyl
Sulfate
SLS
SDS

SDS C12
H25 Na O4 S
SLS: C
n
H
2n
+1
S O
4
Na (n
≈ 12)
Hoặc
Xà phòng và các
muối của axit
béo
CHĐBM
Cationic
Benzalkonium
Clorua
BAC
Benzethonium
Clorua
BZT
Distearyl
Dimethyl Amoni
Clorua
DSDMAC
Với: n=10 -14
Cetyl CTAB
8

Nhóm: 06
Trimetylammoni
um Bromua
Polyethoxylated
Tallow Amin
POEA
Cetyl
Pyridinium
Clorua
CPC
CHĐBM
Ampho
Dodecyl Betain
Dodecyl
dimetylamin
oxit
Cocamidopropyl
Betain
Coca Ampho
Glycinat
CHĐBM
Non-
ionic
α-olefin
sulfonate
AOS R _CH=CH(CH
2
)
n
SO

3
Na
diethanol amin DEA
Octyl Glucozit
Các rượu béo
II.1. Chất hoạt động bề mặt Anionic:
II. Ảnh hưởng chung:
Khả năng HĐBM của Anion là mạnh nhất so với các loại khác. Nó có tác động tẩy rửa
chính trong hỗn hợp phối liệu, có khả năng lấy dầu cao, tạo bọt to nhưng kém bền,
Bị thụ động hoá (mất khă năng tẩy rửa trong nước cứng, nước có chứa các ion kim
loại nặng như: Fe
2+
, Cu
2+
)
Chất HĐBM anionic rất đa dạng và từ lâu con người đã biết sử dụng trong công việc
giặt giũ. Chia làm hai loại chính:
+ Có nguồn gốc tự nhiên:
Đó chính là sản phẩm từ phản ứng xà phòng hoá của các ester acid béo với glycerin
( dầu cọ, dầu dừa, dầu nành, dầu lạc, cao su mỡ heo, mỡ cừu, mỡ hải cẩu, mỡ cá
voi )
+ Có nguồn gốc từ dầu mỏ:
9
Nhóm: 06
Thông qua phản ứng alkyl hoá sulfo hoá của các dẫn xuất alkyl, aryl, ankylbenzen
sunfonic.
Để giảm những tác động của chất hoạt động bề mặt anion đến cơ thể của người sử
dụng người ta cho thêm vào thành phần của chúng những chất hoạt động bề mặt lưỡng
tính. Khi đó sẽ ngăn cản sự hấp thụ của các chất này trên da.
II. Ảnh hưởng của các CHĐBM thông dụng:

II.1.1. SLES – Laureth natri sulfat hay ete natri lauryl sulfat:
 Công thức tổng quát: CH
3
(CH
2
)
10
CH
2
(OCH
2
)
n
SO
3
Na ( C
11+ n
H
23 + 4n
NaO
4+ n
S )
Theo công thức cấu tạo thì SLES gồm dây dodecyl sau đó đến n nhóm ether nối tiếp
sp, thường dùng nhất là n=3.Cần chú ý là đối với sản phẩm dùng cho cơ thể người (đặc
biệt là cho trẻ em hay trẻ sơ sinh) thì thành phần và hàm lượng chất hoạt động cần
khống chế chặt chẽ. Ngoài ra trong các sản phẩm tẩy rửa có thể thêm vào:
+ Chất oxi hóa với hàm lượng phù hợp.
+ Các enzym giúp phân hủy sinh học.
Bên cạnh đó 2 thành phần phụ không thể thiếu là:
+ Chất tạo mùi thơm.

+ Chất màu.
SLES được đánh giá là một chất tẩy rửa và HĐBM hàng đầu, có khả năng tạo bọt rất
tốt, nên được dùng trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân như xà phòng, dầu gội,
kem đánh răng, …
 SLES không phải là chất gây ung thư nhưng nó đã được tìm thấy là có chứa các
mức rất thấp của các chất gây ung thư như 1,4 – dioxane. 1,4-dioxin tạo nên khi
ethoxyl hóa cồn béo thực hiện trong môi trường axit, ở nhiệt độ rất cao. Nguyên nhân
là do chúng bị nhiễm nitrosamines, đây là chất gây ung thư. Nó đe dọa nghêm trọng
đến sức khỏe con người.
SLES được sử dụng trong các loại nước rửa xe, lau chùi nhà, và 90% SLES được sử
dụng làm tác nhân tạo bọt trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
SLES có thể gây kích thích cho da ở nồng độ cao hơn 40 mg/m
3
.
 SLES có tiềm năng gây hại cho con người khi tiếp xúc. Cụ thể:
 Kích thích qua da, viêm da hoặc có thể ăn mòn da do tiếp xúc.
 Ảnh hưởng đến mắt, nếu trẻ em tiếp xúc có thể bị tật ở mắt.
10
Nhóm: 06
 Biến đổi đặc tính của protein trong cơ thể và không cân bằng hormon.
 Khi ta tiếp xúc với SLES 0,5% trong thời gian dài đó cũng chính là giai đoạn
đầu của bệnh ung thư da.
Khi kết hợp với hóa chất khác như CHĐBM Amoni Laureth Sulfate ( Ales) sẽ tạo
thành nitroamines, là một trong những chất gây ung thư hàng đầu.
II.1.2. LAS – Linear Alkyl Sulfonate:
- Là một chất hoạt động bề mặt anion sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới, chủ yếu
sử dụng trong chất tẩy rửa giặt ủi và các sản phẩm làm sạch. LAS là chất có khả năng
loại bỏ các vết bẩn, cặn bã,
Ứng dụng:
 Trong các sản phẩm công nghiệp như nước rửa xe, lau sàn, thì LAS được sử dụng

