Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Đề tài tìm hiểu và so sánh các món chè 3 miền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 31 trang )

L/O/G/O
GVHD: ThS Lưu Mai Hương
Đề tài:
Tìm hiểu và so sánh các món chè 3 miền
Nhóm 7: Võ Thị Thùy Linh
Hoàng Hồng Phương
Nguyễn Thị Thảo Tâm
Trần Nguyễn Bích Trân
Phạm Thị Kim Tuyền
N i dungộ
I. Giới thiệu về chè ngọt
II. Đặc điểm VHAT của 3 miền
IV. So sánh
III. Giới thiệu các món chè đặc sản 3 miền
I. Gi i thi u v chè ng t:ớ ệ ề ọ
Đ nh nghĩa:ị
Chè là m t lo i đ ăn ng t, đ c n u t g o, đ (đ u) ộ ạ ồ ọ ượ ấ ừ ạ ỗ ậ
cùng v i đ ng và m t s nguyên li u khác đ t o h ng v , ớ ườ ộ ố ệ ể ạ ươ ị
có th đ c ăn l nh hay ăn nóng.ể ượ ạ
Phân lo i:ạ

Nước đường loãng (như chè trân châu, thạch chè, chè đậu đen…)

Nước đường nửa loãng nửa đặc (như chè bưởi, chè khoai môn…)

Nước đường đặc sệt (chè bà cốt, chè đậu xanh…)
M t s lo i chè:ộ ố ạ
Chè bắp Chè đậu xanh
Chè hạt sen
Chè bột lọc thịt quay
Công d ng:ụ



Chè là một món truyền thống dân cúng tổ tiên.

Chè là một món ăn chơi những lúc gia đình sum họp hay đi cùng bạn bè.

Chè có thể giải nhiệt trong mùa nóng, làm ấm bụng khi trời lạnh.

Ngoài ra, chè còn có tác dụng nhuận tràng, có lợi cho người yếu về tiêu hóa.
II. Đ c đi m VHAT chè ng t c a 3 mi n:ặ ể ọ ủ ề
1. Miền Bắc:
Yếu tố lịch sử - địa lý:
Thời tiết bốn mùa rõ rệt, nên mỗi mùa, người miền Bắc cũng sẽ ăn các loại thức ăn khác nhau, “mùa nào thức đó”.
Văn hóa ẩm thực ở miền Bắc được phân chia một cách rõ ràng về phong cách ăn uống của giới bình dân, giới quý tộc và nét đặc trưng ẩm thực của
các mùa lễ hội.
-Ẩm thực miền Bắc in đậm cốt cách của một nền văn hóa lâu đời.
- Hà Nội được xem như tinh hoa ẩm thực miền Bắc.
II. Đ c đi m VHAT c a 3 mi n:ặ ể ủ ề
1. Miền Bắc:
Yếu tố văn hóa:

Chịu ảnh hưởng của Nho giáo

Đến việc nấu nướng rất cầu kỳ, lựa chọn nguyên vật liệu hay phối hợp gia vị cũng được chú trọng

Gia vị không quá cay, quá ngọt hay quá béo.
II. Đ c đi m VHAT c a 3 mi n:ặ ể ủ ề
1. Miền Bắc:
Yếu tố kinh tế - xã hội:

Là vùng có lịch sử phát triển công nghiệp và đô thị vào loại sớm nhất

ở nước ta.

Là nơi có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế của cả nước, là động lực
phát triển chung.

Về tài nguyên khoáng sản của vùng, tuy không nhiều nhưng có một số
khoáng sản quan trọng so với cả nước
1. Miền Bắc:
Yếu tố kinh tế - xã hội:

Là vùng có lịch sử phát triển công nghiệp và đô thị vào loại sớm nhất
ở nước ta.

Là nơi có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế của cả nước, là động lực
phát triển chung.

Về tài nguyên khoáng sản của vùng, tuy không nhiều nhưng có một số
khoáng sản quan trọng so với cả nước
II. Đ c đi m VHAT c a 3 mi n:ặ ể ủ ề
2. Miền Trung:
Yếu tố lịch sử - địa lý:
-
Huế là kinh đô, nơi sống của tầng lớp đế vương, nên miếng ăn, thức uống theo lệ "phú quý sinh lễ nghĩa"
-
Điều kiện địa lý khắc nghiệt, các sản vật miền Trung không thể phong phú bằng hai miền Bắc, Nam => các món ăn có nhiều vị cay, mặn.
II. Đ c đi m VHAT c a 3 mi n:ặ ể ủ ề
2. Miền Trung:
Yếu tố văn hóa:
-
Thể hiện qua các loại hình văn hóa, tập tục xã hội nói chung và cuộc sống trong các làng, xã đồng bằng ven biển

nói riêng.
-
Diện tích đồng bằng rất hẹp, mưa bão, lũ lụt, hạn hán xảy ra thường xuyên, nên người dân có thói quen ăn cần no
và đậm
Yếu tố kinh tế - xã hội:
-
Kinh tế miền Trung với sự tập trung là 5 tỉnh kinh tế trọng điểm
-
Có nhiều lợi thế về vị trí chiến lược bao gồm nguồn nhân lực, cảng biển, khu kinh tế.
II. Đ c đi m VHAT c a 3 mi n:ặ ể ủ ề
3. Miền Nam:
Yếu tố lịch sử - địa lý:
-
Những món ăn Nam Bộ chế biến càng đơn giản, càng nhanh càng tốt.
-
Thực phẩm đa dạng, phong phú, các món ăn miền Nam luôn mang đậm phong cách thoải mái, phóng khoáng.
-
Ẩm thực miền Nam mang nét pha trộn của miền Bắc, miền Trung, sự ảnh hưởng của văn hoá Khmer, người Hoa
II. Đ c đi m VHAT c a 3 mi n:ặ ể ủ ề
3. Miền Nam:
Yếu tố văn hóa:
-
Nền văn minh sông nước, nguồn lương thực - thực phẩm chính là lúa, cá và rau.
-
Ẩm thực miền Nam thiên về sự dư dả, phong phú, ít chú ý đến cái tinh vi trong cách nấu, cách trình bày.
-
Quan trọng việc ăn no, ăn ngon, ăn thoải mái và ăn chơi.
II. Đ c đi m VHAT c a 3 mi n:ặ ể ủ ề
3. Miền Nam:
Yếu tố kinh tế - xã hội:

-
Hiện nay bộ mặt kinh tế của Nam Bộ Việt Nam đã
hoàn toàn khác xưa. Trở thành một trong những
vùng kinh tế trọng điểm của cả nước.
III. Các món chè đ c s n c a 3 mi n:ặ ả ủ ề
Chè miền Bắc mang nét mộc mạc, bình dị, phảng phất vẻ đẹp đằm thắm, nhẹ nhàng mà thanh tao của người con gái
đất Bắc.
CHÈ BẮC
Chè Bà Cốt
Nhóm cung cấp năng lượng: đường, gạo nếp.
Gạo nếp có hàm lượng amylopectin cao, đường bột 75%, protein
6,7%, lipit, Ca, P, Fe, vitamin B1, PP,
100g gạo nếp cho độ 347 kcal.
Thành phần dinh dưỡng
CHÈ BẮC
Gạo nếp tính dương được nấu chín nhừ. Gừng cay là nhiệt
(dương), có tác dụng thanh hàn, giải cảm nấu cùng với đường có tính
cực âm để cân bằng
Cân bằng âm dương
Chè Hoa Cau
Hạt đậu xanh chứa: nước 14%; protid 23,4%; lipid 2,4%; glucid
53,10%; cellulose 4,7%, các nguyên tố vi lượng Ca, P, Fe và các vitamin
(tiền sinh tố A, B
1
, B
2
, PP, C).
Thành phần dinh dưỡng
CHÈ BẮC
Đậu xanh nhiều kali, tính âm. Bột năng tính âm kết hợp với nước cốt

dừa cũng mang tính âm, làm ra một món chè thanh mát, giải nhiệt thích hợp
ăn vào mùa nóng.
Cân bằng âm dương
Chè Cốm
Cốm có hàm lượng nước 25%; protid 6,1%; lipid 0,8%; glucid tổng
66,3%; các chất khoáng Ca, P , Fe.
100g cốm cung cấp 304 kcal
Thành phần dinh dưỡng
CHÈ BẮC
Cốm xanh biểu tượng cho âm (tính mát), mang lại cảm giác về sự
giao hòa đất trời.
Cân bằng âm dương
CHÈ TRUNG
Chè Huế chịu ảnh hưởng từ ẩm thực hoàng gia, nên rất cầu kỳ trong chế biến và trình bày. Mặt khác, do địa phương không có nhiều sản vật mà
ẩm thực hoàng gia lại đòi hỏi số lượng lớn món, nên mỗi loại nguyên liệu đều được chế biến rất đa dạng với nhiều món khác nhau.
Chè long nhãn hạt sen
Long nhãn có đường glucose, đường saccharose, vitamin B
1
, B
2
,
C, PP và các nguyên tố canxi, phốt pho, sắt
Trong 100g hạt Sen tươi có 9,5g protit, 30g gluxit, cung cấp
162calo.
Thành phần dinh dưỡng
CHÈ TRUNG
Nhãn nóng tính dương, kết hợp với hạt sen tính âm tạo sự cân bằng âm dương
Cân bằng âm dương
Chè thịt quay
Thịt quay cung cấp protein, chất béo, bột lọc có chất bột

đường. Vị mặn ngọt kết hợp hài hòa thú vị.
Thành phần dinh dưỡng
CHÈ TRUNG
Nhân thịt heo quay có tính dương, bột lọc bọc ngoài dẻo ngon tích nhiệt âm, viên
bột lọc đã hài hòa.
Cân bằng âm dương
Chè đậu ngự
Đậu ngự giàu đạm, ít béo, nhiều chất xơ, tốt cho hệ tim mạch,
nhiều Fe, K và calories. Vitamin nhóm B trong cần thiết cho các chức
năng của não.
Thành phần dinh dưỡng
CHÈ TRUNG
Đậu ngự nhiều kali, có tính hàn (âm) thích hợp dùng vào thời
tiết nóng.
Cân bằng âm dương
CHÈ NAM
-
Chè Nam Bộ gợi sự tưng bừng, rộn ràng, nhiều màu sắc.
-
Thành phần chè ít khi dưới ba nguyên liệu
-
Những phụ liệu tạo nên nét đặc trưng: Nước cốt dừa, dầu chuối, đậu phộng…
HAY
HAY
Chè bà ba
CHÈ NAM
CHÈ NAM
Chè bà ba
Các nguyên liệu: đậu xanh, khoai mì, khoai lang, bột năng,
nước cốt dừa… cung cấp một lượng dồi dào dinh dưỡng từ thiên

nhiên.
Khoai mang đến cảm giác thanh mát, dịu dàng.
Dừa tạo vị ngọt nồng nàn nơi đầu lưỡi.
Đậu xanh cung cấp đạm và nhiều loại vitamin bổ sung
dưỡng chất cho cơ thể.
Thành phần dinh dưỡng
-Chè ba ba thì phải ăn nóng!
Cách ăn

×