ở nồng độ cao.
 Trong các sản phâm gia dụng như đầu gội đầu, kem đánh răng, bọt cạo râu,… thì
nồng độ LAS sử dụng thấp hơn.
 LAS còn là thành phần qua trọng trong công thức tạo bọt bong bóng.
LAS là một chất dễ phân hủy sinh học nên 99% LAS trong nước thải được loại bỏ. Ở
đất bùn, LAS sẽ phân hủy nhanh chóng đến khi loại bỏ hoàn toàn LAS sẽ ngưng.
- LAS độc đối với sinh vật thủy sản ở nồng độ từ 1- 10 mg/l trong ngắn hạn vì xảy
ra quá trình chuyển hóa trong cơ thể chúng.
 Nhược điểm:
 SLS có thể xâm nhập vào da và cơ thể khó giải phóng nó ra ngoài.
 Sản phẩm dành cho tóc khi có SLS có thể gây rụng tóc vì SLS tấn công vào
các nang tóc làm các nang này chết đi.
 SLS không trực tiếp gây ung thư, SLS phản ứng tốt với một số thành phần hóa
học trong cùng sản phẩm tạo thành chất gây ung thư.
Khi sử dụng các chất tẩy rửa không nên tiếp xúc trực tiếp mà phải mang bao tay, lau
chùi xong phải rửa lại bằng nước sạch nhiều lần. Nếu tiếp xúc trực tiếp sẽ bị viêm da
kích ứng từ chất tẩy rửa, nhất là đối với trẻ em. Với các triệu chứng như: đỏ da, sưng
tấy, ngứa,
Khi sử dụng các chất tẩy rửa vẫn còn lưu lại trên bề mặt đồ dùng nếu không được rửa
sạch sẽ rất nguy hại đến sức khỏe người sử dụng. Và hiện nay xu hướng của thế giới là
11
Nhóm: 06
sử dụng chất hoạt động bề mặt có khả năng phân hủy sinh học. Tuy nhiên, những chất
này có giá thành đắt nên ít người sử dụng.Nhiều sản phẩm tẩy rửa hiện nay có thành
phần độc hại nên khi thải ra môi trường sẽ phá hủy hệ sinh vật. Đối với người sử dụng
thì bị khô da do bị thẩm thấu, gây đột biến da, da bị mỏng, nặng hơn nữa có thể gây
ung thư da (do tế bào da bị phá hủy). Đặc biệt, khi tiếp xúc với ánh sáng quá trình phá
hủy da sẽ nhanh hơn.
Để giảm bớt tủa của LAS trong nước cứng ngưới ta sử dụng kết hợp với NI nhằm tạo
nên các mixen hỗn hợp. Nhưng khi thế NI có thể dẫn đến khả năng giảm bọt.

II.1.3. ALS – Amoni Lauryl Sulfat:
Công thức phân tử: C
12
H
29
NO
4
S
- ALS có tên gọi chung cho Amoni dodecyl sulfat CH
3
(CH
2
)
10
CH
2
OSO
3
NH
4
- ALS là một CHĐBM anonic chủ yếu trong dầu gội, sữa tắm và các chất tẩy rửa
khác do khả năng tạo bọt tốt của nó.
- Khi chuỗi C dài hơn (16C - 18C) thì ít khó chịu cho da hơn chuỗi dài (12C -
15C).
 Đối với sức khỏe:
- Ở nồng độ cao (trên 10%) ALS có thể:
+ Gây kích thích mạnh đối với da.
+ Ảnh hưởng nghiêm trọng đối với mắt
+ Nếu hít phải có thể ảnh hưởng tới hệ hô hấp
+ Uống vào ảnh hưởng hệ tiêu hóa.

Ngoài ra, khi sử dụng dầu gội có 31% ALS có thể gây ngứa da đầu, hư tóc, sinh
nấm,…
Ở nồng độ thấp (dưới 1%) không có độc tính khi tiếp xúc qua da, ít ảnh hưởng tới
mắt,…
Mặt dù vậy, ALS dù ở nồng độ cao hay thấp gì đi nữa thì cũng chưa có nghiên cứu
nào kết luận rằng ALS gây ung thư.
 Đối với môi trường:
- Đối với C
12
- C
14
là những chất dễ dàng phân hủy, chỉ sau khoảng 4 tuần thì hiệu
quả có thể đến 90% và trong điều kiện yếm khí hiệu quả là 80% sau 15 ngày.
- Ở pH kiềm, ALS sẽ cho mùi NH
3
.
12
Nhóm: 06
- ALS là tác nhân tẩy rửa tốt vì khả năng phá vỡ liên kết H
2
O-H
2
O của nó tạo thành
các micelle ở xung quanh, lúc này môi trường nước có khả năng xâm nhập vào vải, tóc
dễ dàng do làm giảm sức căng bề mặt của nước.
 Lưu ý:
Trong cấu tạo, cấu trúc một đầu của phân tử này là một chuỗi dài của C và H trong
khi đầu kia là một muối của axit sulfuric và amoniac. Các chuỗi dài là hydrophobic,
muối là hydrophilic. Điều này làm cho ALS có tính tẩy rửa và hoạt động bề mặt tốt.
 Ưu điểm:

- ALS có thể sử dụng được trong nước cứng.
- Ngoài ra, khi tiếp xúc với ALS ở nồng độ cao kinh niên có thể ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản. Các sản phẩm sử dụng liên hệ với da trong thời gian dài thì nồng độ
không được vượt quá 1%. Nguy cơ ảnh hưởng của ALS đối với con người sẽ phụ
thuộc vào liều lượng tiếp xúc và thời gian tiếp xúc.
- Mặc dù vậy, mối đe dọa sức khỏe con người khi sử dụng ALS là thấp.
II. DBSA - Dodecy Benzen Sulforic Acid:
Công thức phân tử: C
12
H
25
C
6
H
4
SO
3
H
Ứng dụng:
DBSA được sử dụng làm chất tạo bọt trong công nghiệp sản xuất các chất tẩy rửa.
DBSA được dùng sản xuất DBSNa là chất tẩy rửa chính.
Ngoài ra, DBSA còn được dùng trong công nghệ tuyển khoáng.
Ảnh hưởng:
Ở nhiệt độ thường SO
3
bay hơi có mùi hắc và gây độc hại cho cơ quan hô hấp.
DBSA khi gặp nước có hiện tượng vón cục là rất khó tan và chỉ tan ít khi khuấy trộn
mạnh.
Khi rơi vào da làm khô da, nếu không kịp thời chữa trị thì trong thời gian ngắn chúng
chỉ gây bỏng nhẹ nhưng lâu ngày sẽ làm tổn thương da vào sâu bên trong.

Hiện nay, trên thị trường đa số bán DBSA có hàm lượng 96% đến 98% còn từ 1% đến
2% là chất chưa bị sulfo hóa.
Bảo quản:
DBSA được nhập từ nước ngoài chứa trong thùng kín. Để ở nơi khô ráo và mát. Kho
chứa DBSA không được gần lửa, phải đảm bảo quy tắc phòng chống cháy vì DBSA dễ
13
Nhóm: 06
cháy. Khi dùng xong phải đậy kín vì nó có hơi độc SO
3
bay ra. Kho chứa và nơi sản
xuất phải thoáng.
Thận trọng:
Khi sử dụng tránh để DBSA bám vào da, vào mắt, cần có khẩu trang, găng tay cao su,
kính bảo hộ, giầy, mũ…
Không để DBSA đổ ra nền vì nó độc và rất trơn sẽ bị té ngã. Khi đã bị đổ cần thu gom
vào bồn thu hồi và phải làm sạch nền, bằng thấm mùn cưa quét dọn đi.
Không để các hóa chất khác lẫn vào kho DBSA. Khi bị DBSA bám vào da cần rửa
ngay bằng nước vòi chảy rồi rửa bằng xà phòng cho sạch.
II. AOS – α-Olefin Sulfonate:
Công thức cấu tạo: R _CH=CH(CH
2
)
n
SO
3
Na
AOS là một CHĐBM anionic, có khả năng phân tán và tương thích tốt với các hoạt
chất khác. Độc tính thấp và kích thích nhẹ đối với da. Đặc biệt, trong các sản phẩm tẩy
rửa không photpho, nó không chỉ có khả năng tẩy rửa tốt mà còn tương thích tốt với
enzim.

Ứng dụng: AOS được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm bột giặt không photpho,
sản phẩm dạng lỏng, dệt, nhuộm, in ấn, sản phẩm hóa dầu,…
Ưu điểm của AOS:
Loại bỏ tạp chất tốt.
AOS không bị ảnh hưởng bởi nước cứng ( khả năng tẩy rửa của LABSA kém trong
nước cứng)
AOS có hiệu quả tẩy rửa ở nhiệt độ thấp.
Khả năng tẩy rửa còn tốt đối với các polyester.
Khả năng phân tán của AOS tốt nên ngăn được quá trình lắng cặn bã trên quần áo.
Nhẹ nhàng đối với da.
Dễ dàng tương thích với các hóa chất khác.Tạo cảm giác êm ái cho len, acrylic, bông
sợi.
Khả năng phân hủy sinh học tốt
Hiệu quả tẩy rửa cao hơn LABSA
II. SLS - Sodium lauryl sulfate , Sodium Lauryl Sulfate hoặc sodium Dodecyl
Sulfate (SDS hoặc NaDS)
14
Nhóm: 06
Công thức phân tử: C
12
H
25
SO
4
Na
SLS là CHBM Anionic, có tính hoạt động bề mặt mạnh, được sử dụng trong rất nhiều
trong các sản phẩm vệ sinh, các sản phẩm làm sạchnó làquan trọng trong các loại dầu
gội (chiếm khoảng 90%). Phân tử này có đuôi của 12 nguyên tử cacbon gắn liền với
một nhóm sulfate, tạo ra các phân tử có đặc tính như yêu cầu của các chất tẩy rửa.
Trong các sản phẩm gia dụng, SLS được sử dụng ở nồng độ thấp hơn như trong kem

đánh răng, dầu gội đầu,…Gần đây, SLS đã được ứng dụng như là một CHDBM trong
phản ứng hydrat hóa khí metan , tăng tỷ lệ hình thành hydrat gần 700 lần.
SLS là một CHĐBM rất cần thiết để sử dụng trong bất kỳ môi trường nào đòi hỏi việc
loại bỏ các vết bẩn nhờn và cặn bã. Như vậy, các hợp chất này được tìm thấy ở nồng
độ cao trong các sản phẩm công nghiệp, bao gồm cả động cơ, thiết bị lau chùi sàn, và
xà phòng rửa xe.
Ảnh hưởng của SLS:
SLS có thể xâm nhập vào da và cơ thể khó giải phóng nó ra ngoài. Đặc biệt, đối với
những người da bị mẫn cảm mãn tính thì da sẽ bị tồi tệ hơn nhiều lần so với nhũng
người bình thường.
Sản phẩm dành cho tóc khi có SLS có thể gây rụng tóc vì SLS tấn công vào các nang
tóc làm các nang này chết đi.
SLS không trực tiếp gây ung thư, SLS phản ứng tốt với một số thành phần hóa học
trong cùng sản phẩm tạo thành chất gây ung thư.
Khi cho SLS vào kem đánh răng có thể gây loét aphthous.
Khi da tiếp xúc với SLS trong thời gian kéo dài và liên tục thì (hơn một giờ/trẻ em) sẽ
gây kích thích da và mắt.
Natri lauryl sulfat, trong khoa học gọi là sodium dodecyl sulfate (SDS), thường được
sử dụng trong việc hình thành các protein. Bằng cách gây ảnh hưởng không tạo liên
kết cộng hóa trị trong các protein, biến tính protein, và gây ra các phân tử để mất hình
dạng cơ bản của nó. Ngoài ra, anion của SDS còn nối kết vào các chuỗi peptide chính
ở tỷ lệ một anion SDS cho mỗi hai chuỗi axit amin. Đây là một tính chất mà có tác
động lớn đến chất đạm , đó là nó tỷ lệ thuận với khối lượng của protein (khoảng 1,4 g
SDS / g protein).
15
Nhóm: 06
Giống như tất cả các CHDBM ,chất tẩy rửa natri lauryl sulfat (bao gồm cả xà phòng)
loại bỏ các loại dầu từ da đi vào, và có thể gây kích ứng da và mắt. SLS chưa được
chứng minh là gây ung thư khi cả hai được áp dụng trực tiếp lên da hoặc tiêu thụ.
Đối với con người:

Ở nồng độ cao, SLS có thể gây kích thích nghiêm trọng đói với da và mắt. Khi hít
phải, có thể gây ảnh hưởng đường hô hấp, một trong những biểu hiện như: khó thở,
ngạt thở,…Có thể tổn hại cho mắt, gây rát mắt.
Hầu hết các alkyl sulfat gây nhiễm độc tính cấp tính khi tiếp xúc bằng miệng chứ
không độc tính khi tiếp xúc qua da.
Theo nhiều nghiên cứu thì SLS không có khả năng gây ung thư.
Khi chuỗi Cacbon dài hơn 16-18 ít gây khó chịu cho da hơn so với chuỗi dài 12-15C
Ở nồng độ dưới 1% là về cơ bản không gây kích thích gì khi tiếp xúc.
Ở nồng độ lớn hơn 10% cso thể gây kích thích mạnh cho da và mắt.
Ngoài ra, SLS còn gây trầm cảm hệ thần kinh trung ương, gây tiêu chảy. SLS có thể
duy trì trong cơ thê ttrong thời gian kéo dài, duy trì trong tim, gan, phổi và đặc biệt là
não.
Một nghiên cứu tại Trường Cao đẳng y tế của Georgia, chỉ ra rằng SLS đã xâm nhập
vào mắt cũng như não tim, gan và cho thấy duy trì lâu dài trong các mô. Nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng SLS thâm nhập vào mắt trẻ nhỏ và ngăn cản họ phát triển đúng cách
và đục thủy tinh gây ra để phát triển ở người lớn.
SLS có thể gây rụng tóc bằng cách tấn công các nang. Phân loại như một loại thuốc
trong phòng tắm bong bóng bởi vì nó ăn xa bảo vệ da và gây nổi mụn và nhiễm trùng
xảy ra.
Là có thể gây hại đến da và tóc. Làm sạch bằng cách ăn mòn. Khô da bằng cách tước
các lipid bảo vệ từ bề mặt để nó có thể không có hiệu quả điều chỉnh độ ẩm.
Số lượng lớn các chất gây ung thư được gọi là hấp thụ qua da vào cơ thể. Một biến thể
của SLS là SODIUM Laureth Sulfate (Sodium lauryl Ether Sulfate-SLES). Nó trưng
bày nhiều đặc điểm giống nhau và là một cao khuynh hướng tạo bọt biến thể của SLS.
Một vấn đề đặc biệt nghiêm trọng là kết nối của SLS với ô nhiễm nitrat. SLS phản ứng
với nhiều loại nguyên liệu được sử dụng trong các sản phẩm da và các hình thức
nitrosomines (nitrat). Nitrat có tiềm năng gây ung thư carcinogenics.
16
Nhóm: 06
Tiếp xúc với SLS có thể dẫn đến một cảm giác rát, ho, thở khò khè, viêm thanh quản,

thở dốc, nhức đầu, buồn nôn và ói mửa, theo các nguyên liệu an toàn Data Sheet
(MSDS) của chính phủ Hoa Kỳ. SLS xuyên mắt, bộ não của bạn, gan và vẫn còn có
lâu dài gian degenerates màng tế bào vì nó là một mutagen rằng có thể thay đổi thông
tin di truyền trong tế bào của bạn và làm hỏng hệ thống miễn dịch của bạn. Nó có thể
gây mù lòa (nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng điều này thường thiệt hại hợp
chất protein hình thành trong mô mắt) và có thể dẫn đến đục thủy tinh thể hình thành
Sau khi thiệt hại cho đôi mắt đã được thực hiện, đôi mắt của bạn không thể chữa lành
đúng cách. vì SLS chậm quá trình chữa bệnh mắt.
Các alkyl sulfate đối với môi trường:
Theo dự án Hers thì các alkyl sulfate là chất dễ dàng phân hủy trong môi trường.
Trong điều kiện yếm khí ít nhất 80% alkyl sulfate bị phânhủy trong 15 ngày và sưh
suy thoái khoảng 90% trong 4 tuần.
II. Xà phòng và sự ảnh hưởng của xà phòng:
Xà phòng là hỗn hợp muối kiềm (vô cơ hoặc hữu cơ) được làm ra từ acid béo hoặc hỗn
hợp acid béo chứa ít nhất 8 nguyên tử cacbon. Xà phòng được dùng làm chất tẩy rửa
các vết bẩn, vết dầu mỡ, xà phòng được dùng dưới dạng bánh, bột, lỏng.
Trước kia, xà phòng được điều chế bằng cách cho chất béo tác dụng với kiềm bằng
phản ứng xà phòng hóa, tạo ra sản phẩm là muói Na hoặc K của acid béo. Vì thế xà
phòng được phân loại thành xà phòng cứng (chứa Na) và xà phòng mềm (chứa K).
Loại xà phòng này có nhược điểm là không giặt được trong nnước cứng vì tạo kết tủa
với Ca, Mg bám lên bề mặt vải làm vải chóng mục.
Về sau, xà phòng được sản xuất từ dầu mỏ. Vì thế nó đã khắc phục được nhược điểm
trên.
Xà phòng có 3 loại thường được sử dụng:
-Loại xà phòng dạng cứng: thường được làm từ hydroxit natri hoặc carbonnat natri; nó
bao gồm phần lớn các loại xà phòng thông thường. Loại xà phòng này thường có màu
trắng, có nhiều màu sắc khác nhau hoặc có vằn, lốm đốm
-Loại xà phòng dạng kem: được làm từ hydroxit kali hoặc carbonnat kali. Loại xà
phòng này thường có dạng sền sệt, màu xanh, nâu hoặc màu vàng nhạt. Nó có thể chứa
một lượng nhỏ chất tẩy rửa bề mặt hữu cơ tổng hợp (thường không quá 5%).

17
Nhóm: 06
-Loại xà phòng dạng lỏng: là loại dung dịch xà phòng nước, trong một vài loại có một
lượng cồn hoặc glycerin được nhỏ thêm vào (thường là không quá 5%), nhưng không
bao gồm chất tẩy rửa bề mặt hữu cơ tổng hợp. Loại xà phòng dạng lỏng bao gồm xà
phòng dùng cho vệ sinh, thường được nhuộm mầu và tẩm hương liệu thơm, loại này
bao gồm xà phòng nổi, xà phòng khử mùi, xà phòng glycerin, xà phòng dùng để cạo
râu, xà phòng tẩm hóa chất và xà phòng đánh bóng hoặc tẩy uế. Một loại khác là xà
phòng dùng trong gia đình, nó có thể được nhuộm màu hoặc được tẩm hương liệu
thơm, dùng để đánh bóng hoặc tẩy trùng. Ngoài ra còn có loại xà phòng dùng trong
công nghiệp.
Cơ chế tẩy rửa của xà phòng
Xà phòng là muối kali hay natri của axit béo hoặc xà phòng tổng hợp đều có hai phần.
Một là đầu hiđrocacbon kị nước, còn một đầu là ion kim loại ưa nước. Đối với các vết
bẩn, dầu mỡ bám trên mặt vải thì đầu kị nước sẽ quay vào trong vết bẩn, đầu ưa nước
hướng ra ngoài. Sau đó sẽ tạo thành mixen là một khối dạng cầu có đầu ưa nước quay
ra ngoài tách vết bẩn ra khỏi bề mặt vải.
Ảnh hưởng của xà phòng:
Đối với môi trường:
Tăng độ pH.
Ảnh hưởng đến các vi sinh vật trong môi trường nước: Khi các sản phẩm đã qua quá
trình sử dụng và thải ra ngoài làm ô nhiễm môi trường, nhiều sinh vật sống trong môi
trường bị hủy hoại, nếu tiếp xúc trong thời gian kéo dài sẽ gây đột biến gen, và khi
nồng độ cao thì sẽ hủy hoại hoàn toàn hệ vi sinh vật.
Đối với con người:
Ảnh hưởng đến da khi tiếp xúc trực tiếp: làm hại da tay, ăn mòn da,
Gây ra các bệnh về đường ruột như tiêu chảy, nôn bửa,…
Viêm đường hô hấp cấp tính.
II.2. Chất hoạt động bề mặt cation:
Có khả năng HĐBM không cao. Là chất HĐBM có nhóm ái nước là ion dương, ion

dương thông thường là các dẫn xuất của muối amoni bậc 4 của clo.
18
Nhóm: 06
Êm dịu với da, tẩy dầu ít, không dùng với mục đích tạo bọt. Làm bền bọt, tạo nhũ tốt
Có khả năng phân giải sinh học kém, hiện nay người ta dùng clorua ditearyl diamin
amoni bậc 4 vì có khả năng phân giải sinh học tốt hơn.
DSDMAC (Distearyl Dimetyl Amoni Clorua)
Là chất HĐBM cation, có hiệu quả chống thô cứng vải vóc, khả năng làm trơn bóng,
dễ ủi do tích điện dương nên dễ bị hấp phụ mạnh lên sợi (tích điện âm) nên làm giảm
điện tích của vải. DSDMAC có thể hoà tan được trong dầu thơm, ngoài ra nó còn có
tính sát khuẩn
+ Khuyết điểm: DSDMAC (+) + CHĐBM (-)  tạo kết tủa => khó đưa vào công
thức tẩy rửa.
DSDMAC không hoà tan trong nước  không phân bố đồng đều trên bề mặt nên dễ
gây dị ứng, rát da khi tiếp xúc.
DSDMAC khó bị phân huỷ sinh học  ảnh hưởng đến môi trường do dễ biến chất, do
tác nhân sinh học, nhiễm độc môi sinh.
Trước sức ép bảo vệ môi trường, yêu cầu đặt ra là phải thay thế dần DSDMAC bằng
hoá chất khác không độc và thân thiện với môi trường. Theo nghiên cứu nhận thấy các
ester amin thế 4 lần là CHĐBM dễ phân huỷ sinh học hơn, ít độc hại hơn đặc biệt là
đối với các sinh vật sống trong nước. Có 2 ester được sử dụng phổ biến là:
+Ammonium Lauryl Sulfate.
+SLES: Sodium Lauryl Ẹher Sulfate: Có công thức tổng quát là
CH
3
(CH
2
)
10
CH

2
(OCH
2
CH
2
)
n
OS
3
Na. tức là gồm dây dodecyl sau đó đến n nhóm ether
nối tiếp sp ,thường dùng nhất là n=3.Cần chú ý là đối với sản phẩm dùng cho cơ thể
người (đặc biệt là cho trẻ em hay trẻ sơ sinh) thì thành phần và hàm lượng chất hoạt
động cần khống chế chặt chẽ.Ngoài ra trong các sản phẩm tẩy rửa có thể thêm vào:
+ Chất oxi hóa với hàm lượng phù hợp.
+ Các enzym giúp phân hủy sinh học.
Bên cạnh đó 2 thành phần phụ không thể thiếu là:
+ Chất tạo mùi thơm
+ Chất màu
19
Nhóm: 06
Về mặt tạo bọt thì bản thân các chất hoạt động bề mặt cũng tạo bọt và nhiều khi tính
chất này không giúp gì khả năng tẩy rửa (chỉ là cảm giác của người tiêu dùng).Trong 1
số sản phẩm thì tính chất này còn gây hại(như bột giặt cho máy giặt chẳng hạn) và cần
được thay thế bằng chất hoạt động bề mặt ít hoặc không sinh bọt.
II. Lauryldimethylamine N-oxit;
Amin N-oxit là các thành phần hoạt động trong các sản phẩm chăm sóc cơ thể như dầu
gội đầu, tắm bong bóng, và tay công thức xà phòng kết hợp với sunfat alkyl hoặc
olefin. Trong truyền thông axít, chúng Cationic và có thể hoạt động như là một điều
nhẹ Trong trung tính hoặc. Yếu cơ bản của phương tiện truyền thông, chúng được đặc
trưng như Ổn bọt xuất sắc và nhà cung cấp xây dựng độ nhớt. Oxit Lauramine được

sử dụng như một enhancer bọt, ổn định và độ nhớt builder Nó được sử dụng trong chất
tẩy rửa nhiệm vụ ánh sáng lỏng, chất tẩy rửa cống, máy giặt, vải Dispersant nhuộm,
wetting agent, emulsifier, dầu nhớt. vật liệu xây dựng với anionic, nonionic và
Cationic.
Lưỡng tính bề mặt có hai chức năng nhóm (cả chua và các nhóm cơ bản) trong cùng
một phân tử. Họ là các dung môi cực rằng có một chất hòa tan trong nước nhưng hòa
tan một người nghèo ở hầu hết các dung môi hữu cơ Chúng là điện trung lập nhưng.
Mang tính tích cực và tiêu cực trên các nguyên tử khác nhau trong một dung dịch
nước. Tùy thuộc vào thành phần và điều kiện của giá trị pH, các chất có thể có được
tài sản hoặc anionic Cationic. Trong sự hiện diện của các axit, họ sẽ chấp nhận các ion
hydro nhưng họ sẽ tặng các ion hyđrô cho giải pháp trong sự hiện diện của các căn cứ,
mà cân bằng pH. Hành động như vậy làm cho bộ đệm giải pháp đó để chống lại sự
thay đổi pH. Trong khả năng detergency bề mặt lưỡng tính phí của họ mà thay đổi
theo độ pH của giải pháp ảnh hưởng đến tính chất của khuynh hướng tạo bọt, ướt và
detergentcy thông qua một hành động bề mặt có tác động cả hydrophilic và
hydrophobic tài sản. Trong hóa sinh bề mặt lưỡng tính được sử dụng như một chất tẩy
rửa cho sạch, và tác dụng kháng khuẩn. Alkylbetains và aminoxides được bề mặt
lưỡng tính.
20
Nhóm: 06
Lauramine oxit của sản xuất và sử dụng như một chất tẩy rửa bề mặt trong máy rửa
chén, dầu gội và xà phòng, như là một Ổn bọt, và các đại lý Antistatic dệt may có thể
dẫn đến phát hành của nó đến môi trường thông qua các dòng thải khác nhau. Nếu
phát hành vào không khí, một áp suất hơi ước tính của 6.2X10-8 mm Hg ở 25 deg C
chỉ ra oxit lauramine sẽ tồn tại trong hơi trong cả hai giai đoạn và hạt trong khí quyển.
Hơi pha lauramine oxit sẽ được suy thoái trong khí quyển do phản ứng với
photochemically sản xuất gốc hydroxyl; nửa cuộc sống cho phản ứng này trong không
khí được ước tính là 14,1 giờ. Hạt pha lauramine oxit sẽ được gỡ bỏ từ bầu không khí
bằng cách lắng đọng ướt hay khô. Lauramine oxit không chứa chromophores rằng hấp
thụ ở bước sóng> 290 nm và do đó không phải là dự kiến sẽ dễ bị photolysis trực tiếp

bởi ánh sáng mặt trời. Nếu phát hành vào đất, ôxít lauramine dự kiến sẽ có tính di
động rất cao dựa trên một Koc ước tính 5. 5. Sự bay hơi từ đất ẩm bề mặt không được
dự kiến sẽ được số phận của một quá trình quan trọng dựa trên một ước tính của Henry
Luật hằng của 6.6X10-11 ATM-cu m / mole. Trong các thử nghiệm sàng lọc dung
dịch nước biodegradation, lauramine oxit 100% đã được gỡ bỏ sau 28 ngày, kể đo
bằng sắc ký lỏng phổ khối lượng, gợi ý rằng biodegradation trong đất và nước là một
tiến trình số phận quan trọng. Nếu thả vào trong nước, oxit lauramine không phải là
dự kiến sẽ hấp thu các chất rắn để treo và trầm tích dựa trên Koc ước tính. Sự bay hơi
nước từ bề mặt không được dự kiến sẽ được số phận của một quá trình quan trọng dựa
trên hợp chất này ước tính của Henry Luật hằng số. An BCF ước tính 0,7 đề nghị các
tiềm năng cho bioconcentration trong các sinh vật thủy sản là thấp. Thủy phân không
được dự kiến sẽ được một số phận xử lý môi trường quan trọng kể từ khi hợp chất này
thiếu các nhóm chức năng mà hydrolyze trong điều kiện môi trường. Nghề nghiệp
tiếp xúc với lauramine oxit có thể xảy ra qua tiếp xúc da với hợp chất này ở nơi làm
việc, nơi nó được sản xuất hoặc sử dụng. Các dân số nói chung có thể được tiếp xúc
với lauramine oxit thông qua liên hệ với da với hợp chất này trong các sản phẩm tiêu
dùng có chứa oxit lauramine. (SRC)
II.3. Chất hoạt động bề mặt Amphoteric:
Các amphoteric có khả năng HĐBM không cao, nó là chất HĐBM có các nhóm lưỡng
cực vừa tích điện dương vứa tích điện âm (amin, este). Ở pH thấp chúng là chất
21
Nhóm: 06
HĐBM cationic và là anionic ở pH cao. Có khả năng phân huỷ sinh học. Lượng dùng
khoảng 0,2%-1% trong các sản phẩm tẩy rửa
CHĐBM Amphoteric bao gồm hai nhóm chính: Betain và nhóm bề mặt lưỡng tính
dựa trên quá trình no hoá mạchalkyl imidazolines. Các nhóm mà có chức năng chủ
chốt trong các cấu trúc hóa học của CHĐBM lưỡng tính là nhóm nitơ bậc 4 và nhóm
cacboxylic. Hiện nay các dẫn xuất từ betain được sử dụng rộng rãi nhất. Chúng gồm
các nhóm chính sau: Ankylamino propyl betain.
Khi R là gốc lauryl thì có tính tẩy rửa rất tốt, khả năng tạo bọt mạnh, không là khô da,

dịu cho da
Hiện nay trên thị trường thường thấy phối trong: dầu gội, sữa tắm, nước rửa chén với
tên gọi: cocoamino propyl betain (CAPB).
6,1 Betain
Betain chủ yếu được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân như thế như
dầu gội đầu, xà phòng lỏng, và các loại kem tẩy rửa.
Các ứng dụng khác: nó là tác nhân trong các chất làm sạch, các chất tẩy rửa chén
bằng tay, và chất tẩy rửa đặc biệt cho vải sợi. Mỗi Betain được đặc trưng bởi một
nitơ bậc 4. Trong mạch alkyl của Betain, sẽ có những nhóm methyl có '' cấu trúc
(N, N, N-trimethylglycine) được thay thế bằng một chuỗi alkyl tuyến tính. Một loại
đặc biệt của Betain là hydroxysulfobetaines ,trong đó nhóm cacboxylic của mạch
alkyl Betaine được thay thế bởi sulfonate và một nhóm hydroxy được lắp vào phần
hydrophilic của phân tử. Trong Betain alkylamido, một nhóm amide được chèn vào
như là một liên kết giữa các chuỗi alkyl hydrophobic và phân nưa các hydrophilic.
Các Betaine alkylamido thường được sử dụng nhất là alkylamidopropyl Betaine (ví
dụ: cocoamidopropyl Betaine), trong khi Betain alkylamidoethyl được sử dụng
trong một lượng nhỏ hơn.
Cơ cấu đại diện của Betain được hiển thị bên dưới.
22
Nhóm: 06
Ảnh hưởng đến môi trường:
Các CHĐBM lưỡng tính nói chung dễ phân hủy trong cả điều kiện hiếu khí và yếm
khí.
Ảnh hưởng đến môi trường thuỷ sinh: Các độc tính đến thuỷ sinh của Betain thay
đổi đáng kể, thậm chí trong cùng một loài.
Ảnh hưởng đối với sức khỏe con người:
CHĐBM lưỡng tính được dễ dàng hấp thu ở ruột và được bài tiết một phần không
thay đổi qua phân. Betain không có xu hướng tích tụ trong các sinh vật hay tích trữ
tại một số cơ quan mà đã được phát hiện. Nói chung, Betain có độc tính cấp tính
thấp.

Gây kích ứng da và mắt
Betain không mang bất kỳ điện tích tự do nào và do đó chúng có thể tạo được liên
kết kỵ nước với protein ở trong bề mặt da. Điều này sẽ giải thích cho việc làm giảm
tiềm năng gây biến dị cho các protein của Betain cũng như nó sẽ tạo các liên kết ion
với các CHĐBM khác mà cũng góp phần gây biến dị. Việc kết hợp của Betain với
CHĐBM anionic sẽ tạo một hiệu ứng tích cực đối với khả năng tương thích của da.
So sánh giữa 1 dung dịch chứa chỉ 20% của C
12
alkyl sulfat (AS; natri lauryl sulfat)
có tác dụng làm giảm ban đỏ sau 1 giờ tháo bỏ miếng đắp và quan sát dung dịch có
sự kết hợp của 20% C
12
AS và 10% cocoamidopropyl Betaine (Dillarstone và Paye
1993 ). Sự kết hợp của Betaine cocoamidopropyl và C
12
AS cũng giảm sưng da, và
nói chung là sự tương tác giữa amphoterics và AS tạo cảm giác ít sưng da và kết
quả là phản ứng trên da êm dịu hơn.
23
Nhóm: 06
Nồng độ Betain cao sẽ gây kích thích da và mắt. Dung dịch pha loãng (3-10%)
không gây kích thích cho da, nhưng chúng sẽ gây kích thích nhẹ cho mắt (4,5%).
Nhạy cảm
Nhiều trường hợp bị dị ứng tiếp xúc với Betaine cocoamidopropyl. Trong tất cả các
báo cáo đã kết luận rằng việc quan sát thấy những phản ứng trên da là do sự hiện
diện của 3-dimethylaminopropylamine , đó là một tạp chất trong Betaine
cocoamidopropyl. Tạp chất này là một chất trung gian trong tổng hợp
alkylamidopropyldimethylamines –chất trung gian trong tổng hợp Betain
alkylamido tương ứng
Tính gây đột biến:

Những CHDBM lưỡng tính trong nhóm imidazol bao gồm chất như
alkylamphoacetates, alkylamphopropionates, và alkyliminopropionates. Những
CHĐBM này thường được sản xuất bằng các phản ứng của các axit béo hoặc este
của chúng với amin (ví dụ: aminoethylethanol amin). Alkylamphoacetates,
alkylamphopropionates, và alkyliminopropionates được sử dụng trong các sản
phẩm như dầu gội tóc, xà phòng lỏng, sữa tắm. Các ứng dụng chính khác của
alkylamphopropionates và alkyliminopropionates bao gồm các chất làm sạch nhà
cửa có tính acid và tính kiềm cao . Các sản phẩm thương mại có thể chứa hỗn hợp
phức tạp của các CHĐBM lưỡng tính được mô tả trong phần dưới đây
24
Nhóm: 06
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của những CHDBM lưỡng tính này trong môi
trường.
Tác dụng trên sức khỏe con người:
Alkylamphoacetates và akylamphopropionates có độc tính cấp tính thấp.
Gây kích ứng da và mắt
Nhìn chung các CHDBM lưỡng tính loại này dường như không kích thích cho da và
chỉ kích thích mắt nhẹ.
II. Cocoamidopropyl Betaine:
RCONH (CH2) 3N + (CH3) 2CH2COO
Là một CHĐBM lưỡng tính, có khả năng tương thích tốt với anionic, cationic,
nonionic và các bề mặt lưỡng tính.
Nó có thể được sử dụng để chuẩn bị cho các sản phẩm rửa cá nhân, chẳng hạn như dầu
gội, xà bông tắm bong bóng, rửa mặt,… Là một loại sửa đổi nhẹ nhàng, nó là đặc biệt
thích hợp cho các đại lý bảo vệ em bé.
Nó giữ ổn định trong một phạm vi rộng để kích thích da và mắt. Được thêm vào trong
dầu gội đầu, nó là phù hợp với vấn đề đang hoạt động khác.
Tổn hại mắt và kích thích da.
25

×